Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Công chứng các văn bản liên quan đến tài sản của vợ chồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.66 KB, 19 trang )

Header Page 1 of 237.

Công chứng các văn bản liên quan đến tài sản
của vợ chồng
Nguyễn Thị Thu Hồng
Khoa Luật
Luận văn Thạc sĩ ngành: Luật Dân sự; Mã số: 60.38.30
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Minh Tuấn
Năm bảo vệ: 2013
Abstract: Phân tích, làm rõ quy trình công chứng các văn bản liên quan đến tài sản của
vợ, chồng; chỉ ra và phân tích các yếu tố quy định và chi phối việc công chứng các văn
bản liên quan đến tài sản của vợ chồng thể hiện trong các quy định pháp luật Việt Nam
hiện hành, chỉ ra những điểm tiến bộ so với các quy định trước đây và những điểm còn
bất cập, đã đánh giá, nhận định khách quan về thực trạng thực hiện việc công chứng các
văn bản liên quan đến tài sản vợ, chồng trong thực tiễn hoạt động công chứng. Dựa trên
cơ sở lý luận và thực tiễn, đưa ra những kiến nghị cụ thể về hoàn thiện pháp luật công
chứng các văn bản liên quan đến tài sản của vợ, chồng cũng như các kỹ năng cần thiết
bảo đảm cho công chứng viên thực hiện tốt hơn vai trò là “thẩm phán phòng ngừa” của
mình.
Keywords: Luật dân sự; Công chứng; Văn bản hành chính; Tài sản
Content
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Nhìn bề ngoài, hoạt động công chứng là hoạt động mang tính thủ tục, hình thức, nhưng để
giải quyết được các việc công chứng thì công chứng viên phải dựa trên các quy định của pháp
luật nội dung. Đối với việc chứng nhận các văn bản liên quan đến tài sản của vợ, chồng, công
chứng viên phải hiểu biết và vận dụng tốt các quy định của pháp luật về chế độ tài sản của vợ
chồng, pháp luật dân sự, đất đai, hộ tịch… đồng thời phải có kỹ năng nghề nghiệp tốt, tuân thủ
thủ tục công chứng được quy định trong Luật Công chứng và các văn bản pháp luật có liên quan.
Thực tiễn áp dụng việc công chứng các văn bản liên quan đến tài sản của vợ chồng ở nước ta
thời gian qua đã có nhiều quan điểm, nhận thức đánh giá khác nhau giữa các tổ chức hành nghề


công chứng, giữa các công chứng viên; và đến nay cũng chưa có sự hướng dẫn thống nhất từ
phía các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điều đó dẫn đến tình trạng cùng một vụ việc, có công
chứng viên từ chối công chứng nhưng có thể lại có công chứng viên khác thực hiện việc chứng
nhận. Do đó việc phân tích, đánh giá một cách tổng hợp các quy định pháp luật hiện hành về
công chứng các văn bản liên quan đến tài sản của vợ chồng và thực trạng áp dụng các quy định
Footer Page 1 of 237.


Header Page 2 of 237.

đó, từ đó đưa ra được giải pháp khắc phục những bất cập, thiếu sót và tiếp tục hoàn thiện pháp
luật về việc công chứng các văn bản liên quan đến tài sản của vợ chồng là một việc làm rất cần
thiết trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy, tác giả đã mạnh dạn lựa chọn đề tài "Công chứng các văn
bản liên quan đến tài sản của vợ chồng".
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về chế độ tài sản của vợ chồng dưới các khía
cạnh khác nhau, song chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về việc công chứng các văn
bản liên quan đến tài sản của vợ chồng. Đây là một để tài độc lập, mang tính thời sự. Tuy nhiên
điều này không có nghĩa là đề tài không có sự kế thừa mà ngược lại, để hoàn thành được luận
văn, tác giả phải sưu tầm, học hỏi kiến thức, kinh nghiệm trong các công trình khoa học có liên
quan đã công bố, các bài viết trên các tạp chí chuyên ngành và thực tiễn thực hiện việc công
chứng các văn bản liên quan đến tài sản của vợ chồng tại các tổ chức hành nghề công chứng.
3. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Luận văn làm rõ nội dung các quy định của pháp luật về công chứng các văn bản liên quan
đến tài sản của vợ chồng và thực tiễn áp dụng, từ đó đánh giá, đưa ra các kiến nghị, giải pháp
nhằm tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan đến việc công chứng các văn bản liên
quan đến tài sản của vợ chồng theo chủ trương xã hội hóa hoạt động công chứng mà Đảng và
Nhà nước ta đã đề ra trong giai đoạn hiện nay.
* Phạm vi nghiên cứu

Đề tài chỉ đề cập đến việc công chứng các văn bản liên quan đến tài sản của vợ chồng được
quy định trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, Luật Công chứng và các văn bản hướng
dẫn thi hành các luật trên gồm:
- Công chứng văn bản thỏa thuận chia tài sản chung của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân;
- Công chứng văn bản khôi phục chế độ tài sản chung của vợ chồng;
- Công chứng văn bản nhập tài sản riêng của một bên vợ hoặc chồng vào tài sản chung.
Ngoài ra, đề tài cũng đề cập đến hai loại văn bản phát sinh trong thực tiễn hành nghề công
chứng là: văn bản xác nhận tài sản riêng của vợ hoặc chồng và văn bản chia tài sản chung sau khi
có bản án hoặc quyết định công nhận thuận tình ly hôn đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân
dân cấp có thẩm quyền.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và quan điểm của Đảng và Nhà nước về xã hội hóa hoạt động công chứng, sử dụng kết hợp
các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp hệ thống, phương pháp phân tích - tổng hợp,
phương pháp lịch sử, phương pháp khảo sát thực tiễn, phỏng vấn chuyên gia…
5. Đóng góp mới về khoa học của luận văn
(1) Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu sâu về công chứng các văn bản liên quan đến
tài sản của vợ chồng; (2) Phân tích, làm rõ quy trình công chứng các văn bản liên quan đến tài
sản của vợ chồng trên cơ sở các quy định pháp luật. Luận văn cũng đưa ra những đánh giá, nhận
định khách quan về thực trạng thực hiện việc công chứng các văn bản liên quan đến tài sản vợ,
Footer Page 2 of 237.


Header Page 3 of 237.

chồng trong thực tiễn hoạt động công chứng; (3) Đưa ra những kiến nghị cụ thể về hoàn thiện
pháp luật công chứng các văn bản liên quan đến tài sản của vợ chồng cũng như các kỹ năng cần
thiết bảo đảm cho công chứng viên thực hiện tốt hơn vai trò là "thẩm phán phòng ngừa" của
mình.
6. Ý nghĩa của luận văn

Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong quá trình nghiên cứu hoàn thiện
các quy định pháp luật, góp phần nâng cao hoạt động công chứng của các tổ chức hành nghề
công chứng ở Việt Nam.
Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và học tập cho các
học viên các lớp đào tạo nghiệp vụ công chứng, môn học Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam.
Luận văn cũng được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các công chứng viên khi thực hiện việc
chứng nhận các văn bản liên quan đến tài sản của vợ, chồng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Khái quát chung về công chứng các văn bản liên quan đến tài sản của vợ chồng.
Chương 2: Quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng trong việc công chứng các văn bản
liên quan đến tài sản của vợ chồng.
Chương 3: Hoàn thiện pháp luật về công chứng các văn bản liên quan đến tài sản của vợ
chồng theo yêu cầu xã hội hóa hoạt động công chứng.
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG CHỨNG VÀ VIỆC CÔNG CHỨNG CÁC VĂN BẢN
LIÊN QUAN ĐẾN TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG
1.1. Công chứng
1.1.1. Khái niệm công chứng
Khái niệm công chứng ở nước ta đã được đề cập đến trong các văn bản: Thông tư số
574/QLTPK ngày 10/10/1987 của Bộ Tư pháp, Nghị định số 45/HĐBT ngày 27/2/1991 của Hội
đồng bộ trưởng, Nghị định số 31/CP ngày 18/5/1996 của Chính phủ, Nghị định số 75/2000/NĐ-CP
ngày 18/12/2000 của Chính phủ. Theo những văn bản này, khái niệm công chứng luôn gắn liền
với hoạt động của nhà nước, các hoạt động công chứng đều do các Phòng công chứng nhà nước
thực hiện và công chứng là việc chứng nhận tính xác thực của các văn bản được xác lập.
Luật Công chứng được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2006, có hiệu lực từ ngày 01/7/2007
đã đưa ra khái niệm về công chứng với nhiều điểm mới, theo đó: "Công chứng là việc công
chứng viên chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch khác bằng văn bản
mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công

