Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Khảo sát kiến thức thái độ thực hành của người mẹ viêm da cơ địa ở trẻ dưới 2 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1002.79 KB, 68 trang )


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
**********

NGUYỄN THỊ THOA

KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH
CỦA NGƯỜI MẸ VỀ VIÊM DA CƠ ĐỊA Ở TRẺ
DƯỚI 2 TUỔI
Chuyên ngành: Da liễu

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SỸ ĐA KHOA
KHÓA 2009 - 2015
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PSG.TS NGUYỄN HỮU SÁU

Hà Nội – 2015


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và cảm ơn tới:
PSG.TS NGUYỄN HỮU SÁU, người thầy đã trực tiếp dìu dắt, hướng dẫn
và cho tôi những kinh nghiệm quý báu, giúp đỡ tôi vượt qua những trở ngại
để tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Tôi xin được chân trọng cảm ơn đảng ủy, ban giám hiệu, phòng đào tạo
Trường Đại học Y Hà Nội, bộ môn Da liễu trường Đại học Y Hà Nội, các cán


bộ nhân viên Bệnh viện Da liễu trung ương đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi
hoàn thành khóa luận này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và những người thân
đã động viên giúp đỡ tôi vượt qua mọi khó khăn trong suốt quá trình học tập
cũng như viết bản khóa luận này.

Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2015
NGUYỄN THỊ THOA



Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
………o0o………
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ số liệu và kết quả thu được trong luận văn này là
trung thực, chưa từng công bố trong bất kỳ một tài liệu nào khác. Tôi xin chịu
mọi trách nhiệm về tính chính xác của những thông tin và số liệu đưa ra.
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2015

Người làm khóa luận
Nguyễn Thị Thoa


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt


Mô tả

1

VDCĐ

Viêm da cơ địa

2

BCAT

Bạch cầu ái toan

3

HPQ

Hen phế quản

4

VMDƯ

Viêm mũi dị ứng


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ................................................................................ 3
1.1. Thuật ngữ VDCĐ ......................................................................................... 3
1.2. Định nghĩa .................................................................................................... 4
1.3. Dịch tễ .......................................................................................................... 4
1.4. Bệnh nguyên và bệnh sinh VDCĐ ............................................................... 4
1.4.1. Cơ địa dễ dị ứng ..................................................................................... 4
1.4.2. Các tác nhân kích thích .......................................................................... 5
1.5. Triệu chứng lâm sàng ................................................................................... 7
1.5.1. VDCĐ ở trẻ dưới 2 tuổi ......................................................................... 7
1.5.2. VDCĐ ở trẻ 2-12 tuổi ............................................................................ 8
1.5.3. VDCĐ ở thanh thiếu niên và người lớn................................................. 8
1.5.4. Các biểu hiện lâm sàng khác ................................................................. 9
1.6. Cận lâm sàng .............................................................................................. 10
1.7. Tiến triển và biến chứng ............................................................................ 11
1.7.1. Tiến triển .............................................................................................. 11
1.7.2. Biến chứng ........................................................................................... 11
1.8. Chẩn đoán .................................................................................................. 12
1.8.1. Chẩn đoán xác định.............................................................................. 12
1.8.2. Chẩn đoán phân biệt ............................................................................ 14
1.9. Điều trị ....................................................................................................... 15
1.9.1. Nguyên tắc điều trị ............................................................................... 15
1.9.2. Điều trị tại chỗ ..................................................................................... 15
1.9.3. Toàn thân ............................................................................................. 15
1.9.4. Các phương pháp khác......................................................................... 15
1.10. Một số nghiên cứu về hiểu biết của bà mẹ về các bệnh hay gặp ở trẻ
nhỏ ..................................................................................................................... 16
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 17
2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu............................................................... 17
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .............................................................. 17
2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 17

2.4. Cách tiến hành ............................................................................................ 17
2.5. Phương pháp xử lý số liệu: ........................................................................ 18
2.6. Đạo đức trong nghiên cứu:......................................................................... 18
2.7. Hạn chế của đề tài: ..................................................................................... 19
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 20


3.1. Thông tin về các bà mẹ .............................................................................. 20
3.2. Hiểu biết của bà mẹ về viêm da cơ địa ...................................................... 21
3.2.1. Phương tiện tìm kiếm thông tin ........................................................... 21
3.2.2. Thuật ngữ khác của bệnh viêm da cơ địa ............................................ 21
3.2.3. Hiểu biết về nguyên nhân của bệnh viêm da cơ địa ............................ 22
3.2.4. Đặc điểm di truyền của VDCĐ ............................................................ 22
3.2.5. Sự lây nhiễm của VDCĐ ..................................................................... 23
3.2.6. Mức độ phổ biến của bệnh ................................................................... 23
3.2.7. Lứa tuổi hay gặp .................................................................................. 24
3.2.8. Mùa hay gặp viêm da cơ địa ................................................................ 24
3.2.9. Yếu tố ảnh hưởng đến bệnh ................................................................. 25
3.2.10. Liên quan của VDCĐ với các bệnh khác .......................................... 25
3.2.11. Đặc điểm của bệnh VDCĐ ................................................................ 26
3.2.12. Triệu chứng của VDCĐ ở trẻ dưới 2 tuổi .......................................... 26
3.2.13. Vị trí VDCĐ hay gặp ở trẻ nhỏ.......................................................... 27
3.2.14. Thuốc điều trị VDCĐ ........................................................................ 27
3.2.15. Điều trị kháng sinh ............................................................................. 28
3.2.16. Chế độ ăn của trẻ bị VDCĐ .............................................................. 28
3.2.17. Tiến triển của VDCĐ ......................................................................... 29
3.2.18. Biến chứng của bệnh VDCĐ ............................................................. 29
3.3. Thái độ và hành vi của bà mẹ .................................................................... 30
3.3.1. Thái độ và hành vi của bà mẹ khi trẻ bị bệnh ...................................... 30
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiểu biết của bà mẹ ......................................... 31

