Tải bản đầy đủ (.docx) (125 trang)

kế hoạch tái định cư dự án nước ngoài 2016 (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 125 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------------------------------------------------ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
SƠ NÔNG NGHIÊP VA PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÒA BÌNH

DỰ ÁN CẢI THIỆN NÔNG NGHIỆP CÓ TƯỚI (IAIP)

KẾ HOẠCH HANH ĐỘNG TÁI ĐỊNH CƯ CẬP NHẬT
Tiêu dư an Cai thiên nông nghiêp co tươi Hòa Bình

KẾ HOẠCH TÁI ĐỊNH CƯ

Dư an Cai thiên nông nghiêp co tươi Viêt Nam (VIAIP)
Tiểu dự án 5

TIỂU DỰ ÁN 05- TỈNH HÒA BÌNH

CHỦ ĐẦU TƯ
(Người đại diện có thẩm quyền
ký, ghi họ tên, đóng dấu)

TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VA TƯ VẤN VỀ
PHÁT TRIỂN
(Người đại diện có thẩm quyền
ký, ghi họ tên, đóng dấu)

Tháng 11, 2016


Tháng 11 năm 2016



MỤC LỤC

DANH SÁCH BẢNG VÀ HÌNH

CÁC TỪ VIẾT TẮT
CPO

Ban Quản lý Trung ương

LĐTB-XH

Bộ Lao động Thương binh Xã hội

WB

Ngân hàng Thế giới

TĐC

Tái định cư

IAIP

Dự án Cải thiện Nông nghiệp có tưới

UBND

Uỷ ban Nhân dân


BTNMT

Bộ Tài nguyên Môi trường

BAH

Bị ảnh hưởng

DMS

Kiểm kê chi tiết

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhân quyền sử dụng đất

HĐBT

Hội đồng bồi thường

IMO

Tư vấn giám sát độc lập

PPMU

Ban quản lý dự án cấp tỉnh

PMU


Ban quản lý dự án

NN&PTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

DRC

Hội đồng bồi thường huyện

TDA

Tiểu dự án

GPMB

Giải phóng mặt bằng

VNĐ

Việt Nam đồng

IMA

Tổ chức Giám sát độc lập

MARD

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn


RAP

Kế hoạch hành động tái định cư

RPF

Khung chính sách


DOLISA
TV&CGCN
ĐHTL
IOL

Phòng Lao động Thương binh và Xã Hội
Tư vấn và Chuyển giao công nghệ
Đại học Thủy lợi
Điều tra thiệt hại

SES

Điều tra kinh tế xã hội

MOLISA

Bộ Lao động Thương binh và Xã hội


ĐỊNH NGHĨA THUẬT NGỮ
Tac động dư an


Tức là bị bất kỳ hệ quả nào liên quan trực tiếp tới việc thu hồi đất hoặc
hạn chế việc sử dụng các khu vực được lựa chọn hợp pháp hoặc khu
vực được bảo tồn. Những người ảnh hưởng trực tiếp bởi việc thu hồi
đất có thể bị mất nhà, đất trồng trọt/chăn nuôi, tài sản, hoạt động
kinh doanh, hoặc các phương tiện sinh kế khác. Nói một cách khác, họ
có thể mất quyền sở hữu, quyền cư trú, hoặc các quyền sử dụng do
thu hồi đất hay hạn chế tiếp cận.

Người bị anh hưởng

Tức là những cá nhân, tổ chức hay cơ sở kinh doanh bị ảnh hưởng trực
tiếp về mặt xã hội và kinh tế bởi việc thu hồi đất và các tài sản khác
một cách bắt buộc do dự án mà Ngân hàng Thế giới tài trợ gây ra, dẫn
đến (i) di dời hoặc mất chỗ ở; (ii) mất tài sản hoặc sự tiếp cận tài sản;
hoặc (iii) mất các nguồn thu nhập hay những phương tiện sinh kế, cho
dù người bị ảnh hưởng có phải di chuyển tới nơi khác hay không
(những người có sinh kế bị ảnh hưởng tạm thời hoặc vĩnh viễn). Ngoài
ra, người bị ảnh hưởng là người hạn chế một cách bắt buộc sự tiếp
cận các khu vực được chọn hợp pháp và các khu vực được bảo vệ.

Ngày khoa sổ

Là ngày hoàn thành công tác kiểm kê thiệt hại trong quá trình chuẩn bị
Kế hoạch tái định cư. Những người bị ảnh hưởng và các cộng đồng địa
phương sẽ được thông báo về ngày khóa sổ kiểm kê của từng hợp
phần dự án, và bất kỳ ai chuyển tới vùng dự án sau ngày này sẽ không
được quyền nhận đền bù và hỗ trợ từ dự án.

Tính hợp lệ


Tức là bất kỳ ai mà tại ngày khóa sổ kiểm kê đã ở trên diện tích đất bị
ảnh hưởng bởi dự án, các tiểu hợp phần của dự án, hoặc những phần
khác của tiểu dự án khác, và có: (i) mức sống bị ảnh hưởng tiêu cực,
(ii) các quyền, quyền sở hữu, hay tuyên bố về quyền đối với bất kỳ
diện tích đất nào (đất nông nghiệp, đất chăn thả gia súc, hay rừng),
nhà ở hoặc công trình kiến trúc (để ở hay vì mục đích thương mại,
tạm thời hay vĩnh viễn), hoặc (iii) các tài sản sản xuất như kinh doanh,
việc làm, nơi làm việc, cư trú, hoặc nơi sống, hoặc (iv) việc tiếp cận tài
sản bị ảnh hưởng bất lợi (ví dụ, quyền đánh bắt cá).

Chi phí (gia) thay thế

Là phương pháp định giá tài sản, giúp xác định khoản tiền phù hợp để
thay thế cho những tài sản đã mất và chi trả cho các chi phí giao dịch.
Đối với đất nông nghiệp, đó là giá trị thị trường tại thời điểm trước dự
án hoặc tại thời điểm thực hiện bồi thường, tùy theo mức nào cao
hơn, của đất có tiềm năng sản xuất tương đương hoặc có giá trị sử
dụng tương đương nằm trong khu vực gần diện tích đất bị ảnh hưởng,
cộng thêm chi phí chuẩn bị đất để đất có mức giá trị tương tự như
mức của đất bị ảnh hưởng, cộng thêm bất kỳ chi phí đăng ký hay thuế
chuyển nhượng nào. Đối với đất ở các khu vực đô thị, đó là giá trị thị
trường của đất tại thời điểm thực hiện bồi thường, có cùng diện tích
và mục đích sử dụng, với các công trình hạ tầng và dịch vụ tương
đương hoặc tốt hơn, và nằm gần mảnh đất bị ảnh hưởng, cộng thêm
bất kỳ chi phí đăng ký hay thuế chuyển nhượng nào. Đối với nhà ở và
các công trình kiến trúc khác, đó là giá thị trườngcủa nguyên vật liệu
để xây nhà/côngtrìnhthay thế với một diện tích và tiêu chuẩn kỹ thuật
tương tự hay tốt hơn nhà ở hay công trình bị ảnh hưởng, hoặc để sửa
chữa một phần của nhà/công trình bị ảnh hưởng, cộng thêm chi phí

nhân công và nhà thầu, cộng thêm chi phí đăng ký và thuế chuyển


nhượng nếu có. Trong quá trình xác định giá thay thế, không được tính
khấu hao tài sản và giá trị của những nguyên vật liệu có thể tận dụng
được cũng như không khấu trừ giá trị của những lợi ích có được từ dự
án. Khi luật trong nước không đáp ứng được tiêu chuẩn về đền bù với
toàn bộ giá thay thế, thì cần bổ sung thêm các biện pháp khác nhằm
đáp ứng tiêu chuẩn về giá thay thế. Khi áp dụng phương pháp định giá
này, không được khấu hao giá trị của nhà/công trình và tài sản. Đối với
những thiệt hại mà không dễ định giá trị hay đền bù bằng tiền (ví dụ,
sự tiếp cận các dịch vụ công cộng, khách hàng, và nhà cung cấp; hay sự
tiếp cận trong đánh bắt cá, chăn thả gia súc, hay các khu vực rừng), thì
cần tạo ra sự tiếp cận tới các nguồn tài nguyên tương đương và chấp
nhận được về mặt văn hóa và các cơ hội tạo thu nhập. Những hỗ trợ
bổ sung này là riêng biệt, không phải là các hỗ trợ tái định cư sẽ được
cung cấp.
Tai định cư

Tái định cư bao hàm tất cả những thiệt hại trực tiếp về kinh tế và xã
hội gây ra bởi việc thu hồi đất và hạn chế sự tiếp cận, cùng với những
biện pháp đền bù và sửa chữa. Tái định cư không hạn chế ở sự di dời
về mặt vật chất. Tái định cư có thể, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ
thể, bao gồm (a) thu hồi đất và các công trình trên đất, bao gồm cả việc
kinh doanh, buôn bán; (b) sự di dời về mặt vật chất; và (c) sự khôi phục
kinh tế của những người bị ảnh hưởng nhằm cải thiện (hoặc ít nhất là
phục hồi) thu nhập và mức sống.

Nhom dễ bị tổn thương


Được định nghĩa là các nhóm đối tượng đặc biệt có khả năng phải chịu
tác động không tương xứng hoặc có nguy cơ bị bần cùng hóa hơn nữa
do tác động của tái định cư, bao gồm: (i) phụ nữ làm chủ hộ (không có
chồng, góa hay chồng mất sức lao động) có người phụ thuộc, (ii) người
tàn tật (không còn khả năng lao động), người già không nơi nương tựa,
(iii) người nghèo theo tiêu chí của Bộ LĐTB-XH, (iv) người không có đất
đai, và (v) người dân tộc thiểu số, (vi) người có năng lực sinh tồn kinh
tế bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi dự án (ảnh hưởng từ 10% trở lên
trong tổng giá trị tài sản.