chứng" (Điều 2). Như vậy, Luật Công chứng đã khẳng định chủ thể thực hiện hành vi công
chứng là công chứng viên chứ không phải là Phòng công chứng như ghi nhận tại các văn bản
quy phạm pháp luật trước đó. Công chứng viên là chủ thể thực hiện việc "chứng nhận tính xác
thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch" và việc chứng nhận đó được thực hiện theo quy
định của pháp luật hoặc theo yêu cầu tự nguyện của tổ chức cá nhân.

Footer Page 3 of 237.


Header Page 4 of 237.

1.1.2. Công chứng viên
1.1.2.1. Công chứng viên
Điều kiện để trở thành công chứng viên được quy định tại Điều 7, Điều 13 Luật Công chứng.
Một điểm rất mới của Luật Công chứng là công chứng viên không bắt buộc phải là công chức
hoặc viên chức nhà nước (là công chức hoặc viên chức nhà nước nếu làm việc tại Phòng công
chứng, không phải là công chức hay viên chức nhà nước nếu làm việc tại các Văn phòng công
chứng). Dù làm việc ở tổ chức hành nghề công chứng nào và có là công chức, viên chức nhà
nước hay không thì địa vị pháp lý của các công chứng viên trong hành nghề công chứng là hoàn
toàn như nhau.
1.1.2.2. Vai trò của công chứng viên trong việc chứng nhận hợp đồng, giao dịch
Trách nhiệm đặt lên vai các công chứng viên là rất lớn bởi khi chứng nhận hợp đồng, giao dịch
trong đó có các văn bản liên quan đến tài sản của vợ, chồng, công chứng viên không chỉ đảm bảo
"tính xác thực" mà còn phải đảm bảo "tính hợp pháp" của các hợp đồng, giao dịch đó. Bản thân công
chứng viên phải chịu trách nhiệm về văn bản công chứng do mình chứng nhận. Việc đảm bảo tính
xác thực và tính hợp pháp trong văn bản công chứng "chính là việc công chứng viên đảm bảo an toàn
pháp lý cho hợp đồng, giao dịch, hạn chế tranh chấp, đạt hiệu quả tích cực về mặt kinh tế - xã hội".
Và như vậy công chứng viên đã hoàn thành nhiệm vụ chính trị của một "thẩm phán phòng ngừa".
1.1.3. Văn bản công chứng
1.1.3.1. Khái niệm

Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Công chứng thì văn bản công chứng là "hợp đồng,
giao dịch bằng văn bản đã được công chứng theo quy định của luật". Văn bản công chứng bao
gồm hai yếu tố: Nội dung của hợp đồng, giao dịch và lời chứng của công chứng viên.
1.1.3.2. Đặc điểm của văn bản công chứng
Văn bản công chứng có các đặc điểm sau: Thứ nhất, văn bản công chứng có tính chính xác
về thời gian, địa điểm công chứng và chủ thể tham gia hợp đồng, giao dịch; thứ hai, văn bản
công chứng chính thức hóa, công khai hóa các sự kiện pháp lý: thứ ba, văn bản công chứng là
những văn bản phù hợp với pháp luật, đạo đức xã hội; thứ tư, văn bản công chứng là văn bản
tuân thủ đúng về mặt hình thức; thứ năm, văn bản công chứng là văn bản tuân thủ các nguyên
tắc, thủ tục công chứng.
1.1.3.3. Giá trị pháp lý của văn bản công chứng
Văn bản công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết sự, kiện trong văn bản công chứng
không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu. Văn bản công chứng có
hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan. Những hợp đồng, giao dịch nói chung và những văn
bản liên quan đến tài sản của vợ, chồng nói riêng được công chứng sẽ mang lại sự an toàn pháp
lý cho các bên, góp phần phòng ngừa tranh chấp và giảm thiểu vi phạm pháp luật. Do vậy, trừ các
hợp đồng, giao dịch bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật (Điều
450, 492, 463, 467, 459 Bộ luật Dân sự và Điều 93, 107 Luật nhà ở, Điều 689 Bộ luật Dân sự và
các điều 126, 127, 128, 130, 131 Luật đất đai, Điều 35 của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày
04/3/2010 về bán đấu giá tài sản…) thì ngay cả những trường hợp pháp luật không quy định phải
công chứng, các bên vẫn nên đề nghị công chứng viên chứng nhận để đảm bảo an toàn pháp lý
cho mình.
1.2. Pháp luật Việt Nam về chế độ tài sản của vợ chồng và việc công chứng các văn bản

Footer Page 4 of 237.


Header Page 5 of 237.

liên quan đến tài sản của vợ chồng qua các giai đoạn

1.2.1. Giai đoạn từ 1945 đến năm 1954
Cách mạng tháng Tám thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời. Nhà nước ta đã ban
hành Sắc lệnh số 90-SL ngày 10/10/1945, Hiến pháp năm 1946, Sắc lệnh số 97-SL ngày 22/5/1950,
Sắc lệnh số 159-SL ngày 17/11/1950. Về hoạt động công chứng, chứng thực, nhà nước ta đã ban
hành Sắc lệnh số 59/SL ngày 15/11/1945 và Sắc lệnh số 85/SL ngày 29/2/1952. nhưng chưa có quy
định về việc chứng nhận các văn bản liên quan đến tài sản của vợ chồng.
1.2.2. Giai đoạn từ 1954 đến năm 1975
Với thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp, đất nước chia làm hai miền. Ở miền Nam, chính
quyền ngụy Sài Gòn đã ban hành các văn bản: Luật gia đình ngày 02/01/1959; Sắc luật số 15/64 về giá
thú, tử hệ và tài sản cộng đồng; Bộ dân luật ngày 20/12/1972. Tại miền Bắc, Luật Hôn nhân và gia đình
năm 1959 đã được ban hành, Điều 15 đã quy định về tài sản chung của vợ chồng, không thừa nhận vợ
chồng có tài sản riêng. Thời kỳ này pháp luật của nhà nước ta cũng không có quy định về việc công
chứng các văn bản liên quan đến tài sản của vợ chồng.
1.2.3. Giai đoạn từ 1975 đến năm 2000
Cuộc kháng chiến chống Mỹ thắng lợi, đất nước thống nhất. Luật Hôn nhân và gia đình năm
1986 đã được ban hành có nhiều điểm khác biệt so với các văn bản pháp luật về hôn nhân và gia
đình trước đó. Luật đã ghi nhận vợ chồng có quyền có tài sản riêng (Điều 16) và có quy định mới
về việc chia tài sản chung của vợ chồng khi hôn nhân đang tồn tại (Điều 18). Từ đó pháp luật về
công chứng đã xuất hiện những quy định về việc công chứng văn bản liên quan đến tài sản của
vợ, chồng. Văn bản đầu tiên điều chỉnh hoạt động này là Thông tư số 574/QLTPK ngày
10/10/1987. Tiếp đó là Nghị định số 45/HĐBT ngày 27/2/1991, Nghị định số 31/CP ngày
18/5/1996.
1.2.4. Giai đoạn từ 2000 đến nay
Ngày 9/6/2000, Quốc hội đã thông qua Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, Luật có hiệu
lực từ ngày 01/01/2001. Luật đã kế thừa và phát triển hệ thống pháp luật hôn nhân và gia đình
Việt Nam, trong đó tiếp tục quy định về thành phần khối tài sản chung, tài sản riêng của vợ,
chồng; các trường hợp chia tài sản chung và hậu quả của việc chia tài sản chung của vợ, chồng.
Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 8/12/2000 không quy định cụ thể việc công chứng các
văn bản liên quan đến tài sản của vợ chồng mà việc công chứng các văn bản đó được thực hiện
theo thủ tục chung. Luật Công chứng được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 29/11/2006, có

hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2007. Việc công các văn bản liên quan đến tài sản của vợ chồng
căn cứ vào phạm vi công chứng quy định tại Điều 2 của Luật Công chứng và các quy định tại
Mục 1 Chương IV về thủ tục chung về công chứng hợp đồng, giao dịch và căn cứ vào các quy
định pháp luật hôn nhân và gia đình cũng như các quy định pháp luật khác có liên quan.
Chương 2
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
TRONG VIỆC CÔNG CHỨNG CÁC VĂN BẢN
LIÊN QUAN ĐẾN TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG
2.1. Một số quy định chung về công chứng các văn bản liên quan đến tài sản của vợ

Footer Page 5 of 237.


