Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Phát triển du lịch văn hóa tại các làng cổ Bắc Bộ ( Nghiên cứu làng cổ Đường Lâm, làng cổ Bát Tràng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.32 KB, 12 trang )

Header Page 1 of 237.

Phát triển du lịch văn hóa tại các làng cổ Bắc
Bộ ( Nghiên cứu làng cổ Đường Lâm, làng cổ
Bát Tràng)
Hoàng Thị Thu Lan
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Đại học Quốc gia Hà Nội
Luận văn ThS. Du lịch: Chương trình đào tạo thí điểm
Người hướng dẫn : TS. Trần Thúy Anh
Năm bảo vệ: 2013
103 tr .
Abstract. Trong quá trình thực hiện luận văn, học viên đã đạt được các kết quả
sau:Đưa ra các cơ sở lý luận liên quan đến du lịch. Các khái niệm và giá trị về mặt vật
chất và tinh thần của làng cổ Bắc Bộ. Nghiên cứu các tiềm năng và hiện trạng hoạt
động du lịch văn hóa tại các làng cổ Bắc Bộ ( nghiên cứu điển hình tại làng cổ Đường
Lâm và làng cổ Bát Tràng). Đưa ra quan điểm định hướng và các giải pháp trong phát
triển du lịch văn hóa tại các làng cổ Bắc Bộ.
Keywords. Du lịch văn hóa; Làng cổ Bắc Bộ; Du lịch; Làng cổ Bát Tràng; Làng cổ
Đường Lâm

Content.
1. Lý do chọn đề tài:
Làng cổ Bắc Bộ bao đời nay là nơi cư trú, lao động, sản xuất và sinh hoạt của
cư dân Việt, là lãnh thổ khép kín được bao bọc bởi lũy tre làng. Do vậy giữa các làng
dường như rất ít có mối quan hệ với nhau về mặt tín ngưỡng văn hóa. Người xưa từng
nói: “trống làng nào làng ấy đánh, thánh làng nào làng ấy thờ”. Vì thế mà mỗi làng đều
có những nét văn hóa phi vật thể khác nhau như: Thành Hoàng làng, lệ làng, hội hè
đình đám vào riêng một ngày không làng nào giống làng nào. Sự gắn bó giữa con
người và con người trong cộng đồng làng quê không chỉ là quan hệ sở hữu trên đất
làng, trên những di sản hữu thể chung như đình làng, chùa làng... mà còn là sự gắn bó
Footer Page 1 of 237.




Header Page 2 of 237.

các quan hệ về tâm linh, về chuẩn mực xã hội, đạo đức. Văn hóa làng chính là các
phong tục, tập quán, tín ngưỡng tôn giáo tổng hợp thành hệ thống các giá trị tinh thần
đi vào ký ức người Việt trở nên gần gũi và thân quen..
Trước kia, làng là một tập hợp người sống dựa trên nhiều nguyên lý khác nhau
nên là một tập hợp gồm nhiều tổ chức: theo lĩnh vực cư trú có tổ chức là xóm và ngõ;
theo quan hệ huyết thống là tổ chức tộc họ và gia đình; theo lớp tuổi của nam giới là tổ
chức giáp; theo nghề nghiệp và sở thích là các tổ chức phường và hội; theo hệ thống
hành chính là các tổ chức xã và thôn. Dù nhỏ, làng vẫn là một cộng đồng dân cư đa
chức năng, lo đi phu, đi lính, đóng thuế cho triều đình trung ương. Còn các việc khác(
tranh chấp nội bộ, tang ma, cưới xin- lệ nộp cheo, lễ hội…) thì có tính tự trị, không
cần kiện cáo thưa bẩm trước cửa quan [3, tr. 145]. Ngày nay, làng vẫn là một tổ chức
tập hợp trong đó có nhiều tổ chức khác nhau, tuy không hoàn toàn đồng tâm nhưng
vẫn gắn bó với nhau trong cộng đồng làng xã và đều đặn dưới sự quản lý của tổ chức
làng xã.
Thực tế cho thấy, các làng cổ Bắc Bộ có rất nhiều tiềm năng để phát triển du
lịch văn hóa. Từ giá trị vật chất đến giá trị tinh thần, từ các công trình kiến trúc đến
văn hóa tâm linh, từ cảnh quan làng xóm đến sinh hoạt cuộc sống thường ngày đều là
những tiềm năng có thể khai thác phục vụ cho hoạt động du lịch. Với sự đa dạng
phong phú về tiềm năng để phát triển du lịch văn hóa, các làng cổ Bắc Bộ đang ngày
càng thu hút du khách đến tham quan du lịch cùng nhiều loại hình: du lịch làng quê, du
lịch nông thôn, du lịch trải nghiệm, du lịch làng nghề, du lịch tâm linh, du lịch lễ hội…
Điều này không những tạo thêm công ăn việc làm cho cư dân địa phương mà còn giới
thiệu hình ảnh của các làng cổ Bắc Bộ đến với bạn bè trong và ngoài nước.
Tuy nhiên, hiện nay đời sống dân cư tại các làng cổ Bắc Bộ vẫn còn chưa cao,
nhận thức về môi trường xã hội vẫn còn hạn chế nên việc khai thác các giá trị văn hóa
sẵn có tại các làng cổ Bắc Bộ vẫn chưa được quan tâm đúng mực. Bên cạnh đó nhiều

