Tải bản đầy đủ (.docx) (195 trang)

DỰ án xây DỰNG TUYẾN ĐƯỜNG QUA HAI điểm a1 b1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 195 trang )

GV Hướng Dẫn : TS.NGUYỄN PHAN ANH
SV Thực Hiện : VŨ TIẾN ĐẠT
Lớp
: KCD 52DH

1


LỜI NĨI ĐẦU
Tại mỗi quốc gia, giao thơng vận tải là luôn một bộ phận quan trọng trong kết
cấu hạ tầng kinh tế xã hội, là động lực thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế phát triển, là cơ sở
trong việc tăng cường quốc phòng an ninh. Bởi vậy, cần ưu tiên đầu tư phát triển giao
thông vận tải đi trước một bước, với tốc độ nhanh và bền vững. Tuy nhiên ở nước ta
hiện nay thực trạng cơ sở hạ tầng giao thơng vẫn cịn rất yếu và thiếu, chưa đáp ứng
được yêu cầu của nền kinh tế đang phát triển rất nhanh. Do vậy, trong giai đoạn phát
triển kinh tế hiện nay của đất nước, nhu cầu về xây dựng hạ tầng cơ sở để phục vụ sự
tăng trưởng nhanh chóng và vững chắc trở nên rất thiết yếu, trong đó nổi bật lên là
nhu cầu xây dựng các cơng trình giao thơng. Bên cạnh các cơng trình đang được xây
dựng mới cịn có hàng loạt các dự án cải tạo và nâng cấp.
Xuất phát từ vai trò hết sức quan trọng đó, việc xây dựng cơ sở hạ tầng giao
thơng vận tải có đủ năng lực phục vụ yêu cầu trong giai đoạn hiện tại và trong tương
lai đang là vấn đề hàng đầu được các ngành, các cấp rất quan tâm.
Nhận thức được điều đó, và muốn góp sức mình vào sự phát triển chung của
đất nước, bản thân em đã chọn và đi sâu nghiên cứu chun ngành Kỹ Thuật Cầu
Đường thuộc Khoa Cơng Trình Thủy trường Đại học Hàng Hải Việt Nam.
Đồ án tốt nghiệp là kết quả của q trình tích luỹ kiến thức trong thời gian học
tập và nghiên cứu tại trường. Sau thời gian nghiên cứu, tích luỹ tại trường em đã được
thực hiện đồ án tốt nghiệp với đề tài:
“DỰ ÁN XÂY DỰNG TUYẾN ĐƯỜNG QUA HAI ĐIỂM A1-B1”
Đây là cơng trình quan trọng với khối lượng cơng việc rất lớn bao gồm tất cả
các bước từ Thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, và kỹ thuật thi công. Chính vì vậy mặc


dù đã cố gắng hết mình nhưng chắc chắn em khơng tránh khỏi sai sót. Em rất mong
được sự đóng góp ý kiến của các thầy giáo để em có được thêm nhiều điều bổ ích hơn.
Em xin vô cùng cảm ơn các thầy giáo trong Bộ môn Kỹ Thuật Cầu Đường ,
các thầy cô giáo trong trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam đã từng giảng dạy em
trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại trường. Đặc biệt là thầy giáo TS : Nguyễn
Phan Anh người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ để em hồn thành tốt Đồ án tốt
nghiệp này.
Hải phịng, ngày 20 tháng 5 năm 2016
Sinh Viên

Vũ Tiến Đạt

GV Hướng Dẫn : TS.NGUYỄN PHAN ANH
SV Thực Hiện : VŨ TIẾN ĐẠT
Lớp
: KCD 52DH

1


PHẦN I
LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ CƠ SỞ
XÂY DỰNG TUYẾN ĐƯỜNG QUA HAI ĐIỂM A1B1
Tên dự án và chủ đầu tư :
Tên dự án: Dự án đầu tư xây dựng tuyến Tỉnh lộ đoạn qua 2 điểm A1-B1
Chủ đầu tư: Sở GTVT Cao Bằng
Địa chỉ : Hoàng Đình Giong, phường Hợp Quang, Thị xã Cao Bằng

GV Hướng Dẫn : TS.NGUYỄN PHAN ANH
SV Thực Hiện : VŨ TIẾN ĐẠT

Lớp
: KCD 52DH

2


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Tổng quan
Dự án xây dựng tuyến đường qua hai điểm A1-B1 là một dự án giao thông
trọng điểm phục vụ cho đường nối từ Thị xã Cao Bằng lên Thị trấn Bảo Lạc đồng thời
cũng là một cơng trình nằm trong hệ thống Tỉnh lộ của Tỉnh Cao Bằng đã được quy
hoạch. Khi được xây dựng tuyến đường sẽ là cầu nối giữa 2 trung tâm kinh tế, chính
trị, văn hóa lớn của Tỉnh. Dự án hoàn thành sẽ đáp ứng được nhu cầu đi lại và vận
chuyển hàng hóa giữa Thị xã Cao Bằng và Thị trấn Bảo Lạc đồng thời tạo điều kiện
cho kinh tế, du lịch của địa phương phát triển. Để làm cơ sở kêu gọi các nhà đầu tư và
tạo điều kiện thuận lợi cho cơng tác đầu tư thì việc tiến hành Quy hoạch xây dựng và
lập dự án khả thi xây dựng tuyến đường A1-B1 là hết sức quan trọng và cần thiết.
1.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của dự án và tổ chức thực hiện dự án
1.2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của dự án
Đoạn tuyến qua 2 điểm A1-B1 thuộc tuyến Tỉnh lộ nối từ Thị xã Cao Bằng lên
Thị trấn Bảo Lạc thuộc địa phận Thị xã Cao Bằng.
Đoạn tuyến có chiều dài khoảng 4.0 Km ( tính theo đường chim bay)
Thị xã Cao Bằng ở độ cao hơn 700.00m so với mực nước biển .
mực nước biển.
1.2.2. Tổ chức thực hiện dự án
Tên công ty : Công ty tư vấn thiết kế trường Đại Học Hàng Hải
Địa chỉ
: 484 Lạch Chay,Quận Ngô Quyền ,Thành phố Hải Phòng,Việt
Nam

1.3. Cơ sở lập dự án
1.3.1. Cơ sở pháp lý
- Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội;
- Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính Phủ về Quy hoạch
xây dựng;
- Căn cứ vào thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày 19/8/2005 của Bộ Xây dựng hướng
dẫn lập, thẩm định phê duyệt quy hoạch xây dựng;
- Căn cứ vào Quyết định 06/2005/QĐ-BXD ngày 03/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng về ban hành định mức chi phí quy hoạch xây dựng;
- Căn cứ vào thông tư số 16/2005/TT-BXD của Bộ Xây dựng hướng dẫn điều chỉnh
dự tốn xây dựng cơng trình;
- Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam và các quy chuẩn, quy phạm khác có liên quan, v.v...
- Hợp đồng kinh tế số 05-ĐHXD-127 giữa Ban quản lý dự án với Công ty Tư vấn Đại
học xây dựng;
GV Hướng Dẫn : TS.NGUYỄN PHAN ANH
SV Thực Hiện : VŨ TIẾN ĐẠT
Lớp
: KCD 52DH

