Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

00006 tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn công thương huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.8 KB, 45 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Theo đề án cơ cấu lại toàn diện hệ thống NHTM đã được Chính phủ phê duyệt vào tháng
10/2001, các NHTM CP sẽ tập trung vào tăng cường năng lực tài chính và quản lý.
Ngành ngân hàng cũng đã xây dựng kế hoạch và lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế trong
lĩnh vực ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 663/2003/QĐ-NHNN ngày
26/06/2003. Quá trình này đòi hỏi các ngân hàng Việt Nam nói chung và hệ thống
NHTM CP nói riêng phải có tiềm lực mạnh, khả năng huy động vốn dồi dào.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn công thương được thành lập ngày 16 tháng 10 năm 1987. Đến
nay qua hơn 20 năm hoạt động, NHTM CP SGCT đã liên tục kinh doanh có hiệu quả,
được ngân hàng Nhà nước đánh giá là một trong những NHTM CP hàng đầu của Việt
Nam. Sức cạnh tranh gay gắt của hệ thống ngân hàng đòi hỏi NHTM CP SGCT phải đáp
ứng nhu cầu cho vay trên cơ sở cân đối nguồn vốn huy động ngày càng mở rộng, vì vậy,
không thể đáp ứng “cầu” tín dụng khi “cung” bị giới hạn từ nguồn vốn huy động.
Ngày nay, một ngân hàng biết đến với tốc độ tăng trưởng và sự bền vững trong hoạt động
của mình. Nếu một NHTM có nguồn vốn huy động ổn định, công tác sử dụng vốn hợp lý
dẫn đến sức tăng trưởng “ấn tượng” sẽ tạo ra bước đột phá cho riêng mình. Đây là yếu tố
tạo cho khách hàng sự tin cậy vững vàng vào ngân hàng. Do vậy, những giải pháp tăng
cường huy động vốn của ngân hàng luôn mang tính thiết thực và cần đổi mới cho phù
hợp với sự biến động hàng giờ của các thành phần trong nền kinh tế.
Đề tài “Tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Sài
Gòn công thương Huế” cũng được lựa chọn trên cơ sở thực tiễn trên.
2. Mục đích nghiên cứu
-

Luận giải cơ sở về huy động vốn của ngân hàng thương mại

-


Phân tích thực tiễn huy động vốn của chi nhánh NHTM CP Sài Gòn Công

Thương Thừa Thiên Huế
-

Đề xuất một số biện pháp nhằm tăng cường huy động vốn của chi nhánh

NHTM CP Sài Gòn Công Thương Huế
3. Đối tượng nghiên cứu
1

1


Chuyên đề tốt nghiệp

Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về hoạt động huy động vốn của ngân
hàng và thực tiễn công tác huy động vốn tại chi nhánh NHTM CP Sài Gòn Công Thương
Huế.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu, phân tích các nội dung liên quan trực tiếp đến hoạt động
huy động vốn của chi nhánh NHTM CP Sài Gòn Công Thương Huế trong thời gian từ
năm 2006 đến năm 2008.
5. Phương pháp nghiên cứu
-

Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Là phương pháp tìm hiểu những vấn đề

có liên quan đến đề tài nghiên cứu của bản thân thông qua các tài liệu như sách, báo, tạp
chí, truyền hình, internet…

-

Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Là phương pháp thu thập thông tin

bằng văn bản hay bằng lời nói qua việc phỏng vấn những người hiểu biết về ngân hàng
nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng.
-

Phương pháp quan sát: Là phương pháp được sử dụng để đánh giá thực

trạng hay hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
-

Phương pháp so sánh: Là phương pháp dựa vào những số liệu có sẵn để

tiến hành so sánh, đối chiếu (về tương đối và tuyệt đối).
-

Phương pháp phân tích: Là phương pháp dựa trên những số liệu sẵn có

để tiến hành so sánh, đối chiếu, đánh giá các sự kiện. Từ đó tìm ra cách lý giải, xác định
được tính hợp lý của các thông tin về các hoạt động của ngân hàng.
-

Phương pháp tổng hợp: Là phương pháp tổng hợp lại những thông tin đã

thu thập được sao cho phù hợp với đề tài nghiên cứu.
6. Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại

Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Sài
Gòn Công Thương Huế
Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ
phần Sài Gòn Công Thương Huế

Chương 1
2

2


Chuyên đề tốt nghiệp

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Pháp lệnh ngân hàng ngày 23/05/1990 của Hội đồng nhà nước xác định: “Ngân hàng
thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạy động chủ yếu và thường xuyên là
nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho
vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
Ngân hàng thương mại được chia làm hai loại:
- Ngân hàng thương mại Nhà nước: Là Ngân hàng thương mại được thành lập bằng
100% vốn ngân sách nhà nước. Hiện nay tại Việt Nam có 5 ngân hàng thương mại quốc
doanh bao gồm:
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
Ngân hàng Công thương Việt Nam
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long

- Ngân hàng thương mại cổ phần: Là ngân hàng thương mại thành lập dưới hình thức
công ty cổ phần. Trong đó cá nhân hay pháp nhân chỉ được sở hữu một số cổ phần nhất
định theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Một số Ngân hàng thương mại
cổ phần tại Việt Nam là:
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương (Saigonbank)
Ngân hàng Đông Á (EAB)
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) …
1.1.2. Một số nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Huy động vốn
Các ngân hàng nhận tiền gửi của tổ chức kinh tế, dân cư, các thành phần khác dưới nhiều
hình thức như tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác. Hoạt động huy
động vốn của mỗi ngân hàng nhằm mục đích cho vay và kinh doanh.
3

3


Chuyên đề tốt nghiệp

Hoạt động này huy động những khoản vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, thúc đẩy lưu thông
tiền tệ. Bản thân nó phản ánh ưu điểm của tài chính trực tiếp là có thể trực tiếp thoả thuận
nhưng có nhược điểm là khó phù hợp về quy mô vốn từ đó dẫn đến lãng phí về mặt thời
gian và chi phí giao dịch.
1.1.2.2. Cho vay, đầu tư
Cho vay thể hiện chức năng trung gian tài chính của NHTM. Đây là hoạt động sơ khai
của các ngân hàng: đi vay để cho vay. NHTM sẽ nhận những nguồn vốn dư thừa trong
nền kinh tế và tiến hành các hoạt động cho vay đến những thành phần đang thiếu vốn.
Có 3 chủ thể tham gia vào hoạt động tín dụng ngân hàng đó là người gửi tiền, người vay
tiền và ngân hàng. Người gửi tiền sẽ nhận được khoản lãi nhất định, người vay tiền sẽ có
vốn bổ sung cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và ngân hàng là trung gian của cung và

cầu vốn gặp nhau. Ngân hàng sẽ nhận được khoản chênh lệch giữa lãi suất cho vay thu
được và lãi suất gửi tiền phải trả.
Nền kinh tế phát triển đã hình thành nhiều loại hình tín dụng ngân hàng, trong đó phổ
biến là cho vay thương mại và cho vay tiêu dùng.
Với chức năng trung gian tín dụng, NHTM đã làm phong phú thêm hệ thống kênh dẫn
vốn, điều chuyển vốn, tạo lưu thông hàng hoá trong nền kinh tế.
Các ngân hàng hiện đại ngày càng trở nên năng động hơn thông qua việc đầu tư vào các
dự án. Đây là các khoản tín dụng trung và dài hạn đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng,
có thể được chia sẻ rủi ro bởi các nhà đồng tài trợ.
Ngoài ra, khi phát sinh những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi, ngân hàng có thể gửi vào các
tổ chức tín dụng khác hay đầu tư chứng khoán chính phủ nhằm tăng lợi nhuận.
1.1.2.3. Một số dịch vụ khác
Kinh doanh, mua bán ngoại tệ: đây là một trong những hoạt động đầu tiên của NHTM:
mua hoặc bán đồng tiền nào đó theo yêu cầu của khách hàng (giao dịch ngoai tệ giao
ngay – Spot). Ngày nay, hoạt động mua bán ngoại tệ còn được thực hiện thông qua các
giao dịch như giao dịch kỳ hạn (forward), giao dịch hoán đổi (swap), giao dịch quyền
chọn (options).
Bảo lãnh: là sự cam kết của ngân hàng (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo
lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) trong
trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ cam kết với
4