làng cổ Bắc Bộ khai thác giá trị văn hóa cho hoạt động du lịch nhưng không chú trọng
đến gìn giữ và bảo tồn các giá trị này đã làm cho những giá trị văn hóa tại đây ngày
càng bị mai một đi.

Footer Page 2 of 237.


Header Page 3 of 237.

Trên cơ sở đó tác giả lựa chọn đề tài ”Phát triển du lịch văn hóa tại các làng cổ
Bắc Bộ” qua khảo sát hai làng cổ cụ thể là Đường Lâm và Bát Tràng làm luận văn cao
học của mình nhằm phát triển hoạt động du lịch văn hóa tại các làng cổ Bắc Bộ nói
chung cũng như đối với làng cổ Đường Lâm và làng cổ Bát Tràng nói riêng.
2. Mục đích chọn đề tài
Đề tài khoa học này giới thiệu các giá trị vật chất và giá trị tinh thần của các
làng cổ Bắc Bộ cũng như các tiềm năng để phát triển du lịch văn hóa. Bên cạnh đó, đề
tài cũng phân tích thực trạng hoạt động du lịch và đưa ra các giải pháp để đẩy mạnh
hoạt động du lịch tại các làng cổ Bát Tràng và làng cổ Đường Lâm.
3. Nhiệm vụ của đề tài
- Giới thiệu tổng quan các kiến thức cơ bản về cơ sở lý luận liên quan đến du
lịch văn hóa, mối quan hệ giữa văn hóa và cộng đồng dân cư địa phương, các khái
niệm liên quan đến làng cổ Bắc Bộ. Những bài học từ kinh nghiệm trong việc phát
triển du lịch văn hóa tại một số nước Châu Á và địa phương khác trong nước.
- Phân tích, nghiên cứu các tiềm năng để phát triển du lịch tại các làng cổ Bắc
Bộ và làng cổ Bát Tràng, làng cổ Đường Lâm.
- Nghiên cứu, phân tích hiện trạng hoạt động du lịch văn hóa tại một số làng cổ
Bát Tràng và làng cổ Đường Lâm.
- Đưa ra các giải pháp góp phần phát triển du lịch văn hóa tại làng cổ Bắc Bộ,
làng cổ Đường Lâm và làng cổ Bát Tràng.
4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.

Hiện nay đã có nhiều công trình khoa học, luận văn nghiên cứu liên quan đến
phát triển du lịch văn hóa tại nhiều vùng và địa phương ở các mức độ và phạm vi rộng
hẹp khác nhau:
Luyện Hồng Anh( 2012), Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tỉnh Vĩnh Phúc,
Luận văn Thạc sỹ Đại học Khoa học Xã hội và nhân văn Hà Nội.
Vũ Thị Thúy( 2010), Nghiên cứu phát triển du lịch làng gốm Phù Lãng ở Bắc
Ninh, Luận văn Thạc sỹ Đại học Khoa học Xã hội và nhân văn Hà Nội;

Footer Page 3 of 237.