Sinh kế

Sinh kế là một tập hợp các hoạt động kinh tế, bao gồm làm việc tự do
và/hoặc làm việc hưởng lương nhờ nguồn lực của bản thân (bao gồm
nguồn lực con người và vật chất) để tạo ra các nguồn lực đủ để đáp
ứng nhu cầu của bản thân, của gia đình trên cơ sở bền vững. Hoạt
động này thường được thực hiện lặp lại nhiều lần.

TÓM TẮT
1. Giơi thiệu. Tiểu dự án 05 của tỉnh Hòa Bình nhằm cải tạo, nâng cấp 16 cụm công trình bao gồm
25 công trình hồ chứa và 2 bãi đập dâng nước nằm trên 12 xã Thanh Nông, An Lạc, Khoan Dụ, Yên
Bồng, Mỵ Hoà, Sao Báy, Nam Thượng, Cao Thắng, Chí Đạo, Thượng Cốc, Ngọc Lương, Lạc Thịnh
của 6 huyện Lạc Thuỷ, Kim Bôi, Lương Sơn, Lạc Sơn, Tân Lạc, Yên Thuỷ tỉnh Hoà Bình. Kế hoạch
Hành động Tái định cư này được chuẩn bị và cập nhật cho tiểu dựán 05 “Cải tạo và nâng cấp các
công trình thủy lợi”, thuộc dự án “Hỗ trợ Nông nghiệp có tưới (IAIP)” với sự tài trợ của Ngân hàng
Thế giới và được xây dựng dựa trên một Khung chính sách về bồi thường, TĐC của dự án IAIP,
thiết kế cơ sở điều chỉnh đã được phê duyệt của tiểu dự án và các kết quả điều tra kinh tế xã hội
bổ sung, kết quả điều tra thiệt hại bổ sung và kết quả tham vấn cộng đồng bổ sung. Kế hoạch này
cũng nêu lên các tiêu chí, quyền nhận đền bù đối với đất đai tài sản liên quan tới những ảnh
hưởng do tiểu dự án gây ra, các miêu tả về chương trình phục hồi thu nhập, bố trí thực hiện, kế



hoạch thực hiện, chi phí ước tính, giám sát và đánh giá, sự tham gia và tham vấn của cộng đồng,
cơ chế giải quyết khiếu nại v.v. theo Khung chính sách của dự án và theo Luật Đất đai 2013 cùng
với các nghị định hướng dẫn thi hành do Chính phủ Việt Nam ban hành năm 2013 và có hiệu lực
năm 2014.
2. Tac động và phạm vi thu hồi đất. Tiểu dự án gây tác động đến 11 xã thuộc 6 huyện của tỉnh Hòa
Bình. Có 565 nhân khẩu thuộc 156 hộ gia đình bị ảnh hưởng do việc cải tạo các công trình thủy
lợi. Các ảnh hưởng chủ yếu là đất, cây cối và hoa màu; một số nhà tạm và công trình phụ như nhà
bếp, chuồng trại và hàng rào cũng bị ảnh hưởng nhưng mức độ không đáng kể. Không có hộ gia
đình nào phải di dời. Có 60 hộ bị ảnh hưởng nặng do bị thu hồi trên 20% diện tích đất sản xuất.
Trong số hộ bị ảnh hưởng có 103 hộ nằm trong nhóm hộ dễ bị tổn thương theo định nghĩa của
dự án trong đó có 60 hộ gia đình người dân tộc thiểu số (100% người dân tộc Mường). Tiểu dự
án sẽ thu hồi 77.584 m2 là đất thuộc quyền sử dụng của 156 hộ gia đình và gây ảnh hưởng đến
58.059 m2 hoa màu của 121 hộ gia đình và 5732 cây cối các loại.
3. Cac biện phap giam thiêu tac động của thu hồi đất và đền bù. Để giảm thiểu tác động thu do hồi
đất, đơn vị thiết kế đã tiến hành tham vấn với các cộng đồng hưởng lợi và những người bị ảnh
hưởng trong quá trình xây dựng báo cáo đầu tư để đảm bảo việc cải tạo dự án gây ra tác động
nhỏ nhất về thu hồi đất của người dân trong khu vực dự án.
4. Tình hình kinh tế xã hội. Số xã được hưởng lợi từ tiểu dựán là 16 xã. Trong khu vực 11 xã chịu tác
động của tiểu dự án, sản xuất nông nghiệp là nguồn thu nhập chính của người dân. Thu nhập
bình quân của các hộ bị ảnh hưởng là 919,557.500 đồngđồng/người/tháng. Trình độ học vấn của
các thành viên hộ gia đình bị ảnh hưởng đa số hết cấp 2 (46%). Trong tổng số thành viên hộ gia
đình bị ảnh hưởng có 5,6% số thành viên hộ có trình độ đại học và trên đại học.
5. Khung chính sach và Ma trận quyền lợi. Một khung chính sách tái định cư đã được chuẩn bị cho
dự án. Khung chính sách này được xây dựng dựa trên các luật và quy đinh hiện hành của chính
phủ Việt Nam, cũng như Chính sách về TĐC không tự nguyện (OP 4.12) của Ngân Hàng Thế giới.
Tài liệu này sẽ là tài liệu hướng dẫn để xây dựng kế hoạch tái định cư và thực hiện tái định cư cho
tiểu dự án. Mục tiêu chung của Khung chính sách và tài liệu TĐC này là nhằm đảm bảo tất cả
những người bị ảnh hưởng bởi tiểu dự án nhận được sự bồi thường đối với những tài sản bị ảnh

hưởng của họ theo mức chi phí thay thế và giá thị trường. Các khoản hỗ trợ sẽ được cung cấp
cho các hộ bị ảnh hưởng nặng, bị di dời, bị mất thu nhập và các hộ thuộc nhóm dễ bị tổn thương
để họ có khả năng phục hồi thu nhập cũng như mức sống ít nhất là bằng hoặc cao hơn trước khi
có dự án.
6. Tham vấn và tham gia của cộng đồng. Đại diện của các hộ bị ảnh hưởng đã tham gia các cuộc
tham vấn cộng đồng về thông tin về tiểu dự án, những tác động của tiểu dự án. Những thông tin
phản hồi từ các cuộc tham vấn cộng đồng đã được cân nhắc, cập nhật trong Kế hoạch TĐC này.
7. Bố trí thưc hiện. Công tác tái định cư, đền bù, hỗ trợ, sẽ do Hội đồng đền bù và giải phóng mặt
bằng của huyện, Ban quản lý dự án tỉnh, và Ban quản lý Trung ương các dự án Thủy lợi quản lý và
giám sát nội bộ. Trong quá trình thực hiện cần có sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan thực hiện
như hội đồng đền bù huyện, PPMU, các cơ quan địa phương, cán bộ xã và các tổ chức xã hội địa
phương, người bị ảnh hưởng trong khu vực tiểu dự án. Một đơn vị giám sát độc lập sẽ được thuê
để thực hiện nhiệm vụ giám sát bên ngoài đối với việc thực hiện Kế hoạch TĐC này nhằm đảm
bảo đạt được hiệu quả như mong muốn.
8. Cơ chế khiếu nại. Trong quá trình thực hiện, bất kỳ thắc mắc, khiếu nại nào của người bị ảnh
hưởng cũng được giải quyết dựa trên các thủ tục được quy định trong khung chính sách về đền
bù và tái định cư của dự án cũng như trong Kế hoạch TĐC của tiểu dự án. Các khiếu nại sẽ được
chính quyền địa phương, cán bộ dự án giải quyết một cách công bằng và minh bạch với sự giám
sát của cơ quan giám sát độc lập. Người khiếu nại sẽ không phải chịu bất kỳ một khoản phí hành
chính nào.
9. Giam sat và đanh gia. Có hai hoạt động giám sát và đánh giá sẽ được thực hiện trong quá trình
thực hiện tiểu dự án. Cán bộ PPMU và CPO sẽ theo dõi và giám sát quá trình thực hiện kế hoạch


hành động tái định cư như là hoạt động giám sát nội bộ. Ngoài ra tư vấn giám sát bên ngoài sẽ
được tuyển để giám sát quá trình thực hiện và đánh giá các điều kiện sống của người bị ảnh
hưởng trong suốt quá trình thực hiện kế hoạch tái định cư và sau khi Kế hoạch TĐC hoàn thành.
10. Ươc tính chi phí. Chi phí Thực hiện RAP ước tính là tính là 21,076,819,866 đồng (tương đương
với 1,003,658 USD). Chi phí này bao gồm chi phí bồi thường đất nông nghiệp, cây cối hoa màu và
các gói hỗ trợ cũng như phục hồi sinh kế và công tác thực hiện kế hoạch tái định cư. Nguồn kinh

phí này sẽ được lấy từ nguồn vốn đối ứng từ dự án.
11. Kế hoạch thưc hiện. Các hoạt động bồi thường, hỗ trợ và tái định cư sẽ được thực hiện trong
thời gian 18 tháng, từ 6/2017 đến 12/2019 và Hội đồng bồi thường các huyện Lương Sơn, Kim
Bôi, Lạc Sơn, Lạc Thủy, Yên Thủy và Tân Lạc sẽ chịu trách nhiệm chính trong việc triển khai.

I.

GIỚI THIỆU

1.

Giơi thiệu Dư an và Tiêu dư an

1.1.

Dự án Cải thiện Nông nghiệp có tưới

Chính phủ đã yêu cầu Ngân hàng Thế giới hỗ trợ một dự án với tên gọi Dự án Cải thiện Nông nghiệp
có tưới (IAIP) nhằm phát triển nông nghiệp tại bảy (07) tỉnh ở vùng ven biển miền Trung và vùng miền
núi bắc bộ bao gồm Phú Thọ, Hòa Bình, Hà Giang, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Nam và Quảng Trị. Dự
án đề xuất sẽ có các hợp phần:


Thể chế và chính sách hỗ trợ cải thiện quản lý nước;



Nâng cấp hệ thống tưới tiêu;




Dịch vụ hỗ trợ sản xuất nông nghiệp thông minh thích ứng khí hậu; và



Quản lý, giám sát và đánh giá dự án.

