Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Thực trạng quản lý nhà nước về tiền lương trong đơn vị lực lượng vũ trang ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.91 KB, 16 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TIỀN LƯƠNG
THUỘC KHỐI LỰC LƯỢNG VŨ TRANG.................................................................1
1.1. Các khái niệm.....................................................................................................1
1.2. Vai trò của quản lý tiền lương trong khu vực công.............................................2
1.3. Nội dung quản lý Nhà nước về tiền lương khu vực công...................................2
PHẦN 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TIỀN LƯƠNG TRONG
ĐƠN VỊ LỰC LƯỢNG VŨ TRANG...........................................................................3
2.1. Khái quát trung về TL trong đơn vị lực lượng vũ trang......................................3
2.2. Một số văn bản quản lý, quy định về chế độ tiền lương trong đơn vị lực lượng
vũ trang...................................................................................................................... 3
2.3. Quản lý nhà nước về tiền lương trong đơn vị lực lượng vũ trang......................4
2.3.1. Các cơ quan nhà nước quản lý tiền lương trong đơn vị lực lượng vũ trang.....4
2.3.2. Quản lý tiền lương tối thiểu trong đơn vị lực lượng vũ trang..........................5
2.3.3. Quản lý nhà nước về thang bảng lương trong đơn vị lực lượng vũ trang.........5
2.4. Đánh giá về thực trạng tiền lương trong đơn vị lực lượng vũ trang....................7
PHẦN 3: GIẢI PHÁP GIẢM HẠN CHẾ VỀ VẤN ĐỀ QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀ
TIỀN LƯƠNG TRONG ĐƠN VỊ LỰC LƯỢNG VŨ TRANG.....................................9
3.1. Giải pháp về cơ chế quản lý TL đơn vị lực lượng vũ trang.................................9
3.2 Giải pháp tiền lương tối thiểu trong đơn vị lực lượng vũ trang............................9
3.3. Hoàn thiện chính sách tiền lương trong đơn vị lực lượng vũ trang.....................9
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TL: Tiền lương
NĐ-CP: nghị định-chính phủ
TT_BQP: thông tư-Bộ Quốc phòng


VBHN-BNV: văn bản hợp nhất Bộ Nội Vụ


LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay vấn đề tiền lương luôn là một
mối quan tâm hàng đầu của mỗi người lao động nói chúng và lực lượng vũ trang nói
riêng. Lương bổng là một trong những động lực kích thích con người làm việc hăng
hái, kích thích người lao động làm việc có năng suất, chất lượng và hiệu quả. Do vai
trò tác dụng to lớn của việc áp dụng hợp lý các hình thức trả công nên việc nghiên cứu,
đánh giá các hình thức trả công để chỉ ra phạm vi áp dụng các hình thức trả công hợp lí
phát huy tác dụng tốt hơn luôn là vấn đề cần thiết. Bên cạnh đó, chính sách tiền lương
là một trong những chính sách vĩ mô còn nhiều bất cập đang đứng trước những thách
thức lơn đòi hỏi,bắt buộc phải cải cách nhằm đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường
lao động, đồng thời cũng đảm bảo được quyền lợi của người lao động trong bối cảnh
toàn cầu hóa. Mặc dù những năm qua đã được nhà nước quan tâm cải cách, điều chỉnh
song chính sách tiền lương thuộc khối lực lượng vũ trang vẫn còn nhiều hạn chế và bất
hợp lý làm ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển kinh tế- xã hội.
Với tầm quan trọng và thực trạng của chính sách tiền lương đối với lực lượng
vũ trang hiện nay,em đã chọn đề tài : “ Thực trạng Quản lý Nhà nước về tiền lương
trong đơn vị lực lượng vũ trang ở Việt Nam “ để nghiên cứu. Kết cầu đề tài gồm 3
phần:
Phần 1: Cơ sở lý luận
Phần 2 : Quản lý nhà nước về tiền lương trong đơn vị lực lượng vũ trang
Phần 3 : Giải pháp giảm hạn chế về Quản lý nhà nước về tiền lương trong đơn
vị lượng vũ trang


PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TIỀN LƯƠNG
THUỘC KHỐI LỰC LƯỢNG VŨ TRANG.
1.1. Các khái niệm

