Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Nhận xét chất lượng cuộc sống của người bệnh sau mổ thay khớp háng toàn bộ điều trị bệnh lý khớp háng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 67 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
------***------

TẠ THỊ BÍCH NGUYỆT

Nhận xét chất lượng cuộc sống của người bệnh sau mổ thay khớp háng
toàn bộ điều trị bệnh lý khớp hang

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN Y KHOA
KHÓA 2011-2015

Người hướng dẫn khoa học:
ThS. Đỗ Văn Minh

HÀ NỘI - 2015


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn: Ban giám hiệu Trường Đại học Y Hà
Nội, Phòng đào tạo Đại học, Bộ môn Ngoại – Trường Đại học Y Hà Nội đã tạo
điều kiện cho tôi học tập suốt bốn năm qua và được thực hiện nghiên cứu này.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn
Ths.Đỗ Văn Minh, người thầy tận tâm và nhiệt tình, dành nhiều thời gian
hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Sự tận tâm dìu dắt và khích lệ của thầy là động lực giúp tôi thực hiện và hoàn
thành khóa luận này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể cán bộ và nhân viên Viện Chấn


thương Chỉnh Hình – Bệnh viện Việt Đức cùng các bệnh nhân và người nhà
đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành khóa luận.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới bố mẹ, anh chị em,
bạn bè, người thân – những người luôn cổ vũ, ủng hộ và động viên tôi trong
suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Hà Nội, tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Tạ Thị Bích Nguyệt


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Đây là công trình nghiên cứu của tôi, toàn bộ số liệu
và kết quả thu được trong luận văn này là trung thực, chưa từng được công bố
trong bất kỳ một tài liệu nào khác. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về tính chính
xác của những thông tin và dữ liệu đưa ra.

Tạ Thị Bích Nguyệt


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CLCS

Chất lượng cuộc sống

BN

Bệnh nhân


HTVK

Hoại tử vô khuẩn

SF-36

Short-Form health survey -36
(Bộ câu hỏi về chất lượng cuộc sống)

EQ-5D

The EuroQOL five dimensions questionnaire
(Bộ câu hỏi về chất lượng cuộc sống)

WHOQOL-BREF

The World Health Organization Quality of Life-BREF
(Bộ câu hỏi về chất lượng cuộc sống)

SIP

Sickness Impact Profile
(Bộ câu hỏi đo lường chất lượng sức khỏe sau một lần
bị ốm)

SAQ

Seattle Angina Questionnaire
(Bộ câu hỏi đánh giá mức độ đau thắt ngực ở bệnh
nhân có bệnh lý mạch vành)


SGRQ

St. George’s Respiratory Questionaire
(Bộ câu hỏi đánh giá CLCS của bệnh giãn phế quản)

WOMAC

The Western Ontario and McMaster Universities
Osteoarthritis Index
(Bộ câu hỏi đánh giá các bệnh viêm xương khớp)


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN........................................................................... 3
1.1. Tổng quan về phẫu thuật thay khớp háng toàn bộ ................................. 3
1.1.1. Cấu tạo khớp háng nhân tạo............................................................ 3
1.1.2. Các loại khớp háng toàn phần được sử dụng trong phẫu thuật ...... 4
1.1.3. Một số tổn thương, bệnh lý có thể được chỉ định thay khớp háng ...... 4
1.1.4. Chống chỉ định ................................................................................ 5
1.1.5. Thời điểm phẫu thuật thay khớp háng toàn bộ ............................... 6
1.1.6. Phục hồi chức năng sau mổ thay khớp háng toàn bộ...................... 6
1.2. Tổng quan về CLCS .............................................................................. 9
1.2.1. Định nghĩa ....................................................................................... 9
1.2.2. Các lĩnh vực cần đánh giá của chất lượng cuộc sống ................... 10
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới CLCS ................................................... 11
1.2.4. Đánh giá CLCS ............................................................................. 11
1.2.5. Công cụ đo lường chất lượng cuộc sống ...................................... 12
1.3. Bộ câu hỏi SF-36.................................................................................. 13

1.4. Một số nghiên cứu về CLCS ở BN sau phẫu thuật thay khớp háng .... 15
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 17
2.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 17
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 17
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu .............................................................. 17
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu ...................................................................... 17
2.2.3. Các bước tiến hành nghiên cứu..................................................... 18
2.3. Các biến số nghiên cứu ........................................................................ 25