3


- Quyết định số 5645/QĐ-UB ngày 02/05/2007 của UBND Tỉnh Cao Bằng về việc
phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư dự án xây dựng tuyến đường A1-B1;
- Các thông báo của UBND Tỉnh Cao Bằng trong quá trình thực hiện nhằm chỉ đạo
việc đẩy nhanh tiến độ và giải quyết các vướng mắc phát sinh;
- Đề cương khảo sát thiết kế về việc lập thiết kế cơ sở dự án xây dựng tuyến đường
A1-B1 số 2196/ĐHXD của Công ty Tư vấn Đại học Hàng Hải.
1.3.2. Các nguồn tài liệu liên quan
- Quy hoạch tổng thể phát triển mạng lưới giao thông của vùng đã được nhà nước phê

duyệt (trong giai đoạn 2000-2020), cần phải xây dựng tuyến đường qua hai điểm A1B1 để phục vụ các nhu cầu phát triển kinh tế của vùng.
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thị xã Cao Bằng giai đoạn 2001-2010;
- Quy hoạch chuyên ngành: Quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch hệ thống cơng trình hạ
tầng xã hội (trường học, y tế, v.v…) và hệ thống hạ tầng kỹ thuật (giao thông, thuỷ lợi,
điện, v.v…);
- Các kết quả điều tra, khảo sát và các số liệu, tài liệu về khí tượng thuỷ văn, hải văn,
địa chất, hiện trạng kinh tế, xã hội và các số liệu tài liệu khác có liên quan...
1.3.3. Hệ thống quy trình quy phạm áp dụng
a. Quy trình khảo sát
- Quy trình khảo sát đường ơ tơ 22TCN27-263-2000 [12]
- Quy trình khảo sát thuỷ văn 22TCN220-95 [13]
- Quy trình khoan thăm dị địa chất 22TCN82-85 [14]
b. Quy trình thiết kế
- Tiêu chuẩn thiết kế đường ôtô TCVN 4054-2005 [1]
- Quy phạm thiết kế áo đường mềm 22TCN - 211 - 06[7]
- Quy trình thiết kế áo đường cứng 22TCN-223-95[8]
- Định hình cống trịn 533-01-01 [9]
- Điều lệ báo hiệu đường bộ 22TCN-237-01[10]
- Quy phạm thiết kế cầu cống theo trạng thái giới hạn : 22TCN18-79 [11]
1.4. Tình hình kinh tế xã hội trong khu vực có dự án
1.4.1. Dân số trong vùng
Theo kết quả điều tra ngày 1/4/2014, Tỉnh Cao bằng có 519.042 người. Trong
đó, lao động xã hội tồn Tỉnh là 28.807 người, chiếm 55,5% dân số. Trên địa bàn Tỉnh
có 28 dân tộc, đơng nhất là dân tộc Tày có 212.807 người, chiếm 41,0%; dân tộc
Nùng có 161.422 người, chiếm 31,1%; dân tộc Dao có 51.904 người, chiếm 10,0%;
dân tộc Mơng có 52.423 người, chiếm 10,1%; dân tộc Kinh có 24.291 người, chiếm
4.68%, dân tộc Sán Chay có 7.267 người, chiếm 1,4%; dân tộc Lơ Lơ có 2.024 người,
chiếm 0,39%; dân dộc Hoa có 171 người, chiếm 0,033%, dân tộc Ngái có 161 người,
chiếm 0,031%; các dân tộc khác chiếm 1,266%.
GV Hướng Dẫn : TS.NGUYỄN PHAN ANH

SV Thực Hiện : VŨ TIẾN ĐẠT
Lớp
: KCD 52DH

4


Trình độ dân trí: tính đến năm 2007, đã phổ cập giáo dục tiểu học cho 12/12
huyện, thị, với tổng số 180/189 xã, phường, Thị trấn; tỷ lệ người biết chữ chiếm
75,7%. Số học sinh phổ thông niên học 2006-2007 là 141.884 em; số giáo viên là 11
nghìn người. Số thầy thuốc có 870 người, bình qn Y, Bác sĩ trên 1 vạn dân là 7
người; bình quân cán bộ y tế trên 1 vạn dân là 36 người.
1.4.2. Tổng sản phẩm trong vùng và hiện trạng các ngành kinh tế
Trong những năm qua, Cao Bằng đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong
phát triển kinh tế và chăm lo an sinh xã hội cho người dân. Trong giai đoạn 20102015, GDP tăng bình quân gần 11%/năm. GDP bình quân đầu người tăng từ 300 đô la
Mỹ năm 2005 lên 505 đô la Mỹ năm 2012.
Bảng 1.1 : Một số chỉ số kinh tế mà Cao Bằng đạt được trong năm 2012
Chỉ tiêu
Tốc độ tăng trưởng kinh tế chung (GDP):

Kết quả (2012, ước tính)
tăng 11,6%

Ngành cơng nghiệp, xây dựng:

tăng 9,6%

Ngành sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp:

tăng 4,5%


Ngành dịch vụ:

tăng 15,9%

GDP bình qn đầu người/năm:

605 đơ la Mỹ

Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn cả
năm:

4.900 tỷ đồng

Thu ngân sách trên địa bàn Tỉnh:

602,223 tỷ đồng
(tăng 53% so với 2009)

Tổng giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu qua địa
201,8 triệu đơ la Mỹ
bàn Tỉnh:
1.4.3. Tình hình ngân sách, và khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đến năm 2015 đạt 500 tỷ đồng, tăng bình
quân 20%/năm, riêng thu nội địa tăng bình quân 23%/năm.
Xây dựng cơ bản : vốn đầu tư cho các dự án trên địa bàn Tỉnh sử dụng vốn nhà
nước đạt hơn 1.300 tỷ đồng.
Đến hết năm 2010, tồn Tỉnh có 101 dự án với tổng số vốn đầu tư trên 22.000 tỷ
đồng và 34,1 triệu đơ la Mỹ.
+ Số dự án có vốn đầu tư trong nước là 90, với tổng mức đầu tư là trên 22.000 tỷ

đồng (33 dự án thuộc lĩnh vực nông-lâm nghiệp, vật liệu xây dựng; 21 dự án thuộc
lĩnh vực cơng nghiệp, chế biến khống sản; 17 dự án thuộc lĩnh vực thủy điện; và 19
dự án thuộc các lĩnh vực khác)
+ Các dự án có vốn đầu tư nước ngoài là 11 dự án với tổng vốn đầu tư là 34,1
triệu USD. Trong đó, 6 dự án có 100% vốn đầu tư nước ngoài và 5 dự án liên doanh
với nước ngoài.
GV Hướng Dẫn : TS.NGUYỄN PHAN ANH
SV Thực Hiện : VŨ TIẾN ĐẠT
Lớp
: KCD 52DH

5


Hiện tại trên địa bàn Tỉnh có 13 dự án đang kêu gọi đầu tư, thuộc 4 lĩnh vực là
công nghiệp (3 dự án), xây dựng, hạ tầng, đô thị (5 dự án), giao thông (3 dự án) và
thương mại-du lịch-dịch vụ (2 dự án).
1.5. Chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của vùng
1.5.1. Mục tiêu tổng quan
Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững. Tiếp tục chuyển dịch mạnh
cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng. Thực hiện tốt các mục tiêu xóa đói
giảm nghèo, việc làm, bảo vệ mơi trường và phát triển bền vững. Giữ vững ổn định
chính trị và trật tự an toàn xã hội; bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền an ninh biên
giới quốc gia.
1.5.2. Chiến lược phát triển của vùng, và một số chỉ tiêu phát triển kinh tế
(1)- Tổng sản phẩm (GDP) năm 2015 theo giá so sánh năm 1994 đạt 5.860 tỷ đồng,
gấp 1,88 lần so với năm 2010. Tốc độ tăng trưởng GDP bình qn đạt trên 13,5%,
trong đó:
Nơng - lâm - ngư nghiệp tăng 5%; công nghệ và xây dựng tăng 13,5%; Dịch vụ tăng
17,5%; GDP bình quân đầu người đạt 1.100 USD.