-Tiền lương khu vực công là số lượng tiền mà nhà nước trả cho cán bộ công
chức, viên chức những người lao động làm việc trong khu công căn cứ vào số lượng
chất lương lao động phù hợp quy luật cung cầu lao động trên thị trường lao động và
khả năng chi trả từ ngân sách quốc gia và tuân theo pháp luật.
- Quản lý nhà nước về tiền lương là: quản lý vĩ mô của Nhà nước trong lĩnh vực
tiền lương tiền công, được thực hiện trong bộ máy với đặc trưng quyền lực công. Quản
lý Nhà nước về tiền lương là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực của
Nhà nước và quy trình trả công lao động. Gồm việc nghiên xây dựng, ban hành các hệ
thống văn bản quy định, chế độ tiền lương tiền công tổ chức thực hiện và kiểm tra việc
thực hiện theo chính sách tiền lương từ đó đưa ra những văn bản nhằm đạt được những
mục tiêu của Nhà nước.
- Lực lượng vũ trang là lực lượng chiến đấu của nhà nước có nhiệm vụ bảo vệ
chủ quyền, an ninh, quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội. Do tính chất nhiệm vụ
đặc biệt cho nên lực lượng này được hưởng những chế độ đặc biệt. Nó được trang bị
vũ khí cùng với những quyền hạn rất lớn. Thông thường ở các nước dù khác nhau về
hệ thống chính trị hay địa lý nhưng lực lượng vũ trang vẫn bao gồm những lực lượng
chính là quân đội, cảnh sát và dân quân. Có nhiều nước chỉ tính quân đội.Quân đội có
nhiệm vụ bảo vệ sự toàn vẹn lãnh thổ, chủ quyền của quốc gia, chống ngoại xâm.Cảnh
sát có nhiệm vụ giữ gìn an ninh trật tự nội địa.Dân quân là lực lượng bán vũ trang,
thường được các quốc gia tổ chức như là một lực lượng dự phòng nhằm huy động sức
mạnh từ số đông quần chúng.
Ngoài ra, còn một lực lượng nữa cũng nằm trong lực lượng vũ trang là lực
lượng an ninh, có trách nhiệm bảo vệ an ninh quốc gia. Tùy theo tổ chức nhà nước mà
các bộ phận này được đặt ở các cơ quan quản lý khác nhau. Thông thường, quân đội
được đặt dưới quyền điều động của Bộ Tổng tham mưu (hay Hội đồng tham mưu liên
quân), lực lượng an ninh do Ủy ban An ninh Quốc gia điều động, còn cảnh sát thuộc
quyền của Bộ nội vụ
Ở Việt Nam, lực lượng vũ trang nhân dân bao gồm Quân đội Nhân dân, Công
an Nhân dân và Dân quân tự vệ. Trong đó, lực lượng Quân đội bao gồm Lục quân, Hải
quân, Không quân, Biên phòng, Cảnh sát biển, đặt dưới sự quản lý của Bộ Quốc phòng

và chịu sự điều động của Bộ Tổng tham mưu. Lực lượng Công an bao gồm An ninh và
Cảnh sát, chịu sự quản lý của Bộ Công an. Riêng lực lượng Dân quân - Tự vệ là lực
lượng quản lý hỗn hợp của Bộ Quốc phòng và cơ quan hành chính địa phương.
Tổng chỉ huy các lực lượng vũ trang Việt Nam là Tổng tư lệnh các lực lượng vũ
trang. Chức vụ này thường do Chủ tịch nước đảm nhiệm, trừ một trường hợp ngoại lệ
của Đại tướng Võ Nguyên Giáp được trao chức Tổng Tư lệnh khi đang giữ chức Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng

1


1.2. Vai trò của quản lý tiền lương trong khu vực công
- Thiết lập cơ quan quản lý Nhà nước về tiền lương trong hệ thống quản lý của
Nhà nước.
- Xây dựng các hành lang pháp lý về các chính sách tiền lương tiền công.
- Nhà nước thể chế hóa chính sách tiền lương của các ngành, lĩnh vực bằng quy
định những nguyên tắc cơ sở kế hoạch đã xây dựng, bảng lương, phụ cấp lương và
cách chế độ chả lương trong khu vực công và trong khu vực hành chính sự nghiệp.
- Đưa ra khung pháp lý về tiền lương tiền công để định hướng và tác động vào
các chính sách vĩ mô khác của nhà nước, qua đó tác động đến thu hút lao động, sử
dụng hiệu quả nguồn nhân lực và kích thích phát triển nguồn nhân lực.
- Ban hành được các quy định đảm bảo vận hành hiệu quả pháp luật về tiền
lương ở khu vực công và khu vực hành chính sự nghiệp.
1.3. Nội dung quản lý Nhà nước về tiền lương khu vực công
- Ban hành về tiền lương tối thiểu
- Thiết lập các quan hệ tiền lương ( quan hệ giữa tiền lương thấp nhất, cao nhất,
trung bình, tối đa )
- Ban hành cơ chế quản lý Nhà nước về tiền lương
- Nội dung chủ yếu ở tầm vĩ mô:
+ Tạo cơ chế quản lý tiền lương đúng đắn góp phần thực hiện mục tiêu Kinh tế

- Chính trị - Xã hội.
+ Cơ chế quản lý tiền lương được thực hiện bằng các công cụ, phương tiện hữu
hiệu.
+ Xây dựng và ban hành các văn bản vi phạm pháp luật để tạo nền tảng quản lý
nhà nước về tiền lương.
+ Tạo ra những nội dung có văn bản, mẫu để hướng dẫn cho các đơn vị thực
hiện.
+ Tạo cơ chế quản lý tiền lương trong các đơn vị thuộc sở hữu hỗn hợp mà nhà
nước nắm trên 50% vốn.
+ Cơ chế quản lý tiền lương của địa phương.
+ Cơ chế quản lý tiền lương theo khu vực kinh tế.