2.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ............................................... 25
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 27
3.1. Thông tin chung về bệnh nhân nghiên cứu .......................................... 27
3.2. Đánh giá sự thay đổi CLCS người bệnh sau phẫu thuật thay khớp háng
toàn bộ điều trị bệnh lý khớp háng ...................................................... 29
3.2.1. Đánh giá thay đổi CLCS chung .................................................... 29
3.2.2. Đánh giá thay đổi tình trạng sức khỏe thể chất ............................. 31
3.2.3. Đánh giá thay đổi tình trạng sức khỏe tâm thần ........................... 33
3.2.4. Đánh giá sự thay đổi CLCS trên từng khía cạnh sức khỏe........... 35
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ............................................................................ 37
4.1. Đặc điểm chung của BN ...................................................................... 37
4.1.1. Tuổi ............................................................................................... 37
4.1.2. Giới................................................................................................ 37
4.1.3. Nơi ở.............................................................................................. 37
4.2. Đặc điểm lâm sàng của BN .................................................................. 38
4.2.1. Chẩn đoán...................................................................................... 38
4.2.2. Thời gian mắc bệnh ....................................................................... 38
4.2.3. Tiền sử ........................................................................................... 38
4.3. CLCS của BN thay khớp háng toàn bộ điều trị bệnh lý khớp háng .... 39
4.3.1. CLCS chung .................................................................................. 39

4.3.2. Tình trạng sức khỏe thể chất ......................................................... 41
4.3.3. Tình trạng sức khỏe tâm thần ........................................................ 42
4.3.4. Sự thay đổi CLCS trên từng khía cạnh sức khỏe .......................... 44
KẾT LUẬN .................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:

Bộ câu hỏi SF-36 phiên bản 1.0 .................................................. 19

Bảng 2.2:

Chuyển đổi đáp án lựa chọn và điểm số cho bộ câu hỏi SF- 36........ 22

Bảng 2.3:

Tính điểm trung bình của 8 khía cạnh trong bộ câu hỏi SF- 36 ...... 24

Bảng 3.1:

Thông tin chung về đặc điểm cá nhân của BN............................ 27

Bảng 3.2:

Đặc điểm lâm sàng của BN nghiên cứu ...................................... 28



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1:

Điểm trung bình CLCS chung của BN nghiên cứu ................ 29

Biểu đồ 3.2:

Điểm trung bình CLCS chung theo giới ................................. 29

Biểu đồ 3.3:

Điểm trung bình CLCS chung theo nhóm tuổi....................... 30

Biểu đồ 3.4:

Điểm trung bình CLCS chung theo bệnh chẩn đoán .............. 30

Biểu đồ 3.5:

Điểm trung bình sức khỏe thể chất của BN nghiên cứu ......... 31

Biểu đồ 3.6:

Điểm trung bình sức khỏe thể chất theo giới.......................... 31

Biểu đồ 3.7:

Điểm trung bình sức khỏe thể chất theo nhóm tuổi................ 32

Biểu đồ 3.8:


Điểm trung bình sức khỏe thể chất theo bệnh chẩn đoán ....... 32

Biểu đồ 3.9:

Điểm trung bình sức khỏe tâm thần của BN nghiên cứu ....... 33

Biểu đồ 3.10: Điểm trung bình sức khỏe tâm thần theo giới ........................ 33
Biểu đồ 3.11: Điểm trung bình sức khỏe tâm thần theo nhóm tuổi .............. 34
Biểu đồ 3.12: Điểm trung bình sức khỏe tâm thần theo bệnh chẩn đoán ..... 34
Biểu đồ 3.13: Điểm trung bình các khía cạnh cấu thành nên sức khỏe thể chất
trước và sau phẫu thuật ........................................................... 35
Biểu đồ 3.14: Điểm trung bình các khía cạnh cấu thành nên sức khỏe tâm
thần trước và sau phẫu thuật ................................................... 36

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Các thành phần của khớp háng nhân tạo ......................................... 3
Hình 1.2: Khớp háng toàn phần có xi măng và khớp háng toàn phần không xi măng... 4


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, trong số các bệnh lý khớp háng mắc phải ở người trưởng
thành thì thoái hóa khớp háng và hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi là những
bệnh hay gặp nhất. Ở Mỹ, tỷ lệ người mắc bệnh thoái hóa khớp háng từ 80
đến 150 người/100.000 dân và khoảng 10.000-20.000 bệnh nhân hoại tử vô
khuẩn chỏm xương đùi mỗi năm trong đó chủ yếu là nam giới, thường dưới
40 tuổi [1] .

Cuộc sống và chất lượng sống của người bệnh mắc các bệnh lý khớp
háng bị ảnh hưởng trầm trọng do đau, biến dạng khớp, ngắn chi, mất hoặc
giảm biên độ vận động của khớp. Ở nhiều bệnh nhân (BN) chất lượng cuộc
sốngcòn bị ảnh hưởng nặng nề bởi sự lo lắng, mệt mỏi, buồn chán, thất
vọng về sức khỏe của bản thân và phải lệ thuộc vào người khác trong sinh
hoạt hằng ngày.
Khi diện khớp háng bị tổn thương không hồi phục, việc điều trị nội
khoa không giúp cải thiện được triệu chứng cũng như chức năng của khớp
háng. Phẫu thuật thay khớp háng nhân tạo được đặt ra cho những trường hợp
này nhằm làm thay đổi triệu chứng, cải thiện chức năng khớp, nâng cao chất
lượng cuộc sống cho người bệnh.
Phẫu thuật thay khớp háng toàn bộ là phẫu thuật chỉnh hình được áp
dụng rộng rãi trên thế giới với khoảng 1,5 triệu khớp được thay hàng năm,
riêng tại Mỹ có 193.000 người thay khớp háng toàn bộ mỗi năm [2]. Ở Việt
Nam, phẫu thuật thay khớp háng toàn bộ được thực hiện từ những năm 70 của
thế kỷ XX, cho đến nay phẫu thuật này đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều bệnh
viện lớn trong cả nước.
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu đánh giá sự cải thiện chức năng
cũng như chất lượng cuộc sống (CLCS) người bệnh sau phẫu thuật thay khớp