4


Chuyên đề tốt nghiệp

bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho TCTD số tiền đã được trả
thay.
Một số hình thức bảo lãnh hiện nay đang được tiến hành: bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh

thực hiện hợp đồng, đồng bảo lãnh…
Mở tài khoản giao dịch, làm trung gian thanh toán: Các ngân hàng mở tài khoản và giữ
tiền cho các doanh nghiệp và cá nhân. Ngân hàng còn tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền
mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lời vào tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng
cần tiền mặt để thanh toán. Ngoài ra, các tiện ích của thanh toán không dùng tiền mặt góp
phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho khách hàng, thông qua các
hình thức như: séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, L/C, thẻ ATM…
Môi giới và đầu tư chứng khoán: ngân hàng sẽ cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ
phiếu, trái phiếu và các hàng hoá khác trên thị trường chứng khoán. Theo xu hướng hiện
nay, các ngân hàng thường tổ chức ra công ty chứng khoán hoặc công ty môi giới chứng
khoán để cung cấp dịch vụ môi giới. Những hoạt động này ngày càng phát triển, giúp
khách hàng thoả mãn mọi nhu cầu đầu tu chứng khoán.
Cho thuê tài sản trung và dài hạn (leasing): hoạt động này được xếp vào hình thức tín
dụng trung và dài hạn. Ngân hàng sẽ cho khách hàng kinh doanh quyền lựa chọn mua các
thiết bị cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua với điều kiện khách hàng phải trã từ trên
70% giá trị tài sản thuê.
Dịch vụ uỷ thác và tư vấn, bảo quản tài sản: lưu giữ tài sản, giấy tờ có giá của khách
hàng trong két. Ngân hàng thường giữ hộ những tài sản này theo nguyên tắc an toàn, bí
mật, thuận tiện. Trên cơ sở những kinh nghiệm về quản lý tài chính, ngân hàng sẵn sàng
đứng ra bảo quản tài sản và quản lý hoạt động tài chính khi được sự uỷ thác của cá nhân
hoặc doanh nghiệp. Theo đó, ngân hàng sẽ được hưởng khoản thu nhập tuỳ thuộc quy mô
tài sản hoặc vốn của khách hàng. Các ngân hàng hoạt động đa năng hiện nay còn là nơi
tư vấn cho các tổ chức, các cá nhân có nhu cầu quản lý tài chính, thành lập, mua bán, sáp
nhập doanh nghiệp.
Cung cấp dịch vụ bảo hiểm: hoạt động này làm giảm một phần tổn thất khi có rủi ro với
khách hàng. Các ngân hàng thường bảo hiểm cho khách hàng thông qua các thoả thuận
đại lý kinh doanh bảo hiểm độc quyền. Khoản hoa hồng đại lý bảo hiểm cũng được tính
vào thu nhập của ngân hàng.
5


5


Chuyên đề tốt nghiệp

Tóm lại, danh mục các dịch vụ do ngân hàng tạo ra sự thuận lợi rất lớn cho khách hàng.
Đây cũng chính là những yếu tố làm nên sự cạnh tranh gay gắt trong hệ thống ngân hàng
hiện đại.
1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại
Với xuất phát điểm thấp, trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền
kinh tế Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn đặc biệt là nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh
doanh là rất lớn. Các chủ thể tham gia vào nền kinh tế đòi hỏi sự cung ứng vốn từ quy mô
nhỏ đến lớn, từ ngắn hạn đến dài hạn.
Hiện nay, vốn của nền kinh tế được đáp ứng từ 3 nguồn cơ bản sau:
Một là, vốn huy động trực tiếp thông qua thị trường chứng khoán
Hai là, vốn huy động thông qua trung gian tài chính như ngân hàng, tổ chức tín dụng,
bảo hiểm…
Ba là, vốn cấp từ ngân sách Nhà nước
Trong các nguồn hình thành này có thể thấy vốn huy động từ các trung gian tài chính vẫn
là công cụ huy động chủ yếu trong điều kiện Việt Nam hiện nay bởi thị trường chứng
khoán đang còn trong giai đoạn phát triển sơ khai, vốn ngân sách được ưu tiên đầu tư vào
các công trình, dự án trọng điểm, mang tính xã hội cao.
1.1.3.1. Ngân hàng thương mại là trung gian cung ứng vốn cho nền kinh tế
Phát huy vai trò cầu nối của mình, NHTM đứng ra huy động các nguồn vốn tiềm ẩn trong
nền kinh tế và luân chuyển đến nơi đang cần vốn, giúp quá trình tái sản xuất được đảm
bảo diễn ra liên tục, nhịp nhàng, tạo đà cho phát triển kinh tế. Thông qua quá trình này,
ngân hàng trở thành nơi tích tụ tập trung vốn, gắn kết quá trình tiết kiệm và đầu tư vốn
trong xã hội.
1.1.3.2. Ngân hàng thương mại góp phần nâng cao hiệu quả quản lý doanh nghiệp trong
nền kinh tế

Một doanh nghiệp bất kỳ khi tham gia vào quan hệ tín dụng với ngân hàng phải tuân thủ
những nguyên tắc nhất định: tiền vay được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, chu kỳ
sản xuất kinh doanh phải đảm bảo theo đúng tiến độ và hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn,
việc đảm bảo tiền vay phải được thực hiện theo đúng quy định của NHNN mà vẫn nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn. Hoạt động thẩm định tiến đến đầu tư dự án của ngân hàng chỉ
trên cơ sở doanh ngiệp tìm kiếm được phương án sản xuất tối ưu, bố trí sản xuất hợp lý,
6

6


Chuyên đề tốt nghiệp

nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với vai trò là cầu nối giữa
doanh nghiệp với thị trường, ngân hàng không chỉ cung ứng lượng vốn thiếu cho các
thành phần kinh tế mà còn giúp nhà nước quản lý doanh nghiệp có hiệu quả hơn, di đúng
quỹ đạo được định hướng trong cơ chế thị trường.
1.1.3.3. Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính giúp Nhà nước thực thi chính
sách tiền tệ
Cơ chế hoạt động kinh doanh của ngân hàng là cơ sở để Nhà nước thực thi các chính sách
tài khoá, chính sách tiền tệ. Thông qua hoạt động tín dụng, thanh toán vốn ngân hàng có
thể làm thay đổi khối lượng tiền trong lưu thông, tập hợp và phân chia vốn của thị trường
một cách hợp lý và có hiệu quả hơn. Đồng thời, Nhà nước cũng có thể nắm bắt các tín
hiệu phản hồi của thị trường thông qua ngân hàng từ đó công tác hoạch định chính sách
sẽ bám sát thực tế và đem lại các quyết định đúng đắn hơn.
1.1.3.4. Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc
tế
Ngày nay, một ngân hàng hoạt động đa năng với các nghiệp vụ thanh toán quốc tế,
nghiệp vụ hối đoái, bảo lãnh, tài trợ xuất nhập khẩu… giúp các doanh nghiệp tham gia
vào hội nhập kinh tế quốc tế, tạo điều kiện giao lưu hàng hoá giữa các quốc gia, thúc đẩy

thương mại nội địa, tiến tới hoà nhập với nền kinh tế trong khu vực và trên toàn cầu, đưa
nền tài chính quốc gia vận động hoà nhịp với nền tài chính quốc tế.
1.2. Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò vốn huy động của ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Khái niệm vốn huy động
Vốn huy động là giá trị tiền tệ mà các NHTM huy động được trên thị trường thông
qua nghiệp vụ tiền gửi, tiền vay và một số nguồn khác.
1.2.1.2. Đặc điểm của vốn huy động
Vốn huy động của ngành ngân hàng chiếm tỷ lệ 2/3 tổng nguồn vốn. Đây là nguồn vốn
chủ yếu để ngân hàng tiến hành các hoạt động đầu tư và kinh doanh.
Vốn huy động nằm trong nguồn vốn nợ của ngân hàng nên có đặc điểm là nguồn vốn đi
vay, ngân hàng chỉ có quyến sử dụng, không có quyền sở hữu.
Vốn huy động là đối tượng tính dự trữ bắt buộc cao và nộp phí bảo hiểm tiền gửi theo
quy định của NHNN.
7

