Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

nhiem khuan vet mo sau mo lay thai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.78 KB, 11 trang )

1

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) là một trong những NKBV thường gặp.
NKVM làm tăng chi phí điều trị, kéo dài thời gian và bệnh tật cho b ệnh nhân.
Một NKVM đơn thuần làm kéo dài thời gian nằm vi ện thêm 7-10 ngày. Ngoài
ra, NKVM làm tăng việc lạm dụng kháng sinh và kháng kháng sinh, m ột v ấn đ ề
lớn cho y tế cộng đồng và điều trị lâm sàng trên toàn cầu.
Nhiễm khuẩn vết mổ có 3 mức độ, nông, sâu và cơ quan. Bệnh sinh của
nhiễm khuẩn vết mổ liên quan đến các yếu tố như s ố lượng vi trùng nhi ễm,
độc lực của vi trùng đó, và sức đề kháng của vật chủ. Nguồn tác nhân gây
bệnh này có thể là từ nội sinh bệnh nhân, hoặc từ môi tr ường c ủa phòng m ổ,
hoặc từ nhân viên bệnh viện, hoặc từ những ổ nhiễm khuẩn kế cận. Những
tác nhân gây nhiễm khuẩn vết mổ tùy thuộc vào loại phẫu thu ật đ ược th ực
hiện [3].
Những khuyến nghị nhằm phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ tập trung
vào các biện pháp để kiểm soát nguy cơ trước mổ, trong mổ và sau m ổ. Sau
mổ lấy thai, tử vong mẹ và bệnh suất có thể do một s ố bệnh nhi ễm trùng
gồm viêm nội mạc tử cung, nhiễm trùng đường ti ết niệu và nhi ễm trùng t ại v ị
trí mổ. Nhiễm trùng vết mổ có ý nghĩa quan tr ọng về th ời gian n ằm vi ện, chi
phí nằm viện và những tác động xã hội cho cha mẹ và trẻ sơ sinh.
Mổ lấy thai có nguy cơ nhiễm trùng gấp 5 – 20 lần so v ới sinh ngã âm
đạo, tỷ lệ nhiễm trùng mổ lấy thai là 1,1 – 25%. Bi ến chứng nhi ễm trùng ph ổ
biến nhất sau mổ lấy thai là viêm nội mạc tử cung và có th ể gi ảm 50% khi s ử
dụng kháng sinh dự phòng [8]. Theo một nghiên cứu khác của Brown J t ại
bệnh viện Úc thì tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ lấy thai khi áp dụng dùng kháng
sinh dự phòng đã giảm từ 10,8% năm 2010 xuống còn 2,8% năm 2011 và
không có ảnh hưởng gì đến trẻ sơ sinh [10].
Tại khoa Sản I và Sản II của Bệnh viện hi ện nay những s ản ph ụ có ch ỉ
định mổ bắt con tương đối cao từ 10 đến 20 ca/ngày. Để xác định tỷ lệ nhi ễm
khuẩn vết mổ trong phương pháp mổ bắt con từ đó tìm ra các yếu t ố nguy c ơ


gây nhiễm khuẩn vết mổ. Từ đó đưa ra các biện pháp cũng như các h ướng


2

dẫn phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ. Do đó, chúng tôi ti ến hành nghiên c ứu
này nhằm xác định tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ sau mổ lấy thai và các yếu tố
liên quan trên những sản phụ sau mổ bắt con tại Bệnh viện Đa khoa Thống
Nhất Đồng Nai.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
2.1.1. Dân số mục tiêu:
Sản phụ có sử dụng phương pháp mổ lấy thai tại hai khoa Sản bệnh
viện Đa khoa Thống nhất Đồng Nai
2.1.2. Dân số chọn mẫu:
Sản phụ mổ lấy thai tại hai khoa Sản bệnh viện Đa khoa Thống nhất
Đồng Nai từ tháng 02/2015 đến tháng 09/2015
2.1.3. Tiêu chí chọn mẫu:
Tất cả sản phụ sau mổ lấy thai ≥ 48 giờ
2.1.4. Tiêu chí loại trừ:
Sản phụ mổ lấy thai < 48 giờ
Bệnh nhân vào viện với chẩn đoán nhiễm trùng, và có ổ nhiễm trùng kế
cận
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích mô tả dọc