Mục tiêu của Dư an
Mục tiêu phát triển của dự án được đề xuất là nâng cao sự phát triển bền vững của hệ thống sản
xuất nông nghiệp có tưới ở vùng duyên hải miền Trung và các tỉnh miền núi phía Bắc của Việt Nam.
Dự án được xác định trong bối cảnh ưu tiên của Chính phủ cho việc cơ cấu lại ngành nông nghiệp, chú
ý nâng cao hiệu quả chi tiêu công, khả năng phục hồi với biến đổi khí hậu, và một khuôn khổ rộng lớn
hơn cho phát triển bền vững tài nguyên nước. Mục tiêu phát triển dự án sẽ đạt được bằng cách nâng
cao các dịch vụ tưới và tiêu, cung cấp thêm các dịch vụ tư vấn, và tăng cường năng lực thể chế ở cấp
tỉnh, hệ thống và nông trại/cộng đồng.

1.2.

Tiểu Dự án Cải thiện Nông nghiệp có tưới - tỉnh Hòa Bình

Tiêu dư an 05: Cai tạo và nâng cấp cac công trình thuỷ lợi
Tiểu dự án số 05 của tỉnh Hòa Bình sẽ cải tạo, nâng cấp 25 hồ thuộc 9 cụm hồ Sào Báy, hồ Cành
(huyện Kim Bôi); Bai La (huyện Lương Sơn); hồ Đặng-hồ Vâng; hồ Vành (huyện Lạc Sơn); cụm hồ cây
Vừng; cụm hồ Lạc Thịnh (huyện Yên Thủy); hồ Suối Hai (huyện Tân Lạc). 9 cụm hồ này nằm trên địa
bàn của 15 xã thuộc các huyện Lạc Thuỷ, Kim Bôi, Lương Sơn, Lạc Sơn, Tân Lạc, Yên Thuỷ tỉnh Hoà
Bình. Bảng 1 trình bày vị trí địa lý của các hồ thuộc tiểu dự án 05.
Bang 1. Vị trí địa lý của cac hồ thuộc tiêu dư an 05
TT
I
1


Huyện/ xã
Huyện Lương Sơn
Xã Cao Thắng

Hợp phần xây dựng
Hồ Bai La


TT

Huyện/ xã

Hợp phần xây dựng

II
1

Huyện Kim Bôi
Xã Nam Thượng

Hồ Nam Thượng

2

Xã Sào Báy

Hồ Bùi

3

III
1
2

Xã Mỵ Hòa
Huyện Lạc Sơn
Xã Thượng Cốc
Xã Chí Đạo

IV
1
2
3

Lạc Thủy
Xã Yên Bồng
Xã An Lạc
Xã Thanh Nông

4
5
V
1

Xã Khoan Dụ
TT Chi Nê
Huyện Yên Thủy
Xã Lạc Thịnh

2


Xã Ngọc Lương

3

Xã Lạc Lương

VI
1

Huyện Tân Lạc
Xã Thanh Hối

Hồ Đồng Đa
Hồ Rộc Độm
Hồ Suối Chỏi
Hồ Cành
Hồ Vành
Hồ Đặng
Hồ Vâng ( Vơng)
Hồ Yên Bồng
Hồ Xóm Cốc ( Đầm Cốc)
Hồ Đầm
Hồ Đồi Thờ
Hồ Đập Cốc ( Lộc Cốc)
Hồ Đầm Khánh
Hồ Lạng
Hồ Sấu
Hồ Đình (Vó Pâng)
Hồ Cây Vừng,)

Hồ Nông Dân
Hồ Đầm Thủng
Hồ Lương Cao 5
Hồ Lương Cao 6
Hồ Lương Cao 7
Hồ Lương Cao 8
Hồ Suối Hai

Các thông số kỹ thuật của thiết kế cơ sở được điều chỉnh được trình bày trong phụ lục 1
Mục tiêu chung
Mục tiêu của dự án sẽ đạt được thông qua các hoạt động cụ thể: (i) nâng cao các dịch vụ tưới tiêu, dự
án sẽ hỗ trợ các hoạt động tư vấn nhằm tăng cường năng lực thể chế ở cấp tỉnh, cấp hệ thống và nội
đồng/cộng đồng; (ii) Dự án với phương pháp tiếp cận “nông nghiệp thích ứng thông minh với khí
hậu” trong các hệ sinh thái khác nhau, sẽ hỗ trợ sử dụng đất linh hoạt hơn hoặc đa dạng hơn, tăng
hiệu quả sử dụng nước, và giảm các tác động môi trường tiêu cực (bao gồm cả phát thải khí nhà
kính). (iii) Ngoài ra, dự án sẽ tìm kiếm thiết kế và giới thiệu một phương pháp tiếp cận dựa trên kết
quả quản lý, sử dụng nước để khuyến khích cải thiện thể chế ở cấp tỉnh, cấp IMC và hệ thống.
Mục tiêu cụ thê của Tiêu Dư an 05 – Cai tạo nâng cấp cac công trình thủy lợi


Đảm bảo cung cấp nước tưới tự chảy ổn định cho 3.134,4 ha đất nông nghiệp, trong đó có
595 ha đất trồng lúa và 2.539,4 ha đất trồng hoa màu.



Sử dụng 2.071,86 ha diện tích mặt hồ để nuôi trồng thủy sản.





Tỷ lệ diện tích đảm bảo được cấp nước tăng lên trong khu vực tăng;



Nâng suất lúa tăng lên 1,5 tấn/ha (từ 4,5 tấn/ha lên 6,0 tấn /ha),



Tăng mùa vụ: (từ trồng lúa 01 vụ sang trồng lúa 02 vụ).



Tỷ lệ tăng diện tích các cây hoa màu.



Đảm bảo an toàn công trình trong mùa mưa lũ để bảo vệ con người và tài sản của nhân dân
vùng hạ lưu đập.

Hình 1. Vị trí địa lý cac hạng mục công trình thuộc dư an cai thiện nông nghiệp tỉnh Hoà Bình

2.

Cac biện phap giam thiêu cac tac động tiêu cưc

PPMU Hòa Bình và Tư vấn xây dựng báo cáo đầu tư tiến hành tham vấn đối với các UBND xã và cộng
đồng dân cư nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực đến thu hồi đất và các tác động tiêu cực khác.
Các yếu tố để tư vấn thiết kế kỹ thuật cân nhắc các biện pháp giảm thiểu thông qua việc xây dựng các
giải pháp thi công, gồm:



Địa hình của các xã xây dựng dự án;



Các điều kiện cung cấp vật tư và tận dụng nguyên vật liệu sẵn có của địa phương;



Các điều kiện cung cấp dịch vụ hạ tầng.

Qua các căn cứ nêu trên, PPMU Hòa Bình và tư vấn thiết kế kỹ thuật đã đã lựa chọn các biện pháp kỹ
thuật có tác động ít nhất đến đất đai, tài sản của người dân mà vẫn đảm bảo được năng lực tưới tối
đa theo phương án thiết kế của công trình.
Các giải pháp thi công cũng được lựa chọn nhằm giảm thiểu tối đa các tác động đến cộng đồng dân
cư. Thời gian cho các hoạt động thi công cũng đã được tính tới. Do là hệ thống thủy lợi nên việc thi
công các công trình sẽ được thực hiện trong mùa khô để không làm gián đoạn việc cấp nước cho các
nhu cầu sử dụng nước.


3.

Tac động của tiêu dư an

Tổng diện tích đất bị ảnh hưởng thuộc tiểu dự án 05 là 77,584 m 2, trong đó chủ yếu là đất trồng cây
hàng năm với diện tích là 58,059 ha - chiếm 74,83% tổng diện tích đất bị ảnh hưởng. Diện tích đất bị
ảnh hưởng tập trung tại hai thị trấn Chi Nê huyện Lạc Thủy và xã Ngọc Lương huyện Yên Thủy với
tổng số hộ bị thu hồi đất vĩnh viễn là 103 hộ gia đình. Trong đó 78 hộ gia đình của thị trấn Chi Nê bị
ảnh hưởng 38.399 m2 đất với diện tích trung bình khoảng 492,29 m 2/hộ gia đình; 25 hộ gia đình của
xã Ngọc Lương có mức độ ảnh hưởng cao hơn với diện tích 22.620 m 2, trung bình mỗi hộ sẽ bị thu

hồi 904,8 m2.
Phân tổ theo nhóm dân tộc cho thấy, có 65 hộ gia đình DTTS bị thu hồi 30,300 m 2 đất với mức độ
trung bình thiệt hại 46,6 m2/hộ. Tất cả các hộ này đều thuộc nhóm dân tộc Mường.
Có 60 hộ bị ảnh hưởng nặng hơn 20% diện tích đất sản xuất mà hộ đang nắm giữ. Ngoài ra, có 58.059
m2 hoa màu của 121 hộ gia đình và 5732 cây cối các loại của người dân cũng bị ảnh hưởng. Việc thực
hiện tiểu dự án 05 cũng sẽ gây ảnh hưởng tới nhà tạm của 10 hộ gia đình và một số diện tích chuồng
tại, bếp và hàng rào của người dân; tuy nhiên mức độ ảnh hưởng không lớn và có thể được giảm
thiểu thông qua các biện pháp bồi thường, hỗ trợ theo chính sách của dự án.
Không có hộ nào bị ảnh hưởng kinh doanh cũng như phải di dời tái định cư.
Bang 2: Tổng hợp anh hưởng
STT
I
1
2
3
4
5
II
1
2
3
4
5
III
1
2
3
4
IV
V

VI

4.