7


Chuyên đề tốt nghiệp

Vốn huy động là nguồn mất chi phi vốn, quyết định tính cạnh tranh của ngân hàng. Hiện
nay, vốn huy động có xu hướng gia tăng tính nhạy cảm với lãi suất thị trường đồng nghĩa
với việc tăng khả năng ngân hàng phải đối mặt với rủi ro lãi suất.
1.2.1.3. Vai trò của vốn huy động với hoạt động ngân hàng thương mại
Vốn huy động hay còn gọi là vốn nợ là nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng. Chất lượng và
số lượng của nó ảnh hưởng đến chất lượng và số lượng các khoản cho vay và đầu tư.
Mục tiêu của quản lý vốn nợ nhằm vào mục tiêu quản lý chung của ngân hàng là an toàn
và sinh lời.
Thứ nhất, vốn huy động là phương tiện giúp NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh

doanh của mình.
Hay nói cách khác, vốn huy động được coi là đầu vào sống còn của ngân hàng: đây là
nguồn vốn tài chính cơ bản dùng để tài trợ cho các khoản vay, đầu tư tạo lợi nhuận để
đảm bảo cho sự phát triển vững mạnh của ngân hàng. Mục tiêu của việc quản lý các
khoản nợ là ngân hàng phải cố gắng tìm ra những nguồn tiền có chi phí thấp và phù hợp
về kỳ hạn cũng như quy mô. Một cơ cấu vốn phù hợp giúp ngân hàng chủ động trong kế
hoạch kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm, phân tán được rủi ro khi sử dụng vốn hiệu quả.
Thứ hai, vốn quyết định quy mô tín dụng, khả năng sinh lời cũng như các hoạt động
khác của ngân hàng.
Đây được xem như là một tất yếu bởi đầu vào quyết định đầu ra, một ngân hàng có lượng
vốn với quy mô lớn, sẵn sàng đối phó với những biến động trên thị trường tài chính tiền
tệ, tạo lòng tin cho khách hàng, mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng đó.
Thứ ba, vốn huy động quyết định năng lực thanh toán, khả năng chống đỡ rủi ro
thanh khoản, đảm bảo uy tín của NHTM trên thị trường.
Vốn huy động đảm bảo tính thanh khoản cao, tăng sức cạnh tranh cho ngân hàng. Với xu
hướng kinh doanh đa năng, các ngân hàng ngày càng tham gia vào các lĩnh vực khác
nhau như: đầu tư chứng khoán, liên doanh góp vốn, đồng tài trợ các dự án… giúp ngân
hàng phân tán rủi ro trên cơ sở một nguồn vốn huy động dồi dào, thường xuyên, liên tục.
Thứ tư, vốn huy động quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Năng lực cạnh tranh của một ngân hàng được quyết định bởi quy mô vốn, quy mô tín
dụng. Theo quy luật kinh tế thị trường, những tổ chức hoạt động không hiệu quả, quy mô
nhỏ bé tất yếu sẽ bị giải thể hoặc sát nhập, không có chỗ đứng trên thị trường. Vì vậy,
8

8


Chuyên đề tốt nghiệp

vốn huy động là một yếu tố giúp cỗ máy lưu thông tiền tệ là ngân hàng vận hành trôi

chảy, tạo lợi nhuận, mở rộng quy mô, tăng sức cạnh tranh của ngân hàng với các thành
phần kinh tế khác.
1.2.2. Phân loại vốn huy động của ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Căn cứ theo hình thức huy động
Một trong những mục tiêu của chiến lược về vốn kinh doanh của các ngân hàng là đa
dạng hóa loại hình vốn huy động. Nền kinh tế thị trường đã thúc đẩy các thành phần kinh
tế tham gia vào sản xuất, kinh doanh, mang lại khoản thặng dư vốn cho các thành viên
này. Vì vậy, ngân hàng là trung gian đứng lên tập trung các nguồn vốn đó.
Huy động vốn từ các khoản tiền gửi
Đây là một nghiệp vụ truyền thống của bất cứ NHTM nào. Tiền gửi là khoản tiền chủ yếu
trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Ngân hàng là người giữ hộ và thanh toán tiền khi
khách hàng cần rút ra. Trong khoảng thời gian nắm giữ, ngân hàng phải chi trả cho khách
hàng một khoản lãi nhất định tuỳ thuộc vào thời hạn gửi tiền. Chính vì tầm quan trọng
của nó mà bất cứ ngân hàng nào cũng luôn thay đổi các chính sách huy động tiền gửi linh
hoạt và hấp dẫn nhằm thu hút nguồn tiền gửi nhiều nhất. Đặc điểm chung của các nguồn
này là ngân hàng phải trả bất cứ lúc nào. Vì vậy, nó luôn phải đối mặt với rủi ro thanh
khoản lớn. Các nguồn này là đối tượng phải mua bảo hiểm tiền gửi, là đối tượng để tính
dự trữ bát buộc.
Các hình thức của tiền gửi bao gồm:
-

Tiền gửi thanh toán: Là khoản tiền gửi mà người gửi tiền vào NHTM với

mục đích thanh toán. Chủ tài khoản có quyền phát hành séc hoặc chứng từ khác để chi trả
cho bên thứ ba hoặc rút tiền ra bất cứ lúc nào để đáp ứng nhu cầu sử dụng, ngân hàng
phải có trách nhiệm thoả mãn nhu cầu đó của khách hàng.
-

Tiền gửi tiết kiệm: là loại tiền gửi của các tầng lớp dân cư trong xã hội với


mục đích tích luỹ và hưởng lãi.
Loại hình này được chia thành:
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: loại hình tiền gửi này đáp ứng nhu cầu rút ra bất cứ lúc
nào của khách hàng, đây cũng là đối tượng tính bảo hiểm tiền gửi.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là loại tiền gửi tuỳ thuộc vào kỳ hạn gửi mà khách hàng
được hưởng một khoản lãi nhất định. Nguồn vốn huy động này chi phí cao hơn so với
9

9


Chuyên đề tốt nghiệp

các nguồn vốn không kỳ hạn nhưng tính thanh khoản kém hơn giúp ngân hàng có thể sử
dụng chúng vào hoạt động kinh doanh của mình theo một nguyên tắc: kỳ hạn càng lớn thì
chi phí càng đắt.
Ngoài ra, còn có một số hình thức tiết kiệm khác, về cơ bản là tiết kiệm có kỳ hạn nhưng
cách thức gửi và rút tiền được thay đổi phù hợp với xu hướng chi tiêu của khách hàng.
Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá (GTCG)
Quyết định 1287/2002/QĐ-NHNN của thống đốc NHNN ban hành trong đó nêu rõ:
“Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn trong
đó xác định nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều kiện
trả lãi và các khoản cam kết giữa người bán và người mua”
Giấy tờ có giá được phân thành:
GTCG ngắn hạn: là GTCG có thời hạn dưới 12 tháng, gồm: kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi,
tín phiếu và các GTCG khác.
GTCG dài hạn: là GTCG có thời hạn trên hoặc bằng 12 tháng, bao gồm: trái phiếu,
chứng chỉ tiền gửi (CDs), các GTCG dài hạn khác.
GTCG ghi danh: là GTCG phát hành theo hình thức chứng chỉ hoặc ghi sổ có tên người
sở hữu. TCTD phát hành GTCG ghi danh phải mở sổ đăng ký quyền sở hữu và tiến hành