3

III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm chung: Nhóm nghiên cứu thực hiện trên 812 sản phụ mổ lấy

thai trong đó xác định được nhiễm khuẩn vết mổ do mổ lấy thai chi ếm tỷ l ệ
2,5% (20/812). Tất cả bệnh nhân là nữ có độ tuổi trung bình là 28,7 ± 5,1
tuổi, cao nhất là 45, thấp nhất là 16
3.1. Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ và tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ theo vị trí
trên những sản phụ mổ lấy thai
3.1.1. Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ lấy thai

Có NKVM
Không NKVM

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ lấy thai (n=812)
Nhóm nghiên cứu thực hiện trên 812 sản phụ mổ lấy thai trong đó xác
định được nhiễm khuẩn vết mổ do mổ lấy thai chiếm tỷ lệ 2,5% (20/812)


4

tương đương với kết quả của [5]. Tỷ lệ này là phù hợp khi mà mật độ bệnh
nhân mổ lấy thai ngày càng tăng cũng dẫn đến nguy c ơ NKVM cao h ơn. K ết
quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn các s ố li ệu của CDC v ề tình hình
NKVM trên thế giới với tỷ lệ khoảng 5%, hay nghiên cứu tại Brazil là 3,3% vào
năm 2003 [9].
Tỷ lệ NKVM lấy thai tại Bệnh viện Thống Nhất 2,5%, thời gian khi
nghiên cứu thì bệnh viện chưa áp dụng sử dụng kháng sinh dự phòng mà chủ
yếu sử dụng kháng sinh điều trị, trong khi hiệu quả của việc dùng kháng sinh
dự phòng đã được một số tác giả chứng minh [10], [15].

3.1.2. Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ theo vị trí
Bảng 3.1. Nhiễm khuẩn vết mổ theo vị trí
Vị trí NKVM

Nhiễm khuẩn vết mổ nông
Nhiễm khuẩn vết mổ sâu
Nhiễm khuẩn vết mổ tại cơ quan/ khoang cơ
thể
Tổng

Tần số (n)
10
6

Tỷ lệ (%)
50,0
30,0

4

20,0

20

100,0

Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ nông chiếm cao nhất 50% (10/20) sau đó
đến nhiễm khuẩn vết mổ sâu 30% (6/20), kết quả này hoàn toàn phù hợp với
tác giả [5] với tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ nông cao nhất là 57,7% (15/26).
Nhìn chung loại NKVM thường gặp nhất tại Bệnh viện Thống Nhất
cũng tương tự với tác giả [12].
3.2. Số ngày nằm viện và chi phí điều trị của những sản phụ mổ lấy thai
3.2.1. Số ngày nằm viện của những sản phụ mổ lấy thai
Bảng 3.2. Số ngày nằm viện của những sản phụ mổ lấy thai



5

Ngày nằm viện
NKVM

Trung vị
(Khoảng tứ phân
vị)



11,5 (10 – 14)

Không

7 (7 – 8)

p

Trung bình

OR

± ĐLC

(KTC 95%)

12,6 ± 4,2


1,77

7,4 ± 1,3

(1,49 – 2,11)

< 0,05

Có 50% sản phụ NKVM có số ngày nằm viện cao hơn hay bằng 11,5
ngày và 50% sản phụ không NKVM có số ngày nằm viện cao h ơn hay b ằng 7
ngày.
Thời gian nằm viện khác nhau một cách có ý nghĩa th ống kê v ới p
<0,05, OR = 1,77, KTC 95% (1,49 – 2,11), Tương tự với một nghiên cứu tại
bệnh viện sản Brazil thì trung bình ngày n ằm vi ện NKVM là 5.5 ± 5,3 cao
hơn so với không NKVM là 3.5 ± 1,9 với OR = 1,23 KTC 95% (1,07-1,40), p =
0,002 [12].
3.2.2. Chi phí điều trị
Bảng 3.3. Chi phí điều trị ở bệnh nhân NKVM và không NKVM
NKVM