3.4.1. Ảnh hưởng của nơi sinh sống đến sự hiểu biết của bà mẹ .................. 31
3.4.2. Ảnh hưởng của trình độ văn hóa đến hiểu biết của bà mẹ .................. 32
3.4.3. Ảnh hưởng của nghề nghiệp đến sự hiểu biết của bà mẹ .................... 33
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN .................................................................................. 34
4.1. Hiểu biết của bà mẹ về VDCĐ .................................................................. 34
4.1.1. Phương tiện tìm kiếm thông tin ........................................................... 34
4.1.2. Hiểu biết về thuật ngữ bệnh ................................................................. 35
4.1.3. Hiểu biết về nguyên nhân của bệnh ..................................................... 35
4.1.4. Hiểu biết về đặc điểm di truyền của bệnh ........................................... 36
4.1.5. Hiểu biết về khả năng lây nhiểm của VDCĐ ...................................... 36
4.1.6. Hiểu biết về mức độ phổ biến của bệnh .............................................. 36
4.1.7. Sự hiểu biết về lứa tuổi hay gặp VDCĐ .............................................. 36
4.1.8. Hiểu biết về mùa hay gặp VDCĐ ........................................................ 37
4.1.9. Hiểu biết về các yếu tố ảnh hưởng đến bệnh ....................................... 37
4.1.10. Hiểu biết về sự liên quan của bệnh với các bệnh khác ...................... 38
4.1.11. Hiểu biết về đặc điểm của bệnh VDCĐ ............................................ 38
4.1.12. Hiểu biết về triệu chứng của VDCĐ.................................................. 38


4.1.13. Hiểu biết về vị trí hay gặp của viêm da cơ địa .................................. 39
4.1.14. Hiểu biết về thuốc điều trị VDCĐ ..................................................... 39
4.1.15. Hiểu biết về chế độ ăn của trẻ bị VDCĐ ........................................... 40
4.1.16. Hiểu biết về tiến triển của bệnh VDCĐ sau 2 tuổi ............................ 41
4.1.17. Hiểu biết về biến chứng của bệnh VDCĐ ......................................... 41
4.2. Thái độ và hành vi của bà mẹ .................................................................... 42
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiểu biết của bà mẹ ......................................... 43
4.3.1. Ảnh hưởng của nơi sinh sống đến hiểu biết của bà mẹ ....................... 43
4.3.2. Ảnh hưởng của nghề nghiệp đến sự hiểu biết của bà mẹ .................... 43
4.3.3. Ảnh hưởng của trình độ văn hóa đến hiểu biết của bà mẹ .................. 44
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 45

KIẾN NGHỊ ........................................................................................................ 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 47
PHỤ LỤC 1. MẪU BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU ............................................... 49
PHỤ LỤC 2. DANH SÁCH BÀ MẸ NGHIÊN CỨU...................................... 58


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm da cơ địa hay còn gọi là chàm thể tạng, là một bệnh da rất hay
gặp. Bệnh có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi nhưng hay gặp nhất ở trẻ dưới 2
tuổi. Bệnh thường tiến triển dai dẳng, có xu hướng mạn tính và rất hay tái
phát. Hình ảnh lâm sàng của viêm da cơ địa thay đổi theo từng giai đoạn bệnh,
từng thời kỳ, từng lứa tuổi. Thường tổn cơ bản viêm da cơ địa ở trẻ nhỏ là các
đám mụn nước ở trán, má đối xứng. Ở người lớn, thương tổn là các sẩn, mảng
da dày, lichen hóa, rất ngứa.
Viêm da cơ địa có yếu tố gia đình rõ rệt, theo nghiên cứu nếu cả bố và
mẹ bị viêm da cơ địa thì 80% con cái của họ có nguy cơ bị mắc bệnh này.
Bệnh thường liên quan đến yếu tố cơ địa, tiền sử bị các bệnh dị ứng như hen
phế quản, mày đay, viêm mũi dị ứng ... Khoảng 35% trẻ VDCĐ có biểu hiện
hen trong cuộc đời. Bệnh cũng được khởi động hoặc làm nặng thêm bởi các
yếu tố môi trường như khí hậu, thức ăn, bụi nhà, phấn hoa, lông chó mèo hoặc
các tác nhân nội sinh như nội tiết, rối loạn chuyển hóa.
Những năm gần đây tỷ lệ mắc bệnh viêm da cơ địa ngày càng nhiều đặc
biệt là ở trẻ nhỏ. Số lượt bệnh nhân đến khám và điều trị tại bệnh viện Da liễu
trung ương ngày càng gia tăng, có khi lên tới khoảng 20% bệnh nhân đến
khám.
Nguyên nhân của bệnh chưa rõ ràng, còn nhiều tranh cãi, chưa có thuốc điều
trị đặc hiệu nhưng hiện nay đã có nhiều phương pháp điều trị làm cải thiện
đáng kể tình trạng.

Cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, ngày càng có nhiều phương
pháp để chẩn đoán và điều trị mới giúp cho việc điều trị, tiên lượng bệnh
VDCĐ tốt hơn.


2

Tuy nhiên, những kiến thức đó chủ yếu mới chỉ đến được với những
người thày thuốc còn đến được với người dân thì đó còn là cả một quá trình.
Mặt khác, sự hiểu biết của người dân đặc biệt là sự hiểu biết của bà mẹ về
bệnh của con mình đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc chăm sóc, điều
trị và quản lý bệnh hằng ngày.
Trên thế giới và Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu hiểu biết
của bà mẹ về các bệnh ở trẻ nhỏ như ỉa chảy, chân tay miệng, viêm
phổi…Trong khi VDCĐ cũng là một bệnh hay gặp ở trẻ nhỏ nhưng lại chưa
có nhiều nghiên cứu. Trên cơ sở đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Khảo sát kiến thức của người mẹ về viêm da cơ địa ở trẻ em dưới 2 tuổi ”
nhằm mục tiêu sau:
1. Khảo sát kiến thức, thái độ và thực hành của người mẹ về bệnh
VDCĐ ở trẻ em dưới 2 tuổi tại Bệnh viện Da liễu trung ương từ
10/2014 – 4/2015.
2. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hiểu biết của người mẹ về bệnh
VDCĐ ở trẻ em dưới 2 tuổi.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Thuật ngữ VDCĐ

VDCĐ là bệnh đã được biết từ lâu với nhiều tên như: chàm cơ địa,
chàm nếp gấp, sẩn ngứa Besnier, eczema…
Thuật ngữ “chàm: eczema” bắt nguồn từ một từ Hy Lạp “ekzein” lần
đầu được sử dụng từ năm 543 sau công nguyên[1][2].
Năm 1880, thuật ngữ “Lichen đơn giản mạn tính lan tỏa” được dùng để
chỉ những tổn thương da là các sẩn ngứa rải rác khắp người kèm dày da, tiến
triển mạn tính[3].
Năm 1891 Brocq và Jacquet đưa ra thuật ngữ “Viêm da thần kinh lan
tỏa” để nhấn mạnh bệnh lý này có liên quan đến cảm xúc của người bệnh[5,3].
Năm 1892, Besnier mô tả các tổn thương da là các sẩn tập trung thành
từng đám hay rải rác khắp người, có liên quan với sốt cỏ khô, HPQ, VMDƯ.
Bệnh lý này có liên quan đến yếu tố gia đình và cơ địa đặc biệt. Besnier cũng
cho rằng ngứa đóng vai trò cơ bản trong sinh lý bệnh của VDCĐ và đặt tên là
ngứa thể tạng sau lại đổi thành sẩn ngứa Besnier[2][3][4].
Năm 1923, Coca và cộng sự là những người đầu tiên sử dụng thuật ngữ
Atopy để mô tả một số biểu hiện lâm sàng quá mẫn ở người bệnh, biểu hiện
bằng hen phế quản hay viêm mũi dị ứng kết hợp với ngứa[5,3].
Năm 1933, Sulzerger và Wise đã phân tích và đề nghị dùng thuật ngữ
VDCĐ-Atopic dermatitis-thay cho viêm dây thần kinh lan tỏa[5,3].
Ngày nay, thuật ngữ Atopic dermatitis được lựa chọn sử dụng vì nó phù
hợp hơn với các biểu hiện lâm sàng và tổ chức học, tránh được việc dùng tên
một người nào đó đặt tên cho bệnh và tránh chệch hướng tư duy sang vấn đề
tâm thần.


4

1.2. Định nghĩa
Viêm da cơ địa là trạng thái da bị viêm mạn tính tái phát, ngứa. Tổn
thương da là những đám mụn nước ở mặt, mặt duỗi tay chân của trẻ nhỏ, là