đăng ký lại khi khách hàng có yêu cầu chuyển nhượng quyền sở hữu.
GTCG vô danh: là GTCG theo hình thức chứng chỉ không ghi tên người sở hữu. GTCG
vô danh thuộc quyền sở hữu của người nắm giữ GTCG. Thời gian phát hành thường nhỏ
hơn 60 ngày.
1.2.2.2. Căn cứ theo tính chất kỳ hạn
Theo cách phân loại này vốn huy động của NHTM được phân loại thành:
Vốn huy động không kỳ hạn
Vốn huy động không kỳ hạn được hình thành từ nhu cầu rút tiền từ tổ chức tín dụng bất
cứ lúc nào trong phạm vi tài khoản của mình. Đặc điểm của nguồn vốn này là chi phí huy
động rất thấp với các hình thức như tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
và một số loại tiền gửi không kỳ hạn khác.
Vốn huy động có kỳ hạn
Loại vốn này ngân hàng huy động trên cơ sở tiền gửi vào theo kỳ hạn nhất định của tổ
chức, cá nhân. Về nguyên tắc, số tiền gửi chỉ được rút khi đến hạn. Mặc dù lãi suất mà
10

10


Chuyên đề tốt nghiệp

ngân hàng trả cho loại vốn huy dộng này là cao nhưng nó có tính tương đối ổn định, bao
gồm các loại: tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, giấy tờ có giá phát hành.
1.2.2.3. Căn cứ vào đối tượng khách hàng
Huy động từ tổ chức kinh tế, doanh nghiệp
Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng chủ yếu của tiền gửi thanh toán. Trong quá trình quay
vòng vốn, doanh nghiệp luôn phát sinh một khoản tiền nhất định nằm trong lưu thông
nhằm mục đích thanh toán. Nó là nguồn vốn lưu động mà doanh nghiệp xác định sẽ trả
cho nhà cung cấp tại những thời điểm theo kế hoạch khác nhau.
Huy động vốn từ dân cư

Nguồn vốn này xuất phát từ nhu cầu đảm bảo 2 yếu tố đối với khoản tiền thặng dư của
người dân đó là: an toàn và sinh lời. Các hình thức huy động từ dân cư gồm: tiền gửi tiết
kiệm, tiền gửi cá nhân (có kỳ hạn và không kỳ hạn), giấy tờ có giá. Đây được xem là
nguồn huy động đáng kể của ngân hàng để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.
1.3. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương
mại
Các khoản nợ là nguồn vốn chiếm tỷ trọng chủ yếu của ngân hàng. Chất lượng của nó sẽ
ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của ngân hàng và để đánh giá hoạt động huy động vốn
cần xem xét các tiêu thức: chi phí vốn, kỳ hạn vốn, quy mô vốn.
1.3.1. Chi phí vốn
Tương tự như mô hình doanh nghiệp, chi phí huy động vốn được xem là chi phí đầu vào
trong kinh doanh của các NHTM. Các nhà quản lý ngân hàng quan tâm đến việc xác định
chúng bởi:
-

Ngân hàng luôn đa dạng hoá các nguồn vốn huy động trên cơ sở mức chi

phí thấp nhất.
-

Ngân hàng cần tính toán lợi nhuận cao nhất trên cơ sở doanh thu hoạt động

kinh doanh mang lại và chi phí huy động phải trả.
Vì vậy, việc xác định chi phí vốn phải giúp nhà quản lý ngân hàng định hướng được:
-

Tính phù hợp giữa chi phí vốn với quy mô, thời hạn của nguồn vốn huy

động.
-


Lợi nhuận do hoạt động tăng vốn mang lại không chịu áp lực bởi việc tăng

vốn.
11

11


Chuyên đề tốt nghiệp

Phương pháp chi phí vốn bình quân gia quyền thực tế:
(Công thức 1)

∑ Lj * i j
i0 =
∑ Lj
Trong đó, biến j (1;n)
Lj là doanh số hay số dư bình quân của loại vốn thứ j
i0 chi phí huy động vốn bình quân gia quyền thực tế
ij chi phí trả lãi của nguồn vốn thứ j và cũng là lãi suất bình quân của loại vốn thứ j
+

Ưu điểm của phương pháp này:
Xác định được chi phí vốn huy động danh nghĩa của ngân hàng theo cơ cấu
nguồn vốn và xu hướng biến động.

+

Phân tích được các yếu tố tác động gồm tỷ trọng từng nguồn vốn huy động

và lãi suất bình quân của từng nguồn vốn huy động.

+

So sánh mặt bằng lãi suất bình quân của ngân hàng với lãi suất tương tự của
các ngân hàng khác từ đó đánh giá khả năng cạnh tranh của bản thân ngân hàng.
Nhược điểm:

+

Chưa phản ánh được toàn bộ các tác động chuyển hoá nguồn vốn vào các
mục đích sinh lời.

+

Chưa phản ánh được tác động của yếu tố chi phí phi trả lãi liên quan tới hoạt
động này.

+

Chưa tính chi phí để tạo dựng vốn tự có.

+

Khi có những biến động lớn về lãi suất thì không thể sử dụng kết quả tính
toán để định giá tài sản có.

Để hạn chế những nhược điểm trên, người ta đưa ra một công thức tính khác trong
phương pháp tính này như sau:


(Công thức 2)
12

12


Chuyên đề tốt nghiệp

∑ Lj * ij - NIC + Ce
i0

=

∑ Ak
Trong đó các biến vẫn giống công thức 1, ngoài ra:
Ak tài sản có sinh lời thứ k
NIC là chi phí lãi suất ròng, tính bằng hệ số giữa tổng thu nhập phi lãi và chi phí trả lãi.
Ce là chi phí vốn sở hữu
Phương pháp huy động vốn bình quân gia quyền dự kiến
Trong phương pháp này cũng áp dụng công thức tính như công thức, nhưng các chỉ tiêu
được tính ở dự kiến chứ không phải thực tế. Tính theo phương pháp này sẽ cho nhà quản
trị biết giá vốn bình quân dự kiến tính trên mỗi đồng tài sản có dự kiến của ngân hàng.
Nếu muốn có lợi nhuận thì ngân hàng phải bù đắp khoản chi phí này từ nguồn thu nhập
của những tài sản có. Những phương án về tài sản nợ, tài sản có sẽ được điều chỉnh để
ngân hàng đảm bảo các mục tiêu về lợi nhuận.
1.3.2. Kỳ hạn vốn
Quản lý kỳ hạn là xác định kỳ hạn của nguồn phù hợp với yêu cầu về kỳ hạn sử dụng,
đồng thời tạo sự ổn định của nguồn. Có hai loại kỳ hạn mà ngân hàng phải quan tâm đó
là: kỳ hạn danh nghĩa và kỳ hạn thực tế. Kỳ hạn danh nghĩa phản ánh tính ổn định ban
đầu của nguồn vốn, quản lý nó mang lại tính an toàn và sinh lời cho ngân hàng. Kỳ hạn

thực tế của khoản tiền gửi là thời gian mà khoản tiền tồn tại liên tục tại ngân hàng. Phân
tích và đo lường kỳ hạn thực tế của nguồn tiền là cơ sở để ngân hàng quản lý thanh
khoản, chuyển hoán kỳ hạn nguồn.
Để xác định kỳ hạn sử dụng vốn hợp lý, một ngân hàng cần đánh giá các chỉ tiêu sau:
DS chi trả VHĐ trong kỳ
* Số vòng quay của nguồn vốn huy động =

Số dư bình quân VHĐ trong kỳ

Chỉ tiêu này cho phép đánh giá trong một thời gian nhất định nguồn vốn quay được bao
nhiêu vòng.
* Thời hạn bình quân của

Số dư bình quân của VHĐ * Số ngày trong kỳ

VHĐ (tính theo ngày) =
13

13


Chuyên đề tốt nghiệp

Doanh số chi trả VHĐ trong kỳ

Cách tính này cho biết thời gian cần thiết để nguồn vốn quay được một vòng, nếu số
vòng quay của nguồn vốn huy động càng ít hay thời hạn bình quân của nguồn vốn huy
động càng dài (so với kỳ trước hoặc so với kỳ hạn danh nghĩa tương ứng của từng nguồn)
thì nguồn vốn càng ổn định. Ngân hàng có thể cho vay dài hạn hoặc dự trữ ít hơn mà vẫn
đảm bảo thanh khoản.