Header Page 6 of 237.

chồng
2.1.1. Thủ tục chung về công chứng hợp đồng, giao dịch
2.1.1.1. Công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn
Người yêu cầu công chứng nộp một bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 35 Luật Công chứng.
Công chứng viên cần thực hiện các hoạt động sau:
+ Tiếp nhận và kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Thụ lý hoặc từ chối công
chứng theo quy định tại Điều 35 Luật Công chứng.
+ Kiểm tra dự thảo hợp đồng, giao dịch để đảm bảo dự thảo đó không vi phạm pháp luật và
trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng, giao dịch phù hợp với thực tế.
+ Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên
đọc cho người yêu cầu công chứng nghe.
+ Ký và chứng nhận hợp đồng, giao dịch.
+ Thu phí công chứng, thu thù lao công chứng và các chi phí khác (nếu có), đóng dấu và lưu
trữ hồ sơ công chứng.
2.1.1.2. Công chứng hợp đồng, giao dịch do công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của

người yêu cầu công chứng
Được thực hiện tương tự như trong trường hợp công chứng hợp đồng, giao dịch đã được
soạn thảo sẵn, chỉ khác ở việc thay vì kiểm tra dự thảo hợp đồng, giao dịch thì công chứng viên
tiến hành soạn thảo hợp đồng, giao dịch nếu thấy nội dung, ý định giao kết hợp đồng, giao dịch
của người yêu cầu công chứng là xác thực, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội.
2.1.2. Thời hạn và địa điểm công chứng
2.1.2.1. Thời hạn công chứng
Thời hạn công chứng hợp đồng, giao dịch là không quá hai ngày làm việc; đối với hợp đồng,
giao dịch yêu cầu công chứng phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không
quá mười ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu công chứng. Thời gian xác minh,
giám định không tính vào thời hạn công chứng.
2.1.2.2. Địa điểm công chứng
Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, trừ
trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu không thể đi lại được, người đang bị tạm
giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của
tổ chức hành nghề công chứng.
2.1.3. Tiếng nói, chữ viết và việc ghi trang, tờ trong văn bản công chứng
Tiếng nói và chữ viết dùng trong công chứng là tiếng việt. Chữ viết trong văn bản công
chứng phải rõ ràng, dễ đọc, không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, không được viết xen
dòng, viết đè dòng hoặc viết thêm, không được tẩy xóa, không được để trống, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác. Văn bản công chứng có từ hai trang trở lên thì từng trang phải được
đánh số thứ tự, có từ hai tờ trở lên phải được đóng dấu giáp lai giữa các tờ.
2.1.4. Sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng
Lỗi kỹ thuật là lỗi do sai sót trong khi ghi chép, đánh máy, in ấn trong văn bản công chứng
mà việc sửa lỗi đó không làm ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của người tham gia hợp đồng,
Footer Page 6 of 237.


Header Page 7 of 237.


giao dịch. Khi sửa lỗi kỹ thuật, công chứng viên có trách nhiệm đối chiếu từng lỗi cần sửa với
các giấy tờ trong hồ sơ công chứng, gạch chân chỗ cần sửa, sau đó ghi chữ, dấu hoặc con số đã
được sửa vào bên lề kèm theo chữ ký của mình và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
Công chứng viên có trách nhiệm thông báo việc sửa lỗi kỹ thuật đó cho người tham gia hợp
đồng, giao dịch.
2.1.5. Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ giao dịch
Việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện
khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao
dịch đó và cũng phải được công chứng. Người thực hiện là công chứng viên của tổ chức hành
nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó. Thủ tục thực hiện: theo thủ tục công chứng
hợp đồng, giao dịch.
2.1.6. Người được đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
Công chứng viên, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người có quyền, lợi ích liên
quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố văn bản công chứng
vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công chứng có vi phạm pháp luật.
2.2. Thủ tục công chứng các văn bản liên quan đến tài sản của vợ chồng
Được thực hiện theo những quy định chung của Luật Công chứng (đã nêu tại mục 2.1). Căn
cứ vào Luật Công chứng, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, các văn bản hướng dẫn hai luật
này và các văn bản pháp luật có liên quan, việc công chứng các văn bản liên quan đến tài sản của
vợ chồng được thực hiện theo các bước cơ bản như sau:
2.2.1. Tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng
2.2.1.1. Yêu cầu về kiến thức pháp luật
Công chứng viên cần có kiến thức pháp luật về nhiều lĩnh vực: dân sự, hôn nhân và gia đình,
đất đai, nhà ở, hộ tịch, doanh nghiệp…, tập trung và quan trọng nhất là kiến thức pháp luật về tài
sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng và các văn bản liên quan đến tài sản của vợ chồng được
công chứng.
+ Tài sản chung của vợ chồng: Xác định căn cứ theo Điều 219 Bộ luật Dân sự năm 2005,
khoản 1 và 3 Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000.
+ Tài sản riêng của vợ, chồng: xác định theo Điều 32 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000.
Chỉ khi nắm được căn cứ pháp lý cho việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ hoặc

chồng, công chứng viên mới có thể xác định chính xác hình thức văn bản công chứng có liên
quan cũng như xác định các nội dung phù hợp trong các văn bản đó.
+ Các văn bản liên quan đến tài sản của vợ chồng được công chứng
- Văn bản thỏa thuận chia tài sản chung của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân (theo khoản 2
Điều 6 Nghị định số 70/2001/NĐ-CP ngày 03/10/2001).
- Văn bản khôi phục chế độ tài sản chung của vợ chồng (theo quy định tại khoản 2 Điều 9
Nghị định số 70/2001/NĐ-CP ngày 03/10/2001).
- Văn bản nhập tài sản riêng của một bên vợ hoặc chồng vào tài sản chung (theo khoản 1 Điều
13 Nghị định số 70/2001/NĐ-CP ngày 03/10/2001).
Trên thực tế, một số công chứng viên còn chứng nhân văn bản xác nhận tài sản riêng của vợ

Footer Page 7 of 237.


Header Page 8 of 237.

hoặc chồng và văn bản chia tài sản chung của vợ chồng sau khi Tòa án nhân dân cấp có thẩm
quyền ban hành bản án hoặc quyết định công nhận thuận tình ly hôn đã có hiệu lực pháp luật.
2.2.1.2. Yêu cầu về kỹ năng
Công chứng viên cần có các kỹ năng sau:
+ Tư vấn, xác định chính xác yêu cầu công chứng, xác định hình thức văn bản công chứng
+ Xác định thẩm quyền công chứng: theo quy định tại khoản 2 Điều 6, khoản 2 Điều 9,
khoản 1 Điều 13 của Nghị định số 70/2001/NĐ-CP ngày 03/10/2001, Điều 2, điểm d khoản 1
Điều 12, Điều 37 của Luật Công chứng.
+ Kiểm tra các điều kiện thụ lý hồ sơ yêu cầu công chứng
- Những nội dung cần kiểm tra
* Các giấy tờ, tài liệu cần có trong hồ sơ yêu cầu công chứng
 Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch theo mẫu.
 Dự thảo văn bản giao dịch. Đây là loại tài liệu không bắt buộc phải có trong hồ sơ yêu cầu
công chứng và nếu người yêu cầu công chứng đã soạn thảo thì có thể xuất trình.