(2)- Tỷ trọng cơ cấu các ngành kinh tế trong GDP đến năm 2015, trong đó:
- Cơng nghiệp - xây dựng 26,6%;
- Nông - lâm - ngư nghiệp 24,6%;
- Dịch vụ 48,8%.
(3)- Tổng sản lượng lương thực có hạt 250 ngàn tấn; giá trị sản xuất nông nghiệp đạt
25 triệu đồng/ha.
(4)- Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng bình quân trên 25%/năm.
(5)- Thu ngân sách trên địa bàn tăng bình qn trên 17%/năm.
(6)- Tổng vốn đầu tư tồn xã hội trong 5 năm 2010 - 2015 bình quân tăng 10%/năm.
1.5.3. Chiến lược phát triển về mặt xã hội
(1)- Đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập mầm non cho trẻ em
5 tuổi.
(2)- Giảm tỷ lệ sinh trung bình hàng năm 0,2‰. Đến năm 2015 tỷ suất sinh là 16,6‰,
tỷ lệ tăng dân số tự nhiện 1,02%.
(3)- Đến 2015, có trên 7,5 bác sỹ trên vạn dân; 85 trạm y tế có bác sỹ; 70% xã đạt
chuẩn quốc gia về trạm y tế xã; 100% nhân viên y tế thơn bản đạt trình độ sơ cấp;
hoàn thành mục tiêu bảo hiểm y tế toàn dân.
(4)- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm trung bình 0,6%/năm, đến năm
2015 giảm xuống cịn 20%.
(5)- Tỷ lệ tiêu chuẩn đạt gia đình văn hố 80%; tỷ lệ làng, xóm, tổ dân phố đạt tiêu
chuẩn văn hoá 52%; số cơ quan đạt tiêu chuẩn văn hố 90%; số đơn vị cơ sở có nhà
văn hoá 60%.
GV Hướng Dẫn : TS.NGUYỄN PHAN ANH
SV Thực Hiện : VŨ TIẾN ĐẠT
Lớp
: KCD 52DH

6



(6)- Tỷ lệ hộ nghèo: Giảm bình quân mỗi năm 3-5%.
(7)- Tỷ lệ lao động qua đào tạo 34%, trong đó qua đào tạo nghề 23%. Giảm tỷ lệ thất
nghiệp ở Thị xã, Thị trấn còn dưới 4,8%; tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn
85%; 100% đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn tham gia bảo hiểm xã hội.
(8)- Thị xã Cao Bằng được công nhận thành phố trực thuộc Tỉnh.
1.6. Các quy hoạch và các dự án trong vùng
1.6.1. Các đô thị, khu công nghiệp tập trung dân cư
a. Các đô thị và các khu du lịch
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Phja Oắc - Phja Đén theo tiêu chí
đơ thị loại 5 với quy mơ 150 ha và các điểm du lịch sinh thái 190 ha
- Dự án khu du lịch sinh thái hồ Thang Hen
- Xây dựng Thị xã Cao Bằng đạt đô thị loại III.
- Dự án đầu tư xây dựng khu di tích lịch sử Pác Bó
- Dự án phát triển khu di tích thác Bản Giốc
- Dự án xây dựng khu du lịch Phja Đén, Phja Oắc huyện Nguyên Bình
- Dự án khu di tích động Ngườm Ngao
- Dự án khu vui chơi, giải trí, khu lâm viên tại Thị xã Cao Bằng
- Khu du lịch Ngườm Lồm tại huyện Phục Hồ
- Trung tâm thương mại tại cửa khẩu Sóc Giang (huyện Hà Quảng), Hùng Quốc
(Huyện Trà Lĩnh)
- Dự án phát triển KT-XH 3 huyện miền Tây của Tỉnh (Bảo Lạc, Bảo Lâm, Nguyên
Bình), 41 xã, 3 Thị trấn.
b. Các khu công nghiệp
- Xây dựng mới được 14 nhà máy chế biến khống sản vừa và nhỏ, trong đó có
một số nhà máy đã đi vào hoạt động như: Nhà máy sản xuất feromangan Phong Châu;
Nhà máy sản xuất than cốc Việt - Trung; Nhà máy sản xuất fer-omangan Trưng Vương
và nhà máy sản xuất feromangan và Đioxitmangan điện giải Tây Giang; Nhà máy sản
xuất feromangan của Công ty Cổ phần khoáng sản NIKKO Việt Nam, nhà máy sản
xuất sắt xốp và phơi thép của Cơng ty Cổ phần khống sản và luyện kim Việt Nam;
Nhà máy gạch Tuynen Nam Phong; nhà máy sản xuất chì - kẽm Bảo Lâm.

- Đầu tư xây dựng cho các cửa khẩu : Tà Lùng, Trà lĩnh, Sóc Giang và các cửa
khẩu khác.
- Đầu tư xây dựng và phát triển các cặp chợ biên giới.
- Dự án khai thác ,sản xuất nước khoáng Mỏ muối Tân An tại Thị xã Cao Bằng
- Dự án khai thác, chế biến quặng Bơxít (500.000tấn/ năm) tại huyện Ngun
Bình, Thông Nông
- Dự án khu liên hợp Gang Thép Cao Bằng (260.000 tấn phơi/năm) tại Hồ An
GV Hướng Dẫn : TS.NGUYỄN PHAN ANH
SV Thực Hiện : VŨ TIẾN ĐẠT
Lớp
: KCD 52DH

7


- Dự án sản xuất Măng gan điơxít điện giải (1.500 tấn/ năm) tại Thị xã Cao
Bằng
- Dự án nhà máy Xi măng lò quay (150.000 tấn/ năm)
- Dự án xây dựng thuỷ điện nhỏ và dàn pin mặt trời ở các huyện
- Dự án thuỷ điện sông Hiến (7.000 Kw) tại Thị xã Cao Bằng
- Dự án thuỷ điện sơng Bằng (25 Mw) tại huyện Phục Hồ
- Dự án thuỷ điện sông Gâm (400 Mw) tại huyện Bảo Lâm
- Dự án lắp rắp máy nông nghiệp và ô tô cỡ nhỏ tại huyện Phục Hoà
- Dự án lắp rát hàng điện tử ,điện lạnh ..tại huyện Phục Hoà
- Dự án đầu tư cơ sở khu công nghiệp
1.6.2. Quy hoạch các dự án về giao thơng có liên quan (đường bộ, đường sắt,
hàng khơng…)
- Hồn thành đưa vào khai thác các tuyến đường quốc lộ quan trọng với chiều
dài trên 350 Km và 7 tuyến đường Tỉnh với chiều dài trên 185 Km
- Tiếp tục triển khai các dự án như Đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 34, đường

Tỉnh 206 và một số tuyến đường khác.
- Dự án xây dựng tuyến đường sắt Tà Lùng (Phục Hồ) –Sóc Giang (Hà
Quảng), dài 100 Km.
1.6.3. Quy hoạch và các dự án về nông lâm, ngư nghiệp
- Nuôi cá nước lạnh ở Phja Đén
- Sản xuất phân bón ở Bản Tấn
- Dự án phát triển đàn bò và chế biến thịt bò
- Trồng, chế biến rau quả và hoa tươi ở các huyện (Dự án trồng hoa ở huyện Trà Lĩnh,
Sản xuất giống lạc giống, ngô giống ở huyện Hà Quảng…)
- Dự án Trồng và chế biến gỗ ở các huyện
- Dự án trồng và chế biến tinh dầu hồi (3.000 ha) ở các huyện
- Dự án trồng và chế biến hạt Dẻ (3.000 ha), tại huyện Trùng Khánh
- Dự án trồng và chế biến chè đắng (4.000 ha) ở các huyện.
1.7. Hiện trạng mạng lưới giao thông trong vùng
1.7.1. Hiện trạng mạng lưới giao thơng trong vùng
Cao Bằng có địa hình tương đối phức tạp. Hệ thống giao thông hiện nay chỉ có
đường bộ, gồm bốn tuyến quốc lộ: 3, 4A, 34 và 4C, trong đó có quốc lộ 3 và quốc lộ 4
đã được cải tạo, nâng cấp. Đến nay, hệ thống giao thông tạm đáp ứng các nhu cầu vận
tải hàng hoá, vận tải hành khách nội Tỉnh.
Mạng lưới giao thông Tỉnh Cao Bằng bao gồm:
Hệ thống đường quốc lộ: có 3 tuyến ( QL3, QL34, QL4A) với tổng chiều dài
348 Km, mặt đường chủ yếu trải đá nhựa, một số đoạn là đường cấp phối.
GV Hướng Dẫn : TS.NGUYỄN PHAN ANH
SV Thực Hiện : VŨ TIẾN ĐẠT
Lớp
: KCD 52DH