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.4.1. Nhóm yếu tố khách quan
Môi trường kinh tế - chính trị - xã hội
Các định hướng phát triển kinh tế của từng quốc gia có ảnh hưởng gián tiếp đến khả năng
huy động vốn của ngân hàng. Nếu các đường lối phát triển đúng đắn, phù hợp trong từng
thời kỳ mang lại thu nhập dồi dào cho người dân thì tương ứng với nó số vốn huy động
được từ nguồn dân cư cũng mở rộng.
Khách hàng
Đây là đối tượng mà bất cứ NHTM nào cũng đều hướng tới. Bản thân khách hàng tạo ra
lợi nhuận cho ngân hàng xoay quanh các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Các tổ chức tín
dụng, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế chủ yếu giao dịch tiền gửi, thanh toán, ký quỹ, tín
dụng, đồng tài trợ dự án… Các đối tượng dân cư lại là nguồn huy động vốn chủ yếu của
ngân hàng thông qua tiền gửi tiết kiệm, hiện nay họ còn là đối tượng tiềm năng trong cho
vay bán lẻ.
1.4.2. Nhóm yếu tố chủ quan
Chiến lược phát triển
Mỗi NHTM có một chiến lược kinh doanh tổng thể dài hạn, theo đó xác định cho mình
một thế mạnh riêng biệt, một số lượng khách hàng trung thành từ đó cân đối nguồn vốn
tương đối ổn định của ngân hàng.
Hiện nay, các ngân hàng đều có xu hướng hoạt động đa năng nhằm tìm kiếm lợi nhuận,
phân tán rủi ro. Một chiến lược kinh doanh đúng đắn không thể thiếu hoạt động huy động
vốn hiệu quả. Bên cạnh đó, quy mô vốn chủ sỡ hữu cũng là yếu tố giới hạn quy mô vốn
huy động. Vì vậy, mỗi ngân hàng cần chú trọng tăng quy mô vốn chủ sỡ hữu bởi đây
cũng là một trong những nhân tố đảm bảo uy tín ngân hàng, tạo lòng tin cho khách hàng.
Các chính sách huy động vốn
14

14



Chuyên đề tốt nghiệp

Chính sách lãi suất thể hiện sự cân đối nguồn vốn của mỗi NHTM sao cho chi phí vốn bỏ
ra hợp lý mà vẫn mang tính cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng. Đây là một công cụ
linh hoạt bởi nó có tính chất điều chỉnh quy mô các nguồn ngắn, trung và dài hạn. Lãi
suất hợp lý phải đảm bảo cho sức mua tương đối giữa các loại tiền không bị thay đổi.
Một thay đổi đúng đắn trong chính sách lãi suất sẽ làm tăng nguồn vốn huy động. Tuy
nhiên, ngân hàng chỉ có thể quản lý mức độ và xu hướng biến động của lãi suất một cách
tương đối, phản ứng và điều chỉnh hoạt động của mình theo sự biến động của lãi suất để
đạt được mục tiêu hoạt động đề ra.
Chất lượng các sản phẩm, dịch vụ cung ứng
Các ngân hàng ngày càng cung cấp các dịch vụ đa dạng, linh hoạt với phương châm vì
khách hàng. Chất lượng phục vụ của ngân hàng sẽ giúp khách hàng lựa chọn nơi có sản
phẩm tốt nhất. Vì vậy, marketing ngân hàng được xem như một bộ phận rất quan trọng vì
trực tiếp tiếp xúc và tạo lòng tin cho khách hàng. Chính sách chăm sóc khách hàng
thường xuyên được đổi mới, mang tính cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng. Các bộ
phận chăm sóc khách hàng (Customer desk) sẽ tư vấn cho khách hàng các sản phẩm dịch
vụ mà ngân hàng cung cấp, lựa chọn sao cho phù hợp với hoạt động, thói quen, tâm lý
của khách hàng.
Yếu tố công nghệ thông tin ngân hàng
Hệ thống công nghệ ngân hàng không ngừng được đổi mới nhằm bắt nhịp với sự phát
triển của mạng lưới ngân hàng quốc tế. Nó đòi hỏi một phần vốn đầu tư tương đối lớn
của ngân hàng. Một ngân hàng muốn mở rộng mạng lưới đòi hỏi yếu tố công nghệ thông
tin phải bứt nhịp kịp thời, phục vụ thanh toán, chuyển tiền và các nghiệp vụ phát sinh
nhanh chóng, thuận tiện.
Các hình thức huy động thời điểm khác
Tùy thuộc từng thời điểm nhất định, các ngân hàng muốn huy động vốn trong dân cư
thường áp dụng các chính sách như: khuyến mại, tiết kiệm dự thưởng… và được coi như
các hình thức huy động khá hiệu quả. Hiệu quả mà các chương trình này mang lại không
chỉ dừng lại ở lượng vốn ngân hàng huy động được mà nó còn giúp quản bá hình ảnh

ngân hàng, gây ảnh hưởng sâu rộng đến các thành viên khác trong nền kinh tế.

CHƯƠNG 2
15

15


Chuyên đề tốt nghiệp

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG HUẾ
2.1. Tổng quan về chi nhánh ngân hàng Sài Gòn Công Thương
2.1.1. Sơ lược về ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương
-

Tên giao dịch Việt Nam : Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương

-

Tên giao dịch quốc tế

: Saigon Bank For Industry And Trade

-

Tên gọi tắt

: SAIGONBANK


-

Website

: www.saigonbank.com.vn

*

Lịch sử hình thành

Là Ngân Hàng thương Mại Cổ Phần Việt Nam đầu tiên được thành lập trong hệ thống
Ngân Hàng Cổ Phần tại Việt Nam hiện nay, ra đời ngày 16 tháng 10 năm 1987, trước khi
có Luật Công Ty và Pháp lệnh Ngân Hàng với vốn điều lệ ban đầu là 650 triệu đồng và
thời gian họat động là 50 năm .
*
+

Sản phẩm dịch vụ chính
Huy động vốn (nhận tiền gửi của khách hàng) bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và
vàng.

+

Sử dụng vốn (cung cấp tín dụng, đầu tư, hùn vốn liên doanh) bằng đông Việt Nam,
ngoại tệ và vàng.

+

Các dịch vụ trung gian (thực hiện thanh toán trong và ngoài nước, dịch vụ ngân

quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh…)

+

Kinh doanh ngoại tệ và vàng.

+

Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ.

*

Mạng lưới kênh phân phối

Gồm 32 chi nhánh và 28 phòng giao dịch tại các vùng kinh tế phát triển trên toàn quốc:

16

+

Tại TP Hồ Chí Minh: 11 chi nhánh và 11 phong giao dịch

+

Tại khu vực Đông Nam Bộ: 2 chi nhánh và 1 phòng giao dịch

+

Tại khu vực miền Tây: 6 chi nhánh và 3 phòng giao dịch


+

Tại khu vực miền Trung: 4 chi nhánh và 4 phòng giao dịch
16


Chuyên đề tốt nghiệp
+
*

Tại khu vực miền Bắc: 9 chi nhánh và 12 phòng giao dịch
Công ty trực thuộc

+

Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản NH Sài Gòn Công Thương

+

Khách sạn RIVERSIDE

+

Trung tâm thẻ

Tính đến 31/12/2008, Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Công Thương có quan hệ đại lý
với 661 ngân hàng và chi nhánh tại 63 quốc gia và vùng lãnh thổ trên khắp thế giới. Hiện
nay Saigonbank là đại lý thanh toán thẻ Visa, Master Card, JCB, CUP… và là đại lý
chuyển tiền kiều hối Moneygram.
Sau 20 năm hoạt động, ngoài việc đưa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng có chất lượng,