2


PHẦN 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TIỀN LƯƠNG
TRONG ĐƠN VỊ LỰC LƯỢNG VŨ TRANG.
2.1. Khái quát trung về TL trong đơn vị lực lượng vũ trang
Ở Việt Nam, tiền lương của lực lượng vũ trang phụ thuộc vào khả năng nền
kinh tế, nguồn thu ngân sách dành cho hoạt động quản lý nhà nước, lực lượng vũ
trang; phụ thuộc vào nhiệm vụ chính trị của quốc gia, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
quản lý nhà nước, cung cấp các dịch vụ không vì mục tiêu lợi nhuận và các hoạt động
tương tự khác. Tiền lương của các cán bộ công chức viên chức, người được hưởng
lương trong đơn vị lực lượng vũ trang của phần đông viên chức được lấy từ thuế, phí,
lệ phí là khoản phân phối lại của quá trình sản suất kinh doanh trong thu nhập quốc
dân.
Tiền lương của cán bộ công viên chức và lực lượng vũ trang khó có thể khẳng
định là giá cả sức lao động, bị chi phối bởi quy luật cung cầu của cơ chế thị trường, tự
do cạnh tranh. Ý thức chính trị, đạo đức công vụ và sở thích cá nhân của người lao
động cùng với sự chăm lo của Nhà nước sẽ tạo lập một đội ngũ cán bộ công viên chức

và lực lượng vũ trang có phẩm chất đạo đức, Trình độ chuyên môn mà k phải cứ tiền
lương cao mà có thể thu hút được họ.
2.2. Một số văn bản quản lý, quy định về chế độ tiền lương trong đơn vị lực
lượng vũ trang.
Nghị định 117/2016/NĐ-CPngày 21 tháng 7 năm 2016
Sửa đổi , bổ sung một số điều Nghị Định số 204/2004/ NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm
2004 của chính phủ và chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức,viên chức và lực
lượng vũ trang
Nghị định 47/2016/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công
chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Theo đó, từ ngày 1/5/2016 mức lương cơ sở là
1.210.000 đồng/tháng.
-NĐ nêu rõ mức lương cơ sở áp dụng đối với lực lượng vũ trang trong người
hưởng lương và phụ cấp bao gồm:
+Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ nghĩa vụ và công nhân,
viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam.
+Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân
công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân.
Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ tính mức lương trong các bảng lương, mức
phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối
tượng trong đơn vị lực lượng vũ trang; tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy
định của pháp luật; tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ
sở.

3


Nghị định 17/2015/NĐ-CP ngày 14/12/2015 của Chính phủ quy định tiền lương
tăng thêm đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng
vũ trang có hệ số lương từ 2,34 trở xuống.
Nghị định 204/2014/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của chính phủ về chế độ tiền

lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Văn bản hợp nhất 04/ VBHN-BNV năm 2014 hợp nhất nghị định về chế độ
tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang do bộ nội vụ
ban hành.
Thông tư 77/ 2016/ TT-BQP do bộ quốc phòng ban hành tháng 06 năm 2016,
hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở đối với các đối tượng đang hưởng lương hoặc
phụ cấp quân hàm từ ngân sách nhà nước trong cơ quan thuộc đơn vị thuộc. Bộ Quốc
Phòng.
Thông tư 05/2005/ TT- BQP của bộ quốc phòng hướng dẫn thực hiện chế độ
tiền lương hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương đối với quân nhân, công nhân, công
nhân viên chức quốc phòng hưởng lương hoặc sinh hoạt phí từ nguồn kinh phí thuộc
nguồn ngân sách Nhà nước.
2.3. Quản lý nhà nước về tiền lương trong đơn vị lực lượng vũ trang.
2.3.1. Các cơ quan nhà nước quản lý tiền lương trong đơn vị lực lượng vũ trang.
Bộ quốc phòng, Bộ công an, Bộ nội vụ, Bộ lao động thương binh – Xã hội, Bộ
tài chính.
Trong đó Bộ quốc phòng, Bộ công an là những cơ quan chịu trách nhiệm chính
trong quản lý nhà nước về tiền lương đối với các đơn vị lực lượng vũ trang.
Chức năng nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước quản lý tiền lương thuộc đơn vị lực
lượng vũ trang.
-Bộ công an, Bộ quốc phòng.
+ Nghiên cứu, xây dựng, trình ban hành, ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản
quản lý nhà nước về tiền lương đối với đơn vị lực lượng vũ trang thuộc phạm vi quản
lý. Phối kết hợp với các bộ liên quan đề ra các văn bản quản lý nhà nước về tiền lương.
+ Quyết định biên chế cho các cơ quan, đơn vị ở cấp quân khu, tỉnh thành phố,
các Cục. Tổng cục, Vụ và tương đương.
+ Quyết định đề bạt, phong cấp hàm cho sĩ quan theo cấp hiện hành ( Mỗi cấp
gắn với tiền lương, chức vụ gắn với phụ cấp lương, có tham khảo ý kiến của địa
phương.
-Ban chỉ huy quân khu và Ban chỉ huy quân sự, Sở công an tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung ương.
+Chịu trách nhiệm quản lý TL đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, quan nhân chuyên
nghiệp trên địa bàn theo phân cấp quản lý
+Quyết định đề bạt, bổ nhiệm, phong cấp hàm theo phân cấp quản lý hiện hành