sẩn khu trú ở nếp gấp và trở nên bị xước, bị lichen hóa ở trẻ lớn và người lớn.
Bệnh thường gặp ở những cá thể có tiền sử cá nhân hoặc gia đình bị các bệnh
cơ địa khác như hen phế quản, viêm mũi dị ứng…[6,3].
1.3. Dịch tễ
VDCĐ là một bệnh rất thường gặp. Tỷ lệ mắc bệnh ngày càng tăng ở
khắp các châu lục, đặc biệt là ở các nước công nghiệp phát triển.Tỷ lệ mắc
bệnh ước tính khoảng 7-20%[7], trong đó khoảng 80% là trẻ em. Theo báo
cáo của phòng khám viện Da liễu quốc gia, viêm da cơ địa chiếm khoảng 20%
số bệnh nhân đến khám tại phòng khám[8].
Về giới: không có sự khác biệt giữa nam và nữ.
Yếu tố di truyền, gia đình: cho thấy 50% người bị VDCĐ có con cũng
bị bệnh này. Nếu cả bố và mẹ đều bị thì có tới 80% con bị bệnh này.
Bệnh hay bị vào mùa thu đông, nhẹ vào mùa hè.
VDCĐ thường gặp ở các cá nhân có tiền sử bản thân hoặc gia đình bị
các bệnh cơ địa như hen phế quản,viêm mũi dị ứng, mày đay…
VDCĐ thường xảy ra nhất ở trẻ sơ sinh và trẻ em, và bắt đầu giảm
đáng kể cùng với tuổi tác, và nó rất khó để phát triển ở những bệnh nhân là
người lớn tuổi trên 30.
1.4. Bệnh nguyên và bệnh sinh VDCĐ
Nguyên nhân và sinh bệnh học của VDCĐ hiện nay vẫn chưa được biết
rõ, nhưng đa số các tác giả cho rằng VDCĐ là sự kết hợp của cơ địa dễ dị ứng
với các tác nhân kích thích bên trong hay bên ngoài cơ thể.
1.4.1. Cơ địa dễ dị ứng[9,40-41]
Tính chất di truyền trong VDCĐ rất rõ rệt, nhưng kiểu di truyền thì


5

chưa được xác định rõ ràng là trội hay lặn.
Nếu cả hai bố mẹ có bệnh cơ địa thì con cái sinh ra 80% bị bệnh

VDCĐ.
Nếu một trong hai bị thì có 50% con cái bị VDCĐ.
Sự điều hoà sản xuất IgE trong Atopy có thể được đặt dưới một gen trội
trên NST 11q13, trong khi đó sự biểu hiện triệu chứng lâm sàng có thể được
di truyền nhiều gen, cũng như ảnh hưởng của các yếu tố môi trường.
Các gen liên quan đến VDCĐ đã được phát hiện: Gen nằm trên
NST11q13, gen mã hóa cho các cytokin: IL4, IL5 (NST5q31-33), gen của
Chymase của tế bào mast (14q11-1), gen của thụ thể IL4 (NST 16p11), gen
trên nhiễm sắc thể 14, gen chung với vảy nến (1q21, 17q25, 20p).
Gen nằm trên NST11q13 được cho là gen mã hóa cho chuỗi  của thụ
thể có ái tính cao với IgE và qua đó gây rối loạn tổng hợp IgE.
Như vậy di truyền trong VDCĐ là kiểu nhiều gen. Di truyền kiểu nhiều
gen này chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các yếu tố môi trường, tạo nên cơ địa
dễ dị ứng. Có thể nói VDCĐ chịu ảnh hưởng của môi trường, đa yếu tố sinh
bệnh và yếu tố đa gen.
1.4.2. Các tác nhân kích thích
- Nội sinh
+ Neuropeptid: Làm thay đổi tính thấm thành mạch gây thoát dịch và kích
thích đầu mút thần kinh gây ngứa.
+ Các căng thẳng, sang chấn tâm lý: Ít ý nghĩa với trẻ nhỏ.
+ Nội tiết: Có một số bệnh nhân phát bệnh ở tuổi dậy thì, điều này có thể
do những thay đổi nội tiết góp phần làm phát sinh bệnh.
+ Rối loạn chuyển hoá: Mất cân bằng cAMP và ATP làm tăng giải phóng
các hoạt chất trung gian hóa học từ tế bào Mast và bạch cầu ái kiềm góp phần
tạo nên viêm da.


6

- Ngoại sinh

+ Các dị nguyên đường hô hấp như bụi nhà, bọ mạt, phấn hoa,…gây phát
bệnh và làm vượng bệnh ở nhiều bệnh nhân.
+ Thức ăn: một số thức ăn như tôm, cua, trứng, sữa, bột mỳ…hay gây dị
ứng ở trẻ nhỏ và giảm dần theo tuổi.
+ Dị nguyên tiếp xúc qua da: Dị nguyên từ một số thuốc bôi, mỹ phẩm,
hóa chất trong môi trường làm viêc và sinh hoạt…có thể gây viêm da.
+ Tụ cầu vàng: Sự khu trú của tụ cầu vàng trên da bệnh nhân VDCĐ góp
phần làm bệnh nặng lên và dai dẳng. Khoảng 90% bệnh nhân VDCĐ có tụ
cầu vàng khu trú trên vùng da bị tổn thương.
Tụ cầu vàng kích thích tế bào miễn dịch của cơ thể tăng sản xuất IgE, độc tố
ruột của tụ cầu vàng là một kháng nguyên gây đáp ứng miễn dịch ở nồng độ
thấp.
Sự thay đổi môi trường, khí hậu: Ảnh hưởng mạnh mẽ lên tiến triển của bệnh
VDCĐ.
+ Khí hậu thay đổi làm khô da, có thể làm khởi phát bệnh và làm bệnh
nặng lên.
- Vai trò của IgE[5]
Hầu hết các bệnh nhân VDCĐ có nồng độ IgE trong máu tăng cao. Các
IgE gắn vào thụ thể bề mặt tế bào Mast. Khi có kháng nguyên xâm nhập,
chúng kết hợp với IgE, hoạt hoá các tế bào mastocyte làm giải phóng
histamine và các chất hoá học trung gian khác gây ngứa và phản ứng viêm da
tại chỗ.
- Thay đổi miễn dịch
Thay đổi miễn dịch tại chỗ: da kém bền vững do hàng rào hoá học,
hàng rào vật lý và hàng rào tế bào bị tổn thương, suy giảm.


