Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Nghiên cứu các hình thức huy động vốn trong nền kinh tế thị trường đối với các doanh nghiệp vận tải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.2 KB, 47 trang )

Mở đầu
Moi qua trinh san xuõt kinh doanh cua doanh nghiệp đều cần vốn, vốn là
nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói chung và
doanh nghiệp vận tải nói riêng. Đặc biệt nhu cầu vốn để doanh nghiệp vận tải
đầu tư mua sắm phương tiện hiện nay là rất lớn. Vì vậy việc huy động vốn là vô
cùng quan trọng đối với doanh nghiệp. Tuy vậy trên thực tế hiện nay việc huy
động vốn của các doanh nghiệp còn rất nhiều gặp khó khăn đặc biệt là các doanh
nhiệp vận tải. Do chuyển đổi cơ chế mà các các doanh nghiệp vẫn chưa thích
ứng được với cơ chế mới và vấn đề này đã làm cho các doanh nghiệp gặp rất
nhiều khó khăn về vốn, từ đó dẫn đến việc sản xuất và kinh doanh của doanh
nghiệp gặp khó khăn, hiệu qua sản xuất kém, thua lỗ. Vì vậy vấn đề này cần
được nghiên cứu và tìm ra biện pháp khắc phục những tồn tại trên để nâng cao
khả năng huy động vốn của các doanh nghiệp
Từ thực tế trên đề tài “ Nghiên cứu các hình thức huy động vốn trong
nền kinh tế thị trường đối với các doanh nghiệp vận tải” đã làm rõ được một
phần nhỏ bé của vấn đề này
Đề tài được thực hiện với mục đích làm rõ các vấn đề lý luận về vốn kinh
doanh, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn, sử dụng,
quản lí vốn huy động trong các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp vận tải
nói riêng
Đề tài gồm có 3 chương
Chương I. Lý luận về vốn và huy động vốn trong nền kinh tế thị trường
Chương II.Thực trạng huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp vận tải
hiện

nay

Chương III.Các giải pháp năng cao khả năng huy động vốn cho doanh
nghiệp vận tải

1




Chơng I : lý luận về vốn kinh doanh và huy động
vốn trong nền kinh tế thị trờng
I.VốN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.KH¸I NIƯM VỐN KINH DOANH
Hiểu theo nghỉa rộng vốn là toàn bộ các nguồn lực được huy động và sử
dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , do đó có thể hiểu nó
gồm tồn bộ hình thái giá trị của tư liệu sản xuất (TLSX) cũng như giá trị vơ
hình khác như : uy tín, nhãn hiệu ,các mối quan hệ đã có...
Tuy nhiên vốn tại đây được xem xét dưới góc độ tài chính nó phải định
lượng được ,phải tính tốn bằng thước đo tài chính từ nghĩa đó .Vốn kinh doanh
của doanh nghiệp là hình thái giá trị của tồn bộ TLSX ,hàng hóa ,tiền bạc được
sử dụng và huy động cho q trình kinh doanh của doanh nghiệp
Từ đó vốn kinh doanh của doanh nghiệp có thể định nghĩa như sau : vốn kinh
doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được đầu tư
vào kinh doanh nhằm mục đính tìm kiếm các lợi ích về kinh t v xó hi
2.đặC TRNG Của VốN KINH DOANH
- Vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt, mục
tiêu của quỹ là để phục vụ cho sản xuất kinh doanh tức là mục đích tích lũy chứ
khơng phải mục đích tiêu dùng như một số quỹ tiền tệ khác trong doanh nghiệp
- Vốn kinh doanh phải có trước khi diễn ra các hoạt động sản xuất kinh
doanh,song khác với một số quỹ khác trong doanh nghiệp ,vốn kinh doanh sau
khi ứng ra được thu về để để ứng tiếp cho chu kì hoạt động sau .Vốn kinh doanh
không thể bị tiêu mất đi như một số quỹ khác trong doanh nghiệp vì mất vốn đối
với doanh nghiệp đồng nghĩa với nguy cơ phá sản
- Muốn có vốn thì thường phải có tiền song có tiền khơng ,thậm chí là
những khoản tiền rất lớn cũng không phải là vốn .Tiền chỉ được coi là vốn khi
thỏa mãn được 3 điều kiện sau