8



Hệ thống đường Tỉnh lộ: gồm 17 tuyến với tổng chiều dài 550 Km, mặt đường
trải đá nhựa hoặc cấp phối.
Hệ thống đường đô thị, Thị xã Cao Bằng và các huyện: tổng chiều dài 8,13
Km, gồm cả đường thảm bê tông nhựa, đá nhựa và đá dăm.
Hệ thống đường huyện xuống xã có tổng chiều dài 930 Km, đường xã có tổng
chiều dài 725 Km.
1.7.2. Định hướng phát triển mạng lưới đường giao thông đến năm 2020 của Tỉnh
Cao Bằng
Mạng lưới đường Quốc lộ: nâng cấp toàn bộ tuyến đường QL3, QL4A, QL34,
QL4C, đường Hồ Chí Minh và đường Tỉnh lộ 201 hiện nay.
Giao thông đường sông: sau 2020, Cao Bằng có thể xem xét khai thơng luồng
lạch trên sông Bằng Giang để đưa vào khai thác vận chuyển
Giao thông đường không: Cao Bằng sẽ xây dựng sân bay cách trung tâm Thị
xã khoảng 15-20Km về phía Tây Nam, dự kiến tại xã Bình Dương. Quy mơ đất dự
kiến xây dựng sân bay là 250 ha, tương đương sân bay cấp III
Giao thơng đường sắt: hiện nay phía Trung Quốc có dự án xây dựng đường sắt
từ trung tâm Tỉnh Quảng Tây tới trung tâm huyện Long Châu, huyện biên giới giáp
với Cao Bằng. Để tạo cơ sở hạ tầng giao thông thuận lợi, là tiền đề thúc đẩy phát triển
kinh tế cửa khẩu, Tỉnh Cao Bằng đang xem xét xây dựng tuyến đường sắt dọc theo
sông Bằng Giang và đoạn tuyến QL 3 từ Thị xã Cao Bằng đi Tà Lùng, tuyến được xây
dựng với khổ 1m hoặc 1,435m, hình thành 2 ga đầu cuối tại Thị xã Cao Bằng và Tà
Lùng.
1.8. Đánh giá về vận tải và dự báo nhu cầu vận tải
1.8.1. Đánh giá về vận tải trong vùng
Cao Bằng là Tỉnh miền núi biên giới, có nhiều cửa khẩu thơng thương với nước
bạn Trung Quốc, có nguồn tài ngun khống sản, thuỷ điện phong phú, tiềm năng du
lịch dồi dào cùng khả năng phát triển các vùng chun canh nơng - lâm nghiệp rộng
lớn. Vì thế mà nhu cầu về vận tải trong Tỉnh là rất lớn. Tuy nhiên, hệ thống giao thông
của Tỉnh hiện nay vẫn chưa đủ đáp ứng những đòi hỏi này. Tồn Tỉnh có 3 quốc lộ
(QL3, QL34, QL4A) với tổng chiều dài 348Km, 17 tuyến Tỉnh lộ với tổng chiều dài

550Km, hầu hết là mặt đường trải đá nhựa và mặt đường cấp phối, chất lượng mặt
đường không đảm bảo. Mặt đường bê tông nhựa chỉ chiếm 9.3% và chủ yếu là đường
đơ thị trong Thị xã Cao Bằng. Tồn Tỉnh hiện nay có tới 5 xã chưa có đường ô tô đến
tận trung tâm.
1.8.2. Dự báo về khu vực hấp dẫn và nhu cầu vận tải trong vùng
Tài nguyên khoáng sản : Cao Bằng là một trong những Tỉnh miền núi giàu
khống sản, qua khảo sát có tới 142 mỏ và điểm quặng. Đáng kể nhất là sắt trữ lượng
khoảng 56.6 triệu tấn, bơ xít trữ lượng khoảng 180 triệu tấn, măng gan trữ lượng
GV Hướng Dẫn : TS.NGUYỄN PHAN ANH
SV Thực Hiện : VŨ TIẾN ĐẠT
Lớp
: KCD 52DH

9


khoảng 2.7 triệu tấn, thiếc trữ lượng khoảng 11.5 nghìn tấn. Ngồi ra cịn có vàng,
đồng, niken, kẽm, chì, urani, berili, fluorit, photphorit, đá q rupi, saphia,…; đá vơi
có trữ lượng hàng ngàn triệu tấn, có nhiều cơng dụng trong sản xuất vật liệu xây dựng.
Tài nguyên du lịch : Tỉnh Cao Bằng có nhiều khu danh lam thắng cảnh, khu di
tích lịch sử và có ba khu cửa khẩu chính thuận tiện cho phát triển thương mại và khai
thác du lịch. Về di tích lịch sử có khu di tích Pác Pó ngày bác Hồ về nước, khu di tích
Khuổi Nậm với “bàn đá chng chênh dịch sử Đảng” có suối Lênin, núi Các Mác;
khu di tích Lam Sơn nơi có xưởng qn khí đầu tiên của cách mạng; khu di tích lịch
sử rừng Trần Hưng Đạo- Nguyễn Bình. Về cảnh quan thiên nhiên, Cao bằng có khu
hồ Thăng Hen với hồ chính là Thăng Hen và hơn 40 hồ nhỏ; thác Bản Giốc; động
Ngườm Ngao là động đẹp nhất nhì trong các động tại Việt Nam. Ngồi ra Tỉnh còn
phát triển du lịch với Quảng Tây-Trung Quốc.
Bên cạnh đó là các của khẩu mở cửa thơng thương tới thị trường Trung Quốc,
Tỉnh có 3 khu kinh tế cửa khẩu là : Tà Lùng, Trà Lĩnh, và Sóc Giang. Tỉnh Cao Bằng

đang chủ trương kêu gọi đầu tư phát triển các khu kinh tế của khẩu để phát huy hết
tiềm năng vốn có của nó.
Như vậy, nhu cầu vận tải, vẩn chuyển tài ngun khống sản, hàng hóa và vận
tải du lịch là rất lớn. Để tạo điều kiện cho kinh tế phát triển, hệ thống giao thông Tỉnh
Cao Bằng cần thiết phải được nâng cấp, cải tạo và xây dựng thêm một số tuyến mới.
1.9. Sự cần thiết phải đầu tư xây dựng tuyến đường
Cao Bằng là một Tỉnh thuộc vùng Đơng Bắc Việt Nam. Phía Tây giáp Tỉnh
Tuyên Quang và Hà Giang, phía Nam giáp Tỉnh Bắc Cạn và Lạng Sơn. Phía Bắc
và phía Đơng giáp các địa cấp thị Bách Sắc và Sùng Tả của Quảng Tây (Trung
Quốc). Cao Bằng có ba khu kinh tế cửa khẩu là: Tà Lùng, Trà Lĩnh và Sóc Giang
với nhiều tiềm năng phát triển, cùng với đó là các khu du lịch thu hút đông đảo
khách tham quan: khu di tích lịch sử cách mạng Pác Pó, khu di tích Kim Đồng,
thác Bản Giốc, động Ngườm Ngao, hồ núi Thang Hen… Cao bằng có tiềm năng
khống sản khá lớn, việc khai thác gặp nhiều thuận lợi mang lại giá trị kinh tế
cao.
Cao Bằng thực sự là một mảnh đất còn nhiều tiềm năng phát triển, để tận dụng
tối đa các tiềm năng này thì nhất thiết phải có một hệ thông giao thông thuận lợi, bền
vững đặc biệt là trong thời điểm hiện nay, khi mà giao thông Cao Bằng cịn tồn tại
nhiều những khó khăn. Vì thế, rất cần thiết quan tâm đầu tư các tuyến đường mới
trong Tỉnh.
Dự án được thực thi sẽ mang lại cho Tỉnh Cao Bằng rất nhiều thuận lợi cho phát triển
kinh tế, xã hội. Sự giao lưu rộng rãi với các vùng lân cận, giữa Cao Bằng với các địa
phương trong cả nước được đẩy mạng. Từ đó, nguồn tài ngun khống sản khơng bị
thất thốt, bn lậu qua biên giới, thu hút nhà đầu tư vào các dự án của Tỉnh, thu hút
GV Hướng Dẫn : TS.NGUYỄN PHAN ANH
SV Thực Hiện : VŨ TIẾN ĐẠT
Lớp
: KCD 52DH