4


+Duyệt biên chế của các đơn vị thuộc quyền quản lý và kết hợp với sở tài
chính, kho bạc phân bổ tiền lương cho các đơn vị.
-Ban chỉ huy quân sự ( Công an) quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
Thực hiện quản lý TL của sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp làm
việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo phân cấp quản lý hiện hành.
-Bộ lao động thương binh – xã hội
Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện và quản lý TL của các đơn vị, cơ quan thuộc
các Bộ ngành.
2.3.2. Quản lý tiền lương tối thiểu trong đơn vị lực lượng vũ trang.
Mức tiền lương tối thiểu chung thì theo Cục tài chính, Bộ quốc phòng hiện nay
mức lương tối thiểu của đơn vị lực lượng vũ trang vẫn theo mức chung của nhà nước
đề ra, đúng theo luật. Theo nghị định 47/2016/ND-CP từ ngày 01 tháng 05 năm 2016
tăng mức lương cơ sở lên là 1.210.000 đồng/tháng. Như vậy hiện nay chúng ta vẫn
chưa thực hiện việc quy định mức lương tối thiểu của lực lượng vũ trang cao hơn mức
lương tối thiểu chung, theo đề án về tiền lương đã được phê duyệt.
Bộ Quốc phòng đề xuất tăng 1.5->2 lần mức lương tối thiểu cho các chiến sĩ
đang tại ngũ. . Như vậy, hệ số của các vị trí trong quân đội được giữ nguyên, nhưng
lương tối thiểu áp dụng với họ được tăng lên.
Với cấp sĩ quan, nếu đủ tiêu chuẩn đến thời hạn xét thăng quân hàm nhưng
chưa được thăng quân hàm thì vẫn được nâng lương.
Từ thượng úy đến đại tá các đơn vị cơ sở thì nhận thêm phụ cấp bằng 0,5 lần so với
lương tối thiểu chung.

Với quân nhân, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng đã kết hôn mà
không cùng sống một nơi với vợ hoặc chồng thì mỗi tháng được hưởng trợ cấp phân
cư bằng 1 lần lương tối thiểu.
Với những chiến sĩ trực tiếp tham gia chiến đấu bảo vệ chủ quyền biển đảo,
biên giới quốc gia thì mức trợ cấp hàng tháng bằng 100% mức lương chính cộng phụ
cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
Nếu những điều chỉnh này được phê duyệt, theo Cục Tài chính, Bộ Quốc
phòng, sẽ góp phần đảm bảo cuộc sống cho các chiến sĩ, giúp họ yên tâm công tác,
hoàn thành nhiệm vụ chiến đấu và bảo vệ Tổ Quốc.
2.3.3. Quản lý nhà nước về thang bảng lương trong đơn vị lực lượng vũ trang.
a. Thực hiện thăng, giáng cấp bậc quân hàm/cấp bậc hàm và nâng lương

5


Bảng 1: Bảng lương cấp bậc quân hàm, sĩ quan quân đội nhân dân, sĩ quan hạ
sĩ quan công an nhân dân.
Đơn vị tính: đồng
ST
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

11
12

Cấp bậc quân hàm sĩ
quan
Đại tướng
Thượng tướng
Trung tướng
Thiếu tướng
Đại tá
Thượng tá
Trung tá
Thiếu tá
Đại úy
Thượng úy
Trung úy
Thiếu úy

Cấp hàm cơ
yếu
Bậc 9
Bậc 8
Bậc 7
Bậc 6
Bậc 5
Bậc 4
Bậc 3
Bậc2
Bậc 1


Hệ số

Mức lương thực hiện
từ 01/05/2016
10,40
12.584.000
9,80
11.858.000
9,20
11.132.000
8,60
10.406.000
8,00
9.680.000
7,30
8.833.000
6,60
7.986.000
6,00
7.260.000
5,40
6.534.000
5,00
6.050.000
4,60
5.566.000
4,20
5.082.000
Nguồn: Thông tư 77/2016/TT-BQP


Theo Nghị định 117/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2016 Sửa đổi , bổ
sung một số điều Nghị Định số 204/2004/ NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004
của chính phủ và chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức , viên chức và
lực lượng vũ trang. Nước ta vẫn trả lương theo cấp bậc quân hàm và chức vụ.
Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu, tùy theo từng đối tượng được
xếp lương theo bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân với
mức lương cao nhất bằng mức lương của cấp bậc quân hàm Trung tướng (trừ
sĩ quan quân đội nhân dân và sĩ quan công an nhân dân được điều động, biệt
phái) và bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân.
- Việc thăng, giáng cấp bậc quân hàm/cấp bậc hàm và nâng phụ cấp cấp
bậc quân hàm/cấp bậc hàm đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân
chuyên nghiệp và chuyên môn kỹ thuật thuộc lực lượng vũ trang thực hiện theo
quy định của pháp luật hiện hành đối với lực lượng vũ trang.
b.Thực hiện thăng, giáng cấp bậc quân hàm/cấp bậc hàm và nâng lương:
- Việc thăng, giáng cấp bậc quân hàm/cấp bậc hàm và nâng phụ cấp cấp
bậc quân hàm/cấp bậc hàm đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân
chuyên nghiệp và chuyên môn kỹ thuật thuộc lực lượng vũ trang thực hiện theo
quy định của pháp luật hiện hành đối với lực lượng vũ trang.
- Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và sĩ quan Công an nhân dân
đã giữ cấp bậc quân hàm/cấp bậc hàm cao nhất của chức vụ hiện đảm nhiệm,
hoàn thành nhiệm vụ, đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe thì được xét nâng lương.
- Thời hạn xét nâng lương của cấp bậc quân hàm/cấp bậc hàm đối với
cấp Tướng, cấp Tá và Đại úy là 04 năm; đối với Thượng úy là 03 năm.
- Thẩm quyền quyết định nâng lương:

6


Đối với sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam thực hiện theo quy định

tại Khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Sĩ quan
Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Đối với sĩ quan Công an nhân dân: Thủ tướng Chính phủ ra quyết định
đối với cấp bậc hàm Đại tướng và Thượng tướng; Bộ trưởng Bộ Công an ra
quyết định đối với cấp bậc hàm Trung tướng trở xuống.”
- Thông tư Số: 05/2005/TT-BQP của bộ quốc phòng Hướng dẫn thực
hiện chế độ tiền lương đối với quân nhân; công nhân viên chức quốc phòng
hưởng lương hoặc sinh hoạt phí từ nguồn kinh phí thuộc ngân sách nhà nước.
Bảng 2: Bảng nâng lương quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân và sĩ quan công
an nhân dân
Đơn vị tính: đồng
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Cấp bậc quân
hàm sĩ quan
Đại tướng
Thượng tướng
Trung tướng
Thiếu tướng
Đại tá

Thượng tá
Trung tá
Thiếu tá
Đại úy
Thượng úy

Lần 1
Lần 2
Cấp hàm Hệ số
Mức lương
Hệ số Mức lương
cơ yếu
từ
từ
01/05/2016
01/05/2016
11,00
13.310.000
10,40
12.584.000
9,80
11.858.000
Bậc 9
9,20
11.132.000
Bậc 8
8,40
10.164.000
8,60
10.406.000

Bậc 7
7,70
9.317.000
8,10
9.801.000
Bậc 6
7,00
8.470.000
7,40
8.954.000
Bậc 5
6,40
7.744.000
6,80
8.228.000
5,80
7.018.000
6,20
7.502.000
5,35
6.473.500
5,70
6.897.000
Nguồn: Thông tư 77/2016/TT-BQP

Ghi chú: Thời hạn xét nâng lương của cấp bậc quân hàm/cấp bậc hàm đối với cấp
Tướng, cấp Tá và Đại úy là 04 năm; đối với Thượng úy là 03 năm .
2.4. Đánh giá về thực trạng tiền lương trong đơn vị lực lượng vũ trang
Chính sách tiền lương là một bộ phận trong hệ thống chính sách kinh tế – xã hội
của đất nước. Giải quyết đúng đắn vấn đề tiền lương sẽ tạo động lực thúc đẩy phát

triển kinh tế, nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước, ổn định chính trị xã
hội, tăng cường quốc phòng - an ninh.
Đối với quân đội, chính sách tiền lương là nội dung quan trọng hàng đầu trong
các chính sách vì con người và xây dựng con người, tác động mạnh mẽ đến tình cảm,
đời sống, tư tưởng của bộ đội. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Quân đội mạnh là nhờ
giáo dục khéo, nhờ chính sách đúng và nhờ kỷ luật nghiêm” . Chính sách, trước hết là
chính sách tiền lương - một trong những yếu tố cực kỳ quan trọng góp phần quyết định
đến chất lượng tổng hợp và sức mạnh chiến đấu của lực lượng vũ trang.
Những năm qua, cùng với quá trình đổi mới chính sách kinh tế – xã hội và cải
cách chính sách tiền lương của Nhà nước, tiền lương quân đội đã đổi mới một bước cơ

7


bản, hệ thống và đồng bộ hơn, bước đầu thể hiện được sự ưu đãi đối với quân đội. Tuy
nhiên, chính sách tiền lương đối với quân đội hiện nay đang bộc lộ những hạn chế, tồn
tại như sau:
+ Mức độ cải thiện đời sống của người hưởng lương nói chung và trong quân đội
nói riêng ngày càng giảm sút do giá cả leo thang, lạm phát và suy giảm kinh tế;
+Tỷ lệ tiền ăn trong cơ cấu tiền lương của quân nhân chiếm tỷ trọng ngày càng
cao, nhất là cán bộ có quân hàm (mức lương) thấp.
+ Chính sách tiền lương có tính ưu đãi đối với quân đội nhưng cũng không đủ bù
lại mức thu nhập thực tế giảm dần do yếu tố lạm phát và do chưa thực hiện các chế độ
phụ cấp và chế độ ưu đãi nghề cho quân nhân cũng như cán bộ, công chức. Trong khi
đó, ở một số lĩnh vực hoạt động sự nghiệp được cho hưởng hệ số cao hơn, tình trạng
thu nhập ngoài lương vẫn còn tồn tại và khó kiểm soát.
+ Tiền lương cũng đang thể hiện tính bình quân, chưa phản ánh đầy đủ tính chất
phức tạp và phong phú của các loại hình hoạt động huấn luyện, chiến đấu trong quân
đội; chưa phân biệt thật rõ trình độ đào tạo, chất lượng, hiệu quả công tác, địa bàn hoạt
động; quy định về nâng lương và áp dụng thực hiện các chế độ phụ cấp thiếu hệ thống