Không

Viện phí (Đồng)
Trung vị
Khoảng tứ phân vị
8.646.474
6.044.889 – 11.800.000
5.017.616
3.651.776 – 6.299.568


p
< 0,05

Có 50% sản phụ NKVM có chi phí điều trị cao hơn hay bằng 8.646.474
đồng và 50% sản phụ không NKVM có chi phí đi ều trị cao h ơn hay bằng
5.017.616 đồng. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
3.3. Tỷ lệ nhóm kháng sinh sử dụng trên sản phụ mổ lấy thai
3.3.1. Số người điều trị, ngày điều trị bằng kháng sinh
Bảng 3.4. Số người điều trị, ngày điều trị bằng kháng sinh
Nhóm kháng sinh
AminoGlycosid

Số người điều trị KS
Tần số (%)
800 (44,9)

Số ngày điều trị KS
Tần số (%)
5560 (47,2)


6

Cephalosporin III
Penicillin
Ức chế Beta-

509 (28,5)
270 (15,2)


3209 (27,4)
1852 (15,7)

73 (4,1)

398 (3,4)

57 (3,2)
57 (3,2)
7 (0,4)
6 (0,3)
3 (0,2)

299 (2,5)
367(3,1)
35 (0,3)
38 (0,3)
13 (0,1)

Lactamase
Cephalosporin II
Nitro-5 imidazole
Lincosamid
Carbapenem
FlouroQuinolon

Tất cả đối tượng nghiên cứu đều sử dụng kháng sinh điều trị 100%.
Nhóm kháng sinh sử dụng nhiều nhất sau mổ lấy thai là AminoGlycosid chiếm
44,9% kế đến là nhóm Cephalosporin III 28,5%.


3.3.2. Kháng sinh sử dụng điều trị sau mổ lấy thai
Bảng 3.5. Kháng sinh sử dụng điều trị sau mổ lấy thai
Kháng sinh
1 nhóm
2 nhóm
3 nhóm
4 nhóm
5 nhóm

Có NKVM

Không NKVM

Tần số (%)
0 (0,0)
3 (0,4)
10 (11,4)
4 (30,8)
3 (100,0)

Tần số (%)
19 (100,0)
686 (99,6)
78 (88,6)
9 (69,2)
0 (0,0)

Tổng (%)
19 (2,2)

689 (84,9)
88 (10,8)
13 (1,6)
3 (0,4)

Kháng sinh phối hợp 2 nhóm chiếm cao nhất là 2,2%, sau đó là phối hợp
2 nhóm kháng sinh chiếm 10,8%, thấp nhất là sử dụng 5 nhóm kháng sinh
0,4%.
3.4. Mối liên quan giữa nhiễm khuẩn vết mổ với các yếu tố tác động
Bảng 3.6. Mối liên quan giữa nhiễm khuẩn vết mổ với các yếu tố tác động
Yếu tố
Sinh con
Con rạ
Con so

Có NKVM

Không NKVM

(n=20)
Tần số (%)

(n=792)
Tần số (%)

5 (1,1)
15 (4,2)

454 (98,9)
338 (95,8)


PR
(KTC 95%)
1
4,02 (1,37 –

p

0,00


7

Số lần mổ lấy thai
Trên 2
4 (1,2)
lần

14,30)
333 (98,8)

4

1
2,90 (0,92 –

0,04

12,02)


8

1
3,39 (1,15 –

0,01

12,01)

3

Lần đầu

16 (3,4)

459 (96,6)

Vỡ ối sớm
Không

5 (1,2)

420 (98,8)



15 (3,9)

372 (96,1)


Tuổi mẹ
≤ 35 tuổi

17 (2,4)

720 (97,6)

1

> 35 tuổi

3 (4,0)

72 (96,0)

1,76 (0,32 – 6,31)

0,36
7

Các sản phụ sinh con so nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ cao hơn sản phụ
sinh con rạ 3,9 lần với PR = 3,90, KTC 95% (1,43 – 10,63). S ự khác bi ệt này
có ý nghĩa thống kê giữa sinh con với nhiễm khuẩn vết mổ với p < 0,05 (p =
0,044).
Vềt mổ lấy thai l ần đầu ở s ản ph ụ nhi ễm khu ẩn v ết m ổ nguy c ơ cao
hơn so với sản ph ụ mổ lấy thai trên 2 l ần là 2,84 l ần v ới PR = 2,84, KTC
95% (0,96 – 8,41). Điều này có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa s ố l ần
mổ lấy và nhiễm khuẩn vết mổ với p <0,05 (p = 0,048).
Các trường hợp ối vỡ sớm có nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ cao hơn so
với không vỡ ối sớm là 3,29 lần, với PR = 3,29, KTC 95% (1,21 – 8,98). Sự