Header Page 4 of 237.

Trần Thành Công( 2012), Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tỉnh Hải
Dương, Luận văn Thạc sỹ Đại học Khoa học Xã hội và nhân văn Hà Nội;
Nguyễn Quang Dũng ( 2012), Phát triển du lịch làng quê vùng đồng bằng sông
Hồng giáp Hà Nội góp phần thu hút khách du lịch và bảo tồn các giá trị văn hóa
truyền thống, Luận văn Thạc sỹ Đại học Khoa học Xã hội và nhân văn Hà Nội.
Nguyễn Thị Thu Thủy( 2012), Nghiên cứu phát triển sản phẩm du lịch văn hóa
tỉnh Nam Định, Luận văn Thạc sỹ Đại học Khoa học Xã hội và nhân văn Hà Nội.
Lê Thị Hải Lý( 2013), Mối quan hệ giữa văn hóa du lịch và du lịch văn hóanhững vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận văn Thạc sỹ Đại học Khoa học Xã hội và nhân
văn Hà Nội.
Trần Thị Kim Oanh( 2013) Phát triển du lịch văn hóa tỉnh Ninh Bình, Luận văn
Thạc sỹ Đại học Khoa học Xã hội và nhân văn Hà Nội;
Lê Trung Thu( 2013), Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tỉnh Bắc Ninh,
Luận văn Thạc sỹ Đại học Khoa học Xã hội và nhân văn Hà Nội.
Các công trình nghiên cứu trên chủ yếu dựa vào những tiềm năng sẵn có, những
tài nguyên của từng vùng, từng địa phương được các tác giả khai thác và giới thiệu tới
khách du lịch. Những tiềm năng, tài nguyên này có thể là giá trị vật chất hay giá trị
tinh thần khác nhau đều nhằm mục đích phục vụ cho hoạt động du lịch. Các tác giả đã

đi sâu vào khai thác những tài nguyên tự nhiên như tài nguyên địa hình, khí hậu, sinh
vật, cảnh quan để thấy được những giá trị nổi bật của từng vùng, địa phương, từ đó tìm
ra những khác biệt độc đáo để có thể phục vụ cho hoạt động phát triển du lịch. Bên
cạnh những tài nguyên tự nhiên, tài nguyên nhân văn cũng được tìm tòi và nêu ra để
thấy được những giá trị phi vật thể quý giá cần phải được khai thác và bảo tồn. Ngoài
ra, các đề tài trên còn phân tích hiện trạng hoạt động du lịch tại vùng và địa phương
như: hệ thống cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch, công tác quản lý
của chính quyền, nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch, hoạt động xúc tiến quảng bá
du lịch, tác động của môi trường đến hoạt động du lịch đến vùng, địa phương được

Footer Page 4 of 237.


Header Page 5 of 237.

nghiên cứu…Từ những tiềm năng và hiện trạng hoạt động du lịch, các tác giả xác định
giải pháp phù hợp cho từng vùng và từng địa phương cụ thể nhằm đẩy mạnh hơn nữa
việc phát triển du lịch nói chung cũng như du lịch văn hóa nói riêng. Những giải pháp
này có thể là giải pháp trước mắt cần được ưu tiên hoặc cũng có thể là giải pháp lâu dài
tiến hành trong nhiều năm về sau. Dù là giải pháp trước mắt hay lâu dài thì những giải
pháp này đều có những ưu điểm góp phần trong việc đẩy mạnh hoạt động du lịch văn
hóa tại khu vực đó nhằm thu hút mạnh mẽ khách du lịch đến tham quan và khám phá.
Mặc dù đề tài phát triển du lịch văn hóa tại các địa phương, các vùng hay các
ngành nghề truyền thống có khá nhiều nhưng hiện nay chưa có một đề tài nào nghiên
cứu về phát triển hoạt động du lịch văn hóa tại các làng cổ tại Bắc Bộ. Có thể nói khi
nhắc tới làng cổ Bắc Bộ chúng ta sẽ cảm nhận được sự thanh bình, yên lành và trong
mát. Chỉ khi được đắm mình vào không gian ấy, chúng ta dường như được trở về với
tuổi thơ, về nơi chôn nhau cắt rốn của mình. Hình ảnh làng cổ Bắc Bộ bao đời nay như
cây đa, bến nước, sân đình…đã ăn sâu vào tâm trí của bao người nhất là những người
con xa quê. Theo GS. TS. Phạm Đình Việt nhận diện một ngôi làng được coi là làng cổ