2


+ một là: tiền phải đại diện cho một lượng hàng hóa nhất định ,hay tiền
phải được đảm bảo bằng một lượng hàng hóa có thực
+ hai là: tiền phải được tích tụ ,tập trung đến một lượng nhất định làm cho
nó đủ sức đầu tư cho một dự án kinh doanh dù là nhỏ .Do đó một doanh nghiệp
muốn khởi nghiệp thì nhất thiết phải có một vốn pháp định đủ lớn
+ ba là :khi đã có đủ lượng tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lời
cách vận động và phương thức vận động của tiền lại do phương thức đầu tư kinh
doanh quyết định, các phương thức đầu tư có thể được mơ tả theo sơ đồ sau
TLSX
T-H

... SX ... H-T
SLĐ

Mơ hình này được áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh,đồng thời nó cũng là mơ hình của q trình tái sản xuất xã hội nói chung
T-H-T:trong trường hợp đầu tư trong lĩnh vực thương mại lúc này H là hàng
hóa dịch vụ được lưu thông và thực hiện giá trị
T-T: trường hợp đầu tư mua trái phiếu hoặc cổ phiếu công ty u t gúp vn
kinh doanh
3.PHâN LOạI VốN KINH DOANH
Vn kinh doanh dưới góc độ tài chính là phần tiền tệ được sử dụng vào
mục đích mua sắm 2 bộ phận đó là tư liệu lao động và đối tượng lao động
Hai hình thức này của vốn kinh doanh tham gia vào quá trình kinh doanh
hình thành nên 2 loại tài sản đó là tài sản cố định và tài sản lu ng
3.1. Vốn Cố định
a, Ti sn c nh v phân loại tài sản cố định

- Trong các doanh nghiệp vốn cố định là một bộ phận quan trọng cấu thành
lên vốn đầu tư nói riêng và vốn sản xuất nói chung .Quy mơ của vốn cố định và
trình độ quản lí ,sử dụng nó là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến trình độ trang
bị kĩ thuật .Do ở một vị trí then chốt và đặc điểm vận động của nó lại tuân theo

3


quy luật riêng nên việc quản lý vốn cố định được coi là một trọng điểm của cơng
tác tài chính doanh nghiệp
- Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện gồm có 2 loại
+,Tài sản cố định hữu hình :là những tài sản được biểu hiện bằng hình thái
hiện vật cụ thể như : nhà xưởng ,máy móc ,thiết bị phương tiện vận tải ,cơng
trình kiến trúc...
+, Tài sản cố định vơ hình :là những tài sản không được biểu hiện bằng
những vật cụ thể mà thường là những khoản chi phí đầu tư cho sản xuất kinh
doanh khi nền kinh tế phát triển mạnh ,khoa học kĩ thuật trở thành LLSX trực
tiếp ,khi đó những tài sản cố định khơng có hình thái vật chất sẽ càng trở nên
phong phú và đa dạng hơn
- Phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế
+, Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh cơ bản:là những tài sản
cố định hữu hình và vơ hình trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
cơ bản gồm có : nhà cửa, phương tiện vận tải ...
+, Tài sản cố định dùng ngoài sản xuất kinh doanh cơ bản :là những tài
sản dùng cho sản xuất kinh doanh phụ trợ của doanh nghiệp mà những tài sản đó
khơng mang tính sản xuất
Phân loại theo cách này sẽ giúp cho người quản lí thấy được kết cấu tài
sản của cơng ty, nắm được trình độ trang thiết bị của cơng ty từ đó có thể đưa ra
các biện pháp đầu tư, huy động vốn hợp lí cho từng bộ phận nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của công ty và hiệu quả sử dung vốn huy động