10



khách du lịch bởi hệ thống giao thơng an tồn tiện lợi. Ngồi ra, dự án cịn cải thiện
đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân trong Tỉnh, xóa bỏ được những phong tục tập
quán lạc hậu giúp tiếp cận đến những văn hóa tiến bộ hơn.
1.10. Đặc điểm các điều kiện tự nhiên
1.10.1. Mô tả chung
Cao Bằng là Tỉnh biên giới, nằm ở vùng Đông Bắc Việt Nam. Hai mặt Bắc và
Đông Bắc giáp với Tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc) với đường biên giới dài trên 322
Km. Phía Tây giáp Tỉnh Tuyên Quang và Hà Giang. Phía Nam giáp Tỉnh Bắc Kạn và
Lạng Sơn.
Cao Bằng có diện tích đất tự nhiên 6.707,86 Km2, là cao nguyên đá vôi xen lẫn
núi đất, có độ cao trung bình trên 200 m, vùng sát biên có độ cao từ 600 m đến 1.300
m so với mực nước biển. Trên 90% diện tích tồn Tỉnh là rừng và núi.
1.10.2. Điều kiện về địa hình
Tỉnh Cao Bằng có địa hình khá phức tạp, được thể hiện trên 3 miền địa hình
chủ yếu:
Miền địa hình Karstơ: chiếm hầu hết diện tích các huyện miền Đơng của Tỉnh
(Trà Lĩnh, Trùng Khánh, Quảng Hồ, Hà Quảng, Thơng Nơng). Địa hình miền này rất
phức tạp, gồm các hệ thống dãy núi đá vôi phân cách mãnh liệt với các đỉnh nhọn
dạng tai mèo, gồ ghề lởm chởm cao thấp khác nhau, hang hốc tự nhiên nhiều. Các dãy
núi đá vơi có phương kéo dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Xen kẽ các dãy núi là
thung lũng hẹp với nhiều hình, nhiều vẻ khác nhau.
Miền địa hình núi cao: Chủ yếu phân bố ở các huyện miền Tây của Tỉnh
(Nguyên Bình, Bảo Lạc, Thạch An) và một phần diện tích phía Nam huyện Hồ An.
Miền địa hình núi cao có hai hệ thống núi quan trọng là hệ thống núi cao Bảo Lạc –
Nguyên Bình và Ngân Sơn – Thạch An. Hệ thống núi cao Bảo Lạc - Nguyên
Bình gồm nhiều dãy núi cao kéo dài từ phía Tây Nam huyện Bảo Lạc qua phần diện
tích phía Tây Nam huyện Ngun Bình, với các đỉnh cao tiêu biểu là Phja Dạ (1.980
m so với mực nước biển), Phja Đén (1.428 m) và Phja Oắc (1.931 m). Hệ thống núi

cao Ngân Sơn - Thạch An gồm các hệ thống núi xếp theo dãy, kéo dài từ phía Bắc Tây Bắc huyện Ngân Sơn (Bắc Cạn) qua thị trấn Ngân Sơn, Bằng Khẩu, qua phần
diện tích phía Tây - Tây Bắc huyện Thạch An rồi vượt sang phía Tây - Tây Nam Tỉnh
Lạng Sơn, với các đỉnh cao tiêu biểu là Pù Tang Lam (1.639 m so với mặt nước biển)
và Khau Pàu (1.188m).
Miền địa hình núi thấp thung lũng: xen kẽ giữa các hệ thống núi cao là các
vùng núi thấp, thung lũng với nhiều kích thước và hình thái khác nhau. Các thung
lũng lớn có Hồ An, Ngun Bình, Thạch An, thung lũng sơng Bắc Vọng. Trong đó,
thung lũng Hồ An được coi như vựa lúa của Tỉnh, nằm trùng với phần phía Bắc của
lịng máng Cao Lạng. Trong khu vực thung lũng này có các mỏ khoáng sản (sắt, phốtGV Hướng Dẫn : TS.NGUYỄN PHAN ANH
SV Thực Hiện : VŨ TIẾN ĐẠT
Lớp
: KCD 52DH

11


pho-rít) tập trung với trữ lượng và chất lượng rất cao, dễ tìm kiếm và khai thác. Ngồi
ra, các thung lũng khác cũng chứa nhiều khoáng sản quý.
1.10.3. Thổ nhưỡng
Đất đai của Cao Bằng được chia làm 3 nhóm đất chính với 24 loại đất khác
nhau. Nhóm đất núi phân bố ở độ cao trên 900 m so với mực nước biển, phân bố chủ
yếu ở khu vực có địa hình dốc. Nhóm đất đồi với màu sắc đặc trưng là đỏ vàng phân
bố trên vùng đồi, núi thấp hoặc khu vực địa hình lượn sóng. Nhóm đất bằng - thung
lũng hẹp phân bố xen kẽ giữa những vùng núi hoặc trong lịng máng ven các con
sơng.
1.10.4. Đặc điểm về khí hậu
Cao Bằng có khí hậu nhiệt đới gió mùa với lượng mưa tương đối thấp và phân
bố không đồng đều (lượng mưa có chiều hướng tăng theo độ cao, giảm ở các thung
lũng bị chắn gió).
Khí hậu Cao Bằng có hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khơ. Mùa mưa bắt đầu

từ tháng 4 và kết thúc vào tháng 9 hằng năm, khí hậu chịu ảnh hưởng của gió mùa
Đơng Nam, một phần nhỏ của gió mùa Tây Nam và gió mùa Đơng Bắc. Nhiệt độ
trung bình vào mùa mưa là 20 - 24ºC, nhiệt độ cao nhất lên đến 40 - 42ºC vào các
tháng 6, 7, 8. Trong mùa mưa, lượng mưa trung bình vào khoảng 200 - 250 mm, cao
nhất lên đến 800 - 850 mm.
Mùa khô bắt đầu từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau. Mùa này khí hậu
chuyển từ mát mẻ (nửa đầu mùa khô) sang giá lạnh (nửa cuối mùa khơ), hay có sương
mù, có vùng cịn xuất hiện sương muối. Gió mùa đơng bắc thường xun thổi đến gây
khơ và rét. Nhiệt độ trung bình mùa khơ vào khoảng 8 - 15ºC, nhiệt độ thấp nhất
xuống đến 3 - 5ºC. Vào mùa khơ, lượng mưa trung bình chỉ khoảng 20 - 40mm, thấp
nhất là 10 - 20mm.
Bảng 1.2 : Tổng hợp nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa trung bình các tháng trong năm
Tháng

1

2

3

4

5

6

7

8


9

10

11

12

Nhiệt độ

14

15.
1

18.7

22.
6

25.
9

27.0

26.9

26.5

25.