khi có các yêu tố sau: Thứ nhất căn cứ những yếu tố vật chất còn tồn tại một cách rõ
rệt. Đó là: cấu trúc không gian cảnh quan, các công trình kiến trúc. Thứ hai các yếu tố
phi vật thể như: lối sống( tập tục), tín ngưỡng, lễ hội.
- Cấu trúc không gian của làng thể hiện ở hệ thống đường xá của làng. Vấn đề
này theo các nhà nghiên cứu thì nổi bật là hệ thống đường xương cá. Trong làng có
một số đường chính và tư đây có các đường nhánh chia vào các cụm nhà( các nhánh
này thường là nhánh cụt). Lũy tre bao quanh làng cũng là một dạng tạo nên cấu trúc
đặc trưng của làng Bắc Bộ; những cụm nhà nằm ngoài lũy tre thường gọi là trại hoặc
ấp đây là nơi cư trú của người được làng cho ra ở hoặc cấp thêm đất. Trong làng còn
gặp những ao nhỏ kề với nhà ở, đây là dấu tích còn lại khi người dân lấy đất để đắp
nền nhà đồng thời tạo ra một mặt nước nhỏ để nuôi cá và trữ nước tưới vườn- nét đặc
trưng của lối sống tự cung cấp ngày xưa.

Footer Page 5 of 237.


Header Page 6 of 237.

- Cảnh quan của làng được thể hiện ở lũy tre hàng rào giếng nước, cây đa cây
gạo bến nước, cổng làng. Những yếu tố này tạo nên hình ảnh chung của một làng quê
Bắc Bộ nhưng nó cũng rất riêng cho từng làng vì những chi tiết của nó.
- Các công trình kiến trúc của làng là cổng làng đình làng, nhà thờ họ nhà ở
ngoài ra một số làng còn có các công trình tín ngưỡng như nhà thờ chùa miếu.
Những yếu tố này càng rõ nét thì giá trị của làng về phương diện quy hoạch và
kiến trúc sẽ cao.
Các yếu tố phi vật thể đến nay đã có nhiều thay đổi, nhiều hủ tục bị bãi bỏ để
cuộc sống phù hợp với sự phát triển. Nhưng những hoạt động mang tính cộng đồng
nặng về biểu hiện của văn hóa lịch sử cần được duy trì như hội làng, thờ những người
anh hùng các vị có công với nước với dân. Bên cạnh đó tình làng nghĩa xóm- lối sống
này là nét đẹp của người nông dân nên cần lưu giữ vì nó sẽ tạo nên nhịp sống của