Hạng mục
Đất
Đất ở
Đất vườn
Đất trồng cây hàng năm
Đất nuôi trồng thủy sản
Đất rừng
Nhà và vật kiến trúc
Nhà cấp 1
Nhà cấp 2
Nhà cấp 3
Nhà cấp 4
Nhà tạm
Cây và hoa màu
Hoa màu
Cây lấy gỗ
Cây ăn quả
Cây khác
Cửa hàng kinh doanh
Công trình công cộng (xã)
Số hộ phải tái định cư

Hộ

Đơn vị


Khối lượng

7
31
121
4
6

m2
m2
m2
m2
m2

730
8,515
58,059
1,800
8,480

0
0
0
0
10

m2
m2
m2
m2

m2

185

121
28
31
10
0
10
0

m2
Cây
Cây
Cây
m2
m2
m2

58,059
5,173
172
387
26,977
-

Mục tiêu của Kế hoạch hành động tai định cư

Kế hoạch hành động tái định cư cập nhật này được chuẩn bị dựa trên (i) Kế hoạch tái định cư của tiểu

dự án được chuẩn bị tháng 11 năm 2013; (ii) khung Chính sách Tái định cư của dự án đáp ứng các
yêu cầu và chính sách của Ngân hàng Thế giới về Tái đinh cư không tự nguyện và (iii) Luật Đất đai
2013 cùng với các nghị định hướng dẫn thi hành luật Đất đai và quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư năm 2013 được ban hành bởi chính phủ Việt Nam;


Kế hoạch hành động tái định cư cập nhật xác định số người bị ảnh hưởng do việc xây dựng tiểu dự án
05 dựa trên bản thiết kế cơ sở điều chỉnh đã được phê duyệt, và những tác động tiêu cực của nó, các
biện pháp giảm thiểu những tác động, đền bù và những hỗ trợ khác cho người bị ảnh hưởng những
tác động không thể tránh khỏi.
Kế hoạch hành động Tái đinh cư được chuẩn bị dựa trên những cơ sở sau:


Chính sách của chính phủ Việt Nam về bồi thường, hỗ trợ và tái đinh cư khi Nhà nước thu
hồi đất cho mục đích công cộng, an ninh và quốc phòng theo Luật Đất đai 2013;



Chính sách về tái đinh cư không tự nguyện OP 4.12 của Ngân Hàng Thế giới;



Khung chính sách Tái định cư của dự án;



Quyết định của UBND tỉnh Hòa Bình - Quy định về bồi thường, hỗ trợ và Tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình;




Thiết kế cơ sở điều chỉnh của dự án;



Điều tra thực tế;



Điều tra thiệt hại và tình hình kinh tế xã hội của người bị ảnh hưởng trong vùng dự án;



Các biên bản tham vấn bổ sung với người bị ảnh hưởng;

II. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA KINH TẾ XÃ HỘI VA ĐIỀU TRA THIỆT HẠI
1.

Bối canh Kinh tế Xã hội của khu vưc dư an

Theo địa giới hành chính, tiểu dự án số 05 nằm trên 11 xã và thị trấn thuộc 6 huyện tỉnh Hoà Bình.
Tổng diện tích tự nhiên của 11 xã dự án là 28.906 ha trong đó có 21.753,28 ha đất san xuất nông
nghiệp. Tổng diện tích đất trồng lúa và hoa màu là 4898,05 ha.
Tổng dân số của các xã tham gia tiểu dự án 05 là 62.617 người sinh sống trong 15.553 hộ gia đình.
Quy mô hộ gia đình của các huyện là 4,02 người/hộ.
Tỷ lệ trung bình hộ nghèo của các xã tham gia dự án là 17%. Tuy nhiên trong 11 xã có tỷ lệ hộ nghèo
khác biệt rất lớn. Xã Chí Đạo và xã An Lạc có tỷ lệ hộ nghèo lần lượt là 44,4% và 41,4%. Nhóm xã có tỷ
lệ hộ nghèo trên 20% là xã Thượng Cốc (32,7%) Sao Báy (27%) Thanh Nông (23,2%). 6 xã còn lại có tỷ
lệ hộ nghèo dưới 20%, cụ thể: xã Thanh Hối (15,4%), xã Khoan Dụ (11,9%), xã Cao Thắng 8,1%, xã Lạc
thịnh (6,7%), xã Ngọc Lương (5,5%) và cuối cùng là thị trấn Chi Nê (4,5%).

Tỷ lệ hộ trung bình và hộ khá của các xã tham gia dự án là 40% và 32%. Số hộ giàu chỉ chiếm 11% tổng
số hộ của 11 xã, trong đó thị trấn Chi Nê có tỷ lệ hộ giàu cao nhất với 30%.
11 xã đều có tỷ lệ người dân tộc Mường sinh sống khá cao. Trừ xã Yên Bồng của huyện Lạc Thủy có tỷ
lệ người Mường là 13,75% các xã còn lại đều có tỷ lệ người dân tộc Mường từ 31% (xã Khoan Dụ huyện Lạc Thủy) lên đến 99% (xã Chí Đạo, huyện Lạc Sơn). Tỷ lệ trung bình của nhóm dân tộc thiểu số
Mường tại các xã này là 69,5%.

Bang 3: Tình hình dân số vùng dư an
S
tt

Tên
huyện

Số
hộ

Số nhân khẩu

Số người trong độ
tuổi lao động (16 60 tuổi)

Số người ngoài tuổi
lao động (<16 ; > 60)


Tổng

Nam

Nữ


Tổn
g

Nam

Nữ

Tổn
g

Nam

Nữ

I

Huyện
Lạc Thủy

4,7
32

18,10
2

8,00
2

10,1

00

11,1
03

4,52
8

6,57
5

6,99
9

3,474

3,525

1

TT Chi Nê

1,6
06

5,863

2,61
6


3,24
7

2,56
8

1,13
4

1,43
4

3,29
5

1,482

1,813

2

Xã Thanh
Nông

1,3
68

5,700

2,41

2

3,28
8

4,70
0

1,72
3

2,97
7

1,00
0

689

311

3

Xã An Lạc

817

2,994

1,55

6

1,43
8

1,80
0

857

943

1,19
4

699

495

4

Xã Khoan
Dụ

941

3,545

1,41
8


2,12
7

2,03
5

814

1,22
1

1,51
0

604

906

II

Huyện
Kim Bôi

1,0
69

4,742

2,38

0

2,36
2

2,99
0

1,60
4

1,38
6

1,75
2

776

976

1

Xã Sao
Báy

1,0
69

4,742


2,38
0

2,36
2

2,99
0

1,60
4

1,38
6

1,75
2

776

976

III

Huyện
Lương
sơn

1,3

53

5,795

3,28
9

2,50
6

2,94
3

1,39
2

1,55
1

2,85
2

1,897

955

1

Xã Cao
Thắng


1,3
53

5,795

3,28
9

2,50
6

2,94
3

1,39
2

1,55
1

2,85
2

1,897

955

I
V


Huyện
Lạc Sơn

2,5
79

11,16
3

5,81
7

5,34
6

6,91
3

3,67
2

3,24
1

4,25
0

2,145


2,105

1

Xã Chí
Đạo

622

2,868

1,48
9

1,37
9

1,93
8

1,03
4

904

930

455

475


2


Thượng
Cốc

1,9
57

8,295

4,32
8

3,96
7

4,97
5

2,63
8

2,33
7

3,32
0


1,690

1,630

V

Huyện
Yên Thủy

4,2
40

16,33
9

8,30
9

8,03
0

11,3
46

5,69
2

5,65
4


4,99
3

2,617

2,376

1

Xã Ngọc
Lương

2,6
70

9,784

5,01
0

4,77
4

6,25
3

3,13
4

3,11

9

3,53
1

1,876

1,655

2

Xã Lạc
Thịnh

1,5
70

6,555

3,29
9

3,25
6

5,09
3

2,55
8


2,53
5

1,46
2

741

721

V
I

Huyện
Tân Lạc

1,5
80

6,476

3,24
8

3,22
8

3,86
8


1,94
3

1,92
5

2,60
8

1,305

1,303

1

Xã Thanh
Hối

1,5
80

6,476

3,24
8

3,22
8


3,86
8

1,94
3

1,92
5

2,60
8

1,305

1,303

Tổng

15,
553

62,61
7

31,0
45

31,5
72


39,1
63

18,8
31

20,3
32

23,4
54

12,21
4

11,24
0

Nguồn: Số liệu thống kê của các huyện tham gia dự án cung cấp, 2013.

Bang 4. Phân loại hộ của cac xã tham gia dư an
St
t

Tên huyện

Hộ Nghèo
Số

Hộ Trung

bình

Hộ Khá

Hộ Giàu

Số

Số

Số

Tổng
Số


hộ

hộ

hộ

hộ

hộ

I

Huyện Lạc
Thủy


836.0

17.
7

1,563
.0

33.0

1,672

35.
3

661.
0

14.
0

4,73
2

10
0

1


TT Chi Nê

72.0

4.5

259.0

16.1

794.0

49.
4

481.
0

30.
0

1,60
6

10
0

2

Xã Thanh

Nông

317.0

23.
2

716.0

52.3

335.0

24.
5

-

0.0

1,36
8

10
0

3

Xã An Lạc


338.0

41.
4

281.0

34.4

198.0

24.
2

-

0.0

817

10
0

4

Xã Khoan Dụ

109

11.

6

307

32.6

345

36.
7

180

19.
1

941

10
0

II

Huyện Kim
Bôi

289.0

27.
0


743.0

69.5

37.0

3.5

-

0.0

1,06
9

10
0

1

Xã Sao Báy

289.0

27.
0

743.0


69.5

37.0

3.5

-

0.0

1,06
9

10
0

III

Huyện Lương
sơn

110.0

8.1

833.0

61.6

410.0


30.
3

-

0.0

1,35
3

10
0

1

Xã Cao Thắng

110.0

8.1

833.0

61.6

410.0

30.
3


-

0.0

1,35
3

10
0

IV

Huyện Lạc
Sơn

915.0

35.
5

817.0

31.7

497.0

19.
3


350.
0

13.
6

2,57
9

10
0

1

Xã Chí Đạo

276.0

44.
4

346.0

55.6

-

0.0

-


0.0

622

10
0

2

Xã Thượng
Cốc

639.0

32.
7

471.0

24.1

497.0

25.
4

350.
0


17.
9

1,95
7

10
0

V

Huyện Yên
Thủy

253.0

6.0

1,472
.0

34.7

2,015
.0

47.
5

500.