khác biệt này có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng v ỡ ối s ớm và nhi ễm khu ẩn
vết mổ với p < 0,05 (p = 0,013). Kết quả này cũng phù h ợp v ới các tác gi ả [5 ],
[12], [16]. Ối vỡ non hay ối vỡ sớm là một bệnh lý thường gặp trong s ản khoa
cần được xử trí sớm và đúng đê tránh ối vỡ sớm các bi ến ch ứng cho m ẹ và
thai. Đặc biệt đối vối thai non tháng cách xử trí cần cân nh ắc và t ế nh ị, m ột
mặt không nên quá vội vã để cho ra một thai non tháng nhưng cũng không
được quá chậm trễ dễ đưa đến biến chứng nhiễm trùng ối làm xấu tiên lượng
cho mẹ và thai. Nguy cơ nhiễm trùng cho mẹ và thai tăng ở trường hợp ối v ỡ
sớm tỉ lệ với thời gian từ lúc ối vỡ đến lúc sanh, do đó th ời gian ối v ỡ đ ến khi


8

nhập viện càng ngắn sẽ góp phần làm giảm nguy cơ nhiễm trùng cho m ẹ và
trẻ sơ sinh sau sanh [11], [13], [14].
Về đặc điểm tuổi sản phụ mổ lấy thai tỷ lệ nhiễm khuẩn ở tuổi > 35
nguy cơ cao hơn tuổi ≤ 35 là 1,73 lần, tuy nhiên đi ều này không có s ự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
V. KẾT LUẬN
Nhóm nghiên cứu thực hiện trên 812 sản phụ mổ lấy thai trong đó xác
định được nhiễm khuẩn vết mổ do mổ lấy thai chiếm tỷ lệ 2,5% (20/812). Tỷ
lệ nhiễm khuẩn vết mổ nông chiếm cao nhất 50% (10/20) sau đó đến nhiễm
khuẩn vết mổ sâu 30% (6/20) và thấp nhất là nhiễm khuẩn vết mổ tại cơ
quan/ khoang cơ thể 20% (4/20).
Có 50% sản phụ NKVM có số ngày nằm viện cao hơn hay bằng 11,5
ngày và 50% sản phụ không NKVM có số ngày nằm viện cao h ơn hay b ằng 7
ngày. Thời gian nằm viện khác nhau một cách có ý nghĩa th ống kê v ới p <0,05,
OR = 1,77, KTC 95% (1,49 – 2,11).
Có 50% sản phụ NKVM có chi phí điều trị cao hơn hay bằng 8.646.474
đồng và 50% sản phụ không NKVM có chi phí đi ều tr ị cao h ơn hay b ằng

5.017.616 đồng. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Tất cả đối tượng nghiên cứu đều sử dụng kháng sinh điều trị 100%.
Nhóm kháng sinh sử dụng nhiều nhất sau mổ lấy thai là AminoGlycosid chiếm
44,9% kế đến là nhóm Cephalosporin III 28,5%. Kháng sinh phối hợp 2 nhóm
chiếm cao nhất là 2,2%, sau đó là phối hợp 2 nhóm kháng sinh chi ếm 10,8%,
thấp nhất là sử dụng 5 nhóm kháng sinh 0,4%.
Các sản phụ sinh con so nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ cao hơn sản phụ
sinh con rạ 3,9 lần với PR = 3,90, KTC 95% (1,43 – 10,63). S ự khác bi ệt này
có ý nghĩa thống kê giữa sinh con với nhiễm khuẩn vết mổ với p < 0,05 (p =
0,044).
Vềt mổ lấy thai l ần đầu ở s ản ph ụ nhi ễm khu ẩn v ết m ổ nguy c ơ cao
hơn so với sản ph ụ mổ lấy thai trên 2 l ần là 2,84 l ần v ới PR = 2,84, KTC