7

Thay đổi miễn dịch trong máu: bạch cầu ái toan tăng cao, tăng IgE,

histamin, tế bào diệt tự nhiên giảm.
1.5. Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng bệnh VDCĐ trẻ em có những biểu hiện lâm sàng khác
nhau tùy từng lứa tuổi, thể hiện ở vị trí khu trú, tính cấp tính của bệnh và mức
độ nặng nhẹ. Các triệu chứng lâm sàng được chia thành các nhóm tuổi khác
nhau:
1.5.1. VDCĐ ở trẻ dưới 2 tuổi[9,41-42]
- Bệnh bắt đầu từ rất sớm khoảng 3 tháng tuổi, ít khi quá 1 tuổi
- Tổn thương cơ bản là các mụn nước tập trung thành đám, tiến triển qua 5
giai đoạn:
+ Giai đoạn tấy đỏ: mụn nước nhỏ li ti như hạt kê trên nền da đỏ, ngứa
+ Giai đoạn mụn nước: trên nền da đỏ xuất hiện nhiều mụn nước bằng đầu
đinh ghim tập trung thành từng đám dày đặc.
+ Giai đoạn chảy nước, xuất tiết: các mụn nước vỡ ra, chảy nước (còn gọi
là giếng chàm), tổn thương tấy đỏ, phù nề rất dễ bội nhiễm.
+ Giai đoạn đóng vảy: dịch khô dần, đóng vảy tiết màu vàng nhạt, nếu bị
bội nhiễm vảy dày màu nâu.
+ Giai đoạn bong vảy da: vảy tiết bong để lại lớp da mỏng, dần dần bị nứt
và bong ra thành các vảy da mỏng trắng, da trở lại bình thường.
- Vị trí: hay gặp ở má, trán, cằm, có thể lan ra tay, chân, lưng, bụng…có tính
chất đối xứng. Khi trẻ bò bệnh có thể xuất hiện ở 2 đầu gối. Khi trẻ mọc răng,
chảy nước dãi nhiều bệnh có thể gặp ở quanh miệng và cằm


8

Hình 1.5: VDCĐ trẻ dưới 2 tuổi
1.5.2. VDCĐ ở trẻ 2-12 tuổi
- Hay gặp nhất ở lứa tuổi 2-5 tuổi
- Thương tổn cơ bản là các sẩn cao hơn mặt da, tập trung thành mảng hoặc rải

rác. Da dày, lichen hóa. Có thể gặp các mụn nước tập trung thành đám.
- Vị trí thương tổn: mặt duỗi hay nếp gấp như khuỷu tay, khoeo chân, cổ tay,
mi mắt, thương tổn ở hai bên hoặc đối xứng.
1.5.3. VDCĐ ở thanh thiếu niên và người lớn
- Bệnh tiến triển từ giai đoạn trẻ em chuyển sang, một số khởi phát ở tuổi dậy
thì, một số khởi phát ở tuổi lớn hơn.
- Thương tổn cơ bản: ngứa và lichen hóa là hai triệu chứng nổi bật. Các sẩn
nổi cao hơn mặt da, rải rác hoặc tập trung thành đám. Có thể có mụn nước
kèm theo nhiều vết xước do gãi.
- Vị trí khu trú của thương tổn hay gặp ở các nếp gấp như khoeo chân, khuỷu
tay, cổ tay, vùng hậu môn sinh dục, núm vú…
● Triệu chứng điển hình của bệnh VDCĐ chung cho mọi lứa tuổi là ngứa.
Ngứa là một triệu chứng nổi bật của VDCĐ, tất cả các bệnh nhân VDCĐ đều
có ngứa, ở một số bệnh nhân ngứa nhiều đến mức đôi khi bệnh nhân không
kiểm soát được, gãi cả trong khi ngủ và một số trẻ em gãi cả vào người đứng
bên cạnh.