phù hợp với nhu cầu khách hàng, mở rộng mạng lưới hoạt động… với đối tượng khách
hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, ngân hàng SGCT còn quan tâm và mở rộng các
hoạt động đến các đối tượng khách hàng là các cá nhân, công ty liên doanh, doanh nghiệp
nước ngoài … hoạt động trong các khu chế xuất, khu công nghiệp, hỗ trợ sự phát triển
các ngành nghề nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các ngành nghề truyền
thống tại các địa phương trong cả nước.
Trong thời gian tới, theo xu thế phát triển - hội nhập của hệ thống NH Thương mại Việt
Nam vào nền kinh tế khu vực và thế giới, Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Công Thương sẽ
liên tục đổi mới hoạt động: cung ứng thêm nhiều sản phẩm dịch vụ, thay đổi phong cách
phục vụ, ưu đãi các khách hàng giao dịch thường xuyên, mở rộng mạng lưới hoạt động,
hướng tới phục vụ khách hàng bằng những sản phẩm dịch vụ Ngân hàng hiện đại với
chất lượng tốt nhất dựa trên nền tảng công nghệ NH tiên tiến … nhằm thực hiện thành
công mục tiêu là một trong những NHTM CP lớn mạnh hàng đầu trong hệ thống NHTM
CP.
2.1.2. Tổng quan về chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương
Huế
Địa chỉ: 50 Hùng Vương, P.Phú Nhuận, TP Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
Điện thoại: (84-054) 3.834.652
Fax

: (84-054) 3.834.650

2.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh
17

17


Chuyên đề tốt nghiệp


Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương Huế được khai trương
hoạt động vào ngày 21/07/2006.
Ngân hàng ra đời tại thời điểm đã có 4 ngân hàng nhà nước (Chi nhánh ngân hàng Đầu tư
và Phát triển, chi nhánh ngân hàng Ngoại Thương, chi nhánh ngân hàng Công Thương,
chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) và 4 ngân hàng TMCP khác
(Chi nhánh ngân hàng Sài Gòn thương tín, chi nhánh ngân hàng Đông Á, chi nhánh ngân
hàng Á Châu, VPBank) hoạt động trên địa bàn tỉnh. Vì vậy, ngân hàng chịu áp lực cạnh
tranh rất lớn. Tuy nhiên, trong thời gian qua ngân hàng đã không ngừng hoàn thiện và bổ
sung nhiều sản phẩm dịch vụ mới để ngày càng chứng tỏ được vị trí của mình. Kết quả,
chi nhánh ngân hàng TMCP SGCT Huế đã được thừa nhận và được nhiều người biết đến
như là một thương hiệu đáng tin cậy. Sắp tới, chi nhánh dự định lắp đặt hệ thống máy rút
tiền tự động ATM tại Thừa Thiên Huế. Loại máy này ra đời sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động của chi nhánh trong lĩnh vực thẻ.
2.1.2.2. Nội dung hoạt động của chi nhánh
-

Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn dưới các hình thức tiền gửi có kỳ

hạn, không kỳ hạn; tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước;
vay vốn của các tổ chức tín dụng khác.
-

Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu,

giấy tờ có giá; hùn vốn liên doanh theo luật định.
-

Làm dịch vụ thanh toán giữa các ngân hàng.

-


Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và thanh toán quốc tế.

-

Huy động các loại vốn từ nước ngoài và các dịch vụ ngân hàng khác trong

quan hệ với nước ngoài khi được NHNN cho phép.
2.2. Thực trạng huy động vốn của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Sài
Gòn Công Thương Huế
Qua 3 năm hoạt động, sự tăng trưởng về vốn và quy mô của chi nhánh NHSGCT Huế
mang tính ổn định cao mặt dù ngân hàng phải đối mặt với nhiều thách thức ngay từ khi
mới thành lập. Năm 2006, do mới thành lập nên con số huy động chỉ đạt 80,06 tỷ đồng
nhưng sang năm 2007 đã tăng lên 130,66 tỷ đồng gấp 163,2%. Đến năm 2008, tổng vốn
huy động của ngân hàng đạt 145,90 tỷ đồng, tăng 15,24 tỷ đồng. Lượng vốn huy động
năm 2008 tăng chậm do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu và những yếu
18

18


Chuyên đề tốt nghiệp

tố khác của nền kinh tế trong nước. Tuy nhiên, tỷ lệ tăng vốn huy động giúp ngân hàng
giải quyết nhu cầu tín dụng ngày càng mở rộng và mở rộng hoạt động kinh doanh tiền tệ,
trở thành ngân hàng mạnh trong địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Ngân hàng đã áp dụng nhiều biện pháp quản lý vốn một cách đồng bộ, có tính toán đến
rủi ro thị trường, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, cơ chế quản lý vốn tập trung,
áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro thanh khoản. Từ đó, nguồn vồn huy động được
quản lý một cách hiệu quả từ khâu huy động đến khâu sử dụng, đảm bảo không gây tồn

đọng vốn.
Bên cạnh chú trọng số lượng vốn huy động, xu hướng huy động của ngân hàng tập trung
và ưu tiên huy động các nguồn vốn mang tính ổn định trung và dài hạn, chuyển dịch cơ
cấu vốn sang hướng tín dụng trung và dài hạn, đầu tư chủ yếu vào các dự án, công trình
lớn…
Xác định công tác huy động vốn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm được đặt lên
hàng đầu, bên cạnh những biện pháp mang tính nội bộ như tính toán chi phí lãi suất, cân
đối nguồn vốn hợp lý, ngân hàng đã luôn luôn cải tiến phương thức huy động nguồn vốn
từ các khách hàng, nâng cao chất lượng phục vụ, quảng bá hình ảnh, uy tín và vị thế của
ngân hàng từ đó tạo thế cạnh tranh lành mạnh với các ngân hàng khác trong địa bàn tỉnh.
2.2.1. Cơ cấu vốn theo phương thức huy động
Cơ cấu vốn theo phương thức huy động của ngân hàng được tổng hợp theo bảng 1.
BẢNG 1: CƠ CẤU VỐN HUY ĐỘNG THEO PHƯƠNG THỨC HUY ĐỘNG
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ
tiêu
Tổng
nguồn
TG
thanh
toán
TG có
kỳ
hạn
TG
tiết
19

Năm 2006


Năm 2007

Năm 2008

So sánh
(07 – 06)
Giá
%
trị

So sánh
(08 – 07)
Giá
%
trị

Giá
trị

%

Giá
trị

%

Giá
trị

%


80,0
6

10
0

130,6
6

10
0

145,9
0

10
0

50,60

63,20 15,24

11,66

30,4
2

38


61,41

47

59,82

41

30,99

101,8
7

(1,59
)

(2,59)

5,6

7

7,84

6

5,84

4


2,24

40,00

(2,00 (25,51)
)

18,4

23

37,89

29

48,15

33

19,48

105,8

10,26

27,08
19


Chuyên đề tốt nghiệp


kiệm
TG
của
TCTD

1
25,6
3

1
32

23,52

18

32,09

22 (2,11)

(8,23)