2

háng toàn bộ điều trị bệnh lý khớp háng và ghi nhận những cải thiện rõ rệt về
mặt chức năng cũng như chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu đánh giá thay đổi chức năng khớp
háng nhưng chưa có nhiều nghiên cứu quan tâm đến thay đổi CLCS của
người bệnh sau mổ thay khớp háng toàn bộ. Vì vậy, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu: "Nhận xét chất lượng cuộc sống của người bệnh sau mổ thay
khớp háng toàn bộ điều trị bệnh lý khớp háng", với mục tiêu nghiên cứu là:

Nhận xét sự thay đổi CLCS của người bệnh sau phẫu thuật thay khớp
háng toàn bộ điều trị bệnh lý khớp háng bằng bộ câu hỏi SF- 36.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về phẫu thuật thay khớp háng toàn bộ
Phẫu thuật thay khớp háng toàn bộ là phẫu thuật lấy bỏ toàn bộ diện
khớp háng bệnh lý và thay thế bằng khớp nhân tạo. Khớp háng nhân tạo bao
gồm phần chỏm thay thế cho chỏm xương đùi và phần ổ cối thay thế cho phần
diện khớp của ổ cối, cho phép lồng chỏm vào hoặc lồng chỏm vào qua lớp
đệm. Vật liệu để làm khớp nhân tạo có tính thích ứng sinh học với cơ thể
người bệnh, chống được sự mài mòn, sự thoái hóa và chịu tải trọng.
1.1.1. Cấu tạo khớp háng nhân tạo
Một khớp háng nhân tạo có 3 phần chính:
- Phần xương đùi (hay còn gọi là chuôi): để gắn vào ống tủy xương đùi.
- Phần chỏm: thay thế chỏm xương đùi.
- Phần ổ cối: thay thế diện khớp ổ cối của xương chậu.
(Lớp đệm: là miếng nhựa đặt giữa chỏm và ổ cối nhân tạo để mặt phẳng
trượt được nhẵn hơn)

Hình 1.1: Các thành phần của khớp háng nhân tạo


4

(Nguồn: Phauthuatxuongkhop.com)
1.1.2. Các loại khớp háng toàn phần được sử dụng trong phẫu thuật

Có 2 loại khớp háng toàn bộ được sử dụng trong phẫu thuật đó là: loại
khi gắn với xương cần có xi măng và một loại khi gắn với xương không cần
xi măng.
Thay khớp háng toàn phần có xi măng: được khuyên dùng cho BN lớn
tuổi hoặc ở BN trẻ hơn nhưng có tình trạng chất lượng xương kém.
Thay khớp háng toàn phần không xi măng: được chỉ định cho BN trẻ
hơn, chất lượng xương còn tốt.

(a)

(b)

Hình 1.2: Khớp háng toàn phần có xi măng (a) và khớp háng toàn phần
không xi măng (b)
(Nguồn: Phauthuatxuongkhop.com)
1.1.3. Một số tổn thương, bệnh lý có thể được chỉ định thay khớp háng [3]:
- Gãy cổ xương đùi
- Viêm khớp:
o Viêm khớp dạng thấp
o Viêm cột sống dính khớp
- Thoái hóa khớp háng:
o Thoái hóa khớp háng nguyên phát


5

o Thoái hóa khớp háng thứ phát sau:
- Gãy ổ cối do chấn thương
- Trật khớp háng bẩm sinh hoặc thiểu sản khớp
- Trật khớp háng do chấn thương

- Bệnh Legg – Perthes – Calve
- Bệnh Paget
- Bệnh Hemophilia
- Hoại tử vô khuẩn (HTVK) chỏm xương đùi liên quan đến:
o Sau chấn thương hoặc trật khớp
o Hoại tử vô căn
o Bệnh hồng cầu hình liềm
o Có bệnh lý về thận
o Sử dụng corticoid liều cao
o Người lạm dụng rượu, bia, thuốc lá
o Người bị lupus ban đỏ
- Viêm mủ khớp háng hoặc cốt tủy viêm do đường máu hoặc sau chấn
thương, sau điều trị ổn định, hết vi khuẩn
- Lao khớp háng đã điều trị ổn định
- Bán trật hoặc trật khớp háng bẩm sinh
- Khớp giả cổ xương đùi
- U vùng cổ, chỏm xương đùi hoặc ổ cối
- Các rối loạn khớp háng di truyền
1.1.4. Chống chỉ định [3], [4]
- Khi bệnh nhân đang có các nhiễm khuẩn toàn thân hoặc nhiễm khuẩn tại
chỗ đang tiến triển.