và chưa nhất quán; thiết kế bảng lương quân nhân chuyên nghiệp còn phức tạp, nảy
sinh nhiều vướng mắc trong tổ chức thực hiện; cơ sở xây dựng tiền lương công nhân
quốc phòng, nhất là các doanh nghiệp công ích quốc phòng chưa thật rõ và thống nhất.
+ Các chế độ, chính sách có tính hỗ trợ (công tác phí, thanh toán phép, nhà ở...)
chậm đổi mới.
Những hạn chế của chính sách tiền lương hiện hành ảnh hưởng không nhỏ
đến sự yên tâm phấn đấu của cán bộ quân đội. Nhìn chung, đời sống của đại bộ phận
người hưởng lương trong quân đội còn khó khăn, nhất là cán bộ ở cơ sở, số có quân
hàm (mức lương) thấp, đang trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ huấn luyện, chiến đấu,
công tác ở vùng sâu, vùng xa; tiền lương chưa thực sự khuyến khích, khó giữ gìn và
thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ quân đội.
Nguyên nhân sâu xa của tình trạng trên do
+ Nền kinh tế đất nước phát triển chưa vững chắc, tiềm lực còn hạn chế, nhưng
chủ yếu là do chưa nhận thức đầy đủ và thống nhất về tính chất đặc biệt của lao động
quân sự; cơ chế quản lý tiền lương chưa phù hợp với hoạt động quân sự và tổ chức
quân sự .
+ Còn lúng túng, chưa thể tìm ra cơ chế phù hợp, hiệu quả để tạo nguồn tài chính
thực hiện cải cách tiền lương và các chính sách liên quan, chủ yếu vẫn trông chờ vào
tăng thu ngân sách trong khi khả năng từ nền kinh tế còn hạn hẹp
Cơ chế đặt ra chung chung, thiếu căn cứ và dữ liệu cần thiết, không có phương thức
thực thi cụ thể, không giải quyết được vấn đề từ gốc, nặng về khẩu hiệu mục tiêu, mà
thiếu đi những hành động cụ thể, thiết thực trong triển khai, thực hiện..
+ chưa thật sự cao để xây dựng, thực hiện nghiêm ngặt, đồng bộ cả chiều rộng
lẫn chiều sâu Đề án cải cách, ngại thay đổi, ngại đụng chạm, mặc dù thấy rõ nội dung
cải cách là cần thiết. Quá trình thực hiện thiếu sự chỉ đạo tập trung, chưa tuân thủ đầy
đủ các nội dung Đề án đã được thông qua, buông lỏng quản lý, để xảy ra những cách
làm xé lẻ, mạnh ngành nào ngành đó làm, sửa đổi, bổ sung nhiều chế độ thiếu cân đối,
thiếu đồng bộ, phá vỡ quan hệ tiền lương chung.

8



PHẦN 3: GIẢI PHÁP GIẢM HẠN CHẾ VỀ VẤN ĐỀ QUẢN LÍ NHÀ
NƯỚC VỀ TIỀN LƯƠNG TRONG ĐƠN VỊ LỰC LƯỢNG VŨ TRANG
3.1. Giải pháp về cơ chế quản lý TL đơn vị lực lượng vũ trang
Đổi mới cơ chế quản lý phù hợp với các hoạt động đặc thù trong đơn vị lượng
lượng vũ trang. Cơ chế quản lý TL đảm bảo sự liên thông về nội dung với quá trình cải
cách chính sách TL của chính phủ đồng thời phải đảm bảo được tính đặc thù của các
hoạt động thuộc lực lượng vũ trang.
Cơ chế cần đổi mới để tăng tính chủ động, quyền hạn và trách nhiệm quản lý
Nhà nước về TL trong lực lượng vũ trang.
Tập trung đề xuất ban hành các văn bản pháp luật điều chỉnh TL chung trong hệ
thống chính trị, trên cơ sở đó triển khai một nghị định riêng về chính sách TL đối với
lực lượng vũ trang
Từng bước nghiên cứu, bổ sung các chế độ, chính sách có tính chất TL, tăng thêm
thu nhập cho người hưởng lương trong khu vực lực lượng vũ trang. Chủ động đề xuất
tăng mức TL đối với lưc lượng vũ trang
3.2 Giải pháp tiền lương tối thiểu trong đơn vị lực lượng vũ trang
Chính sách tiền lương tối thiểu áp dụng với các lực lượng vũ trang của Đảng và
Nhà nước cần đổi mới và cải cách
Chính sách tiền lương của lực lượng vũ trang cần có sự thống nhất đới với cơ chế
quản lý tiền lương của Nhà nước.
Cải cách và đổi mới cần gia tăng tính chủ động, quyền hạn và trách nhiệm.
3.3. Hoàn thiện chính sách tiền lương trong đơn vị lực lượng vũ trang
- Thường xuyên bảo đảm quan hệ tiền lương có tính ưu đãi đối với quân đội
với tương quan đã được xác lập; kết hợp tiền lương theo cấp bậc quân hàm và chức vụ,
phụ cấp thâm niên với áp dụng rộng rãi các chế độ phụ cấp, trợ cấp của cán bộ, công
chức đối với lực lượng vũ trang.
Quan hệ tiền lương là sự phản ánh tập trung nhất của quan hệ lao động. Tính
chất đặc biệt của lao động quân sự là yếu tố cơ bản nhất quy định chính sách tiền