0

11.
8

4,24
0

10
0

1

Xã Ngọc
Lương

148.0

5.5

677.0

25.4

1,445
.0

54.
1


400.
0

15.
0

2,67
0

10
0

2

Xã Lạc Thịnh

105.0

6.7

795.0

50.6

570.0

36.
3

100.

0

6.4

1,57
0

10
0

VI

Huyện Tân
Lạc

243.0

15.
4

843.0

53.4

309.0

19.
6

185.

0

11.
7

1,58
0

10
0

1

Xã Thanh Hối

243.0

15.
4

843.0

53.4

309.0

19.
6

185.

0

11.
7

1,58
0

10
0

Tổng

2,646
.0

17

6,271
.0

40

4,940
.0

32

1,69
6


11

15,5
53

10
0

Nguồn: Số liệu thống kê của các huyện tham gia dự án cung cấp, 2016.

Giao dục
11 xã dự án có tổng số 12.728 học sinh sinh viên đang theo học cấp 1, cấp 2, cấp 3 và trên cấp 3.
Trong đó, số lượng học sinh đang theo học cấp 1 chiếm tỷ lệ lớn nhất với 4,677 học sinh. Số lượng
học sinh cấp 2 là 3,216 học sinh, số học sinh đang theo học cấp 3 là 3,277 học sinh và có 1,558 em
hiện đang học nghề, học đại học, trung cấp và cao đẳng.
Bang 5. Số lượng học sinh đang theo học (năm 2016)


Stt

Tên Huyện

Số hộ

Số lượng học sinh đang theo học năm
2016
Cấp 1

Cấp 2


Cấp 3

Trên cấp 3

I

Huyện Lạc Thủy

4,732

1,463

1,068

1,033

522

1

TT Chi Nê

1,606

540

317

450


150

2

Xã Thanh Nông

1,368

478

412

221

216

3

Xã An Lạc

817

218

139

50

30


4

Xã Khoan Dụ

941

227

200

312

126

II

Huyện Kim Bôi

1,069

391

269

736

198

1


Xã Sao Báy

1,069

391

269

736

198

III

Huyện Lương sơn

1,353

445

371

338

229

1

Xã Cao Thắng


1,353

445

371

338

229

IV

Huyện Lạc Sơn

2,579

916

593

575

132

1

Xã Chí Đạo

622


236

163

45

32

2

Xã Thượng Cốc

1,957

680

430

530

100

V

Huyện Yên Thủy

4,240

1,044


634

369

374

1

Xã Ngọc Lương

2,670

533

307

144

235

2

Xã Lạc Thịnh

1,570

511

327


225

139

VI

Huyện Tân Lạc

1,580

418

281

226

103

1

Xã Thanh Hối

1,580

418

281

226


103

15,553

4,677

3,216

3,277

1,558

Tổng

Nguồn: Số liệu thống kê của các huyện tham gia dự án cung cấp, 2016.

Y tế
Toàn bộ các xã tham gia dự án đều đã có trạm y tế được xây dựng kiên cố và bán kiên cố. Số trạm y tế
kiên cố của 6 huyện là 14 trạm. Cả 6 huyện tham gia dự án đều có bác sỹ, y sỹ, y tá, hộ lý và dược sỹ.
Số lượt khám bệnh của cả 6 huyện là 45.360 lượt. Các trạm y tế đều được xây dựng tại trung tâm của
xã và do vậy có những thôn bản có khoảng cách lên đên từ 7 - 10km để tiếp cận được với trạm y tế.
Tại các xã đều đã có mạng lưới nhân viên y tế thôn bản.
Nươc sạch
Hiện nay, tỷ lệ dân số nông thôn của tỉnh Hòa Bình được cấp nước hợp vệ sinh đã đạt 83%, số hộ dân
có nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 52%. Tuy nhiên, các xã thuộc địa bàn dự án của tiểu dự án 05 mới có một
lượng nhỏ người dân được sử dụng nước máy mà chủ yếu vẫn sử dụng nước giếng đào, và một phần
nhỏ sử dụng nguồn nước mặt từ sông suối, ao hồ…

2.


Cac hộ bị anh hưởng bởi dư an

2.1.

Kết quả điều tra kinh tế- xã hội của các hộ bị ảnh hưởng

Việc nâng cấp, cải thiện tiểu dự án 05 được thực hiện trên địa bàn 16 xã của 6 huyện thuộc tỉnh Hòa
Bình và gây ra các tác động về thu hồi đất cũng như gây ảnh hưởng đến các tài sản của người dân
trên địa bàn 11 xã và thị trấn thuộc 6 huyện của tỉnh Hòa Bình. Các hoạt động xây dựng của 21 công


trình hồ chứa gây ra ảnh hưởng cho 11 xã địa bàn là xã Cao Thắng (huyện Lương Sơn), Sào Báy
(huyện Kim Bôi), Thượng Cốc, Chí Đạo (huyện lạc Sơn), xã An Lạc, Thanh Nông, Khoan Dụ và thị trấn
Chi Nê (huyện Lạc Thủy), Lạc Thịnh, Ngọc Lương (huyện Yên Thủy) và xã Thanh Hối (huyện Tân Lạc).
11 xã có tổng dân số của các xã là 59.301 người thuộc 14.523 hộ gia đình. Tổng số người dân tộc
thiểu số của cả 11 xã đều ở tỷ lệ cao.

2.2.

Đặc điểm của các hộ bị ảnh hưởng

Có 565 khẩu thuộc 156 hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi việc xây dựng tiểu dự án 05, thuộc 11 xã của 6
huyện dự án, trong đó số hộ bị ảnh hưởng của 2 huyện Lạc Thủy và Yên Thủy là 130 hộ, chiếm 83.3%
tổng số hộ bị ảnh hưởng. Số hộ bị ảnh hưởng thuộc các xã dự án có sự chênh lệch khá lớn. Trong 11
xã bị ảnh hưởng thuộc khu vực dự án, thị trấn Chi Nê huyện Lạc Thủy có số hộ bị ảnh hưởng nhiều
nhất (78 hộ), chiếm 52,7% tổng số hộ BAH; sau đó là các xã Ngọc Lương (25 hộ), Lạc Thịnh (20 hộ)
thuộc huyện Yên Thủy. Xã Thượng Cốc của huyện Lạc Sơn có 11 hộ bị ảnh hưởng, còn lại 7 xã dự án
chỉ có số hộ bị ảnh hưởng khá ít, chỉ từ 1-5 hộ. Trong đó, xã Thanh Nông (huyện Lạc Thủy) và xã Chí
Đạo (huyện Lạc Sơn) có số hộ BAH ít nhất, mỗi xã có 1 hộ bị ảnh hưởng.

Trong tổng số 156 hộ, có 65 hộ gia đình là người dân tộc thiểu số đều thuộc nhóm dân tộc Mường.
Trong đó, các hộ dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng tập trung tại huyện Yên Thủy (40 hộ), còn lại sống rải
rác tại địa bàn các huyện Lạc Sơn (12 hộ), Tân Lạc (5 hộ), Lạc Thủy (5 hộ) và huyện Kim Bôi (3 hộ).
Trong tổng số 565 thành viên hộ gia đình, 293 thành viên hộ là nam giới (chiếm tỷ lệ 51,85 % tổng số
thành viên hộ gia đình). Quy mô hộ trung bình của 156 hộ gia đình bị ảnh hưởng khá thấp so với quy
mô hộ gia đình trung bình của các xã và của huyện. Nhóm hộ gia đình bị ảnh hưởng chỉ có quy mô
trung bình là 3,62 người/hộ.
Các thành viên hộ gia đình có độ tuổi từ 31 đến 60 lên đến 47,4% và số lượng người thuộc nóm tuổi
từ 18 đến 30 là 30,8%. Số lượng trẻ em trong độ tuổi từ 11 đến 17 là cao nhất trong số các trẻ em có
độ tuổi từ 0 đến 17 tuổi. Nhóm người lớn tuổi, trên độ tuổi lao động (trên 60 tuổi) có tỷ lệ 7,8%.
Trình độ học vấn của các thành viên hộ gia đình phổ biến ở mức độ cấp II với tỷ lệ 46% và tỷ lệ này
cao nhất thuộc về xã Khoan Dụ (66,7% trong tổng số người bị ảnh hưởng của xã). Ngọc Lương là xã có
số lượng thành viên hộ có trình độ đại học và trên đại học cao nhất trong số 11 xã dự án, chiếm tỷ lệ
13,2%, cao hơn nhiều so với tỷ lệ trung bình 5,6% của toàn bộ 11 xã. Có 15,2% số người đã tốt nghiệp
cấp 3 và 2,6% số thành viên hộ đã được đào tạo nghề, tập trung tại thị trấn Chi Nê (4,6% tổng số
người bị ảnh hưởng của thị trấn) và xã Ngọc Lương (3,3% tổng số người bị ảnh hưởng của xã). Tỷ lệ
người mù chữ thấp, chỉ chiếm 0,3% trong tổng số người bị ảnh hưởng, là 2 người BAH đang sinh sống
tại thị trấn Chi Nê.
Bang 6. Số hộ bị anh hưởng

Huyện Xã

Tổn
Tổn
g số
g số
hộ
hộ
điều
BA

tra
H
SES

Tổng số
khẩu

Tổn
g số
ngư
ời

Nam

Nữ

Dân Tộc
Kinh

Mường

Thái

Hộ

Khẩ
u

H



Khẩ
u

H


Khẩ
u

I. Huyện Lạc
Thủy

85

85

291

144

147

80

271

5

19


0

0

1. TT Chi Nê

78

78

262

129

133

78

262

0

0

0

0

2. Xã Thanh

Nông

1

1

2

1

1

0

0

1

2

0

0

3. Xã An Lạc

2

2


9

5

4

0

0

2

9

0

0

4. Xã Khoan Dụ

4

4

18

9

9


2

9

2

8

0

0


II. Huyện Kim
Bôi

4

4

12

6

6

1

2


3

10

0

0

1. Xã Sao Báy

4

4

12

6

6

1

2

3

10

0


0

III. Huyện
Lương sơn

5

5

19

6

13

5

19

0

0

0

0

1. Xã Cao
Thắng


5

5

19

6

13

5

19

0

0

0

0

IV. Lạc Sơn

12

12

63


38

25

0

0

12

63

0

0

1. Xã Chí Đạo

1

1

7

5

2

0


0

1

7

0

0

2. Xã Thượng
Cốc

11

11

56

33

23

0

0

11

56


0

0

V. Yên Thủy

45

45

160

88

72

5

24

40

143

0

0

1. Xã Ngọc

Lương

25

25

91

49

42

5

24

20

74

0

0

2. Xã Lạc Thịnh

20

20


69

39

30

0

0

20

69

0

0

VI. Tân Lạc

5

5

20

11

9


0

0

5

20

0

0

1. Thanh Hối

5

5

20

11

9

0

0

5


20

0

0

156

156

565

293

272

91

316

65

255

0

0

Tổng


Nguồn: Số liệu thống kê do UBND các xã tham gia dự án cung cấp, 2016.