6

- Khi bệnh nhân có các bệnh mạn tính như suy thận, suy gan, suy tim, ung
thư ở thời kỳ cuối.
- Da vùng phẫu thuật bị nhiễm khuẩn.
1.1.5. Thời điểm phẫu thuật thay khớp háng toàn bộ
- Cơn đau khớp háng hạn chế nhiều đến các hoạt động thường ngày của BN

như đi bộ, gấp háng, leo cầu thang.
- Cơn đau khớp háng diễn ra liên tục ngay cả khi BN nghỉ ngơi.
- Bệnh HTVK chỏm xương đùi giai đoạn 4 đã có biến dạng hẹp khe khớp và
bán sai khớp.
- Lao khớp háng được điều trị ổn định nhưng cấu trúc khớp đã bị phá hủy.
- Có những biến chứng sau mổ thay khớp háng trước đó như mòn hỏng một
vài thành phần của khớp nhân tạo, sai khớp háng tái diễn…
- Gãy vỡ nát vụn vùng cổ - chỏm xương đùi không thể điều trị bảo tồn được.
1.1.6. Phục hồi chức năng sau mổ thay khớp háng toàn bộ [5]
1.1.6.1. Mục đích của phục hồi chức năng
- Giảm đau, giảm phù nề.
- Gia tăng sức mạnh các nhóm cơ.
- Tăng tầm vận động khớp háng.
- Bảo vệ khớp háng mới.
- Lấy lại hoạt động bình thường cho BN.
1.1.6.2. Các phương pháp và kỹ thuật phục hồi chức năng
1.1.6.2.1. Ngày thứ 1 và 2 sau phẫu thuật
- Tập các bài tập vận động ở trên giường, thay đổi tư thế.
- Khớp cổ chân: tập gấp duỗi và xoay khớp cổ chân, tập vài lần trong ngày,
mỗi lần 5-10 phút. Bài tập được tiến hành bắt đầu sau khi phẫu thuật cho
đến khi khỏi bệnh.


7

- Khớp gối: BN nằm ở tư thế 2 chân duỗi thẳng, mũi chân thẳng lên trần
nhà, tập gấp duỗi gối bằng cách nâng khớp gối lên thụ động hoặc chủ động
20 động tác mỗi lần. Ngày khoảng 2 lần. Chú ý: không xoay khớp gối.
- Co cơ mông: BN nằm ngửa, co cơ mông trong 5 giây sau đó nghỉ 5 giây,
tập mỗi lần 10 động tác và ngày tập 5 lần.

- Tập khớp háng: tập khép và dạng khớp háng. BN nằm ngửa 2 chân duỗi
thẳng, dạng khớp háng cả 2 chân (cả khép). Chú ý không xoay khớp háng
vào trong và luôn để ở tư thế hơi xoay ngoài.
- Tập co cơ tĩnh: BN nằm với gối thẳng, co cơ tĩnh cả 2 chân, mỗi lần co 5
giây rồi nghỉ 5 giây nâng, tập 10 động tác trong 1 lần và 10 lần/ngày. Nằm
nâng chân lên khỏi mặt giường giữ trong 5-10 giây.
- Tập sức mạnh cơ tứ đầu đùi: BN nằm thẳng đặt gối dưới khoeo chân, giữ
cho khớp gối gấp khoảng 30°-40°. Giữ chặt đùi và đưa cẳng chân lên trên
giữ trong khoảng 5 giây rồi từ từ đưa về vị trí cũ. Mỗi lần làm 10 động tác
và 3-4 lần/ngày.
1.1.6.2.2. Từ ngày thứ 3-5 sau phẫu thuật
- Cho BN ngồi dậy ở trên giường, tiếp tục tập các bài tập vận động ở trên
giường: khớp gối, khớp háng.
- Đưa 2 chân ra khỏi thành giường, tập đung đưa 2 chân và tập tăng sức
mạnh của cơ đùi, BN có thể tự di chuyển nhẹ nhàng ở trên giường.
1.1.6.2.3. Từ ngày thứ 5 đến 4 tuần sau phẫu thuật
- BN tiếp tục các bài tập vận động khớp và tăng sức mạnh cơ.
- Giai đoạn này có thể tập đứng và đi với khung tập đi.
- Những lần đầu BN có thể có người giữ sau đó tự đứng.
- BN đứng chịu trọng lực trên chân lành, 2 tay bám vào thành ghế. Nâng gối
của chân kia lên giữ trong 2-3 giây sau đó đặt chân xuống. Động tác nữa là


8

đứng chịu trọng lực trên chân lành giữ gối và háng trên 1 mặt phẳng rồi
tập khép và dạng khớp háng bằng cách đưa chân vào trong và ra ngoài.
- Động tác tập gấp và duỗi khớp háng: đưa chân phẫu thuật ra trước và ra
sau. Chú ý là không được gấp khớp háng trên 90°.
- Tập đi bộ, tập lên xuống cầu thang.