- Phân loại theo tình hình chưa sử dụng
+, Tái sản cố định đang dùng
+, Tài sản cố định chưa dùng
+, Tài sản cố định không cần dùng và đang trờ thanh toán
Cách phân loại này giúp cho người quản lí nắm được một cách một cách
tổng thể tình hình sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp cũng như số lượng

4


và chất lượng của TSCĐ hiện có của doanh nghiệp từ đó giúp người quản lí đưa
ra các biện pháp sử dụng TSCĐ hợp lí hiệu quả
b, Vốn cố định và đặc điểm luân chuyển của nó
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ,việc mua sắm ,xây dựng hay lắp đặt
các TSCĐ của doanh nghiệp đều phải thanh toán ,chi trả bằng tiền ,số vốn đầu
tư ứng trước để mua sắm ,xây dựng hay lắp đặt các TSCĐ hữu hình và vơ hình
được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp .Đó là vốn đầu tư ứng trước vì số vốn
này nếu được sử dụng hiệu quả sẽ không mất đi ,doanh nghiệp sẽ thu hồi lại
được sau khi tiêu thụ các sản phẩm , hàng hóa dịch vụ của mình
Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm , xây dựng các tài TSCĐ nên quy
mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của TSCĐ ,ảnh hưởng
lớn đến việc trang bị kĩ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp .Song ngược lại những đặc điểm kinh tế của TSCĐ trong q trình
sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định ,chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu
chuyển của vốn cố định .Có thể khái quát những nét đặc thù về sự vận động của
vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh như sau :
Một là: Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều này
do đặc điểm của TSCĐ được sử dụng lâu dài , trong nhiều chu kỳ sản xuất quyết
định
Hai là : Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ

sản xuất
Ba là : Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hồn thành một vịng
ln chuyển
Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm
dần dần tăng lên , song phần vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ lại dần giảm xuống
cho đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng ,giá trị của nó được chuyển dịch hết
vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì vốn cố định mới hồn thành một vịng luân
chuyển

5


Những đặc điểm luân chuyển trên đây của vốn cố định địi hỏi việc quản lý
vốn cố định phải ln gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là các
TSCĐ của doanh nghiệp
Từ những phân tích trên có thể đưa ra khái niệm về vốn cố định như sau
Vốn cố định của doanh nghiệp là một phần của vốn đầu tư ứng trước về
TSCĐ mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ
sản xuất và hồn thành một vịng tun hon khi TSC ht thi gian s dng
3.2.TàI SảN LU ĐéNG Vµ VèN LU ĐéNG CđA DOANH NGHIƯP
a,Vốn lưu động đặc điểm của vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài các tư liệu lao động (TLLĐ) các
doanh nghiệp cịn cần có các đối tượng lao động (ĐTLĐ) .Khác với các
TLLĐ ,các đối tượng lao động (như nguyên nhiên ,vật liệu , bán thành phẩm ...)
chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất và khơng giữ ngun hình thái vật chất ban
đầu ,giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
Những ĐTLĐ nói trên nếu xét về hình thái hiện vật còn được gọi là các
tài sản lưu động (TSLĐ), cịn về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của
doanh nghiệp
Là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm vận động của vốn lưu động

luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ . Trong các doanh nghiệp
người ta thường chia TSLĐ thành 2 loại : TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu động
.Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các loại nguyên ,nhiên ,vật liệu ,phụ tùng
thay thế ,bán thành phẩm , sản phẩm dở dang ...đang trong quá trình dự trữ sản
xuất hoặc sản xuất ,chế biến ;Còn tài sản lưu động lưu thông bao gồm các sản
phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ ,các loại vốn bằng tiền ,các khoản vốn trong
thanh tốn ,các khoản chi phí chờ kết chuyển ,chi phí trả trước ...trong q trình
sản xuất kinh doanh các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông
luôn vận động , thay thế và chuyển hóa lẫn nhau , đảm bảo cho q trình sản
xuất kinh doanh