4

22.
4

18.
7

15.
0

Độ ẩm (%)

78

79

81

80

79

83

85

86

87


84

85

84

Lượng mưa
(mm)

13

28

38

85

175

254

265

258

153

82


43

19

1.10.5. Đặc điểm về thủy văn
Trong khu vưc xây dựng có nhiều suối nhỏ chảy về một con suối lớn, điều kiện
địa chất lòng suối tương đối ổn định, độ dốc lưu vực suối khá nhỏ, dòng chảy khá ổn
định. Qua điều tra, do lượng mưa của vùng tương đối nhỏ, vì thế mực nước trong suối
khi có lũ cũng khơng dâng cao, không ảnh hưởng đến các khu vực lân cận.
GV Hướng Dẫn : TS.NGUYỄN PHAN ANH
SV Thực Hiện : VŨ TIẾN ĐẠT
Lớp
: KCD 52DH

12


CHƯƠNG III :
CẤP HẠNG ĐƯỜNG VÀ QUY MƠ CƠNG TRÌNH
I.
Các tiêu chuẩn :
1. Tiêu chuẩn thiết kế đường Ơ tơ TCVN 4054 - 05
2. Quy trình thiết kế áo đường mềm 22TCN 211 - 06
3. Quy trình thiết kế cầu cống theo trạng thái giới hạn 1979 Bộ GTVT
4. Quy trình thiết kế áo đường mềm và áo đường cứng theo hướng dẫn của
5.
6.
7.
8.
9.


AASHTO – 86
Quy trình thiết kế điển hình cống trịn 533-01-01
Điều lệ báo hiệu đường bộ 22TCN 237-01
Quy trình khảo sát thiết kế đường Ơ tơ 22TCN 263 - 2000
Quy trình khoan thăm dị địa chất cơng trình 22TCN 82 - 85
Quy trình khảo sát địa chất 22TCN 27 - 82
………………………………………………………………………….

II.
Cấp thiết kế :
1. Lưu lượng xe thiết kế
Lưu lượng xe thiết kế là số xe con được quy đổi từ các loại xe khác, thông qua
một mặt cắt trong một đơn vị thời gian, tính cho năm tương lai. Năm tương lai là năm
thứ 20 sau khi đưa đường vào sử dụng đối với các cấp I và II; năm thứ 15 đối với các
cấp III và IV; năm thứ 10 đối với các cấp V và VI và các đường thiết kế nâng cấp cải
tạo.
2. Cấp đường
Căn cứ vào lưu lượng tính tốn, ý nghĩa phục vụ của tuyến để xác định cấp hạng
đường.
Để chọn cấp hạng kỹ thuật đường ta phải quy đổi tất cả các loại xe lưu thông
trên đường về một loại xe chung. Thông thường ta quy đổi tất cả các loại xe về xe
con bằng cách nhân với các hệ số quy đổi

Để thuận tiện cho việc tính tốn ta lập bảng sau :
Lưu lượng xe tính cho năm thiết kế (xe/ngđêm)
Loại xe

Số xe


GV Hướng Dẫn : TS.NGUYỄN PHAN ANH
SV Thực Hiện : VŨ TIẾN ĐẠT
Lớp
: KCD 52DH

Hệ số qui đổi
ra xe con

Số xe qui đổi ra xe con

13


44,8

3

134,4

32

3

96

38,4

2,5

96


115.2

2,5

288

140,8

2,5

352

115,2

3

345,6

153,6

1,0

153,6

Xe tải nặng 3
Xe tải nặng 2
Xe tải nặng 1
Xe tải trung
Xe tải nhẹ

Xe buýt
Xe con

Tổng

1465,6

Lưu lượng xe thiết kế năm đâu được qui đổi ra xe con là :
N0 = 1465,6 (xcqđ/ng.đêm )
Lưu lượng xe thiết kế năm 15 được qui đổi ra xe con là :
Nt = N0 (1+q)t-1 = 1465,6.(1+0.05) 15-1 = 2902(xcqđ/ngđ)
Dựa vào lưu lượng xe đã tính đổi, dựa vào các đặc điểm địa hình, địa mạo, địa
chất thuỷ văn nơi tuyến đi qua và tầm quan trọng của tuyến đường đối với sự phát
triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng. Tuyến đường AB có lưu lượng xe
tính tốn:
Ntt = 2902(xcqđ/ng.đêm )
Theo TCVN 4054 – 05 ta thấy :
Căn cứ số lượng xe và tầm quan trọng của tuyến đường là đường nối các vùng kinh
tế , chính trị , văn hoá thuộc khu vực ta chọn cấp hạng đường là đường cấp III địa hình
núi
Vận tốc tính tốn thiết kế là 60 km/h.
Vậy cấp hạng kỹ thuật đường thiết kế là: Đường cấp III địa hình núi.

GV Hướng Dẫn : TS.NGUYỄN PHAN ANH
SV Thực Hiện : VŨ TIẾN ĐẠT
Lớp
: KCD 52DH

14



3. Các tiêu chuẩn kỹ thuật của tuyến
3.1

Độ dốc đường

a. Xác định độ dốc dọc tối đa theo sức kéo của xe
Độ dốc dọc lớn nhất của đường khi thiết kế được tính tốn căn cứ vào khả năng
vượt dốc của các loại xe, tức là phụ thuộc vào nhân tố động học của ơ tơ và được tính
theo cơng thức:
idmax= D - f (Giả thiết xe chuyển động đều)

Trong đó:
D: là nhân tố động lực của xe được xác định từ biểu đồ nhân tố động lực của
xe.
f: là hệ số cản lăn trung bình của đường phụ thuộc vào độ cứng của lốp xe và
biến dạng mặt đường. Ta chọn mặt đường thi công là mặt đường bê tông asphalt trong
điều kiện lốp xe cứng tốt mặt đường khơ ráo. Theo qui trình :
f = 0.01 ÷ 0.02. Ta chọn f = 0.02.
Tra bảng nhân tố động lực học của từng loại xe tương ứng với vận tốc
V = 60km/h và thay vào cơng thức tính idmax ta lập được bảng sau:
Loại xe

Xe máy

Xe tương
đương

Khơng


Dk

tính

imax

Xe tải trục

Xe tải trục

Xe tải trục

6-8T

10T

>10T

Volga

Zil 130

Kraz 51

Maz 200

0,12

0,05


0,04

0,03

0,10

0,03

0,02

0,01

Xe con

Căn cứ vào bảng trên ta chọn idmax=10%
b. Xác định độ dốc dọc theo điều kiện lực bám
Theo điều kiện về lực bám giữa lốp xe với mặt đường, để cho xe chuyển động
được an tồn thì sức kéo có ích của ơ tơ phải nhỏ hơn hoặc bằng sức bám của lốp xe
với mặt đường. Như vậy theo điều kiện này độ dốc dọc lớn nhất phải nhỏ hơn độ dốc
GV Hướng Dẫn : TS.NGUYỄN PHAN ANH
SV Thực Hiện : VŨ TIẾN ĐẠT
Lớp
: KCD 52DH

15


dọc tính theo lực bám (ib). ib được tính trong trường hợp lực kéo của ô tô tối đa bằng
lực bám giữa lốp xe với mặt đường.
idmax = D’ - f

Trong đó:
+ f: là hệ số sức cản lăn trung bình f = 0.015
+D’: là đặc tính động lực của xe tính theo lực bám
D’ =
Với: G: trọng lượng tồn xe
Gk: trọng lượng tác dụng lên bánh xe chủ động được lấy như sau:
Xe tải:

Gk= (0,65 ÷ 0,70)G.