- Tập mạnh sức cơ tư thế đứng bằng cách kéo chân bằng dây chun.
1.1.6.2.4. Từ 4-6 tuần sau phẫu thuật
- BN đi bộ với khung tập đi, lần đầu đi khoảng 5-10 phút trong 1 lần và đi
3-4 lần/ngày. Những lần sau có thể đi 20-30 phút và 2-3 lần/ngày.
- Tập đạp xe đạp tại chỗ và tập tham gia các hoạt động hàng ngày: rửa bát,
giặt giũ.
1.1.6.2.5. Từ 6-12 tuần sau phẫu thuật
- BN có thể tập đi mà không cần dùng khung tập đi.
- Tập lái xe.
1.1.6.2.6. Sau 12 tuần
- BN có thể trở lại công việc, lái xe, chạy…
1.1.6.2.7. Những điều người bệnh nên làm và không nên làm:
Không nên:
- Gấp khớp háng quá 90° và không xoay khớp háng vào trong.
- Ngồi xổm.
- Ngồi bắt chéo chân mổ.
- Ngồi trên ghế mà không có tay vịn.
- Ngồi ghế hoặc toilet thấp.
- Xoay khớp gối khi đứng, ngồi, khi nằm phải kê gối giữa 2 chân.
- Cố cúi, khom người khi đi tất, giầy.
- Nằm nghiêng sang bên chân lành khi ngủ.


9

Nên:
- Ngồi ghế hoặc toilet cao.
- Thường xuyên đặt gối giữa hai chân khi ngủ, đặc biệt trong thời gian đầu
sau mổ.
- Kê một gối đủ dày giữa hai đầu gối khi nằm nghiêng.

- Muốn đứng dậy từ ghế: đưa chân phẫu thuật ra trước sau đó từ từ đứng dậy.
- Khi đi tất, giầy nên nhờ người trợ giúp.
- Giảm cân nếu thừa cân.
1.2. Tổng quan về CLCS
1.2.1. Định nghĩa
Khái niệm chất lượng cuộc sống ra đời cách đây khá lâu và ngày càng
trở nên phổ biến. Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa thống
nhất về khái niệm này [6], [7].
Trước Công Nguyên, Aristotle đã định nghĩa “ Chất lượng cuộc sống là
một cuộc sống tốt hoặc công việc trôi chảy” [8].
Theo Tổ chức Y tế thế giới: “Chất lượng cuộc sống là sự nhận thức của
cá nhân về vị trí của họ trong cuộc sống phù hợp với hệ thống văn hóa và giá
trị nơi mà họ sinh sống, có liên quan đến mục tiêu cuộc sống, sự kì vọng,
mong đợi, các tiêu chuẩn và mối quan tâm của họ” [9], [10].
Theo trung tâm nâng cao sức khỏe của Canada [11]: CLCS được xem
như mức độ bằng lòng của một người về khả năng quan trọng của người đó.
Theo từ điển văn hóa gia đình [12]: CLCS được xem là mức sống.
Theo tác giả Nagpal [13], khái niệm về CLCS được xem như một phức
hợp đo lường thể chất, tinh thần và xã hội. Đó là nhận thức tốt nhất của mỗi cá
nhân và sự thỏa mãn, sự tự hài lòng trong những lĩnh vực như sức khỏe, hôn
nhân, gia đình, nghề nghiệp, tài chính, cơ hội học tập, sự quan trọng của bản
thân, nhận thức về nguồn gốc và độ tin cậy của người đó với những người khác.


10

Tác giả Oleson M [14] cho rằng: CLCS là mức độ hài lòng, thỏa mãn
của con người trong những lĩnh vực mà họ cho là quan trọng nhất trong cuộc
sống. Đây là một khái niệm rộng và bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như: tình
trạng kinh tế, chỗ ở, việc làm, tôn giáo, chính sách trợ cấp xã hội và tình trạng

sức khỏe… Tùy theo lĩnh vực nào của cuộc sống được xem là quan trọng nhất
và mức độ hài lòng, thỏa mãn của một người với một lĩnh vực đó sẽ quyết
định CLCS của họ. Vì vậy, khi một người không hài lòng về một lĩnh không
được xem là quan trọng thì CLCS của người đó gần như không bị ảnh hưởng.
CLCS liên quan đến sức khỏe: Bao gồm tất cả các lĩnh vực của cuộc
sống bị ảnh hưởng trực tiếp bởi những thay đổi trong sức khỏe (hoặc thể chất
hoặc tâm thần) [15].
Như vậy, CLCS liên quan đến sức khỏe phản ánh cảm nhận của cá
nhân về tình trạng sức khỏe và phản ánh sự hài lòng với cuộc sống nên mỗi
người khác nhau sẽ có CLCS không giống nhau, nghĩa là hai người có cũng
tình trạng sức khỏe vẫn có thể có CLCS khác nhau.
1.2.2. Các lĩnh vực cần đánh giá của chất lượng cuộc sống
CLCS được đánh giá trên nhiều khía cạnh khác nhau như: thể chất,
tinh thần và xã hội. Bao gồm cả đánh giá khách quan lẫn chủ quan của từng
cá nhân[16].
Các lĩnh vực cần đánh giá bao gồm [16], [17]:
- Sức mạnh thể lực: bao gồm các chỉ báo về bệnh tật và các dấu hiệu liên
quan đến bệnh tật.
- Hoạt động chức năng: bao gồm các chỉ báo về tự chăm sóc, tình trạng vận
động, mức độ hoạt động và khả năng thực hiện vai trò trong gia đình và
công việc.
- Xã hội/ nghề nghiệp: bao gồm các chỉ báo về số lượng và chất lượng của
các giao tiếp và tương tác xã hội.