9

Trẻ lớn dùng tay gãi có thể gây chảy máu, trẻ nhỏ chưa biết gãi thì thường
quấy khóc, trà xát tay chân lên giường chiếu…
Gãi và chà xát là nguyên nhân của các vết xước và lichen hoá ở đa số
trường hợp.
Ở những bệnh nhân bị ngứa nhiều và có tổn thương da nặng, lan rộng
thường xảy ra mất ngủ, ảnh hưởng đến sức khoẻ của bệnh nhân.
1.5.4. Các biểu hiện lâm sàng khác
- Khô da: do tăng mất nước qua lớp thượng bì, làm giảm sức đề kháng của da.
- Thâm quanh mắt.
- Rãnh Dennie – Morgan

- Chứng vẽ nổi trắng: Dùng một dụng cụ cùn vẽ lên vùng da lành của bệnh
nhân sẽ xuất hiện một lằn nổi cao màu trắng, xung quanh đỏ.
- Vảy cá thông thường: Vảy cá gặp ở 2-6% bệnh nhân VDCĐ. Bản chất là do
sự rối loạn quá trình keratin hoá. Bệnh có xu hướng tốt lên theo tuổi[10][13].
- Dày đường chỉ lòng bàn tay: Các đường chỉ dày, thô ráp; bệnh nhân có tính
chất này thường có bệnh VDCĐ nặng và tiến triển kéo dài.
- Viêm da bàn tay, bàn chân không đặc hiệu
- Dày sừng nang lông: Da đen, sẩn nhỏ ở nang lông, thô.
- Vảy phấn trắng: Thường xuất hiện ở trẻ nhỏ, tổn thương là những dát trắng,
bờ không rõ, hình tròn đường kính 2-4 cm, thường có vảy nhỏ, khu trú ở mặt,
cánh tay, đùi[10][11].
- Dễ nhiễm trùng da: Do có suy giảm miễn dịch tế bào, thay đổi chất bã và mồ
hôi. Các nhiễm trùng có thể là virus (Herpes, Zona), vi khuẩn, nấm.
- Viêm kết mạc tái phát
- Đục thuỷ tinh thể: Hiếm gặp ở trẻ em.


10

- Giác mạc hình chóp: Giác mạc hình chóp là sự kéo dài, nhô ra của bề mặt
giác mạc, không liên quan tới đục thủy tinh thể. Hiếm gặp, không đặc hiệu
nên ít dùng.
- Nếp gấp cổ phía trước: Đó là nếp nhăn nằm ngang, màu thâm ở cổ phía
trước, hay gặp trong VDCĐ, không đặc hiệu. Bản chất là rối loạn sắc tố sau
viêm.
- Mặt tái hoặc ban đỏ ở mặt: Hay gặp ở VDCĐ trẻ thành niên hay người lớn,
khó phát hiện ở trẻ nhỏ. Da mặt bệnh nhân bị đỏ lên hoặc nhợt nhạt đi khi
thay đổi thời tiết hoặc sau khi bệnh nhân chà xát. Bản chất là do rối loạn vận
mạch.
- Không chịu được len và những chất hoà tan lipid: Đặc điểm này thường gặp

trong VDCĐ. Da bệnh nhân khô và kém vững chắc do giảm chất gắn kết tế
bào nên dễ bị kích thích bởi len và dễ bị tổn thương bởi các chất tẩy rửa thông
thường. Khi tiếp xúc với các chất đó, da trở nên khô hơn, rạn nứt, ngứa và
viêm da xuất tiết.
- Dị ứng thức ăn: Thức ăn hay gây dị ứng là tôm, cua, cá, nhộng, bột mì,
sữa … Tỷ lệ dị ứng thức ăn cao ở trẻ em và giảm dần theo tuổi, đa số khi lớn
lên sẽ dung nạp được những thức ăn mà hồi nhỏ họ bị dị ứng.
1.6. Cận lâm sàng
- Công thức máu: Thường tăng BCAT trong máu ngoại vi. Ở những bệnh
nhân VDCĐ đơn thuần thì tỷ lệ BCAT trong máu có thể hoàn toàn bình
thường[5,16].
- Điện di protein: Nồng độ IgE toàn phần huyết thanh tăng cao trên 200IU/ml
[10][12][13].
- Miễn dịch tế bào: thấy sự tăng hoạt hóa Th2, suy giảm tạm thời Ts[5,16].
- Test lẩy da (Prick test): Xác định dị nguyên dị ứng bằng cách nhỏ dị nguyên
nghi ngờ trên da, lẩy nhẹ, đọc kết quả nhanh sau 15 phút. Trường hợp quá


11

mẫn cảm thì phản ứng có thể sẽ dương tính mạnh[5,16].
- Test áp (Patch test) : Xác định dị nguyên tiếp xúc bằng cách dùng các dị
nguyên áp lên vùng da lành, mỗi dị nguyên một vị trí. Sau 48-96 giờ, nếu có
dấu hiệu của dị ứng khi tiếp xúc với dị nguyên nào thì đó là nguyên nhân gây
bệnh[14].
1.7. Tiến triển và biến chứng
1.7.1. Tiến triển [9,43]
- Bệnh tiến triển dai dẳng, mạn tính, có thể thành từng đợt cấp tính, có liên
quan tới nhiều yếu tố như thức ăn, nhiễm trùng đường hô hấp, nhiễm trùng tại
chỗ, rối loạn tiêu hóa…