6


Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa –tiền tệ , để hình thành các TSLĐ
sản xuất và TSLĐ lưu thông các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn đầu tư ban
đầu nhất định .Vì vậy cũng có thể nói vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn
tiền tệ ứng trước để đầu tư ,mua sắm các TSLĐ của doanh nghiệp
Phù hợp với các đặc điểm trên của TSLĐ ,vốn lưu động của doanh nghiệp
cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh :dự trữ
sản xuất ,sản xuất và lưu thơng .Q trình này được diễn ra liên tục và thường
xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn ,chu chuyển của
vốn lưu động .Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn lưu động lại thay
đổi hình thái biểu hiện ,từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái
vốn vật tư hàng hóa và vốn sản xuất ,rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ
.Sau mỗi chu kỳ sản xuất vốn lưu động hồn thành một vịng ln chuyển
b, Phân loại vốn lưu động
Để quản lý sử dụng vốn lưu động tốt có hiệu quả cần phải tiến hành phân
loại vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau, theo đó vốn
lưu động được phân theo các tiêu thức sau

- Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong qúa trình sản xuất kinh
doanh
+, vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất : bao gồm giá trị các khoản
nguyên vật liệu chính ,vật liệu phụ ,nhiên liệu ,phụ tùng thay thế...
+, vốn lưu động trong khâu sản xuất : bao gồm các khoản giá trị sản phẩm
dở dang ,bán thành phẩm , các khoản vốn trong thanh toán
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong
từng khâu của q trình sản xuất kinh doanh .Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ
cấu vốn lưu động hợp lí sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất
- Phân loại theo hình thái biểu hiện
+, vốn vật tư hàng hóa : là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể như nguyên ,nhiên ,vật liệu ...

7


+, vốn bằng tiền : bao gồm các khoản tiền mặt tồn quỹ ,tiền gửi ngân
hàng ,các khoản vốn trong thanh toán ,các khoản đầu tư chứng khoán ngắn
hạn ...
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho
dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp
- Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn
+, vốn chủ sở hữu : là các khoản vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp ,doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu ,sử dụng, chi phối và
định đoạt .Tuy nhiên tùy theo các loai hình doanh nghiệp khác nhau mà vốn chủ
sở hữu có những đặc điểm riêng như: vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước , vốn
góp cổ phần ,vốn góp liên doanh...
+, các khoản nợ : là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay
các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính , vốn vay thơng qua phát
hành trái phiếu,các khoản nợ chưa thanh toán

Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp
được hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ
đó có các quyết định trong huy động và quản lí, sử dụng vốn lưu động hợp lí
hơn, đảm bảo an tồn tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp
- phân loai theo nguồn hình thành
+, nguồn vốn điều lệ : là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn
điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
+, nguồn vốn tự bổ sung : là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong
quá trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư
+, nguồn vốn huy động từ thị trường chứng khoán bằng việc phát hành
trái phiếu ,cổ phiếu
+, nguồn vốn vay thương mại : vay vốn từ các ngân hàng hoặc tỏ chức tín
dụng ,vay của người lao động hoặc doanh nghiệp khác

8


Việc phân loai vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh
nghiệp thấy được cơ cấu nguồn vốn huy động cho nhu cầu vốn lưu động trong
kinh doanh của doanh nghiệp. Từ góc độ quản lí tài chính mọi nguồn vốn huy
động đều phải có chi phí sử dụng. Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu
nguồn vốn huy động tối ưu để giảm chi phí sử dụng vn xung mc thp nht cú
th

II.CáC HìNH THứC HUY ộNG VốN TRONG NềN KINH Tế
THị TRờNG
1.NGUYêN TắC HUY đônG VốN TRONG NỊN KINH TÕ THÞ TRêNG
Trong q trình tạo vốn các doanh nghiệp , doanh nghiệp cần chú trọng đến
các điểm sau