nông thôn. [ 53]
Với những nét đẹp và giá trị truyền thống vô cùng quý báu đó, những người dân
tại các làng quê Bắc Bộ vẫn đang hàng ngày gìn giữ và bảo tồn để con cháu về luôn
thấy tự hào và trân trọng. Thực tế hiện nay cho thấy, du khách trong nước đặc biệt là
du khách nước ngoài đang có xu hướng thích đi du lịch và tìm hiểu những vùng đất
vẫn giữ được nét cổ truyền độc đáo đó. Tuy nhiên, các hoạt động du lịch tại các làng
cổ Bắc Bộ vẫn đang còn mang tính tự phát do các cá nhân hay hộ gia đình đơn lẻ tự
kinh doanh du lịch như phục vụ ăn uống tại chỗ cho du khách khi có nhu cầu hay cải
tạo một vài vị trí trong gia đình để làm nơi lưu trú cho khách du lịch hay chỉ đơn giản
là buôn bán một vài sản phẩm vùng quê cho du khách. Vì vậy, tác giả chọn và nghiên
cứu đề tài” Phát triển du lịch văn hóa tại các làng cổ Bắc Bộ( nghiên cứu làng cổ
Đường Lâm, làng cổ Bát Tràng) để mong muốn giới thiệu những giá trị vật chất, giá trị
tinh thần đẹp đẽ cần được khai thác và bảo tồn tại các làng cổ Bắc Bộ . Ngoài ra, đề tài
cũng như đưa ra một số giải pháp mang tính chất kịp thời để hoạt động du lịch tại các
làng cổ ngày càng có hiệu quả.

Footer Page 6 of 237.


Header Page 7 of 237.

Trong rất nhiều làng cổ Bắc Bộ, tác giả chọn nghiên cứu làng cổ Đường Lâm và
làng cổ Bát Tràng vì đó có thể coi là hai trong số những ngôi làng cổ nhất ở Bắc Bộ.
Làng cổ Đường Lâm tiêu biểu cho nền văn hóa cổ xưa khi làng vẫn còn giữ được hình
ảnh của làng quê Việt cổ. Hình ảnh những ngôi nhà, ngôi chùa, mái đình đến những
kiến trúc độc đáo hay những phong tục tập quán vẫn luôn được người dân làng Đường
Lâm hàng ngày gìn giữ và phát huy những giá trị tốt đẹp. Còn khi nói đến làng Bát
Tràng chắc không ai là không biết tới đó là một làng nghề truyền thống cổ xưa vẫn
còn được tồn tại đến ngày nay. Những sản phẩm gốm nơi đây tuy có nhiều cải tiến và
thay đổi nhưng cách làm gốm, quy trình chọn đất, nặn, vẽ, nung gốm thì vẫn còn giữ

đến ngày nay.
Bên cạnh những thuận lợi mà tự nhiên và con người nơi đây có được, những
khó khăn, những hạn chế cũng được đề tài đề cập đến để chúng ta có cái nhìn toàn diện
trong việc phát triển du lịch văn hóa tại các làng cổ Bắc Bộ. Điều này không những thu
hút khách du lịch đến với các làng cổ Bắc Bộ ngày càng nhiều hơn mà còn tạo ra
những lợi ích trước mắt và lâu dài cho chính cộng đồng dân cư nơi đây.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đây là một đề tài nghiên cứu về hoạt động du lịch văn hóa nên tác giả đã sử
dụng một số phương pháp nguyên cứu sau nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của
đề tài:
- Phương pháp liên ngành: Đây là sự kết hợp của nhiều ngành học, nhiều môn
học khác nhau trong nghiên cứu khoa học như xã hội học, lịch sử, văn hóa, địa lý… để
giải quyết một cách toàn diện, khách quan và hiệu quả nhất những vấn đề liên quan
đến đề tài.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Đề tài có sử dụng những phân tích số liệu
thu thập được trong chương 2 để đánh giá hiện trạng hoạt động du lịch của hai làng cổ
Đường Lâm và Bát Tràng rồi tổng hợp lại nhằm xây dựng các giải pháp cho phát triển
du lịch văn hóa.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Từ các cuộc khảo sát, tiếp xúc nói chuyện
với các cá nhân đoàn thể của làng cổ, tác giả đã đưa ra và thu thập về các phiếu điều
Footer Page 7 of 237.