Xe con:

Gk= (0,50 ÷ 0,55)G

: hệ số bám dọc (hệ số ma sát) giữa bánh xe với mặt đường. Phụ
thuộc trạng thái bánh xe với mặt đường, trường hợp bất lợi nhất (mặt đường ẩm và
bẩn) lấy =0.3
+ Pw: lực cản khơng khí của xe (kG)
Pw =
K: hệ số sức cản khơng khí phụ thuộc mật độ khơng khí và hình dáng xe
Xe con

K = 0.025 ÷ 0.035

Xe buýt

K = 0.040 ÷ 0.060

Xe ơtơ tải K = 0.060 ÷ 0.070
F: diện tích chắn gió của xe F =0,8.B.H

B: chiều rộng của xe (m)
H: chiều cao của xe (m)
V: vận tốc thiết kế V= 60km/h
Ta có bảng tính tốn sau:
Loại xe

K

F

Pw

G (kg)

Gb (kg)

D’

ib

Xe con
Xe tải trục 7T

0.03
0.05

2
4

7,38

24,61

7600
10700

4180
7490

0.164
0.208

0.149
0.193

GV Hướng Dẫn : TS.NGUYỄN PHAN ANH
SV Thực Hiện : VŨ TIẾN ĐẠT
Lớp
: KCD 52DH

16


Xe tải trục 10T
Xe tải trục 12T

0.06
0.07

5
6


36,92
51,69

15385
18460

10770
12922

0.207
0.207

0.192
0.192

Kết hợp tính tốn và đối chiếu qui trình TCVN 4054-05 qui định với đường có tốc độ
tính tốn 60 km/h. Ta chọn độ dốc dọc lớn nhất cho phép trên toàn tuyến idmax = 7%.
2.1. Xác định số làn xe, chiều rộng mặt đường, nền đường
2.1.1. Khả năng thông xe của đường
* Khả năng thông xe lý thuyết
Năng lực thông hành lý thuyết là khả năng thông xe trong điều kiện lý tưởng về
dịng xe (dịng xe thuần nhất tồn xe con) và về đường (làn xe đủ rộng, mặt đường tốt,
tuyến đường thẳng, khơng dốc, khơng có chướng ngại vật...), các xe nối đuôi nhau
chạy cùng một vận tốc và cách nhau một khoảng cách tối thiểu khơng đổi đảm bảo an
tồn.
Khả năng thông xe của đường phụ thuộc vào số làn xe và năng lực thông xe của
mỗi làn.
Năng lực thông hành lý thuyết được tính theo cơng thức sau:
N lt


= (xe/ h)

Trong đó:
Nlt : năng lực thơng xe lý thuyết.

V: vận tốc thiết kế (km/h)
d: Khoảng cách tối thiểu giữa hai xe liền nhau để đảm bảo an toàn.(m)
d = l1 + Sh + lk + l0
l1: chiều dài phản ứng tâm lý của lái xe, tính từ lúc lái xe nhận ra
chướng ngại vật cần phải sử dụng phanh, thời gian phản ứng tâm lý thường lấy bằng 1
giây, do đó:
60
l1 = = 3, 6 =16.67 (m)

l0: chiều dài trung bình của xe, l0 = 6 m
lk: khoảng cách an toàn giữa hai xe, lk= 10 m
Sh: chiều dài hãm xe, được tính như sau:
(m)
GV Hướng Dẫn : TS.NGUYỄN PHAN ANH
SV Thực Hiện : VŨ TIẾN ĐẠT
Lớp
: KCD 52DH

17


Khi hãm xe hồn tồn, V2= 0 nên ta có:
(m)


Với:
k: hệ số sử dụng phanh k = 1,2
là hệ số bám giữa bánh xe và mặt đường khi tính tới khả năng thơng
hành, = 0,5 .
i: độ dốc dọc, tính với đoạn dốc i = 7 %
Sh  1, 2.

602
254(0.5  0.07) = 33 (m)

d =16,67 + 18 + 6 + 10 = 50,67(m)
Thay vào công thức xác định Nlt ta có:
Nlt =

Sh 

1000.60
45,11 = 1330,08 (xe/h)

* Khả năng thơng xe thực tế của một làn xe
Khả năng thông xe thực tế của một làn là khả năng thông xe có xét tới điều kiện
thực tế của đường và giao thông trên đường. Khả năng thông xe thực tế phụ thuộc vào
mỗi làn xe, số làn xe, vận tốc xe, chướng ngại vật, thành phần xe.
Với đường khơng có dải phân cách trái chiều và ô tô chạy chung với xe thô sơ
lấy Ntt = 1000 (xe/h/làn) .
2.1.2. Xác định số làn xe
Số làn xe trên mặt cắt ngang được xác định theo công thức:
NLX =
NLX : Số làn xe yêu cầu


Ncđgiờ : Lưu lượng xe thiết kế giờ cao điểm
Ncdgiờ = (0,10,12)Ntbnăm
với Ntbnăm = 2901,79

(xcqđ/h)

(xcqđ/nđ)
 Ncdgiờ = 0,122902 = 348,24 (xcqđ/h)

GV Hướng Dẫn : TS.NGUYỄN PHAN ANH
SV Thực Hiện : VŨ TIẾN ĐẠT
Lớp
: KCD 52DH

18


- Nlth : Năng lực thông hành tối đa Nlth = 1000

(xcqđ/h)

- Z : Hệ số sử dụng năng lực thơng hành
348, 24
nLX = 0, 77.1000 = 0,452

Vậy ta có :

Nhận thấy khả năng thông xe của đường chỉ cần 1 làn xe là đủ. Tuy nhiên thực tế
xe chạy trên đường rất phức tạp, nhiều loại xe chạy với vận tốc khác nhau. Mặt khác
theo quy phạm thiết kế đường đối với đường cấp III phải bố trí từ 2 làn xe trở lên. Do

đó chọn đường 2 làn xe.
2.1.3 - Bề rộng làn xe chạy

Chiều rộng của 1 làn xe phụ thuộc vào chiều rộng của thùng xe và vận tốc xe
chạy.
Chiều rộng mặt đường phụ thuộc vào số làn xe, chiều rộng của một làn xe,
khoảng cách giữa hai xe chạy ngược chiều.
- x: 1/2 khoảng cách giữa 2 xe chạy ngược chiều nhau
- c: Khoảng cách giữa 2 bánh xe
- y: Khoảng cách từ tâm bánh xe đến mép làn xe
- l2: Chiều rộng một làn xe

l2 = + x + y

với

x = 0,5 + 0,005V (m)

y = 0,5 + 0,005V (m) đối với xe chạy ngược chiều.
 l2 = + 1 + 0,01V
Với vận tốc xe chạy tính tốn V = 60 (Km/h)  l2 =+ 1,4 (m)
Các kích thước của xe thiết kế:
GV Hướng Dẫn : TS.NGUYỄN PHAN ANH
SV Thực Hiện : VŨ TIẾN ĐẠT
Lớp
: KCD 52DH

19



K/cách giữa

Loại xe

Chiều dài

Chiều rộng

Chiều cao

Xe con

6,0

1,8

2,0

1,4

Xe tải

12,0

2,5

4,0

1,8


2 bánh xe

Tính cho xe có kích thước lớn nhất và phổ biến trong dịng xe tương lai. Tính
cho xe tải

a = 2,5 m; c = 1,8 m
l2 = + 1,4 = 3,55

(m)

Chiều rộng phần xe chạy : 2.3,55 = 7,1 (m)

Theo qui trình TCVN - 4054 - 05 với đường cấp III địa hình núi có các tiêu
chuẩn mặt cắt ngang đường như sau:
Số làn xe: 2 làn.
Chiều rộng làn xe ô tô: 6 m.
Chiều rộng phần xe chạy: 3 m.
Phần lề đường: 2 x 1,5 (m).
Trong đó phần có gia cố lề: 2 x 1m.
Phần lề đất:

2 x 0,5m

Bề rộng tối thiểu của nền đường: 9 m.
Kết hợp giữa tính tốn và qui trình,kiến nghị chọn :
Bề rộng của làn đường Bl = 3 m
Bề rộng của nền đường Bn = 9 m
GV Hướng Dẫn : TS.NGUYỄN PHAN ANH
SV Thực Hiện : VŨ TIẾN ĐẠT
Lớp

: KCD 52DH

20


d. Tĩnh không
Tĩnh không là giới hạn không gian nhằm đảm bảo lưu thông cho các loại xe
không cho phép tồn tại bất kỳ chướng ngại vật nào, kể cả cơng trình phục vụ về đường
như biển báo, cột chiếu sáng... nằm trong phạm vi của tĩnh không
Tĩnh không tối thiểu của đường được qui định như hình vẽ trên:

1.0

1.0

H=4.5m

h=4.0m
Lgc

b

Lgc

Trong đó Lgc - bề rộng phần lề gia cố, Lgc = 0,5m
B - bề rộng phần xe chạy, B = 6 m
e. Dốc ngang mặt đường
Để đảm bảo cho việc thốt nước trên mặt đường được nhanh chóng người ta
thường bố trí mặt đường có độ dốc ngang để thốt nước sang hai bên. Độ dốc ngang
này phải đủ lớn để thốt nước, tuy nhiên nó cũng phải đủ nhỏ để xe có thể chạy êm

thuận. Độ dốc ngang này còn được xác định bởi vật liệu làm kết cấu mặt.
Theo TCVN 4054 - 05 ta chọn:
+ Độ dốc ngang mặt đường in = 2%
+ Độ dốc ngang lề gia cố ilgc =2 %
+ Độ dốc ngang lề đất il = 4%
3.1. Xác định bán kính tối thiểu trên đường cong bằng
Tại những vị trí tuyến đổi hướng, để đảm bảo cho xe chạy an toàn, tiện lợi và
kinh tế với vận tốc tính tốn cần phải bố trí đường cong bằng có bán kính hợp lý.
GV Hướng Dẫn : TS.NGUYỄN PHAN ANH
SV Thực Hiện : VŨ TIẾN ĐẠT
Lớp
: KCD 52DH

21


Bán kính đường cong bằng nhỏ nhất được xác định theo các trường hợp sau:
+Trường hợp 1: khơng bố trí siêu cao
Trên đường cong khơng bố trí siêu cao, tính cho trường hợp bất lợi xe chạy phía
lưng đường cong.
Rksc =

V2
127(m- in )

Trong đó:
in: độ dốc ngang của mặt đường, lấy in = 0,02
m: hệ

số lực đẩy ngang, khi không bố trí siêu cao lấy  = 0.05


V: vận tốc xe chạy thiết kế V = 60km/h

Thay vào công thức tính ta có:
602
Rminksc = 127(0, 05  0, 02) = 944,88 (m)

* Theo qui trình TCVN 4054 - 05 qui định cho đường cấp Iv ,V = 60 km/h thì
bán kính đường cong nhỏ nhất khơng bố trí siêu cao là 1500m. Do vậy ta chọn R minksc
= 1500m.
+Trường hợp 2: bố trí siêu cao thơng thường

Rsc tt =

V2
127(μ  i sc tt )

Trong đó :
i sctt : độ dốc siêu cao thông thường , lấy isctt = i sc max - 2%
: hệ số lực đẩy ngang trong tính toán Rtth, lấy =0,07
V: vận tốc xe chạy thiết kế V = 60 km/h
Thay vào cơng thức tính ta có:

Rsc tt =

V2
127(μ  i sc tt )

602
= 127(0, 07  0, 05) =236,22 (m)


GV Hướng Dẫn : TS.NGUYỄN PHAN ANH
SV Thực Hiện : VŨ TIẾN ĐẠT
Lớp
: KCD 52DH

22


* Theo qui trình TCVN 4054 - 05 với đường cấp kỹ thuật V = 60 km/h thì bán
kính đường cong nhỏ nhất bố trí siêu cao thơng thường là 250 m. Do vậy ta chọn R sctt
= 250m.
+ Trường hợp 3: bố trí siêu cao lớn nhất
Tính tốn bán kính nhỏ nhất trong điều kiện hạn chế và có bố trí siêu cao lớn
nhất.
Rmin =
Trong đó:
V: vận tốc xe chạy
 : hệ số lực đẩy ngang

 = 0,15

i scmax : độ dốc siêu cao lớn nhất

i scmax = 7%

602
Rmin = 127(0,15  0, 07) =128,85 m

*Theo qui trình TCVN 4054-1998 qui định cho đường có cấp kỹ thuật V = 60

km/h, bán kính đường cong nằm nhỏ nhất là 125 (m). Do đó ta chọn Rminsc =130 m.
Kết hợp giữa tính tốn và qui phạm ta chọn ta chọn tiêu chuẩn để thiết kế như
qui phạm.
Rminksc = 1500 (m)
Rsc tt = 250 (m)
Rminsc =130 (m)
3.2 Tính tốn tầm nhìn xe chạy
Để đảm bảo xe chạy an toàn, lái xe ln ln phải nhìn rõ một đoạn đường phía
trước để xử lý mọi tình huống về đường và về giao thơng trên đường như tránh các
chỗ hỏng hóc, các chướng ngại vật, tránh hoặc vượt cự ly. Đoạn đường tối thiểu cần
nhìn thấy rõ ở phía trước đó gọi là tầm nhìn. Khi thiết kế tuyến các yếu tố của tuyến
trên bình đồ và trên trắc dọc đều phải đảm bảo có đủ tầm nhìn để xe chạy an tồn và
tiện lợi.
Cự ly tầm nhìn nói chung phụ thuộc vào tốc độ xe chạy và biện pháp điều khiển
xe cần áp dụng khi xử lý các tình huống và được tính theo hai trường hợp sau:
GV Hướng Dẫn : TS.NGUYỄN PHAN ANH
SV Thực Hiện : VŨ TIẾN ĐẠT
Lớp
: KCD 52DH

23


3.2.1. Xác định tầm nhìn hãm xe
Xe cần hãm để kịp dừng trước chướng ngại vật, chiều dài tầm nhìn được xác
định theo sơ đồ sau:

Chướng ngại vật trong sơ đồ này là một vật cố định nằm trên làn xe đang chạy
như: đá đổ, hố sụt,... Xe đang chạy với vận tốc V, có thể dừng lại an tồn trước
chướng ngại vật với chiều dài tầm nhìn S1 bao gồm một đoạn phản ứng tâm lí lpư1, một

đoạn hãm xe Sh và một đoạn dự trữ l0 .
S1 = lpư + Sh + l0
Tính chiều dài tầm nhìn tính theo V(Km/h) ta có :
kV 2
S1 = + 254( i) + L

Trong đó:
- lpư : Chiều dài đoạn phản ứng tâm lý lpư = (m).
- Sh : Chiều dài hãm xe

Sh =

- l0 : Cự ly an toàn l0 = 510 m, lấy l0 = 10 m.
- V : Vận tốc xe chạy tính tốn V = 60 Km/h.
- k : Hệ số sử dụng phanh k = 1,2 đối với xe con.
-  : Hệ số bám dọc trên đường  = 0,5.
- i : Độ dốc dọc tính cho trường hợp bất lợi nhất khi xe xuống dốc(7%)
60
1, 2 �602
 S1 = 3, 6 + 254 �(0,5  0, 07) +10 = 66,22( m )

GV Hướng Dẫn : TS.NGUYỄN PHAN ANH
SV Thực Hiện : VŨ TIẾN ĐẠT
Lớp
: KCD 52DH

24



×