- Thông thường bệnh tiến triển qua các giai đoạn sau:
+ Giai đoạn cấp tính: hay gặp ở trẻ <2 tuổi. Thương tổn chảy nhiều nước,
phù nề, da đỏ, ngứa nhiều.
+ Giai đoạn bán cấp: thương tổn giảm phù nề, giảm xuất tiết, khô hơn.
+ Giai đoạn mạn tính: hay gặp ở trẻ trên 10 tuổi, khoảng 50% số trẻ không
khỏi bệnh và chuyển sang giai đoạn này. Thương tổn là các sẩn, các mảng da
dày, lichen hóa, màu thâm, rất ngứa. Thương tổn khu trú nhưng dai dẳng, khó
điều trị và có thể tồn tại đến già.
1.7.2. Biến chứng [6,7-8]
- Nhiễm khuẩn:
Chốc hóa là biến chứng hay gặp; các tổn thương viêm mô bào, áp xe,
nhọt…hiếm gặp. Tụ cầu vàng là tác nhân gây nhiễm trùng thường gặp nhất
và làm các triệu chứng của VDCĐ nặng hơn. Nhiễm khuẩn do liên cầu nếu
không đươc xử trí kịp thời có thể dẫn đến viêm cầu thận cấp.
- Virus:
Trẻ bị VDCĐ dễ nhiễm virus herpes và thường nặng hơn ở trẻ thường.
Ngoài ra còn có thể gặp các loại virus khác như virus thủy đậu, virus u mềm


12

lây (Poxvirus) hay HPV.
- Nấm
Trong nghiên cứu của Jone và cộng sự năm 1973 thì tỷ lệ nhiễm nấm
mạn tính ở người bị bệnh VDCĐ cao gấp 3 lần người bình thường.
- Lichen hóa
Hay gặp khi bệnh diễn kéo dài, bệnh nhân gãi và chà xát nhiều.
- Ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống
Nếu bệnh nặng và kéo dài ảnh hưởng nhiều tới sức khỏe của trẻ và gia
đình. Ngứa làm cho bệnh nhân mất ngủ, bệnh kéo dài gây tốn kém thời gian

và tiền bạc.
- Chậm phát triển thể lực
Sự phát triển của trẻ bị ảnh hưởng như tổn thương da chiếm trên 50%
diện tích da hoặc phải điều trị bằng corticoid kéo dài.
- Biến chứng mắt
Có thể gặp đục thủy tinh thể (do bệnh hoặc do điều trị bệnh VDCĐ
bằng corticoid và PUVA), bong võng mạc…
- Đỏ da toàn thân
Hiếm gặp với tình trạng lâm sàng nặng, da đỏ toàn thân, sốt cao, có thể
có tình trạng nhiễm độc hệ thống và nếu không điều trị thích hợp hoặc có
nhiễm trùng thứ phát có thể đe dọa tính mạng bệnh nhân.
- Chết đột tử
Là một biến chứng ít gặp. Thường gặp ở trẻ bụ bẫm dưới 1 tuổi, theo
Lê Kinh Duệ là do chàm nhập nội.
1.8. Chẩn đoán
1.8.1. Chẩn đoán xác định
Có 2 bộ tiêu chuẩn chẩn đoán
● Bộ tiêu chuẩn chẩn đoán của Anh [9, 43-44]:


13

Chẩn đoán một người bị VDCĐ khi có:
Ngứa kèm theo có ít nhất 3 trong 5 đặc điểm dưới đây:
- Tiển sử có chàm ở nếp gấp (hoặc ở má ở trẻ < 10 tuổi).
- Tiền sử cá nhân bị các bệnh atopy hô hấp
- Tiền sử khô da lan tỏa
- Hiện tại có chàm nếp gấp (hoặc ở má, trán ở trẻ < 4 tuổi)
- Phát bệnh trước 2 tuổi.
Đây là bộ tiêu chuẩn đơn giản nhưng đầy đủ nên dễ áp dụng, đặc biệt ở tuyến

cộng đồng.
● Bộ tiêu chuẩn chẩn đoán của Hanifin và Rajka (1980) [10]
Chẩn đoán một người bị VDCĐ khi có ít nhất 3 tiêu chuẩn chính và 3 tiêu
chuẩn phụ.
Tiêu chuẩn chính (4 tiêu chuẩn):
- Ngứa.
- Viêm da mạn tính và tái phát.
- Hình thái và vị trí tổn thương điển hình:
+ Trẻ em: Chàm khu trú ở mặt, vùng duỗi chi.
+ Trẻ lớn và người lớn: Dày da, lichen hoá vùng nếp gấp.
- Tiền sử bản thân hoặc gia đình có bệnh cơ địa (HPQ, VMDƯ, VDCĐ).
Tiêu chuẩn phụ (15 tiêu chuẩn):
- Khô da.
- Viêm môi.
- Đục thuỷ tinh thể.
- Viêm và kích thích ở mắt tái phát.
- Mặt đỏ hoặc tái.
- Dị ứng thức ăn.
- Chàm ở bàn tay.


14

- IgE tăng.
- Phản ứng da tức thì typ I dương tính.
- Nhiễm trùng tái phát.
- Ngứa khi ra mồ hôi.
- Vảy phấn trắng Alba.
- Chứng vẽ nổi da.
- Giác mạc hình chóp.