lương quân đội. Tương quan tiền lương của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp được
xác lập từ năm 1993 (khoảng 1,7 đến 1,8 lần so công chức hành chính), được tái khẳng
định trong đợt cải cách tiền lương năm 2004 về cơ bản là hợp lý và có cơ sở khoa học.
Cùng với quá trình cải cách tiền lương của Nhà nước, quá trình hoàn thiện
chính sách tiền lương quân đội cần thường xuyên bảo đảm quan hệ tiền lương có tính
ưu đãi nêu trên (tương quan tiền lương giữa quân nhân với công chức hành chính đã
được thực tiễn chấp nhận từ năm 1993 đến nay và giữa các quân nhân hưởng lương),
phải luôn tạo được sự đồng thuận, có giải pháp toàn diện giữ ổn định tương quan tiền
lương đã được xác lập. Thực hiện tiền lương theo cấp bậc quân hàm và chức vụ, phụ
cấp thâm niên nghề và các chế độ phụ cấp đã xác định (phụ cấp kiêm nhiệm, khu vực,
đặc biệt...); đồng thời, tập trung nghiên cứu cụ thể hoá quy định của Luật Sĩ quan sửa
đổi, bổ sung (2008), đề xuất áp dụng thực hiện đối với quân nhân các chế độ phụ cấp

9


như cán bộ, công chức: phụ cấp độc hại nguy hiểm, phụ cấp thu hút, phụ cấp trách
nhiệm, các chế độ phụ cấp đặc thù, ưu đãi nghề... phù hợp với thực tiễn tổ chức, biên
chế và nhiệm vụ của quân đội, bảo đảm cho quan hệ tiền lương có tính ưu đãi đối với
lực lượng vũ trang diễn ra trên diện rộng, thời gian dài và thực chất.
- Triển khai thực hiện tốt chế độ phụ cấp đặc thù quân sự; đề xuất ban hành kịp
thời chế độ, chính sách đối với lực lượng mới; có chế độ, chính sách đồng bộ với
những người công tác ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, biển đảo; chính sách giữ gìn, thu
hút nguồn nhân lực chất lượng cao.
Thực tiễn cho thấy, quân đội có những lực lượng làm nhiệm vụ đặc thù với
yêu cầu cao hơn điều kiện hoạt động quân sự bình thường; nhiều nhiệm vụ mới tiếp
tục phát sinh đòi hỏi phải có chính sách phù hợp để tạo động lực. Thực tế đó đặt ra yêu
cầu phải sớm hướng dẫn, tổ chức thực hiện chính xác, công bằng, công khai chế độ
phụ cấp đặc thù quân sự (ban hành tháng 1/2009) áp dụng với một số đối tượng trong
quân đội, chủ yếu đối với cán bộ, chiến sĩ trực tiếp ở cơ sở (cấp tiểu đoàn và tương

đương trở xuống), góp phần giải quyết hài hoà hơn, khắc phục một bước tính bình
quân về tiền lương, thu nhập (chủ yếu theo quân hàm) giữa các lĩnh vực hoạt động
quân sự; từng bước phát hiện vướng mắc, phát sinh, có giải pháp đề xuất bổ sung, sửa
đổi phù hợp. Chủ động nắm bắt, kịp thời đề xuất ban hành, bổ sung các chế độ, chính
sách một cách đồng bộ, góp cho việc hoàn thành nhiệm vụ phát triển mới về tổ chức
lực lượng. Tích cực phối hợp nghiên cứu, đề xuất chế độ, chính sách với những người
công tác ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, biển đảo; kết hợp giữa áp dụng các chế độ,
quy định hiện hành với bổ sung các chế độ, chính sách mới (chế độ phụ cấp thu hút;
đổi mới chế độ công tác phí; thanh toán phép, hỗ trợ chi phí đi lại thăm gia đình;
khuyến khích những người công tác lâu năm...). Chủ động nghiên cứu, đề xuất cơ chế,
chính sách đãi ngộ phù hợp với những người có trình độ cao, chuyên gia đầu ngành...
gắn với hiệu quả công tác, giải quyết hài hoà giữa cống hiến và hưởng thụ, thực sự
khuyến khích, góp phần giữ gìn, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, người tài,
người làm việc giỏi... phục vụ quân đội lâu dài.
- Chủ động phát hiện, khắc phục những tồn tại, bất hợp lý; từng bước bổ sung
các chế độ, chính sách có tính hỗ trợ tiền lương, thu nhập.
Đây là một trong các giải pháp cơ bản để hoàn thiện chính sách tiền lương,
làm cho hệ thống tiền lương quân đội thống nhất, không có mâu thuẫn, bảo đảm công
bằng, đoàn kết, nhất trí cao giữa những người hưởng lương trong quân đội. Trong thời
gian tới, nghiên cứu đề xuất giải quyết phù hợp hơn giữa tiền lương theo quân hàm
(yếu tố có tính truyền thống) với đổi mới phụ cấp chức vụ thiết thực hơn; sớm đề xuất
việc nâng lương sĩ quan theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam
(2008) thống nhất với quy định của Bộ Luật Lao động về lao động, tiền lương, nâng
lương làm nhiều lần với hệ số hợp lý; thiết kế bảng lương quân nhân chuyên nghiệp
gọn hơn, liên thông với các đối tượng hưởng lương trong và ngoài quân đội, thuận tiện
cho việc luân chuyển; phối hợp rà soát, bổ sung địa bàn hưởng phụ cấp khu vực phù
hợp với tính chất đồn trú có tính cá biệt của các đơn vị quân đội; phối hợp đề xuất mở
rộng các mức hưởng phụ cấp đặc biệt. Nghiên cứu ban hành văn bản quy phạm pháp
luật điều chỉnh đối tượng công nhân viên chức quốc phòng và chế độ, chính sách đối
với họ. Trước mắt, cần có quy định để công nhân viên chức quốc phòng được đóng và

hưởng bảo hiểm xã hội cho cả phần phụ cấp quốc phòng - an ninh.
Từng bước nghiên cứu, đề xuất bổ sung các chế độ, chính sách có tính chất tiền
lương, tăng thêm thu nhập thực tế của người hưởng lương trong quân đội. Tích cực
tham gia nghiên cứu, đề xuất thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm công vụ áp dụng