8,57

36,44

(Nguồn: Phòng kinh doanh chi nhánh ngân hàng TMCP SGCT Huế)
Theo bảng ta có thể thấy:
Thứ nhất, lượng tiền gửi thanh toán năm 2007 tăng 101,87% so với năm 2006 nhưng

năm 2008 lại giảm 1,59% so với năm 2007. Sở dĩ có sự sụt giảm này là do sự biến động
mạnh của nền kinh tế trong nước do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới.
Tuy nhiên, lượng tiền này biến động theo thời điểm, các doanh nghiệp và cá nhân gửi vào
để có thể rút hoặc chuyển khoản bất cứ lúc nào khi cần vốn cho nhu cầu kinh doanh nên
nguồn tiền này ngân hàng cũng chỉ được phép cho vay ngắn hạn.
Thứ hai, lượng tiền gửi thanh toán bao gồm tiền gửi của tổ chức kinh tế và các nhân,
trong đó tỷ lệ tiền gửi thanh toán chiếm ưu thế thuộc về các doanh nghiệp. Tiền gửi thanh
toán chiếm tỷ trọng bình quân trong 3 năm là 42% chứng tỏ đây là mảng thị trường tiềm
năng với ưu điểm chi phí vốn thấp, mang lại các nguồn thu khác cho ngân hàng khi
doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Đây là nguồn ngắn hạn nhưng không
quá nhạy cảm với lãi suất mà chỉ phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh của tổ chức,
doanh nghiệp.
Thứ ba, lượng tiền gửi tiết kiệm của dân cư tăng rất đán kể. Nếu như số vốn huy động
tiết kiệm năm 2006 là 18,41 tỷ đồng thì năm 2007 đạt 37,89 tỷ đồng tăng 19,48 tỷ đồng
tương đương 105,81% so với năm 2006. Đến năm 2008, sự tăng trưởng này đã chậm lại,
lượng vốn huy động tiết kiệm đạt 48,15 tỷ đồng, tăng 10,26 tỷ đồng tương đương 27,08%
so với năm 2007. Đây là lượng vốn rất có tiềm năng trong xã hội, tuy chi phí huy động
cao song kỳ hạn của vốn được cố định giúp cho ngân hàng có kế hoạch sử dụng cho vay
trung và dài hạn rất phù hợp.
Thứ tư, lượng vốn huy động từ tiền gửi của các tổ chức tín dụng cũng biến động qua các
năm. Năm 2007, lượng vốn này giảm 8,23% so với năm 2003, nhưng lại tăng 8,57 tỷ
đồng năm 2008, vượt 36,44% so với năm 2007. Lượng vốn này phụ thuộc vào các dự án
đồng tài trợ, uỷ thác lớn giữa ngân hàng với các tổ chức tín dụng khác.
Tỷ trọng các nguồn vốn này sẽ được biểu hiện cụ thể hơn qua biểu đồ:
20

20


Chuyên đề tốt nghiệp


BIỂU 1: TỶ TRỌNG VỐN HUY ĐỘNG THEO PHƯƠNG THỨC

HUY

ĐỘNG (TỶ ĐỒNG)
(Nguồn: Phòng kinh doanh chi nhánh ngân hàng TMCP SGCT Huế)

2.2.2. Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn
BẢNG 2: CƠ CẤU VỐN HUY ĐỘNG THEO KỲ HẠN
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tổng cộng
Vốn không kỳ
hạn
- Ngoại tệ
- Nội tệ
Vốn có kỳ hạn
< 12 tháng
- Ngoại tệ
- Nội tệ
Vốn có kỳ hạn
> 12 tháng
- Ngoại tệ
- Nội tệ

Năm 2006
Giá trị
%
80,06

100
34,43
13,08
21,35
32,82
8,86
23,96
12,81
5,12
7,69

Năm 2007
Giá trị
%
130,66
100

43

61,41

41

30,10
31,31
47,04

16

15,04

32,00
22,21
8,88
13,33

Năm 2008
Giá trị
%
145,90
100

47

61,28

42

36

22,67
38,61
55,44

38

17

17,20
38,24
29,18


20

9,34
19,84

(Nguồn: Phòng kinh doanh chi nhánh ngân hàng TMCP SGCT Huế)
Theo số liệu bản 2 ta thấy:
Thứ nhất, nguồn vốn không kỳ hạn chiếm 43% năm 2006, 47% năm 2007 và 42% năm
2008 so với tổng nguồn vốn. Mặc dù nguồn vốn này không mang tính ổn định nhưng về
cơ bản chi phí vốn thấp có thể đáp ứng một phần vòng quay của nhu cầu thanh khoản.
Năm 2008, nguồn vốn này có xu hướng hơi giảm (6%) so với tổng nguồn vốn. Nguyên
nhân là do quy mô của nguồn vốn ngắn hạn phụ thuộc vào tâm lý của khách hàng cũng
như chu kỳ sản xuất kinh doanh cảu doanh nghiệp vì vậy ngân hàng phải chủ động trong
việc tính tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với nguồn này.

21

21


Chuyên đề tốt nghiệp

Năm 2006, lượng vốn ngoại tệ trong nguồn không kỳ hạn chiếm tỷ lệ 38%, năm 2007 đạt
30,10 tỷ đồng chiếm 49% tổng nguồn không kỳ hạn và năm 2008 đạt 22,67 tỷ đồng
chiếm 37% tổng nguồn không kỳ hạn. Sỡ dĩ có sự tăng giảm lượng vốn ngoại tệ huy
động không kỳ hạn qua các năm là vì lãi suất trên thị trường liên tục thay đổi đặc biệt là
lãi suất ngoại tệ liên tục biến động mạnh.
BẢNG 3: CƠ CẤU VỐN HUY ĐỘNG KHÔNG KỲ HẠN THEO
ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG

Đơn vị: tỷ đồng
CHỈ TIÊU
Tổng vốn không kỳ
hạn
- Tổ chức kinh tế
- Dân cư

Năm 2006
Giá trị
%

Năm 2007
Giá trị
%

Năm 2008
Giá trị %

34,43
30,50

100
88,6

61,41
53,06

100
86,4


61,28 100
52,03 84,9

3,93

11,4

8,35

13,6

9,25 15,1

(Nguồn: Phòng kinh doanh chi nhánh ngân hàng TMCP SGCT Huế)
Như vậy, theo bảng trên, nguồn vốn huy động không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế
chiếm tỷ lệ chủ yếu. Đây cũng là một xu hướng tất yếu bởi khách hàng cá nhân chủ yếu
là tiền gửi nhằm mục đích tích luỹ chứ không phải để thanh toán như các doanh nghiệp.
Nắm bắt được xu hướng này, ngân hàng đã tập trung khai thác mảng thị trường doanh
nghiệp, mở rộng hoạt động marketing nhằm lôi cuốn khách hàng doanh nghiệp. Lượng
vốn không kỳ hạn huy động năm 2008 đạt 61,28 tỷ đồng, giảm không đáng kể so với
năm 2007 từ các tổ chức kinh tế. Đây là kết quả của sự tác động của các chính sách thắt
chặt tiền tệ mà NHNN đưa ra và cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới.
Thứ hai, nguồn vốn có kỳ hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu trên 50%, là nguồn cơ bản quan
trọng để ngân hàng tiến hành kinh doanh và sử dụng cho hoạt động tín dụng. Mặc dù tỷ
trọng vốn có kỳ hạn dưới 12 tháng tăng nhưng đây chỉ được xem là nguồn cho tín dụng
ngắn hạn. Năm 2007, nguồn vốn có kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm 36%, đến năm 2008
nguồn vốn này đạt 55,44 tỷ đồng (chiếm 38%) trong tổng nguồn vốn, chứng minh một
phần hiệu quả của công tác huy động vốn. Bên cạnh đó, lượng vốn có kỳ hạn > 12 tháng
cũng có xu hướng tăng đáng kể, năm 2007 tăng 9,4 tỷ đồng so với năm 2006, đến năm
2008 đạt 29,18 tỷ đồng, tăng gần 7 tỷ đồng. Như vậy, lượng vốn trung và dài hạn của

22

22


Chuyên đề tốt nghiệp

ngân hàng tăng đều qua các năm. Điều này rất thuận lợi vì nó giúp ngân hàng chủ động
hơn trong tín dụng trung và dài hạn, giảm thiểu rủi ro trong thanh khoản, đặc biệt là tỷ lệ
dự trữ bắt buộc đối với nguồn vốn này thấp hơn so với nguồn vốn ngắn hạn theo quy
định của NHNN.
Phân tích cơ cấu nguồn có kỳ hạn theo đối tượng khách hàng ta thấy:
BẢNG 4: CƠ CẤU VỐN CÓ KỲ HẠN THEO ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG

Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tổng vốn có kỳ hạn
- Tổ chức kinh tế
- Dân cư
- TCTD khác

Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%

45,63
100
69,25
100
84,62
100
4,93
10,8
7,95
11,5
5,50
6,5
18,39
40,3
38,30
55,3
47,56 56,2
22,31
48,9
23,00
33,2
31,56 37,3