- Các tổn thương khác giống dày sừng nang lông, chàm núm vú, quầng tối
quanh mắt, dị ứng len…
1.8.2. Chẩn đoán phân biệt
- Chàm vi trùng [6,14-15]
Thương tổn cơ bản là các mụn nước tập trung thành đám, ranh giới rõ,
vị trí ở bất kỳ đâu và thường liên quan với ổ nhiễm trùng.
- Viêm da tiếp xúc
Thương tổn là các mụn nước, bọng nước trên nền da đỏ, có thể có loét
tùy theo mức độ phản ứng. Vị trí thương tổn là vùng hở, vùng tiếp xúc với dị
nguyên.
- Ghẻ
Thương tổn cơ bản là các mụn nước rải rác khắp người nhưng thường
khu trú ở một số vị trí đặc biệt như kẽ tay, nếp cổ tay, mông, hai đùi, hai nếp
gấp vú, khuỷu tay. Ngứa và có thể phát hiện luống ghẻ ở đường chỉ lòng bàn
tay.
- Viêm da dầu
Da đỏ, có vảy, ngứa, hay gặp ở vùng da mỡ: rãnh mũi má, hai kẽ sau
tai, trán, hai cung mày, cằm, phía trên ngực, vùng giữa hai bả vai.
- Rôm sảy
Hay gặp vào mùa hè, các mụn rôm rải rác, toàn thân.


15

1.9. Điều trị
1.9.1. Nguyên tắc điều trị
- Phối hợp điều trị tại chỗ và toàn thân
- Chú ý điều trị các bệnh cơ địa nếu có
- Điều trị đúng theo từng giai đoạn
- Chế độ ăn uống hợp lý.

1.9.2. Điều trị tại chỗ[9,45-46]
- Giai đoạn cấp tính:
+ Dung dịch Jarish: đắp liên tục vào thương tổn. Nếu không có Jarish có
thể dùng nước muối đẳng trương.
- Giai đoạn bán cấp: dùng các loại hồ
+ Hồ nước
+ Hồ Brocq
- Giai đoạn mạn tính: Dùng các loại thuốc mỡ
+ Mỡ ichtyol, goudron, salicyle, kem có corticoid như eumovate, fucicort,
mỡ tacrolimus 0.03% hay 0,1% và pimecrolimus
+ Các thuốc làm mềm da, ẩm da.
1.9.3. Toàn thân
- Kháng histamine tổng hợp
- Vitamin C.
- Nếu có bội nhiễm: dùng kháng sinh.
1.9.4. Các phương pháp khác
- Trong trường hợp thương tổn Lichen hóa, tái đi tái lại nhiều lần có thể chiếu
tia cực tím như UVA, UVB hoặc LASER he – ne.
- Các thuốc ức chế miễn dịch: cần thận trọng khi dùng corticoid, tacrolimus,
azathioprin.
- Giáo dục y tế: tư vấn cho bệnh nhân biết sử dụng các thuốc hợp lý, tránh các
yếu tố kích thích, stress để tránh bệnh tái phát.


16

- Dùng các loại xà phòng, sữa tắm thích hợp, các loại sản phẩm giữ ẩm cho
da, tránh các kích thích da.
1.10. Một số nghiên cứu về hiểu biết của bà mẹ về các bệnh hay gặp ở trẻ
nhỏ

- Trên thế giới và trong nước đã có nhiều nghiên cứu về hiểu biết của bà mẹ
về các bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ như tiêu chảy cấp, chân tay miệng, viêm
phổi…
Trong nghiên cứu về hiểu biết về bệnh tay chân miệng của bà mẹ có con dưới
5 tuổi ở huyện Long Thành tỉnh Đồng Nai của tác giả Trần Thị Anh Đào năm
2012 đã cho thấy mối liên quan giữa dân tộc, trình độ học vấn và nghề nghiệp
của bà mẹ với thực hành đúng về phòng bệnh tay chân miệng, giữa kiến thức
và thực hành phòng bệnh tay chân miệng (kiến thức tốt thì thực hành đúng là
52.1%, kiến thức không tốt thì thực hành không đúng là 71.4%) [15].
Trong nghiên cứu về hiểu biết của bà mẹ có con dưới 5 tuổi bị viêm phổi năm
2004 tại bệnh viện Nhi thành phố Hồ Chí Minh của tác giả Nguyễn Xuân
Lành[18] cũng chỉ ra mối liên quan giữa nghề nghiệp, trình độ văn hóa, nơi
sống và thu nhập của các bà mẹ đến kiến thức đúng về bệnh viêm phổi.
Các nghiên cứu đều đưa ra kết luận: kiến thức, thực hành về phòng bệnh tay
chân miệng, viêm phổi… của bà mẹ có con dưới 5 tuổi là chưa đầy đủ. Kiến
nghị cần phải tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa truyền thông giáo dục về phòng
bệnh để thay đổi kiến thức và thực hành của các bà mẹ, đồng thời quan tâm
hơn nữa đến các bà mẹ sống ở vùng nông thôn, làm nghề làm ruộng, nội trợ,
gia đình có đời sống kinh tế khó khăn và các đối tượng có trình độ văn hóa
thấp.
- VDCĐ cũng là một bệnh hay gặp ở trẻ nhỏ, tuy nhiên chưa có nghiên cứu
nào đánh giá hiểu biết của bà mẹ về bệnh.


×