 Bảo sao giấy tờ tùy thân. Đây là loại giấy tờ bắt buộc phải có trong hồ sơ yêu cầu công
chứng. Tuy nhiên Luật Công chứng lại không quy định cụ thể những giấy tờ nào được coi là giấy
tờ tùy thân nên "khi xác định thế nào là giấy tờ tùy thân, mỗi công chứng viên lại đưa ra một tiêu
chí không giống nhau". Theo quy định của pháp luật hiện hành (Nghị định số 05/1999/NĐ-CP
ngày 3/2/1999, Nghị định số 170/2007/NĐ-CP ngày 19/11/2007, Thông tư số 27/2012/TT-BCA
ngày 16/5/2012 của Bộ Công an, Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 19/12/2008, Nghị định số
136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007) thì chứng minh nhân dân, hộ chiếu, chứng minh thư sĩ quan
quân đội nhân dân là loại giấy tờ tùy thân. Bên cạnh đó, khi người yêu cầu công chứng không
các giấy tờ trên, một số công chứng viên đã coi các giấy tờ sau là giấy tờ tùy thân: giấy phép lái
xe, giấy thông hành, chứng minh công an nhân dân, chứng minh thư công nhân quốc phòng, thẻ
đảng viên, thẻ bảo hiểm xã hội, các thẻ ngành như thuế vụ, thanh tra... Tuy nhiên, nếu công
chứng viên dễ dãi, không thực hiện đúng các quy định của pháp luật về giấy tờ tùy thân sẽ có thể
gây nên những hậu quả rất nghiêm trọng. Vụ việc xảy ra tại Phòng công chứng số 5 thành phố
Hà Nội là một ví dụ. Nguyên công chứng viên Hoàng Văn Sự đã chấp nhận giấy tờ tùy thân
không đúng quy định của pháp luật (đồng ý cho người yêu cầu công chứng sử dụng chứng minh
nhân dân là bản photocoppy, nhưng không có bản chính để đối chiếu) dẫn đến bản thân phải chịu
trách nhiệm hình sự (42 tháng tù giam).
 Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được
pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử
dụng, trong trường hợp các văn bản liên quan đến tài sản của vợ chồng liên quan đến tài sản đó.
Các công chứng viên phải hết sức lưu ý khi kiểm tra loại giấy tờ này bởi hiện nay việc làm giả
các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, sử dụng, đặc biệt là các tài sản có giá trị lớn như nhà, đất
là tương đối nhiều. Vụ việc tại Văn phòng công chứng Việt Tín có trụ sở tại Hà Nội là một ví dụ.
 Giấy chứng nhận kết hôn. Đây là một giấy tờ bắt buộc trong hồ sơ yêu cầu công chứng
các văn bản liên quan đến tài sản của vợ chồng. Căn cứ vào Giấy chứng nhận kết hôn, công chứng
viên mới có thể xác định được thời điểm bắt đầu của hôn nhân, tình trạng hôn nhận hiện tại và qua
đó xác định được các vấn đề về tài sản chung, riêng có liên quan đến văn bản công chứng.
Footer Page 8 of 237.



Header Page 9 of 237.

 Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.
Khi nộp bản sao thì người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản chính để đối chiếu.
Đối với việc công chứng văn bản khôi phục chế độ tài sản chung của vợ chồng, ngoài các
giấy tờ như đã nêu trên, người yêu cầu công chứng còn phải xuất trình văn bản thỏa thuận chia tài
sản chung của vợ chồng, đối với công chứng văn bản nhập tài sản riêng của vợ hoặc chồng vào
khối tài sản chung còn phải cung cấp giấy tờ chứng minh tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của
riêng mình, đối với công chứng văn bản chia tài sản chung của vợ chồng sau khi vợ chồng đã ly
hôn thì còn phải xuất trình bản án hoặc quyết định công nhận thuận tình ly hôn đã có hiệu lực
pháp luật của Tòa án có thẩm quyền.
* Kiểm tra đối tượng của các văn bản liên quan đến tài sản của vợ, chồng
Đối tượng của các văn bản liên quan đến tài sản của vợ, chồng là tài sản. Theo Điều 163 của
Bộ luật Dân sự năm 2005 thì "Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản". Đối
với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì vợ, chồng phải xuất trình giấy
tờ chứng minh quyền sở hữu, sử dụng. Theo Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, Điều
5 Nghị định số 70/2001/NĐ-CP ngày 03/10/2001 thì về nguyên tắc, tài sản chung của vợ chồng
sẽ do vợ chồng cùng đứng tên trên giấy tờ chứng minh quyền sở hữu. Tuy nhiên khi công chứng
văn bản liên quan đến tài sản của vợ chồng mà đối tượng là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu,
công chứng viên còn cần căn cứ vào thời điểm bắt đầu hoặc chấm dứt hôn nhân với thời điểm cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu để xác định xem đó là tài sản
chung của vợ chồng hay tài sản riêng của vợ hoặc tài sản riêng của chồng.
* Chủ thể của các văn bản liên quan đến tài sản của vợ, chồng
Là những người có quan hệ hôn nhân với nhau theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Dân sự năm
2005; khoản 2, khoản 6 Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình năm
2000; Điều 3 Nghị định số 70/2001/NĐ-CP ngày 03/10/2001; Điểm a mục 1 Nghị quyết số
02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Trong mọi
trường hợp công chứng các văn bản liên quan đến tài sản của vợ chồng, công chứng viên phải
yêu cầu vợ, chồng xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn để kiểm tra xem người yêu cầu công
chứng có thực sự là vợ chồng hay không?

* Nội dung thỏa thuận: đảm bảo các nội dung mà vợ, chồng thỏa thuận không vi phạm điều
cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội.
- Kết quả kiểm tra, xác minh các điều kiện thụ lý hồ sơ yêu cầu công chứng: Thụ lý hồ sơ
hoặc từ chối công chứng theo quy định tại Điều 35 Luật Công chứng.
2.2.2. Soạn thảo các văn bản liên quan đến tài sản của vợ chồng hoặc kiểm tra nội dung
dự thảo văn bản
2.2.2.1. Soạn thảo các văn bản liên quan đến tài sản của vợ chồng theo đề nghị của người
yêu cầu công chứng
Các văn bản liên quan đến tài sản của vợ, chồng bao gồm ba phần cơ bản: phần thông tin về
vợ, chồng; phần nội dung thỏa thuận và phần lời chứng của công chứng viên.
Phần thông tin về vợ, chồng thường bao gồm: Họ, chữ đệm, tên, năm sinh, số chứng minh
nhân dân (hoặc hộ chiếu, hoặc giấy chứng minh sĩ quan quân đội nhân dân), ngày cấp, nơi cấp
giấy tờ này; địa chỉ đăng ký thường trú, chỗ ở hiện tại...

Footer Page 9 of 237.


Header Page 10 of 237.

Phần nội dung thỏa thuận trong các văn bản liên quan đến tài sản của vợ chồng: Về cơ bản được
thực hiện theo thỏa thuận giữa vợ chồng trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật. Đối với
những loại văn bản mà pháp luật có quy định cụ thể về nội dung thì cần tuân thủ những quy định
đó, cụ thể:
+ Văn bản thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân: Phải có đầy
đủ các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 70/2001/NĐ-CP ngày
03/10/2001. Khi soạn thảo văn bản này, ngoài việc đảm bảo có đầy đủ các nội dung nêu trên,
công chứng viên cần lưu ý về:
- Lý do chia tài sản chung: là một nội dung bắt buộc phải có trong văn bản chia tài sản chung
của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Tuy nhiên do pháp luật chưa có quy định về "lý do chính
đáng" nên việc xác định này là rất khó trên thực tế.