Header Page 8 of 237.

tra khảo sát để có được những đánh giá khái quát về hiện trạng du lịch và ý kiến những
người trong cuộc cũng như của khách du lịch đến tham quan tại hai làng cổ Đường
Lâm và Bát Tràng.
6. Đối tượng nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu chung về không gian các làng cổ Bắc Bộ cũng

như tại hai làng cổ Đường Lâm và Bát Tràng phục vụ cho phát triển du lịch văn hóa.
- Về thời gian: Những giá trị vật chất và giá trị tinh thần tại hai làng cổ Đường
Lâm và Bát Tràng từ xưa đến nay phục vụ cho phát triển hoạt động du lịch văn hóa. Số
liệu sử dụng trong luận văn từ năm 2005 đến năm 2013.
- Về nội dung: Giới thiệu, nghiên cứu các giá trị vật chất, tinh thần, phân tích
thực trạng cũng như đề ra các giải pháp cho phát triển du lịch văn hóa tại các làng
cổ Bắc Bộ nói chung và nghiên cứu cụ thể tại làng cổ Bát Tràng và làng cổ Đường
Lâm.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mục lục, Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và phần Phụ lục,
luận văn có cấu trúc 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và các khái niệm liên quan đến đề tài
Chương 2: Tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch văn hóa tại làng cổ Bắc
Bộ nghiên cứu tại làng Đường Lâm và làng Bát Tràng
Chương 3: Giải pháp góp phần phát triển du lịch văn hóa tại các làng cổ Bắc Bộ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luyện Hồng Anh( 2012) Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tỉnh Vĩnh Phúc,
Luận văn Thạc sỹ Đại học Khoa học Xã hội và nhân văn Hà Nội
2. Trần Thúy Anh, (2011), Du lịch Văn Hóa – những vấn đề lý luận và nghiệp vụ,
Nxb Giáo Dục Việt Nam.
3. Trần Thúy Anh( 2009), Ứng xử cổ truyền với tự nhiên và xã hội của con người Việt
châu thổ Bắc Bộ qua ca dao, tục ngữ, NXB Văn hóa- Thông tin
4. Trần Thúy Anh( 2004), Ứng xử văn hóa trong du lịch, NXB Đại học Quốc gia Hà
Nội
5. Huỳnh Công Bá( 2004), Cơ sở Văn hóa Việt Nam, NXB Thuận Hóa

Footer Page 8 of 237.


Header Page 9 of 237.


6. Nguyễn Thị Bích( 2012), Phát triển du lịch nông thôn tại Ninh Bình, Luận văn
Thạc sỹ Đại học Khoa học Xã hội và nhân văn Hà Nội
7. Vũ Thế Bình, (2008), Non nước Việt Nam, Nxb Tổng Cục du lịch Việt Nam, Hà
Nội.
8. Trần Thành Công( 2012), Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tỉnh Hải Dương,
Luận văn Thạc sỹ Đại học Khoa học Xã hội và nhân văn Hà Nội
9. Lý Khắc Cung( 2009), Hà Nội văn hóa và phong tục,NXB Lao động
10. Nguyễn Quang Dũng( 2012), Phát triển du lịch làng quê vùng đồng bằng sông
Hồng giáp Hà Nội góp phần thu hút khách du lịch và bảo tồn các giá trị văn hóa
truyền thống, Luận văn Thạc sỹ Đại học Khoa học Xã hội và nhân văn Hà Nội
11. Nguyễn Đăng Duy,( 1996), Văn hóa tâm linh, Nxb Hà Nội.
12. Đinh Thị Duyệt( 2013), Bảo tồn làng cổ ở Hà Nội- Từ lý thuyết đến thực tế, Hội
thảo” Bảo tồn và phát huy giá trị các làng cổ ở Hà Nội” do Viện Bảo tồn di tích tổ
chức ngày 27/12/2013.
13. Nguyễn Trần Đức( 2008), Xây dựng sản phẩm du lịch làng nghề ở vùng du lịch Bắc
Bộ, Luận văn Thạc sỹ Đại học Khoa học Xã hội và nhân văn Hà Nội.
14. Bùi Xuân Đính( 1998), Bàn thêm về mối quan hệ giữa làng và xã qua qui mô cấp
xã thời phong kiến, NXB Văn hóa thông tin
15. Dương Lan Hải( chủ biên), Nghiên cứu Việt Nam, một số vấn đề lịch sử kinh tế- xã
hội- văn hóa, Hà Nội, NXB Thế giới
16. P.Gourou( 2003), Người nông dân châu thổ Bắc Kỳ, NXB Trẻ
17. Trần Thị Minh Hòa( 2008), Giáo trình kinh tế du lịch, NXB Kinh tế Quốc dân
18. Nguyễn Phạm Hùng( 2012), Bảo tồn di sản văn hóa như một hoạt động phát triển du lịch,
Hội thảo khoa học” Phát triển du lịch trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế”, Trường Đại
học Khoa học xã hội và nhân văn Hà Nội.
19. Nguyễn Phạm Hùng( 2012), Du lịch văn hóa vùng đồng bằng sông Hồng, một số vấn đề
cấp bách đang đặt ra, Hội thảo khoa học” Du lịch, ẩm thực và các vấn đề quản lý, kinh
doanh, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn Hà Nội
20. Đinh Gia Khánh, Lê Hữu Tầng (1994), Lễ hội truyền thống trong đời sống xã hội