2.3.

Nghề nghiệp và các hoạt động sinh kế

64,6% số thành viên hộ gia đình bị ảnh hưởng tại 11 xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và 0,5%
số người làm chăn nuôi. Các sản phẩm của hoạt động nông nghiệp hầu hết đều được sử dụng để
phục vụ cho gia đình. Rất ít gia đình có thừa lương thực để bán, do các diện tích đất nông nghiệp tại
các xã này đều cho năng suất thấp do thiếu nước tưới.
12,6% số người có các hoạt động kinh tế trong lĩnh vực phi nông nghiệp, trong đó có 1,4% số người
kinh doanh nhỏ tại gia đình bằng cách bán hàng tạp hóa và bán hàng ăn uống; 7,2% số người làm việc
trong các công ty tư nhân với tư cách là công nhân (6%) và lái xe là 1,2%. Có 3,9% số người ảnh
hưởng là cán bộ nhân viên nhà nước. Tỷ lệ 22,3% còn lại là những người lớn tuổi đã về hưu (7,9%) và
học sinh sinh viên (14,4%).
Tương ứng với nghề nghiệp, nguồn thu nhập chính của các hộ là từ các hoạt động trồng trọt bao gồm
trồng lúa và hoa màu. Ngoài ra còn có một số các nguồn thu khác từ việc làm thuê và từ lương của
một số nhỏ các thành viên hộ gia đình. Không có hộ gia đình bị ảnh hưởng nào có nguồn thu nhập từ
nuôi thủy sản.
Thu nhập bình quân đầu người của các hộ gia đình bị ảnh hưởng ở mức trung bình thấp (xấp xỉ
919,557.500 đồngđồng/người/tháng). Có 93 hộ gia đình có mức thu nhập dưới 3 triệu
đồng/hộ/tháng, chiếm 51,61% tổng số hộ BAH. Nếu tính theo quy mô hộ gia đình thì mức thu nhập
bình quân này của các hộ thuộc diện nghèo theo tiêu chí của MOLISA. 9/11 số xã của dự án có tỷ lệ từ
50% trở lên số hộ có mức thu nhập ở mức dưới 3 triệu, hai xã Thanh Hối và xã Cao Thắng có tỷ lệ 20%
số hộ có mức thu nhập dưới 3 triệu đồng/tháng. Xét theo dân tộc thì 67,7% các hộ gia đình người
DTTS bị ảnh hưởng có mức thu nhập này (44/65 hộ gia đình DTTS bị ảnh hưởng).
Có 63 hộ gia đình (40,38%) có mức thu nhập từ trên 3 triệu đồng/hộ/tháng. Trong đó có 28 hộ gia
đình có mức thu nhập ở mức cận nghèo (thu nhập từ 3 đến 4 triệu đồng/hộ/tháng chiếm tỷ lệ
17,95%). Các hộ có mức thu nhập trung bình từ 4 triệu đồng đến 6 triệu đồng là 20 hộ (chiếm tỷ lệ



12,82%) và có 15 hộ có mức thu nhập trên 6 triệu đồng/hộ/tháng (chiếm tỷ lệ 9,61% tổng số hộ bị
ảnh hưởng).
8 hộ gia đình dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng (04 hộ tại xã Ngọc Lương, 03 hộ gia đình của xã Khoan Dụ
và 01 hộ của thị trấn Chi Nê) có mức thu nhập trên 6 triệu đồng/tháng/hộ.
Bang 7. Thu nhập bình quân của hộ bị anh hưởng

Huyện/ xã

Dưới 3
triệu

3 đến 4
triệu

4 đến 5
triệu

5 đến 6
triệu

trên 6
triệu

Cộng

Hộ

%


Hộ

%

Hộ

%

Hộ

%

Hộ

%

Hộ

%

Huyện Lạc Thủy

47

55,2
9

18

21,

17

10

11,
76

3

3.5
0

7

8.2
0

85

100

TT Chi Nê

42

53,8
8

17


21.
80

10

12
.8
0

3

3.8
0

6

7.7
0

78

100

Xã Thanh Nông

1

100

0


0

0

0

0

0

0

0

1

100

Xã An Lạc

2

100

0

0

0


0

0

0

0

0

2

100

Xã Khoan Dụ

2

50

1

25

0

0

0


0

1

25

4

100

Huyện Kim Bôi

3

75

1

25

0

0

0

0

0


0

4

100

Xã Sao Báy

3

75

1

25

0

0

0

0

0

0

4


100

Huyện Lương
sơn

2

20

2

40

1

20

0

0

0

0

5

100


Xã Cao Thắng

2

20

2

40

1

20

0

0

0

0

5

100

Huyện Lạc Sơn

9


75

0

0

0

0

0

0

3

25

12

100

Xã Chí Đạo

1

100

0


0

0

0

0

0

0

0

1

100
%

Xã Thượng Cốc

8

72,7
2

0

0


0

0

0

0

3

27.
30

11

100

Huyện Yên Thủy

30

66,6
6

5

11

2


4.
40

3

6.8
0

5

11,
1

45

100

Xã Ngọc Lương

15

60

3

12

1

4


1

4

5

20

25

100

Xã Lạc Thịnh

15

50

2

10

1

5

2

10


0

0

20

100

Huyện Tân Lạc

2

20

2

40

1

20

0

0

0

0


5

100

Xã Thanh Hối

2

20

2

40

1

20

0

0.0
0

0

0

5


100

93

59,6
1

28

17,
95

14

8.
97

6

3.8
5

15

9.6
2

15
6


100

Cộng

Nguồn: Cập nhật kết quả điều tra kinh tế xã hội của tiểu dự án 2016

2.4.

Tiếp cận dịch vụ xã hội

Nươc sạch và Năng lượng


92,3% số hộ gia đình tại 11 xã bị ảnh hưởng đều dùng giếng đào. Đối với các hộ DTTS bị ảnh hưởng,
có đến 95% (52 hộ/65 hộ) sử dụng nước giếng đào, trong đó tại huyện Yên Thủy nơi có số lượng hộ
DTTS bị ảnh hưởng nhiều nhất (40 hộ) có 100% số hộ sử dụng giếng đào. Còn lại 3 hộ DTTS tại xã
Thượng Cốc huyện Lạc Sơn sử dụng nước khe núi.
Số hộ sử dụng nước máy và nước giếng khoan chiếm tỷ lệ bằng nhau, 2,56%. 1,96% số hộ (3 hộ) sử
dụng nước khe suối (nước mó) được dẫn về bể và chỉ có 0,67% (1 hộ tại xã Sao Báy, Kim Bôi) sử dụng
nước sông, suối, ao hồ.
100% các hộ sử dụng điện cho việc thắp sáng và sinh hoạt văn hóa như nghe đài, xem TV… tuy nhiên
để nấu nướng thì có đa số các hộ sử dụng gỗ, củi (59,6%) và ga, dầu và bioga (40,4%).
Y tế
Các xã bị ảnh hưởng của tiểu dự án đều thuộc các huyện có trạm y tế được xây dựng kiên cố. Các
trạm đều có bác sỹ, y sỹ và y tá với mức từ 3 – 5 nhân viên y tế mỗi trạm. Tại các xã đều đã có mạng
lưới nhân viên y tế cắm bản.
Các bệnh thường gặp tại các xã là cảm cúm thông thường. Còn lại không có trường hợp nào được
thông báo có các bệnh về đường hô hấp, sốt rét hoặc tả tại các xã bị ảnh hưởng của dự án.
Những người sử dụng ma túy và có HIV tập trung phần lớn tại các xã của huyện Yên Thủy và Lạc Thủy.
Trong đó huyệnYên Thủy có 55 người sử dụng ma túy và có 1 người hiện đang có HIV; huyện Lạc Thủy

có 30 người nghiện hút và 6 người nhiễm HIV.

2.5.