- Phần tài sản chia: cần mô tả rõ những tài sản được chia hoặc giá trị phần tài sản được chia.
Khi chia tài sản chung, mỗi bên vợ hoặc chồng đều nhận được một phần tài sản nhất định.
- Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung: được quy định tại Điều 7 Nghị định số
70/2001/NĐ-CP ngày 03/10/2001.
+ Đối với văn bản khôi phục chế độ tài sản chung của vợ chồng
Phải có đầy đủ các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 70/2001/NĐ-CP
ngày 03/10/2001. Thời điểm có hiệu lực của văn bản khôi phục chế độ tài sản chung của vợ
chồng được quy định tại Điều 10 Nghị định số 70/2001/NĐ-CP ngày 03/10/2001.
2.2.2.2. Kiểm tra dự thảo văn bản liên quan đến tài sản của vợ, chồng do vợ chồng xuất
trình
Công chứng viên kiểm tra về hình thức và nội dung của văn bản dự thảo đảm bảo văn bản đó
phù hợp với yêu cầu công chứng và các quy định của pháp luật (tương tự như các nội dung đã
nêu trong văn bản do công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu công chứng đã
được trình bày tại mục 2.2.2.1).
2.2.3. Ký kết và công chứng các văn bản liên quan đến tài sản của vợ chồng
+ Kiểm tra hồ sơ công chứng; nhận dạng, kiểm tra năng lực hành vi dân sự của vợ, chồng:
Công chứng viên phải tự mình kiểm tra toàn bộ giấy tờ bản chính trong hồ sơ yêu cầu công
chứng, đối chiếu với các dữ liệu nêu trong văn bản đã soạn thảo và đối chiếu với bản sao mà
người yêu cầu công chứng đã nộp trong hồ sơ công chứng để đảm bảo các thông tin trùng
khớp, phù hợp, không có sai sót gì. Việc kiểm tra năng lực hành vi dân sự của các bên được
thực hiện thông qua việc giao tiếp và kiểm tra giấy tờ tùy thân của họ.
+ Thảo luận về nội dung giao dịch: Đưa dự thảo văn bản đã soạn thảo vợ, chồng tự đọc hoặc
công chứng viên đọc cho họ nghe. Sau khi đọc lại, để tránh những sai sót, công chứng viên cần
hỏi lại một lần nữa các nội dung chính để đảm bảo nội dung văn bản dự thảo phù hợp với ý chí
của cả vợ và chồng. Nếu vợ, chồng có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hoặc bỏ nội dung nào thì công
chứng viên giúp họ sửa lại dự thảo văn bản. Nếu vợ, chồng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự
thảo thì công chứng viên sẽ cho ký.
+ Ký kết và công chứng văn bản giao dịch: Công chứng viên hướng dẫn, giám sát các bên ký
vào từng trang của văn bản dự thảo, ký và viết đầy đủ họ tên của mình vào trang cuối của văn
bản dự thảo. Sau khi các bên đã ký kết vào văn bản dự thảo, công chứng viên kiểm tra lần cuối,


Footer Page 10 of 237.


Header Page 11 of 237.

sau đó ký chứng nhận.
2.2.4. Lưu trữ hồ sơ
Sau khi ký chứng nhận, công chứng viên chuyển văn bản đó cho bộ phận thu ngân để thực
hiện việc thu phí công chứng, thù lao công chứng và các chi phí khác (nếu có). Sau đó tổ chức
hành nghề công chứng thực hiện đóng số lưu, đóng dấu vào văn bản thỏa thuận của vợ chồng và
thực hiện việc lưu trữ hồ sơ theo quy định tại Điều 53 và Điều 54 Luật Công chứng.
Chương 3
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG CHỨNG CÁC VĂN BẢN LIÊN QUAN ĐẾN TÀI
SẢN CỦA VỢ CHỒNG THEO YÊU CẦU
XÃ HỘI HÓA HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về công chứng các văn bản liên quan đến tài
sản của vợ chồng
Từng bước xã hội hóa hoạt động công chứng là một chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà
nước ta, được đề cập từ Nghị quyết số 08/NQ-TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị, Chỉ thị số
10/2002/CT-TTg ngày 19/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày
02/6/2005 của Bộ Chính trị. Quán triệt chủ trương trên, Luật Công chứng đã tạo ra một bước
phát triển mới trong hoạt động công chứng. Các quy định của Luật Công chứng đã tạo ra những
thay đổi to lớn về mô hình tổ chức hoạt động công chứng theo hướng từng bước xã hội hóa, theo
đó các Phòng công chứng chuyển sang hoạt động theo chế độ đơn vị sự nghiệp có thu và tự chủ; lần
đầu tiên xuất hiện các Văn phòng công chứng tư. Chế định công chứng viên được đổi mới căn bản.
Trình tự, thủ tục công chứng minh bạch hóa, đơn giản hóa, phát huy tính chủ động, tích cực của công
chứng viên trong quá trình tác nghiệp, loại bỏ lối làm việc bàn giấy quan liêu, cửa quyền của công
chứng viên. Bên cạnh đó, hoạt động chứng thực đã hoàn toàn tách khỏi hoạt động công chứng…
Với những đổi mới mạnh mẽ như trên, hệ thống công chứng không còn mang tính chất là một cơ

quan công quyền mà là tổ chức dịch vụ công nhằm phục vụ tốt nhất cho các nhu cầu công chứng
của người dân.
Bên cạnh những mặt đã đạt được, sau hơn năm năm thi hành Luật Công chứng cũng đã bộc
lộ một số hạn chế nhất định. Việc phát triển nhanh chóng đội ngũ công chứng viên đã dẫn đến sự
không đồng đều về mặt nghiệp vụ. Việc thành lập các Văn phòng công chứng nhưng chưa có
mạng lưới quy hoạch đã dẫn đến sự không đồng đều về mặt địa lý, có nơi tập trung quá nhiều
(quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội đã có 09 tổ chức hành nghề công chứng) nhưng có nơi (Điện
Biên) cả tỉnh mới có 01 tổ chức hành nghề công chứng là Phòng công chứng, tháng 9/2011 Sở
Tư pháp mới tiếp nhận một hồ sơ xin thành lập Văn phòng công chứng. Đã xuất hiện sự cạnh
tranh không lành mạnh giữa một số tổ chức hành nghề công chứng do sức ép về lợi nhuận…
Những yếu tố đó một phần do hạn chế từ các quy định của Luật Công chứng, mặt khác do sự
không đồng bộ trong các quy định của các quy định pháp luật có liên quan cộng thêm những yếu
tố khách quan do quá trình đổi mới kinh tế, đổi mới xã hội và sự phát triển của pháp luật đã đặt
ra đòi hỏi phải hoàn thiện pháp luật về công chứng nói chung và pháp luật về công chứng các
văn bản liên quan đến tài sản của vợ chồng nói riêng, đảm bảo cho việc thực hiện xã hội hóa hoạt
động công chứng đạt hiệu quả.
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về công chứng các văn bản liên quan

Footer Page 11 of 237.


Header Page 12 of 237.