hiện đại, NXB Khoa học xã hội Hà Nội.

Footer Page 9 of 237.


Header Page 10 of 237.

21. Tạ Quốc Khánh( 2013), Vài suy nghĩ về cổng làng Hà Nội, Hội thảo” Bảo tồn và
phát huy giá trị các làng cổ ở Hà Nội” do Viện Bảo tồn di tích tổ chức ngày
27/12/2013.
22. Đinh Trung Kiên( 1999), Làng nghề truyền thống ở Hà Nội- sức hấp dẫn khách du lịch từ
các giá trị văn hóa, Tạp chí” Văn hóa Nghệ thuật” số tháng 2
23. Hoàng Đạo Kính( 2013), Bảo tồn làng cổ Đường Lâm trong sự phát triển tiếp nối, Hội
thảo” Bảo tồn và phát huy giá trị các làng cổ ở Hà Nội” do Viện Bảo tồn di tích tổ
chức ngày 27/12/2013.
24. Vũ Tự Lập (1999), Văn hóa và cư dân đồng bằng sông Hồng, Nxb Khoa học xã
hội, Hà Nội.
25. Phan Huy Lê, Gốm Bát Tràng thế kỷ XIV – XIX, Trung tâm Hợp tác Nghiên cứu
Việt Nam phối hợp với Bảo tàng Lịch sử Việt Nam
26. Thu Linh – Đặng Văn Lung, (1984), Lễ hội – truyền thống và hiện đại, Nxb Văn
hóa Thông tin, Hà Nội.
27. Tổng cục Du lịch( 2013), Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030
28. Tổng cục Du lịch( 1998), Non nước Việt Nam, Trung tâm Công nghệ thông tin Du
lịch
29. Luật Du lịch( 2005), NXB Chính trị quốc gia
30. Gia Lộc( 2009) , Văn hóa Chùa đi chùa lễ Phật, NXB Văn hóa Thông tin
31. Phạm Trung Lương(2001), Tài nguyên môi trường du lịch Việt Nam, NXB Giáo
dục.
32. JICA Việt Nam( 2013)- Inclusive and Dynamic Development

33. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam( 2004), Luật Du lịch Việt Nam, NXB Chính trị
Quốc Gia
34. Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội( 2004), Giáo trình Tâm lý Du lịch, NXB Văn
hóa- Thông tin
35. Đỗ Đức Phong( 2012), Xây dựng mô hình phát triển du lịch tại làng cổ Đường
Lâm, Luận văn Thạc sỹ Đại học Khoa học Xã hội và nhân văn Hà Nội.
36. Văn Quảng( 2010), Đình, Đền, Miếu, Phủ Hà Nội, NXB Văn học

Footer Page 10 of 237.


Header Page 11 of 237.