Ảnh hưởng của Dự án

II.1.1. Tác động đến đất
Tổng số 77,584 m2 đất bị ảnh hưởng, trong đó chủ yếu là đất trồng cây hàng năm bị ảnh hưởng với
diện tích là 58.059m2, chiếm 74,83% tổng diện tích đất bị ảnh hưởng. 8.515 m 2 đất ở và 8.480 m2 đất
rừng sản xuất bị ảnh hưởng, lần lượt chiếm 10,97% và 10,93% diện tích đất thu hồi. Diện tích đất
vườn và đất nuôi trồng thủy sản bị ảnh hưởng không đáng kể.
Bang 8. Bang tổng hợp diện tích đất bị anh hưởng

TT

Huyện/Xã

Đất

(m2)

Đất
vườn
(m2)

Đất trồng
cây hàng
năm (m2)

Đất

rừng

Đất
nuôi
trồng
thủy sản

Tổng
diện tích
ảnh
hưởng
(m²)

I

Huyện Lạc Thủy

-

220

38,579

4,000

-

42,799

1


TT Chi Nê

-

-

38,399

-

-

38,399

2

Xã Thanh Nông

-

20

-

-

-

20


3

Xã An Lạc

-

200

-

-

-

200

4

Xã Khoan Dụ

-

-

180

4,000

-


4,180

II

Huyện Kim Bôi

300

700

-

4,000

-

5,000

1

Xã Sao Báy

300

700

-

4,000


-

5,000

III

Huyện Lương
sơn

-

205

-

-

-

205

1

Xã Cao Thắng

-

205


-

-

-

205

IV

Lạc Sơn

180

480

250

380

50

1,340


TT

Huyện/Xã

Đất

rừng

Đất
nuôi
trồng
thủy sản

Tổng
diện tích
ảnh
hưởng
(m²)

-

-

-

100

380

250

380

50

1,240


Đất

(m2)

Đất
vườn
(m2)

Đất trồng
cây hàng
năm (m2)

-

100

180

1

Xã Chí Đạo

2

Xã Thượng Cốc

V

Yên Thủy


-

6,910

18,930

-

1,500

27,340

1

Xã Ngọc Lương

-

3,900

17,220

-

1,500

22,620

2


Xã Lạc Thịnh

-

3,010

1,710

-

-

4,720

VI

Tân Lạc

250

-

300

100

250

900


1

Xã Thanh Hối

250

-

300

100

250

900

Cộng

730

8,515

58,059

8,480

1,800

77,584


Diện tích đất bị ảnh hưởng tập trung tại hai thị trấn Chi Nê huyện Lạc Thủy và xã Ngọc Lương huyện
Yên Thủy (22.620 m2) với tổng số hộ bị thu hồi đất vĩnh viễn là 103 hộ gia đình. Trong đó 78 hộ gia
đình của thị trấn Chi Nê bị ảnh hưởng 38.399 m 2 đất với diện tích trung bình khoảng 492,29 m 2/hộ gia
đình; 25 hộ gia đình của xã Ngọc Lương có mức độ ảnh hưởng cao hơn với diện tích 22.620 m 2, trung
bình mỗi hộ sẽ bị thu hồi 904,8 m2.
7 hộ gia đình sẽ ảnh hưởng 730 m2 đất ở, trung bình mỗi hộ ảnh hưởng trên 10m 2. Các ảnh hưởng
này là nhỏ do chỉ thu hồi các diện tích có hàng rào, cổng của các hộ gia đình mà không gây tác động
đến việc phải di chuyển nhà cửa;
Có 31 hộ gia đình bị ảnh hưởng 8.515 m 2 đất vườn với mức độ ảnh hưởng trung bình là 247,6m 2/hộ
gia đình. Việc ảnh hưởng đất vườn kèm theo gây tác động đến 10 căn nhà tạm của các hộ gia đình
cũng sẽ phải tháo dỡ và kèm theo đó là các ảnh hưởng đến cây ăn quả. Tuy nhiên, cho dù diện tích
đất vườn tại khu vực dự án là lớn nhưng các hộ không trồng các loại cây ăn quả với mục đích thương
mại mà chỉ sử dụng để phục vụ các nhu cầu của hộ gia đình.
58.059 m2 đất nông nghiệp sẽ bị thu hồi. Đây là các diện tích trồng lúa và hoa màu, cây mía của 119
hộ gia đình. Trung bình mỗi hộ sẽ bị thu hồi 487,89m 2 đất nông nghiệp. Các biện pháp giảm thiểu đối
với việc thu hồi đất nông nghiệp sẽ được bù đắp thông qua việc bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông
nghiệp và được giảm thiểu thêm thông qua việc tăng năng suất của các diện tích còn lại khi công trình
được thực hiện;
6 hộ gia đình sẽ ảnh hưởng 8.480m 2 đất lâm nghiệp. Đây là diện tích đất rừng trồng keo của các hộ
gia đình. Diện tích bị ảnh hưởng trung bình của các hộ là 1.413 m 2, chiếm khoảng hơn 1% tổng diện
tích đất rừng của các hộ do rừng sản xuất được phân chia cho các hộ là từ 2 ha đến 5 ha trở lên tại
các xã Khoan Dụ, Sao Báy, Thượng Cốc và Thanh Hối.


Bang 9. Phạm vi thu hồi đất theo địa bàn xã và dân tộc
Tổng diện
tích đất ảnh
hưởng (m2)


Huyện/Xã

Tổng số
hộ

I

Huyện Lạc Thủy

85

42,799

1

TT Chi Nê

78

38,399

2

Xã Thanh Nông

1

3

Xã An Lạc


4

TT

Trong đó số
hộ Dân tộc
thiểu số

Tổng diện
tích ảnh
hưởng (m²)

5

380

20

1

20

2

200

2

200


Xã Khoan Dụ

4

4,180

2

160

II

Huyện Kim Bôi

4

5,000

3

4,400

1

Xã Sao Báy

4

5,000


3

4,400

III

Huyện Lương sơn

5

205

-

-

1

Xã Cao Thắng

5

205

-

-

IV


Huyện Lạc Sơn

12

1,340

12

1,340

1

Xã Chí Đạo

1

100

1

100

2

Xã Thượng Cốc

11

1,240


11

1,240

V

Huyện Yên Thủy

45

27,340

40

23,280

1

Xã Ngọc Lương

25

22,620

20

18,560

2


Xã Lạc Thịnh

20

4,720

20

4,720

VI

Huyện Tân Lạc

5

900

5

900

1

Xã Thanh Hối

5

900


5

900

156

77,584

65

30,300

Cộng

-

Phân tổ theo nhóm dân tộc cho thấy, có 65 hộ gia đình DTTS bị thu hồi 30.300 m 2 đất với mức độ
trung bình thiệt hại 466,15 m2/hộ. Trong đó, số hộ DTTS bị ảnh hưởng đất tập trung tại hai xã Ngọc
Lương và Lạc Thịnh thuộc huyện Yên Thủy (40 hộ) với tổng diện tích đất bị thu hồi 23.280 m 2. Trung
bình, mỗi hộ bị ảnh hưởng 582 m2 đất.
Quyền sử dụng đất. Cả 156 hộ gia đình đều có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích
đất mà họ sẽ bị ảnh hưởng.
Ảnh hưởng đất công. Có tổng số 26.977 m 2 đất công cộng bị ảnh hưởng, toàn bộ là đất thủy lợi. Tổng
diện tích đất công cộng bị ảnh hưởng thuộc quyền quản lý của 11 UBND xã tham gia tiểu dự án 05.
Ảnh hưởng đất tạm thời. Theo tính toán của tư vấn thiết kế cơ sở điều chỉnh, các hạng mục công
trình sẽ không gây tác động thu hồi đất tạm thời cho việc tập kết nguyên vật liệu hoặc sử dụng là bãi
đổ thải do việc thu hồi đất công để sử dụng cho các mục đích này. Các tác động tạm thời trong thi
công có thể xảy ra nhưng sẽ được bồi thường và hỗ trợ theo thỏa thuận với người dân hoặc theo
đúng khung chính sách tùy vào việc người bị ảnh hưởng mong muốn thực hiện theo phương án nào.

II.1.2. Ảnh hưởng công trình kiến trúc
Tiểu Dự án 05 gây ảnh hưởng không đáng kể tới nhà ở và công trình kiến trúc. Chỉ có 185 m 2 nhà tạm
thuộc 10 hộ gia đình bị ảnh hưởng. Bên cạnh đó, việc thực hiện tiểu dự án cũng sẽ gây ảnh hưởng tới
chuồng trại, nhà bếp và hàng rào của các hộ bị ảnh hưởng; tuy nhiên mức độ ảnh hưởng không
nghiêm trọng.


II.1.3. Ảnh hưởng cây cối hoa màu
Việc thực hiện Tiểu dự án 05 sẽ gây ảnh hưởng tới 5732 cây, bao gồm 4.586 cây lấy gỗ thuộc 28 hộ
gia đình, 172 cây ăn quả sở hữu của 31 hộ và 387 cây khác thuộc 10 hộ bị ảnh hưởng. Trong tổng số
4.586 cây lấy gỗ, loại cây ảnh hưởng chủ yếu là keo với số lượng 4500 cây tập trung nhiều nhất tại xã
Sào Báy (2110 cây keo), Khoan Dụ (1130 cây) và Lạc Thịnh (635 cây). 381 cây cọ, cau, dừa, mía và 581
cây tre, luồng cũng bị ảnh hưởng, chủ yếu tại xã Lạc Thịnh và Thượng Cốc. Còn lại các cây ăn quả như
vú sữa, xoài, chanh, bưởi, nhãn, vải, v.v… bị ảnh hưởng nhưng số lượng không nhiều, rải rác tại 11 xã
dự án. Xã bị ảnh hưởng ít nhất là xã Cao Thắng với duy nhất 1 cây sấu bị ảnh hưởng và xã Thanh Hối
với tổng số 5 cây bị ảnh hưởng (3 cây xoan và 2 cây vải, nhãn).
Có 6 xã và thị trấn bao gồm thị trấn Chi Nê và xã Khoan Dụ (huyện Lạc Thủy), xã Ngọc Lương và Lạc
Thịnh (huyện Yên Thủy), xã Thanh Cốc (huyện Lạc Sơn) và xã Thanh Hối (huyện Tân Lạc) có diện tích
hoa màu bị ảnh hưởng bởi tiểu dự án 05. Trong tổng số 58.059 m 2 hoa màu bị ảnh hưởng thuộc 121
hộ gia đình, ảnh hưởng đến diện tích trồng lúa là lớn nhất với 55.459 m 2 lúa thuộc sở hữu của 117 hộ
gia đình, chiếm 95,5% tổng diện tích hoa màu bị ảnh hưởng. Mức độ trung bình bị ảnh hưởng của các
hộ này là 474 m2 lúa/hộ gia đình.
Phân loại theo xã bị ảnh hưởng cho thấy thị trấn Chi Nê huyện Lạc Thủy và xã Ngọc Lương huyện Yên
Thủy có số hộ gia đình cũng như diện tích lúa bị ảnh hưởng lớn nhất. Trong số 81 hộ bị ảnh hưởng
hoa màu thuộc huyện Lạc Thủy, 78 hộ của thị trấn Chi Nê bị ảnh hưởng 38.399 m 2 lúa, chiếm 99,53%
tổng diện tích hoa màu bị ảnh hưởng của toàn huyện. Đối với huyện Yên Thủy, xã Ngọc Lương có số
hộ BAH nhiều nhất (23 hộ/30 hộ bị ảnh hưởng diện tích lúa) với tổng diện tích 14.920 m 2 lúa bị ảnh
hưởng, chiếm hơn 91,3%. Ngoài ra, có 2600 m 2 diện tích ngô, lạc, cà, khoai và củ từ của 2 xã Ngọc
Lương và Lạc Thịnh thuộc 4 hộ gia đình bị ảnh hưởng.
II.1.4. Các hộ gia đình bị ảnh hưởng nghiêm trọng