đến tài sản của vợ chồng theo yêu cầu xã hội hóa hoạt động công chứng
3.2.1. Sửa đổi, bổ sung pháp luật về công chứng các văn bản liên quan đến tài sản của vợ
chồng
Một là, về chế định công chứng viên. Luật Công chứng đã quy định đối tượng được miễn đào
tạo nghề công chứng, miễn thời gian tập sự hành nghề công chứng rất rộng. Thực tế cho thấy
một bộ phận công chứng viên của các Văn phòng công chứng được bổ nhiê ̣m nhưng đươ ̣c miễn
đào ta ̣o và miễn tâ ̣p sự nghề mà trước đó chưa từng làm trong liñ h vực công chứng , nay hành

nghề gă ̣p rấ t nhiề u lúng túng , non kém hoặc tắc trách về chuyên môn nghiệp vụ. Luâ ̣t Công
chứng cũng không quy đinh
̣ đô ̣ tuổ i hành nghề của công chứng viên. Điề u này còn chưa phù hơ ̣p
bởi nghề công chứng là mô ̣t ngh ề đặc thù, ngoài đòi hỏi ngoài kiế n thức về pháp luâ ̣t , kiế n thức
về xã hô ̣i còn đă ̣c biê ̣t cầ n kỹ năng chuyên biê ̣t riêng về công chứng , cầ n có sự nhạy cảm trong
nghề nghiệp. Do vậy, Luật Công chứng cần thu hẹp những đối tượng được miễn đào tạo nghề
công chứng, nên bỏ quy định về việc miễn tập sự hành nghề công chứng cho các đối tượng này
đồng thời bổ sung quy định về độ tuổi hành nghề của công chứng viên.
Hai là, về trình tư thủ tục công chứng các văn bản liên quan đến tài sản của vợ, chồng. Theo
khoản 2 Điề u 35 Luật Công chứng thì: "…Khi nộp bản sao thì người yêu cầu công chứng phải
xuất trình bản chính để đối chiếu". Như đã nêu tại mục 2.2.1.2 của luận văn, quy định này cần
được nghiên cứu sửa đổi cho phù hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho người dân những vẫn đảm
bảo an toàn pháp lý về hồ sơ công chứng. Luật Công chứng cũng cần sửa đổi khoản 3 Điề u 35 để
việc ghi sổ công chứng của các tổ chức hành nghề công chứng được thực hiện thuận tiện hơn.
Ba là, về giấy tờ, tài liệu mà vợ, chồng cần cung cấp khi yêu cầu công chứng các văn bản
liên quan đến tài sản của vợ, chồng. Quy định về các giấ y tờ mà vợ, chồng cầ n nô ̣p cho công
chứng viên theo khoản 1 Điề u 35 và Điề u 36 Luật Công chứng mới chỉ dừng lại ở mức quy định
chung chung nên đã có những cách áp dụng khác nhau giữa các công chứng viên khi giải quyết
các yêu cầu công chứng (Ví dụ như quy định về "Bản sao giấy tờ tùy thân " (đã nêu và phân tích
chi tiết tại mục 2.2.1.2 của luận văn), quy định về "Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp
đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có"). Đây là những quy định mở nhằm trao quyền
chủ động cho công chứng viên trong việc tạo lập cơ sở pháp lý nhằm xác định tính "tính hợp
pháp, tính xác thực" của các văn bản liên quan đến tài sản của vợ, chồng được công chứng,
nhưng đây cũng là nguyên nhân dẫn đến việc áp dụng pháp luật một cách tùy tiện để lôi kéo hoặc
sách nhiễu người yêu cầu công chứng. Hơn nữa việc công chứng viên yêu cầu bổ sung hay giản
lược bất kỳ loại giấy tờ, tài liệu nào trong hồ sơ yêu cầu công chứng có thể ảnh hưởng tới cơ sở
pháp lý cho việc thực hiện giao dịch của vợ, chồng. Do vậy Luật Công chứng và các văn bản
hướng dẫn thi hành cần có những quy định cụ thể nhằm "chuẩ n hóa " các loại giấy tờ cần có khi
công chứng các loại hợp đồng, giao dịch nói chung và công chứng các văn bản liên quan đến tài
sản của vợ chồng nói riêng.

Bốn là, về đi ̣a điể m công chứng các văn bản liên quan đến tài sản của vợ, chồng. Đến nay,
pháp luật chưa có hướng dẫn việc xác định như thế nào là "có lý do chính đáng" khi thực hiện việc
công chứng ngoài trụ sở. Thực tế nhu cầu công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công
chứng là rất lớn. Mặt khác, nếu đã coi hoạt động công chứng là hoạt động mang tính chất dịch vụ
công theo chủ trương xã hội hóa hoạt động công chứng ta thì cần sửa đổi Điều 39 Luật Công
chứng theo hướng tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân.
Footer Page 12 of 237.


Header Page 13 of 237.

Năm là, về người làm chứng trong công chứng các văn bản liên quan đến tài sản của vợ
chồng. Theo Điều 9 Luật Công chứng nếu vợ, chồng không đọc được hoặc không ký được (do
không biết chữ) thì khi công chứng bắt buộc phải có người làm chứng. Nhưng theo quy định tại
khoản 2 Điều 41 Luật Công chứng thì người làm chứng cũng có thể biết chữ. Do vậy, Luật Công
chứng cần sửa đổi theo hướng quy định rõ hơn điều kiện trở thành người làm chứng trong hoạt
động công chứng.
Sáu là, về việc điểm chỉ trong công chứng các văn bản liên quan đến tài sản của vợ chồng.
Do pháp luật không bắt buộc nên khi thực hiện việc công chứng các văn bản liên quan đến tài
sản của vợ chồng thì hầu hết vợ, chồng đều từ chối điểm chỉ vào văn bản công chứng. Thực tế
cho thấy hiện nay giấy tờ giả giờ đang là một vấn nạn đối với công chứng viên. Và thực tế cũng
đã có vụ việc công chứng viên phải chịu trách nhiệm hình sự do người yêu cầu công chứng sử
dụng giấy tờ giả như trường hợp nguyên công chứng viên Hoàng Văn Sự của Phòng công chứng
số 5 thành phố Hà Nội. Do vậy, cần sửa đổi khoản 2, 3 Điều 41 Luật Công chứng theo hướng
quy định bắt buộc các bên phải điểm chỉ vào hợp đồng, giao dịch.
Bảy là, về việc lưu trữ hồ sơ công chứng. Theo quy định tại Điều 53 Luật Công chứng bản
chính văn bản công chứng phải được lưu trữ trong thời hạn ít nhất là 20 năm, các giấy tờ khác
trong hồ sơ công chứng phải được lưu trữ trong thời hạn ít nhất là 5 năm. Luật Công chứng nên
quy định thời hạn lưu trữ văn bản công chứng và thời hạn lưu trữ các giấy tờ khác trong hồ sơ
yêu cầu công chứng nói chung và công chứng các văn bản liên quan đến tài sản của vợ chồng nói

riêng là cùng như nhau sẽ phù hợp hơn.
Tám là, về Văn phòng công chứng. Luật Công chứng cần có những quy định cụ thể hơn nữa
về điều kiện thành lập Văn phòng công chứng và mô hình tổ chức, hoạt động của Văn phòng, bổ
sung quy định về việc tạm ngừng hoạt động, việc giải thể Văn phòng công chứng cũng như việc
chuyển đổi Văn phòng công chứng một công chứng viên sang loại hình Văn phòng công chứng
từ hai công chứng viên trở lên hoặc ngược lại.
Chín là, công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực công chứng. Nhà nước cần tạo điều kiện
cho việc thành lập hiệp hội về công chứng. Cần sửa đổi các quy định về quản lý nhà nước theo
hướng xây dựng một cơ chế quản lý công chứng vừa đảm bảo vai trò quản lý của nhà nước, vừa
phát huy vai trò tự quản của tổ chức xã hội nghề nghiệp. Mặt khác, hàng năm cần mở các lớp đào
tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chứng viên. Cần tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, có
chế tài và xử lý nghiêm khắc đối với các tổ chức hành nghề công chứng, các công chứng viên có
vi phạm nhằm hạn chế những tiêu cực phát sinh.
3.2.2. Sửa đổi, bổ sung pháp luật hôn nhân và gia đình có liên quan đến việc công chứng
các văn bản liên quan đến tài sản của vợ chồng
Một là, về việc thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng của vợ, chồng khi chia tài sản chung trong
thời kỳ hôn nhân. Để thuận tiện hơn trong giao dịch dân sự, giải quyết tranh chấp cũng như công
chứng văn bản chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, pháp luật hôn nhân và
gia đình cần bổ sung quy định về những nghĩa vụ dân sự riêng mà vợ chồng cần thực hiện
Hai là, về những lý do chính đáng để vợ chồng chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.
Pháp luật hiện hành chưa có quy định để có thể xác định như thế nào được coi là có "lý do
chính đáng" khi vợ, chồng chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Do vậy, cần bổ sung quy
định về những "lý do chính đáng", hoặc bổ sung tiêu chí để xác định như thế nào được coi là

Footer Page 13 of 237.