9

95% (0,96 – 8,41). Điều này có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa s ố l ần
mổ lấy và nhiễm khuẩn vết mổ với p <0,05 (p = 0,048).
Các trường hợp ối vỡ sớm có nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ cao hơn so
với không vỡ ối sớm là 3,29 lần, với PR = 3,29, KTC 95% (1,21 – 8,98). Sự
khác biệt này có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng v ỡ ối s ớm và nhi ễm khu ẩn
vết mổ với p < 0,05 (p = 0,013).
Về đặc điểm tuổi sản phụ mổ lấy thai tỷ lệ nhiễm khuẩn ở tuổi > 35
nguy cơ cao hơn tuổi ≤ 35 là 1,73 lần, tuy nhiên đi ều này không có s ự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Thị Mỹ An (2008) “ Tình hình nhiễm khuẩn vết mổ lấy thai của
Bệnh viện Hùng Vương”, Báo cáo hội nghị kiểm soát nhiễm khuẩn , 8,

tr. 43 – 51.
2. Bộ Y tế ( 2003), “Giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện trong các c ơ s ở y t ế”, Tài
liệu hướng dẫn quy trình chống nhiễm khuẩn bệnh viện. Nhà xuất
bản Y học Hà Nội, tập 1, chương IV, tr. 57 – 70.
3. Bộ Y tế (2012), “Quyết định số 3671/QĐ – BYT về việc phê duy ệt các
hướng
dẫn kiểm soát nhiễm khuẩn”, Tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm khuẩn vết
mổ theo CDC, phụ lục 1.
4. Nguyễn Thanh Hải và Cs “ Nhiễm khuẩn vết mổ: Tỉ lệ mắc mới, yếu tố nguy
cơ, tác nhân gây bệnh và chi phí điều trị”. Kỷ yếu Hội nghị khoa học kỹ
thuật ngành y tế tỉnh Đồng Nai lần thứ V/2013, tr. 228 – 293.


10

5. Vũ Duy Minh (2009), “Tỷ lệ nhiễm khuẩn sau mổ lấy thai và các yếu tố liên
quan tại Bệnh viện Từ Dũ năm 2009” [Internet]. 15/10/2015 [trích
dẫn ngày 22/03/2011] Lấy từ: URL: .
6. Tống Vĩnh Phúc (2007). “ Tình hình nhiễm khuẩn vết mổ của Bệnh viện
Nam Định, Tạp chí Y Học lâm sàng, 8, tr. 57 – 59.
7. Lê Kim Xuân Quyên ( 2011), “ Tình hình nhiễm khuẩn v ết m ổ tại khoa s ản
bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu”. Báo cáo Hội nghị Khoa học bệnh viện
2011, tr. 56 – 61.
8. Đặng Thị Thuận Thảo (2011), “Kháng sinh dự phòng cho mổ lấy thai”
[Internet]. 15/10/2015 [trích dẫn ngày 11/11/2011]Lấy từ: URL:
.
TIẾNG ANH
9. Cunha Medeiros, et al (2005), “Surgical Site Infection in a University Hospital
in Northeast Brazil” Braz J Infect Dis, 9(4), pp. 301 – 304.
10. Brown J, et al (2013),“Pre-incision antibiotic prophylaxis reduces the

incidence of post-caesarean surgical site infection”, J Hosp Infect, 83(1),
pp.68 – 70
11. Chantal J.M.S (2006), “Preterm prelabour rupture of the membranes before
28 weeks: Better than feared outcome of expectant management in
Africa”,

European

Journal

of

Obstetrics

&

Gynecology

and

ReproductiveBiology, 26(2), pp. 186-192.
12. Farret, T. C. et al (2015), “Risk factors for surgical site infection following
cesarean section in a Brazilian Women's Hospital: a case–control study”,
The Brazilian Journal of Infectious Diseases, 19(2), pp.113 – 117.
13. Friedman M.L, McEiln T.W. (1969), “Diagnosis of ruptured membranes”, Am
J Obstet Gynecol, 104, pp. 1580 - 1591.
14. Imseis H.M, Trout W.C, Gabbe S.G. (1999), “The microbiologic effect of
digital cervical examination”, American Journal of Obstetric and
Gynecology, 180(3), pp. 578-580.



11

15. Nandi P et al (1999), “Surgical wound infection” Hong Kong Medical Journal,
5(1), pp. 82-86.
16. Shrestha S, et al (2014), “Incidence and risk factors of surgical site infection
following cesarean section at Dhulikhel Hospital”, Kathmandu Univ Med
J (KUMJ), 12(46), pp.113-6.



×