10


với cán bộ, công chức và lực lượng vũ trang theo Kết luận Hội nghị Trung ương 6
(khoá X); đổi mới chế độ công tác phí, bảo đảm thực chất và công bằng hơn; chủ động
nghiên cứu, đề xuất tăng mức tiền nhà trong tiền lương và có cơ chế, chính sách từng
bước bảo đảm nhà ở cho cán bộ quân đội. Nâng cao chất lượng hỗ trợ có tính phúc lợi
xã hội trong các hoạt động dịch vụ cho quân nhân, chăm sóc hậu phương cán bộ, chiến
sĩ. Các đơn vị quân đội cần phải triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nâng cao
chất lượng phục vụ, cải thiện điều kiện sống, sinh hoạt và bảo đảm khác, giúp người
hưởng lương có điều kiện tích luỹ nhiều hơn để giải quyết nhu cầu cuộc sống trước
mắt và lâu dài.
- Đổi mới cơ chế quản lý tiền lương đối với quân đội phù hợp với đặc thù hoạt
động quân sự và tổ chức quân sự.
Quân đội là một bộ phận trong hệ thống chính trị, nhưng có những đặc thù
riêng về cơ cấu tổ chức và hoạt động, thể hiện trước hết ở tính đa dạng, phức tạp và
biến động nhanh chóng của tổ chức, nhiệm vụ. Do vậy, cơ chế quản lý tiền lương quân
đội cần đổi mới theo hướng vừa phản ánh được cơ chế chung, bảo đảm sự liên thông
về nội dung với quá trình cải cách chính sách tiền lương của Nhà nước; đồng thời, phải
phù hợp với đặc thù riêng. Cơ chế quản lý đặc thù đó vừa bảo đảm thuận lợi cho việc
thể hiện tính ưu đãi đối với quân đội ở những nội dung cơ bản của chế độ tiền lương,
vừa khắc phục được sự lệ thuộc quá mức cần thiết trong xử lý các vấn đề cụ thể cũng
như tương quan tiền lương giữa sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp với công chức Nhà
nước; tăng tính chủ động, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước về tiền lương
quân đội của Bộ Quốc phòng (xu hướng của nhiều nước trên thế giới đang thực hiện).

Để thực hiện được điều đó, cần tập trung phối hợp đề xuất ban hành văn bản pháp luật
điều chỉnh tiền lương chung trong hệ thống chính trị, trên cơ sở đó triển khai một nghị
định riêng về chính sách tiền lương đối với quân đội (hoặc lực lượng vũ trang).
Thực hiện định hướng và những giải pháp cơ bản nêu trên là một quá trình, phụ
thuộc vào nhận thức và sự đồng thuận của nhiều cấp, nhiều ngành; sự nỗ lực của các
cơ quan tham mưu chiến lược về chính sách trong quân đội. Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo
chặt chẽ của Đảng uỷ Quân sự Trung ương và Bộ Quốc phòng, sự giúp đỡ của các cơ
quan Nhà nước, chắc chắn quá trình nghiên cứu hoàn thiện chính sách tiền lương quân
đội sẽ đạt kết quả tốt; sẽ đóng góp tích cực vào sự nghiệp xây dựng quân đội, củng cố
quốc phòng, thúc đẩy toàn quân thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ mới.

11


KẾT LUẬN
Tiền lương nói chung hay vấn đề quản lý nhà nước về tiền lương nói riêng. Đặc
biệt là quản lý tiền lương trong đơn vị lực lượng vũ trang là vô cùng quan trọng và
thiết yếu. Bởi lực lượng vũ trang là lực lượng lòng cốt bảo vệ an ninh tổ quốc. Nên rất
cần nhà nước quan tâm tới chính sách lương của họ dể đảm bảo đời sống, kích lệ tinh
thân để những người làm vụ trong đơn vị lực lượng vũ trang hết mình vì tổ quốc tươi
đẹp.
Qua bà viết này e đã nghiên cứu được cơ sở lý luận về tiền lương, thự trạng
công tác quản lý nhà nước về tiền trong đơn vị lực lượng vũ trang. Từ đó đề xuất các
giải pháp để công tác quản lý nhà nước về tiền lương trong đơn vị lực lượng vũ trang
được tốt hơn.


TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. PGS.TS.Nguyễn Tiệp ( chủ biên) , Ths Lê Thanh Hà (2006) , Giáo trình Tiền
lương – Tiền công, Nhà xuất bản LĐXH,HN
2. CSDLVBQPPL Bộ Tư Pháp- Về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức và lực lượng vũ trang
3. />4. />5.. />


×