Header Page 14 of 237.

có "lý do chính đáng khác", bởi đây là một nội dung bắt buộc phải có trong văn bản thỏa thuận

chia tài sản chung của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân.
Ba là, về nghĩa vụ tài sản nhằm đảm bảo đời sống chung của gia đình khi vợ chồng chia
tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Để bảo đảm đời sống chung của gia đình sau khi vợ
chồng chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân và hạn chế các tranh chấp, khoản 1 Điều 6
của Nghị định số 70/2001/NĐ-CP ngày 03/10/2001 cần bổ sung quy định về nghĩa vụ của vợ
chồng trong việc đóng góp tài sản bảo đảm cho các nhu cầu chung của gia đình, bổ sung quy
định trong trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được việc bảo đảm các nhu cầu chung của
gia đình thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bốn là, về thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân hoặc khôi
phục chế độ tài sản chung của vợ chồng cần phải được Tòa án công nhận hoặc phải được công
chứng. Tại thời điểm vợ chồng tiến hành chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, trừ khi vợ
chồng tự nguyện còn lại rất khó khăn khi xác định vợ chồng có lợi dụng việc chia tài sản chung
để tẩu tán tài sản hoặc trốn tránh nghĩa vụ về tài sản đối với người khác hay không? Mặt khác
theo Điều 9, 10 Nghị định số 70/2001/NĐ-CP ngày 03/10/2001 thì vợ chồng có thể thỏa thuận
bằng văn bản về việc khôi phục chế độ tài sản chung của vợ chồng sau khi đã chia tài sản chung.
Tuy nhiên việc khôi phục chế độ tài sản chung sau khi vợ chồng đã chia tài sản không chỉ đơn
thuần là việc vợ chồng nhập lại những tài sản chung đã chia mà việc khôi phục chế độ tài sản
chung của vợ chồng ở đây cần được hiểu là việc "khôi phục căn cứ pháp lý xác lập tài sản chung
của vợ chồng". Do vậy, pháp luật hôn nhân và gia đình cần sửa đổi quy định về việc chia tài sản
chung trong thời kỳ hôn nhân và việc khôi phục chế độ tài sản chung vợ chồng theo hướng vợ
chồng có thể tự thỏa thuận với nhau nhưng phải được Tòa án công nhận hoặc phải được công
chứng.
Năm là, về tài sản riêng của vợ, chồng. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 cho phép vợ
chồng được tự thỏa thuận khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân hoặc chia tài sản khi ly
hôn. Mặt khác, trên cơ sở ý chí tự nguyện của chủ sở hữu, vợ chồng hoàn toàn có thể thỏa thuận
một tài sản nào đó là tài sản riêng của vợ hoặc chồng. Điều này phù hợp với các quy định chung
của pháp luật và đặc biệt có ý nghĩa trên thực tiễn, nhất là đối với những tài sản có nguồn gốc là
tài sản riêng của một bên vợ hoặc chồng, nhưng quá trình chung sống và sử dụng đã dần làm mất
ranh giới giữa tài sản chung và tài sản riêng. Do vậy, pháp luật hôn nhân và gia đình cần bổ sung
căn cứ xác lập tài sản riêng của vợ, chồng còn bao gồm những tài sản mà vợ chồng thỏa thuận là

tài sản riêng của một bên. Thỏa thuận của vợ chồng về những tài sản là tài sản riêng của một bên
phải được lập thành văn bản và được Tòa án công nhận hoặc được công chứng. Ngoài ra, Luật
cũng cần quy định cụ thể về nguồn gốc tài sản là đồ dùng, tư trang cá nhân bao gồm những gì
thuộc tài sản riêng của vợ, chồng.
KẾT LUẬN
Công chứng hợp đồng, giao dịch nói chung và công chứng các văn bản liên quan đến tài sản
của vợ chồng nói riêng tạo căn cứ pháp lý trong việc dịch chuyển quyền sở hữu, sử dụng đối với tài
sản giữa các chủ thể tham gia giao dịch. Việc nhận thức đúng về vai trò, vị trí của công chứng viên,
về đặc điểm và giá trị pháp lý của văn bản công chứng nói chung cũng như văn bản công chứng liên
quan đến tài sản của vợ, chồng nói riêng là điều kiện cần thiết để đảm bảo cho việc thực hiện các quy
định của pháp luật về công chứng các văn bản liên quan đến tài sản của vợ chồng được hiệu quả,
Footer Page 14 of 237.


Header Page 15 of 237.

đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên khi tham gia giao dịch cũng như giúp cho việc
thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa hoạt động công chứng của Đảng và Nhà nước ta.
Để thực hiện tốt việc công chứng các văn bản liên quan đến tài sản của vợ chồng đòi hỏi công
chứng viên ngoài việc am hiểu các quy định của pháp luật dân sự, hôn nhân và gia đình, đất đai, nhà
ở, hộ tịch..., am hiểu các quy định chung về công chứng còn đòi hỏi công chứng viên cần có những
kỹ năng nhất định khi hành nghề. Từ việc đưa ra một quy trình chung về công chứng các văn bản
liên quan đến tài sản của vợ chồng dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, đồng thời chỉ ra thực
trạng áp dụng, những thuận lợi, khó khăn, vướng mắc khi áp dụng các quy định đó để từ đó đề ra
những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về công chứng các văn bản liên quan đến tài sản của vợ
chồng.
Mặc dù cơ sở pháp lý cho việc công chứng các văn bản liên quan đến tài sản của vợ chồng
được quy định trong Luật Công chứng, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, các văn bản hướng
dẫn hai đạo luật này và pháp luật có liên quan khác có nhiều điểm mới, tiến bộ nhưng cũng đã bộ
lộ những thiếu sót. Thực trạng về thực hiện việc công chứng các văn bản liên quan đến tài sản

của vợ chồng trong thời gian qua đã cho thấy pháp luật về công chứng các văn bản liên quan đến
tài sản của vợ chồng còn có những điểm bất cập, hạn chế, cần phải tiếp tục xem xét nghiên cứu.
Việc hoàn thiện pháp luật công chứng các văn bản liên quan đến tài sản của vợ chồng là vấn đề rất
quan trọng và việc hoàn thiện đó cần dựa trên nguyên tắc phù hợp với nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, gắn liền với sự đồng bộ của pháp luật, không xa rời hệ thống pháp luật
quốc tế và đặc biệt phải phù hợp với chủ trương xã hội hóa hoạt động công chứng mà Đảng và
Nhà nước ta đã đề ra.
References
1.

Bộ Công an (2010), Thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12/10 quy định về đăng ký xe, Hà
Nội.

2.

Bộ Công an (2011), Thông tư số 75/2011/TT-BCA ngày 17/11 sửa đổi, bổ sung Thông tư số
36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010quy định về đăng ký xe, Hà Nội.

3.

Bộ Công an (2012), Thông tư số 27/2012/TT-BCA ngày 16/5 quy định về mẫu chứng minh
nhân dân, Hà Nội.

4.

Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp (2012), Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 19/02
hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng, Hà Nội.

5.


Bộ Tư pháp (1987), Thông tư 858/QLTPK ngày 15/10 hướng dẫn thực hiện các việc công
chứng nhà nước, Hà Nội.

6.

Bộ Tư pháp (1987), Thông tư 574/QLTPK ngày 10/10 hướng dẫn thực công tác công chứng
nhà nước, Hà Nội.

Footer Page 15 of 237.