11

- Cảm xúc/ tâm lý: gồm các chỉ báo về chức năng nhận thức, trạng thái cảm xúc,
sự hiểu biết chung về sức khỏe, sự hài lòng về cuộc sống và hạnh phúc.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới CLCS

Theo Tổ chức Y tế thế giới, CLCS được đo lường bởi 6 yếu tố cơ bản:
sức khỏe thể chất; sức khỏe tinh thần; các mối quan hệ xã hội; tín ngưỡng,
niềm tin; điều kiện kinh tế và môi trường sống [18].
Trong các yếu tố trên thì yếu tố sức khỏe là quan trọng nhất, bao gồm
cả sức khỏe thể chất và sức khỏe tâm thần. Con người không thể có một cuộc
sống có chất lượng nếu thường xuyên sống trong cảnh ốm đau, bệnh tật hoặc
bị tàn phế. Đây là điều kiện cần để có một cuộc sống có chất lượng.
Theo đơn vị nghiên cứu CLCS của trường đại học Toronto, Canada thì
các yếu tố ảnh hưởng tới CLCS được chia thành 3 phạm vi chính [19]:
Một là: Các yếu tố nội tại bản thân. Đó là tình trạng sức khỏe, cảm xúc,
tâm lý, nhận thức, niềm tin và tiêu chuẩn của bản thân, cùng với đó là chế độ
sinh hoạt, dinh dưỡng, luyện tập thể dục thể thao hàng ngày.
Hai là: Mối liên quan với các yếu tố bên ngoài như nhà ở, nơi làm việc,
tình trạng kinh tế, mối quan hệ với gia đình , bạn bè, đồng nghiệp, hàng xóm
hay các dịch vụ chăm sóc y tế xã hội…
Ba là: Việc đạt được những mục đích cá nhân cũng như niềm hi vọng,
mong muốn và khát vọng của bệnh nhân. Cụ thể là hoạt động thúc đẩy thư
giãn, giảm căng thẳng, duy trì nâng cao kiến thức, kỹ năng để thích ứng với
sự thay đổi.
1.2.4. Đánh giá CLCS
CLCS là một đo lường cho phép đánh giá nhiều khía cạnh khác liên
quan đến đối tượng gồm các lĩnh vực: tâm lý, xã hội, kinh tế...


12

Vì vậy, đánh giá CLCS của người bệnh trước và sau phẫu thuật là rất quan
trọng, không chỉ phản ánh ảnh hưởng của bệnh đến cuộc sống của họ mà còn giúp
đánh giá những thay đổi của người bệnh sau phẫu thuật một cách rõ ràng.
1.2.5. Công cụ đo lường chất lượng cuộc sống [15], [20]

1.2.5.1. Các thang điểm đo lường chất lượng cuộc sống
Có hai loại thang đo lường CLCS là thang đo lường chung và thang đo
lường chuyên biệt.
Thang đo lường chung được thiết kế đo lường nhiều khía cạnh, cho
phép bao quát một khoảng rộng các lĩnh vực cần đánh giá. Thang đo lường
chung cho phép đánh giá CLCS của nhiều nhóm bệnh khác nhau nên có thể
áp dụng cho nhiều nghiên cứu trên các bệnh lý khác nhau cũng như nghiên
cứu trong cộng đồng, nơi mà ở đó các nhà nghiên cứu cần đánh giá CLCS của
nhiều nhóm đối tượng mang những vấn đề khác nhau về sức khỏe. Ví dụ như
thang đo lường SF-36, EQ-5D, WHOQOL-BREF, SIP…
Thang đo lường chuyên biệt được thiết kế để đo lường CLCS của các
bệnh lý hoặc chức năng cụ thể. Ví dụ như thang đo lường SAQ đánh giá mức
độ đau thắt ngực ở bệnh nhân có bệnh lý mạch vành hay SGRQ đánh giá
CLCS của bệnh giãn phế quản…
1.2.5.2. Cấu trúc và cách tính điểm một thang đo lường CLCS
Cấu trúc một thang đo lường: Mỗi thang đo lường CLCS sẽ bao gồm
nhiều phần đánh giá khác nhau, mỗi phần đánh giá lại bao gồm một hoặc
nhiều câu hỏi. Trong một thang đo lường CLCS không những đánh giá được
CLCS mà còn có thể đánh giá được nhiều mặt khác.
Cách tính điểm: Mỗi thang điểm có cách tính điểm riêng do người phát
triển hoặc nhóm phát triển thang điểm đề ra.
1.2.5.3. Đặc tính của thang đo lường CLCS
Một thang đo lường CLCS phải đảm bảo các đặc tính sau:


13

Độ tin cậy: Là khi sử dụng lặp đi lặp lại trên cùng một nhóm đối tượng
phải cho cùng một kết quả.
Độ hiệu lực: Xét trên 2 loại khía cạnh

- Khía cạnh tương đồng: Là có sự tương đồng về điểm số khi đánh giá
cho cùng một nhóm đối tượng với các thang đo lương CLCS đã được
chứng nhận.
- Khía cạnh toàn diện: Là thang đo lường phải bao phủ chủ đề hướng tới
một cách rõ ràng và thích hợp.
Độ phù hợp: Nhiều thang đo lường được xây dựng và phát triển trên
những ý kiến đóng góp của các nhà lâm sàng, nhà kinh tế, các chuyên gia trong
các lĩnh vực khác nhưng ý kiến của gia đình và BN ít được quan tâm tới. Điều
đó có thể dẫn tới đánh giá sai tình trạng thực sự của bệnh nhân cũng có thể dẫn
tới thất bại trong việc đánh giá hiệu quả của các biện pháp can thiệp.
Độ nhạy cảm với phản hồi: Là sự nhạy cảm với những thay đổi của đối
tượng trên các lĩnh vực được đánh giá. Đây là một điều rất quan trọng nhưng
hay bị bỏ qua.
Độ thực tiễn: Là các công cụ đo lường phải được sự chấp nhận của BN
và những lĩnh vực cần đánh giá phải rõ ràng, dễ hiểu. Các công cụ đo lường
luôn cần có thời gian để kiểm nghiệm.
1.3. Bộ câu hỏi SF-36
SF-36 (Short-Form health survey -36) là bộ câu hỏi đã được chứng
minh là hữu ích trong các cuộc điều tra dân số, trong các nghiên cứu về sự
thay đổi sức khỏe và trong một số nghiên cứu khác [21]. Cho đến nay SF-36
đã được ghi nhận và trích dẫn trong gần 4000 nghiên cứu từ năm 1988 đến
năm 2000, được sử dụng như một công cụ để đo lường CLCS (Turner –
Bowker, Bartley, & Ware, năm 2002). Ware, Snow, Kosinski & Gandek,
(1993) đã thông tin đầy đủ về lịch sử, quá trình phát triển, độ tin cậy và tính


14

hiệu lực của bộ câu hỏi SF-36 [22]. Ware & Sherbourne năm 1992; Mc
Horney, Ware, & Raczek năm 1993 đã hướng dẫn sử dụng, phát triển và xác

nhận các bảng tóm tắt thành phần SF-36 về thể chất và tinh thần. Trong các
nghiên cứu sử dụng SF-36 để đánh giá CLCS, các bệnh được nghiên cứu
nhiều nhất là: ung thư, viêm khớp, bệnh tim mạch, tiểu đường, tăng huyết áp
và các bệnh đường tiêu hóa. SF-36 được áp dụng nghiên cứu lần đầu tiên vào
năm 1988 và được tiêu chuẩn hóa năm 1990 (Ware, 1988, Ware &
Sherbourne, 1992). SF-36 được sử dụng để đánh giá sự thay đổi CLCS theo
thời gian 1 tuần, 4 tuần …
SF-36 là bộ câu hỏi được sử dụng nhiều nhất và dùng rộng rãi trên 60 quốc
gia, gồm 36 câu thuộc 8 lĩnh vực sức khoẻ chia 2 nhóm thể chất và tâm thần.
Về thể chất:
- Các hoạt động thể lực
- Các hạn chế do sức khỏe thể lực
- Cảm giác đau
- Sức khỏe chung
Về tâm thần:
- Sinh lực
- Hoạt động xã hội
- Các hạn chế do vấn đề tình cảm
- Sức khỏe tinh thần
Bộ câu hỏi được hoàn thành bằng cách để BN tự điền câu trả lời hoặc
do người phỏng vấn trực diện hay qua điện thoại. Trong bộ câu hỏi thì mỗi
câu hỏi lại có nhiều câu trả lời để BN lựa chọn. Mỗi câu trả lời được tính theo
từng điểm khác nhau. Sau đó là phần chuyển đổi điểm số để so sánh và đánh
giá CLCS. Cuối cùng khi tổng kết điểm lại thì số điểm tổng cộng sẽ thay đổi
từ 0→100, số điểm càng cao thì CLCS của BN càng tốt.


15

SF-36 đã được sử dụng trong nhiều nghiên cứu trên quần thể tổng quát

hay bệnh lý chuyên biệt với nhận định cho kết quả tốt nhất vì hệ quả trần hay
sàn ít hơn, nhạy với những biến đổi nhỏ trừ khi có bệnh phối hợp, hằng định
và có độ tin cậy cao.
Hiện nay SF-36 còn có các phiên bản rút gọn hơn như: SF-12, SF-8.
1.4.