(Nguồn: Phòng kinh doanh chi nhánh ngân hàng TMCP SGCT Huế)
Vốn có kỳ hạn của các tổ chức kinh tế chủ yếu là một số doanh nghiệp trong địa bàn tỉnh
gửi theo kỳ hạn nhất định và sẽ rút ra theo kế hoạch hoạt động của mình vì thế nên biến
động của nguồn tiền này nằm trong dự tính thanh khoản của ngân hàng.
Nguồn tiền gửi của dân cư chính là tiền gửi tiết kiệm các kỳ hạn (2, 3, 4, 6, 9, 12, 24, 36
tháng). Nguồn tiền gửi của dân cư không chỉ tăng về số lượng mà tăng cả về tỷ trọng so
với tổng nguồn. Năm 2007, tỷ trọng nguồn chiếm 55,3%, đến năm 2008, tỷ trọng nguồn

chiếm 56,2%. Điều này cho thấy các chính sách huy động tiết kiệm kèm theo việc điều
chỉnh lãi suất kịp thời, mang tính cạnh tranh trong ngành đã tạo niềm tin cho người dân
gửi tiền. Rõ ràng, đây là nguồn vốn chiếm ưu thế tuy nhiên cần tập trung hơn nữa vào
nguồn huy động tiết kiệm trên 12 tháng bởi tính kém nhạy cảm với lãi suất của nguồn
này sẽ giúp ngân hàng có thể đầu tư vào tín dụng, cũng như các dự án trung và dài hạn.
Có thể thấy tốc độ tăng trưởng nguồn theo kỳ hạn qua các năm rõ nét hơn qua biểu đồ
sau:

BIỂU 2: TỶ TRỌNG VỐN HUY ĐỘNG THEO KỲ HẠN (%)
(Nguồn: Phòng kinh doanh chi nhánh ngân hàng TMCP SGCT Huế)
23

23


Chuyên đề tốt nghiệp

Tuy nhiên, huy động vốn chỉ thực sự phát huy hiệu quả khi lượng vốn đó được sử dụng
vào hoạt động kinh doanh trên cơ sở cân đối nguồn theo kỳ hạn. Để phân tích sâu hơn về
tình hình huy dộng, sử dụng vốn ngắn, trung và dài hạn, ta cùng xem xét biểu 3:
BIỂU 3: LƯỢNG VỐN NGẮN HẠN HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG
TỪ NĂM 2006-2008 (Tỷ đồng)
(Nguồn: Phòng kinh doanh chi nhánh ngân hàng TMCP SGCT Huế)
Năm 2006, tín dụng ngắn hạn chiếm 62,7% tổng dư nợ là 87,3 tỷ đồng, chiếm 63,5% số
huy động ngắn hạn. Năm 2007, tín dụng ngắn hạn sử dụng khoảng 53,7% số vốn huy
động ngắn hạn và năm 2008, tín dụng ngắn hạn chiếm 52,56% số vốn huy dộng ngắn
hạn. Kết quả này cho thấy trong quá trình phát triển của mình, chi nhánh NHTMCP
SGCT Huế đã có những nổ lực trong việc sử dụng nguồn vốn của mình, đặc biệt là nguồn
vốn ngắn hạn trên cơ sở đưa ra các sản phẩm tín dụng thương mại, tín dụng tiêu dùng với
mức lãi suất ưu đãi.

BẢNG 5: HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN NGẮN HẠN
Đơn vị: tỷ đồng
CHỈ TIÊU
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1. Số huy động
67,25
108,45
116,72
2. Số sử dụng
42,70
58,27
61,35
Chênh lệch (1) – (2)
24,55
50,51
55,37
(Nguồn: Phòng kinh doanh chi nhánh ngân hàng TMCP SGCT Huế)
Tuy nhiên, vẫn còn sự mất cân đối giữa huy động và sử dụng ngắn hạn. Sỡ dĩ có điều này
là do trong thời gian qua ngân hàng đã áp dụng mức lãi suất huy động tiền gửi ngắn hạn
hấp dẫn nên thu hút được một lượng lớn tiền gửi của các TCKT và cá nhân trong nền
kinh tế. Bên cạnh lãi suất cao, ngân hàng còn áp dụng các biện pháp markerting, các
chương trình khuyến mãi phù hợp nên đã tạo ấn tượng tốt cho khách hàng. Trong thời
gian vừa qua, do sự chững lại của nền kinh tế cùng với sự tác động của một số nguyên
nhân khác như chính sách sử dụng vốn của ngân hàng, chính sách tín dụng của NHNN
nên hiệu suất sử dụng vốn chưa cao đã tạo ra sự dư thừa nguồn vốn ngắn hạn cho ngân
hàng.
Đặc điểm của vốn huy động ngắn hạn là chi phí vốn thấp dẫn tới tăng thu nhập cho ngân
hàng nhưng đây lại là nguồn có tỷ lệ dự trữ bắt buộc cao theo quy định của NHNN (Tiền

gửi của các TCKT, cá nhân đến 12 tháng là 5% trên số dư bình quân tháng). Bên cạnh đó,
24

24


Chuyên đề tốt nghiệp

đây cũng là nguồn dễ biến động nên việc sử dụng chúng làm tăng khả năng rủi ro lãi suất.
Trong gần 3 năm hoạt động, vốn ngắn hạn tăng là kết quả của việc đẩy mạnh công tác thu
hút vốn nhàn rỗi từ các TCKT và cá nhân trong nền kinh tế. Vốn ngắn hạn sau khi được
tính toán đảm bảo tính thanh khoản và tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo quy định của NHNN sẽ
được chuyển đổi một phần cho tín dụng trung và dài hạn, tránh tình trạng lãng phí, ứ
đọng vốn.
Theo dõi tiếp bảng huy động, sử dụng vốn trung và dài hạn ta thấy:
BẢNG 6: HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN TRUNG, DÀI HẠN
Đơn vị: tỷ đồng
CHỈ TIÊU
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1. Số huy động
12,81
22,21
29,18
2. Số sử dụng
18,37
32,21
30,46
Chênh lệch (1) – (2)

(5,56)
(10,00)
(1,28)
(Nguồn: Phòng kinh doanh chi nhánh ngân hàng TMCP SGCT Huế)
Mặt bằng dư nợ tín dụng trung, dài hạn từ năm 2006-2008 biến động mạnh: năm 2006,
dư nợ tín dụng trung và dài hạn là 18,37 tỷ đồng vượt 5,56 tỷ đồng so với số huy động,
năm 2007 số dư nợ tín dụng trung và dài hạn chiếm 32,2% so với tổng dư nợ 103,25 tỷ
đồng, tăng 13,84 tỷ đồng so với năm 2006. Tuy nhiên, năm 2008 dư nợ tín dụng trung dài
hạn lại giảm (1,75 tỷ đồng) so với năm 2007. Sự thay đổi này là do tình hình kinh tế
trong những năm này biến động mạnh ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng.
Phân tích bảng 6 cho thấy, vốn trung dài hạn chưa đáp ứng đủ nhu cầu tín dụng trung dài
hạn. Năm 2006, con số chênh lệch giữa 2 nguồn này là 5,56 tỷ đồng, năm 2007 là gần 10
tỷ đồng, đến năm 2008 sự sụt giảm của việc sử dụng vốn trung dài hạn đã kéo chênh lệch
giữa huy động và sử dụng nguồn vốn này xuống còn 1,28 tỷ đồng.
Phân tích sự chênh lệch ta thấy có hai điểm nổi bật ở vốn trung hạn và dài hạn:
Thứ nhất, lượng vốn trung dai hạn mặc dù tăng qua các năm nhưng chiếm tỷ lệ còn thấp
bình quân 3 năm là 32% trên tổng nguồn vốn nên chưa đáp ứng được nhu cầu cho vay
rung dài hạn mà phải huy động một phần cho phép từ nguồn ngắn hạn. Việc dùng vốn
ngắn hạn vào tín dụng trung dài hạn tiềm ẩn rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất và tính
hiệu quả kém bởi nguồn ngắn hạn phải đảm bảo tỷ lệ dự trữ bắt buộc cao hơn so với các
nguồn khác.

25

25


×