37. Dương Văn Sáu, (2007), Di tích Lịch sử – Văn hóa và Danh thắng Việt Nam, Nxb
Đại Học Quốc Gia Hà Nội.
38. Dương Văn Sáu( 2013), Tác động của hoạt động du lịch đến bảo tồn các làng cổ,
Hội thảo” Bảo tồn và phát huy giá trị các làng cổ ở Hà Nội” do Viện Bảo tồn di tích
tổ chức ngày 27/12/2013.
39. Nicholas Stedman( 2003) Khám phá các làng nghề ở Việt Nam
40. Phạm Hùng Sơn( 2013), Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản
lý, bảo tồn và phát huy giá trị di tích làng cổ ở Đường Lâm, Hội thảo” Bảo tồn và
phát huy giá trị các làng cổ ở Hà Nội” do Viện Bảo tồn di tích tổ chức ngày
27/12/2013.
41. Trần Đức Thanh( 1998), Nhập môn khoa học du lịch, NXB Đại học Quốc Gia Hà
Nội
42. Trần Ngọc Thêm, (1995), Cơ sở văn hóa Việt Nam, trường Đại học Tổng hợp,
thành phố Hồ Chí Minh
43. Trần Ngọc Thêm, (2001), Tìm về bản sắc văn hoá Việt Nam, Nxb TP Hồ Chí Minh.
44. Trương Minh Tiến( 2013), Một số định hướng trong bảo tồn và phát huy giá trị
làng cổ ở Hà Nội, Hội thảo” Bảo tồn và phát huy giá trị các làng cổ ở Hà Nội” do

Viện Bảo tồn di tích tổ chức ngày 27/12/2013.
45. Đỗ Thỉnh, (1995), Di tích và văn vật vùng ven Thăng Long, Nxb Hội Nhà Văn, Hà
Nội.
46. Ngô Đức Thịnh, (2001), Tín ngưỡng và Văn hóa tín ngưỡng ở Việt Nam, Nxb Khoa
học Xã hội, Hà Nội.
47. Vũ Mai Thùy, (2004), Phong tục tập quán người Việt, Nxb Văn hóa- Thông tin Hà
Nội.
48. Nguyễn Thu Thủy( 2008), Bài giảng xúc tiến du lịch, Khoa Du lịch, Trường Đại
học KHXH và Nhân văn, ĐHQG Hà Nội
49. Vũ Thị Thúy( 2010), Nghiên cứu phát triển du lịch làng gốm Phù Lãng ở Bắc
Ninh, Luận văn Thạc sỹ Đại học Khoa học Xã hội và nhân văn Hà Nội
50. Nguyễn Văn Tuyên( 2013) Ứng dụng công nghệ GIS trong việc quản lý sau quy
hoạch làng cổ Đường Lâm- Sơn Tây- Hà Nội, Hội thảo” Bảo tồn và phát huy giá trị
các làng cổ ở Hà Nội” do Viện Bảo tồn di tích tổ chức ngày 27/12/2013.
Footer Page 11 of 237.


Header Page 12 of 237.

51. Đinh Khắc Thuân( 2013), Vấn đề bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống,
Hội thảo” Bảo tồn và phát huy giá trị các làng cổ ở Hà Nội” do Viện Bảo tồn di tích
tổ chức ngày 27/12/2013.
52. Lê Thành Vinh( 2013), Làng cổ Đường Lâm. Nhận diện để bảo tồn và phát triển,
Tạp chí Di sản thế giới
53. Phạm Đình Việt( 2013) , Nhận diện và tiêu chí để xác định làng cổ cần bảo tồn
trên địa bàn Hà Nội, Hội thảo” Bảo tồn và phát huy giá trị các làng cổ ở Hà Nội”
do Viện Bảo tồn di tích tổ chức ngày 27/12/2013.
54. Trần Quốc Vượng,( 2005), Cơ sở Văn hóa Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội
55. Trần Quốc Vượng, (chủ biên), (1996), Văn hóa học đại cương và cơ sở văn hóa
Việt Nam, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội

56. Trần Quốc Vượng( 2005), Hà Nội như tôi hiểu, NXB Tôn giáo
57. Bùi Thị Hải Yến( 2007), Tài nguyên du lịch, NXB Giáo dục
58. Bùi Thị Hải Yến( 2006), Tuyến điểm du lịch Việt Nam, NXB Giáo dục
59. http:// vi.wikipedia.org/
60. />61. />62. />63. />
Footer Page 12 of 237.



×