Header Page 16 of 237.

7.

Bộ Tư pháp (1989), Công văn số 554/CV-CC ngày 10/7 hướng dẫn về tổ chức và thẩm
quyền thực hiện các việc làm công chứng, Hà Nội.

8.

Chính phủ (1945), Sắc lệnh số 59/SL ngày 15/11 ấn định thể lệ trước về việc mua, bán, cho
đổi nhà cửa, ruộng đất, Hà Nội.

9.

Chính phủ (1952), Sắc lệnh số 85/SL ngày 29/02 quy định thể lệ việc thị thực các giấy tờ, Hà
Nội

10. Chính phủ (1991), Nghị định số 45/HĐBT ngày 27/02 về tổ chức và hoạt động của công
chứng nhà nước, Hà Nội.

11. Chính phủ (1996), Nghị định số 31/CP ngày 18/5 về tổ chức và hoạt động của công chứng
nhà nước, Hà Nội.
12. Chính phủ (1999), Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03/02 về chứng minh nhân dân, Hà
Nội.
13. Chính phủ (2000), Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12 về công chứng, chứng thực, Hà
Nội.
14. Chính phủ (2001), Nghị định số 70/2001/NĐ-CP ngày 03/01 quy định chi tiết thi hành Luật
Hôn nhân và gia đình, Hà Nội.
15. Chính phủ (2001), Nghị định số 77/2001/NĐ-CP ngày 22/10 quy định chi tiết về đăng ký kết
hôn theo Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật
Hôn nhân và gia đình, Hà Nội.
16. Chính phủ (2002), Chỉ thị số 10/2002/CT-TTg ngày 19/3 của Thủ tướng Chính phủ về việc
triển khai thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-TW, Hà Nội.
17. Chính phủ (2002), Nghị định số 32/2002/NĐ-CP ngày 27/3 quy định việc áp dụng Luật Hôn
nhân và gia đình đối với các dân tộc thiểu số, Hà Nội.
18. Chính phủ (2005), Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12 về đăng ký và quản lý hộ tịch,
Hà Nội.
19. Chính phủ (2007), Nghị định số 170/2007/NĐ-CP ngày 19/11/2007 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/1999/NĐ-CP về chứng minh nhân dân, Hà
Nội.
Footer Page 16 of 237.


Header Page 17 of 237.

20. Chính phủ (2008), Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 19/12 về giấy chứng minh sĩ quan
quân đội nhân dân Việt Nam, Hà Nội.
21. Chính phủ (2008), Nghị định số 02/2008/NĐ-CP ngày 04/01 quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Công chứng, Hà Nội.
22. Nguyễn Văn Cừ (2005), Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt

Nam, Luận án tiến sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội.
23. Nguyễn Văn Cừ (2008), Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật hôn nhâ và gia đình
Việt Nam, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
24. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết số 08/NQ-TW ngày 02/01 của Bộ Chính trị về
một số nhiệm vụ trọng tâm về công tác tư pháp, Hà Nội.
25. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6 của Bộ Chính trị về
chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội.
26. Nguyễn Ngọc Điện (2002), Bình luận khoa học Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam, Nxb
Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh.
27. Nguyễn Hồng Hải (2003), "Bàn thêm về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn
nhân theo pháp luật hôn nhân và gia đình hiện hành", Luật học, (5).
28. Trần Đức Hoài (2006), Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà
Nội.
29. Học viện Tư pháp (2010), Giáo trình Kỹ năng công chứng, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
30. Bùi Minh Hồng (2009), "Chế độ tài sản theo thỏa thuận của vợ chồng liên hệ từ pháp luật
nước ngoài đến pháp luật Việt Nam", Luật học, (11).
31. Lê Quốc Hùng (2011), "Nâng cao địa vị pháp lý của công chứng viên - một vấn đề nhìn từ
góc nhìn thực tiễn", Hội thảo khoa học cấp bộ: Xã hội hóa hoạt động công chứng sau gần 5
năm triển khai Luật công chứng, do Viện Khoa học pháp lý tổ chức ngày 25/11, Hà Nội.
32. Nguyễn Phương Lan (2002), "Hậu quả pháp lý của việc chia tài sản chung của vợ chồng
trong thời kỳ hôn nhân", Luật học, (6).

Footer Page 17 of 237.


Header Page 18 of 237.

33. Quốc hội (1959), Luật Hôn nhân và gia đình, Hà Nội.
34. Quốc hội (1986), Luật Hôn nhân và gia đình, Hà Nội.

35. Quốc hội (1992), Hiến pháp, Hà Nội.
36. Quốc hội (2000), Luật Hôn nhân và gia đình, Hà Nội.
37. Quốc hội (2001), Hiến pháp (sửa đổi, bổ sung), Hà Nội
38. Quốc hội (2003), Luật Đất đai, Hà Nội.
39. Quốc hội (2004), Bộ luật tố tụng dân sự, Hà Nội.
40. Quốc hội (2005), Luật Nhà ở, Hà Nội.
41. Quốc hội (2005), Bộ luật Dân sự, Hà Nội.
42. Quốc hội (2006), Luật Công chứng, Hà Nội.
43. Quốc hội (2009), Luật sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật Nhà ở và Điều 121 của Luật Đất đai,
Hà Nội.
44. Quốc hội (2011), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, Hà Nội
45. Tuấn Đạo Thanh (2001), Hoàn thiện pháp luật về công chứng, chứng thực Việt Nam hiện
nay, lý luận và thực tiễn, Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội.
46. Tuấn Đạo Thanh (2011), Nhập môn công chứng, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
47. Thanh tra Bộ Tư pháp (2010), Báo cáo kết quả thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực công
chứng tại thành phố Hà Nội, Hà Nội.
48. Thanh tra Bộ Tư pháp (2010), Báo cáo kết quả thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực công
chứng tại thành phố Cần Thơ, Hà Nội.
49. Thanh tra Bộ Tư pháp (2011), Báo cáo kết quả thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực công
chứng tại tỉnh Đồng Nai, Hà Nội.
50. Tòa án nhân dân tối cao (2000), Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12 của Hội đồng
thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân
và gia đình, Hà Nội.

Footer Page 18 of 237.


Header Page 19 of 237.

51. Tòa án nhân dân tối cao (2003), Nghị quyết số 01/2003/NQ-HĐTP ngày 16/4 của Hội đồng

thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết một
số loại tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, Hà Nội.
52. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp (2001), Thông tư liên
tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 03/01 hướng dẫn thi hành Nghị quyết số
35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình, Hà
Nội.
53. Trường Đại học Luật Hà Nội (2008), Giáo trình Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam, Nxb
công an nhân dân, Hà Nội.
54. Trường Đào tạo các chức danh tư pháp (2003), Giáo trình nghiệp vụ công chứng viên, Nxb
Thống kê, Hà Nội.
55. Viện Khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp (2004), Bình luận Luật Hôn nhân và gia đình năm
2000, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội.
56. Viện Khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp (2006), Từ điển luật học, Nxb Từ điển Bách khoa Nxb Tư pháp, Hà Nội.
57. Viện Khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp (2011), "Một số vấn đề thực tiễn hoạt động công
chứng thông qua số liệu điều tra cơ bản, điều tra xã hội học", Hội thảo khoa học cấp bộ: Xã
hội hóa hoạt động công chứng sau gần 5 năm triển khai Luật công chứng, do Viện Khoa
học pháp lý tổ chức ngày 25/11, Hà Nội.
58. Nguyễn Văn Vẻ (2011), "Quản lý nhà nước về công chứng trong điều kiện xã hội hóa hoạt
động công chứng", Hội thảo khoa học cấp bộ: Xã hội hóa hoạt động công chứng sau gần 5
năm triển khai Luật công chứng, do Viện Khoa học pháp lý tổ chức ngày 25/11, Hà Nội.
59. Nguyễn Như Ý (Chủ biên) (2011), Đại Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đại học Quốc gia Thành
phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.

Footer Page 19 of 237.



×