Một số nghiên cứu về CLCS ở BN sau phẫu thuật thay khớp háng
Theo nghiên cứu của Chiu HC và cộng sự (2001) tại Đài Loan đánh

giá CLCS trên 76 BN sau 6 tháng và 1 năm sau phẫu thuật thấy có sự cải
thiện đáng kể. Cụ thể, trung bình điểm Harris cải thiện từ 44,7 điểm lên
88,9 điểm vào đánh giá sau phẫu thuật 6 tháng, và tiếp tục được cải thiện
lên 91,3 điểm vào đánh giá sau phẫu thuật 1 năm. Và trong SF-36, từng
lĩnh vực sức khỏe cũng có sự cải thiện đáng kể ở 6 tháng, 1 năm đánh giá
(p <0,05 hoặc p <0,01) [23].
Theo nghiên cứu của Fitzgerald JD và cộng sự (2004) tại Mỹ đánh giá
CLCS trên 222 BN tại thời điểm sau phẫu thuật 1 tháng, 6 tháng, 12 tháng
đều có sự cải thiện đáng kể về cảm giác đau và hoạt động thể lực [24].
Theo nghiên cứu của M. Ostendorf và cộng sự (2004) tại Hà Lan theo dõi
đánh giá CLCS sau phẫu thuật thay khớp háng toàn bộ trên 114 BN sau 3 tháng
và 12 tháng phẫu thuật bằng bộ câu hỏi SF-36, EQ-5D, thang điểm Harris, điểm
WOMAC thì thấy người bệnh có sự cải thiện đáng kể sau phẫu thuật [25].
Cũng tại Đài Loan một nghiên cứu khác của Hon-Yi- Shi và cộng sự
(2006) đã nghiên cứu đánh giá trên 139 BN sau mổ tại các thời điểm 3 tháng,
6 tháng, 12 tháng, 2 năm, 5 năm và kết quả đều cho thấy sự cải thiên đáng kể
về CLCS ở tháng thứ 3 sau phẫu thuật và tiếp tục cải thiện ở những thời điểm
đánh giá tiếp theo [26].


16


Tại Thổ Nhĩ Kỳ nghiên cứu của Sinici E và cộng sự (2008) đánh giá
trên 30 BN sau 1,5 và 3 tháng sau phẫu thuật. Kết quả sau phẫu thuật CLCS
của BN tăng đáng kể, cụ thể là: 1,5 tháng sau phẫu thuật tất cả các BN đều trở
lại các hoạt động hàng ngày của họ và sau 3 tháng phẫu thuật tất cả các lĩnh
vực trong SF-36 đều cải thiên rõ rệt [27].
Nghiên cứu của Massimo Mariconda và cộng sự (2011) tại Ý đánh giá
CLCSdài hạn của 250 BN trung bình trong 16 năm sau khi thay khớp háng sử
dụng một bộ đánh giá chuẩn bao gồm bộ câu hỏi SF-36, thang điểm Harris,
điểm WOMAC… Và kết quả là 96% người bệnh hài lòng sau phẫu thuật [28].
Cũng tại Ý, nghiên cứu của Aproto A và cộng sự (2011) so sánh đánh
giá CLCS sau phẫu thuật thay khớp háng giữa 2 nhóm BN viêm xương khớp
và gãy cổ xương đùi trong hơn 2 năm. Kết quả cho thấy nhóm BN viêm khớp
có CLCS tốt hơn [29].
Nghiên cứu của Veljko Santic và cộng sự (2012) tại Croatia đã đánh
giá CLCS cho 74 BN sau phẫu thuật thay khớp háng bằng bộ câu hỏi SF-36
và kết quả có sự cải thiện đáng kể sau 1 năm kể từ khi phẫu thuật [30].


17

CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Gồm 43 bệnh nhân được phẫu thuật thay khớp háng toàn bộ điều trị
bệnh lý khớp háng tại khoa Chấn thương chỉnh hình 1 và 2 của Viện chấn
thương - Chỉnh hình, Bệnh viện Việt Đức trong thời giantừ 26/10/2014 đến
26/12/2014.
- Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân:
 Không phân biệt tuổi, giới, nơi sinh sống.

 Bệnh nhân có bệnh lý khớp háng được chẩn đoán xác định trước mổ
dựa vào triệu chứng lâm sàng, X quang và được chỉ định mổ thay
khớp háng toàn bộ để điều trị.
- Tiêu chuẩn loại trừ:
 Bệnh nhân thay khớp háng toàn bộ do gãy cổ xương đùi mới.
 Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
 Bệnh nhân không tham gia đầy đủ các cuộc phỏng vấn đánh giá
CLCS.
 Bệnh nhân có phẫu thuật khác trong thời gian nghiên cứu, bao gồm
cả phẫu thuật bên háng thoái hóa còn lại.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả, theo dõi dọc, so
sánh trước sau, không nhóm chứng.
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu


×