Có 119 hộ thuộc 6 xã và thị trấn bị ảnh hưởng đất sản xuất, trong đó có 35 hộ dân tộc thiểu số bị ảnh
hưởng. Trong tổng số 119 hộ, 60 hộ bị ảnh hưởng trên 20% diện tích đất nông nghiệp mà gia đình
đang nắm giữ, tập trung chủ yếu tại thị trấn Chi Nê (40 hộ) và xã Ngọc Lương (18 hộ), còn lại 2 xã Lạc
Thịnh và Sào Báy, mỗi xã có một hộ bị ảnh hưởng nặng.
Phân loại theo mức độ ảnh hưởng, trong tổng số 60 hộ bị ảnh hưởng nghiêm trọng, 22 hộ bị ảnh
hưởng từ 20% đến 30% diện tích đất nông nghiệp gia đình đang nắm giữ, 26 hộ mất từ 30% đến 50%,
6 hộ bị ảnh hưởng từ 50% đến 70% và 6 hộ bị ảnh hưởng hơn 70% đất sản xuất thuộc sở hữu của hộ.


Bang 10. Mức độ đất san xuất bị anh hưởng
Tỷ lệ đất sản xuất của tổng số hộ gia đình bị ảnh
hưởng

T
T

Huyện/Xã

I

Huyện Lạc Thủy

Trong đó tỷ lệ đất sản xuất của số hộ dân tộc thiểu
số bị ảnh hưởng

Dưới
10%

Dưới
20%


Từ
20%30%

Trên
30% 50%

Trên
50% 70%

Trên
70%

Cộng

Dưới
10%

Dưới
20%

Từ
10%30%

Trên
30% 50%

Trên
50% 70%


Trê
n
70%

Cộng

20

22

11

19

6

4

82

2

0

0

0

0


0

2

17

21

11

19

6

4

78

-

-

-

-

-

-


-

2 Xã Thanh Nông

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-


-

3 Xã An Lạc

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-


-

4 Xã Khoan Dụ

3

1

-

-

-

-

4

2

-

-

-

-

-


2

1

1

-

-

-

1

3

1

1

-

-

-

1

3


1

1

-

-

-

1

3

1

1

-

-

-

1

3

-


-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-


-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

Lạc Sơn

11

0


0

0

0

0

0

11

0

0

0

0

0

0

1 Xã Chí Đạo

-

-


-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

11

-

-

-

-


-

11

-

-

-

-

-

-

8

3

11

7

0

1

30


7

2

10

6

0

1

26

1 Xã Ngọc Lương

3

2

11

7

-

-

23


2

1

10

6

-

-

19

2 Xã Lạc Thịnh

5

1

-

-

-

1

7


5

1

-

-

-

1

7

4

-

-

-

-

-

4

4


-

-

-

-

-

4

4

-

-

-

-

-

4

4

-


-

-

-

-

4

44

26

22

26

6

6

119

25

3

10


6

0

2

35

1 TT Chi Nê

II

Huyện Kim Bôi
1 Xã Sao Báy

III

Huyện Lương sơn

1 Xã Cao Thắng
IV

2 Xã Thượng Cốc
V

VI

Yên Thủy

Tân Lạc


1 Xã Thanh Hối
Cộng

Nguồn: Kết quả điều tra IOL của tiểu dự án tháng 10 năm 2016


Thị trấn Chi Nê là khu vực bị ảnh hưởng nhiều nhất với 11 hộ bị ảnh hưởng từ 20% đến 30%, 19 hộ từ 30% đến 50%, 6 hộ từ 50 đến 70% và 4 hộ gia đình bị ảnh
hưởng hơn 70% diện tích đất nông nghiệp mà hộ đang nắm giữ. Tiếp theo là xã Ngọc Lương thuộc huyện Yên Thủy, tuy nhiên 18 hộ bị ảnh hưởng nghiêm trọng của
xã Ngọc Lương chỉ bị tác động từ 20% đến 50%, không có hộ nào bị mất hơn 50% diện tích đất sản xuất. Hai xã Sao Báy và Lạc Thịnh mỗi xã chỉ có một hộ bị ảnh
hưởng nghiêm trọng; tuy nhiên, hai hộ này đều bị ảnh hưởng hơn 70% diện tích đất nông nghiệp. Cả hai hộ này đều là hộ dân tộc thiểu số.
Trong tổng số 35 hộ dân tộc Mường bị ảnh hưởng đất sản xuất, 21 hộ bị ảnh hưởng hơn 10% diện tích đất, chủ yếu tại xã Ngọc Lương (16 hộ).
II.1.5. Các hộ gia đình dễ bị tổn thương
Có 103 hộ gia đình thuộc nhóm dễ bị tổn thương trong tổng số 156 hộ gia đình bị ảnh hưởng, trong đó có 65 hộ gia đình người DTTS, 16 hộ gia đình có chủ hộ là
phụ nữ đơn thân, 12 hộ gia đình nghèo, 2 hộ gia đình có người tàn tật và 8 hộ gia đình chính sách.
Có 11 hộ thuộc loại hộ gia đình có 2 tiêu chí dễ bị tổn thương trở lên, đó là 01 hộ phụ nữ đơn thân và là hộ nghèo; 01 hộ dân tộc thiểu số và gia đình chính sách; 06
hộ gia đình nghèo là người dân tộc; 01 hộ dân tộc thiểu số và có người tàn tật và 02 hộ phụ nữ đơn thân là người dân tộc thiểu số.
Trong tổng số 103 hộ gia đình thuộc nhóm dễ bị tổn thương, 41 hộ đang sinh sống tại huyện Yên Thủy trong đó 40 hộ dân tộc thiểu số phân phối đồng đều tại 2 xã
Ngọc Lương và Lạc Thịnh (20 hộ DTTS mỗi xã) và 32 hộ thuộc huyện Lạc Thủy trong đó 24 hộ thuộc thị trấn Chi Nê. Một nửa số hộ dễ bị tổn thương của thị trấn, 12
hộ là gia đình phụ nữ đơn thân.
Bang 11. Nhom hộ dễ bị tổn thương

Địa bàn

Phụ nữ chủ hộ
đơn thân

Dân tộc thiểu số

Người tàn tật


Hộ nghèo

Hộ gia đình chính
sách

Cộng

Hộ

%

Hộ

%

Hộ

%

Hộ

%

Hộ

%

Hộ


%

13

40.60

5

15.60

1

3.10

6

18.80

7

21.90

32

100

1. TT Chi Nê

12


52.20

0

0

1

4.30

5

17.40

6

26.10

24

100

2. Xã Thanh Nông

0

0

1


100

0

0

0

0

0

0

1

100

3. Xã An Lạc

0

0

2

100

0


0

1

0

0

0

3

100

4. Xã Khoan Dụ

1

0

2

100

0

0

0


0

1

0

4

100

0

0

3

75

0

0

1

25

0

0


4

100

0

0

3

75

0

0

1

25

0

0

4

100

I. Huyện Lạc Thủy


II. Huyện Kim Bôi
5. Xã Sao Báy


III. Huyện Lương sơn

2

66.70

0

0

0

0

0

0

1

33.30

3

100


2

66.70

0

0

0

0

0

0

1

33.30

3

100

0

0

12


75

0

0

4

25

0

0

16

100

7. Xã Chí Đạo

0

0

1

100

0


0

1

0

0

0

2

100

8. Xã Thượng Cốc

0

0

11

79

0

0

3


21

0

0

14

100

1

2.40

40

97.60

0

0

0

0

0

0


41

100

9. Xã Ngọc Lương

1

5

20

95

0

0

0

0

0

0

21

100


10. Xã Lạc Thịnh

0

0

20

100

0

0

0

0

0

0

20

100

0

0


5

71.43

1

14.30

1

14.29

0

0

7

100

0

0

5

71.43

1


0

1

14.29

0

0

7

100

16

15.53

65

63.11

2

1.94

12

11.65


8

7.77

103

100

6. Xã Cao Thắng
IV. Lạc Sơn

V. Yên Thủy

VI. Tân Lạc
11. Thanh Hối
Cộng

Nguồn: Kết quả Điều tra thiệt hại của tiểu dự án

III. TIÊU CHÍ CHO QUYỀN ĐƯỢC BỒI THƯỜNG
1.

Luật Việt Nam về Thu hồi đất và Tai định cư

Khung pháp lý liên quan đến thu hồi đất, bồi thường và tái định cư được dựa trên Hiếp pháp của nước CHXHCN Việt Nam (2013) và Luật đất đai
năm 2013 (đã sửa đổi) và các nghị định/hướng dẫn liên quan khác. Tài liệu pháp lý chính được áp dụng trong Khung chính sách tái định cư bao
gồm:
- Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 2013.
- Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều trong Luật đất đai 2013

- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP hướng dẫn cách xác định giá đất, lập và điều chỉnh khung giá đất, bảng giá đất; định giá một diện tích đất cụ thể và
hoạt động tư vấn về giá đất.


×