+,Ưu tiên khai thác tối đa tiềm năng vốn từ nội bộ doanh nghiệp
+,Đa dạng hóa các hình thức tạo vốn , xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh
doanh và thực trạng vốn của doanh nghiệp để lựa chọn hình thức tạo vốn
+,Các doanh nghiệp chỉ tạo vốn qua nhưng hình thức mà pháp luật cho phép
+,việc tạo vốn gắn liền với quản lý và sử dụng có hiu qu vn
2.CáC HìNH THứC HUY độNG VốN TRONG NềN KINH TÕ THÞ TRêNG
a, Đảm bảo vốn từ nội bộ doanh nghiệp
- Tạo vốn từ nội bộ doanh nghiệp gồm có 2 hai mục tiêu
+,Tạo vốn để duy trì sản xuất : là vốn được tạo ra qua quá trình khấu hao
TSCĐ để bù đắp hao mòn TSCĐ
+,Tạo vốn để phát triển : vốn được tạo ra từ phần lợi nhuận khơng phân
phối và các khoản dự phịng có tính chất dự trữ như : dự phòng rủi ro , trượt
giá...
+,Vốn tự tạo cịn được hình thành do điều chỉnh cơ cấu TSCĐ của doanh
nghiệp
9


- Ưu điểm
+, Đó là phần vốn rất chủ động của doanh nghiệp đối với doanh nghiệp
nhỏ nó càng có ý nghĩa vì trơng chờ vào vốn tín dụng sẽ dẫn đến mất khẳ năng
kiểm sốt
+, Góp phần nâng cao vị thế tài chính của doanh nghiệp do duy trì hay
nâng cao chất lượng các chỉ số tài chính theo hướng có lợi
+, Thể hiện nội lực của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp có thể dùng
làm đối trọng với các nguồn tín dụng huy động bên ngồi doanh nghiệp
- Nhược điểm
+, vốn tự tạo thường dẫn đến tâm lý ổn định làm cho các doanh nghiệp
thiếu những bước nhảy mạnh dạn để phát triển
+, các tiềm năng bên trong hiện có của doang nghiệp là có giới hạn nên

việc tự tạo vốn chỉ đạt được mức giới hạn
+, đối với doanh nghiệp mới đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì
nguồn này rất hẹp
* Nguồn vốn tự tạo trong doanh nghiệp được hình thành từ ba nguồn chính
+, Một là : khấu hao cơ bản phản ánh mức độ khấu hao TSCĐ và gián tiếp
phản ánh tốc độ đổi mới doanh nghiệp .Theo quy định hiện hành các doanh
nghiệp được để lại 100% quỹ khấu hao cơ bản từ nguồn trích khấu hao của
TSCĐ do ngân sách nhà nước đầu tư
+, Hai là : quỹ tích lũy tái đầu tư phát triển sản xuất
Quỹ được hình thành từ nguồn lợi nhuận kinh doanh hàng năm , được trích lập
quỹ theo quy định của Bộ Tài Chính đối với DNNN hoặc theo điều lệ doanh
nghiệp đối với loại hình doanh nghiệp khác
+, Ba là : nguồn vốn do điều chỉnh cơ cấu tài sản cố định
Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp có thể có những tài sản bị đầu tư sai
mục đích khơng phát huy tác dụng hay sai lầm trong cơ cấu đầu tư giữa TSCĐ
và tài sản lưu động dẫn tới sự chênh lệch , quá trình điều chỉnh này dẫn đến tài

10


sản được bán và thanh lý trước thời hạn hoặc trong trường hợp doanh nghiệp
cần thiết về vốn lưu động
b, Tạo vốn bằng hình thức tín dụng thương mại
Hình thức tín dụng thương mại là hình thức doanh nghiệp mua chịu hàng
hóa và dịch vụ đây là thức rất có lợi cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Tạo vốn bằng tín dụng thương mại doanh nghiệp cần lưu ý
+, Mua bán chịu là con dao hai lưỡi của doanh nghiệp ,nó là nguồn tín dụng
để tài trợ việc mua hàng và là phương thức cung ứng nhu cầu vốn để tài trợ, để
doanh nghiệp bán hàng chịu cho khách hàng. Do đó điều quan trọng là doanh
nghiệp phải tận dụng việc mua chịu từ nguồn tài trợ, nhưng đồng thời cũng giảm

tối thiểu số vốn mà mình bị kẹt trong các khoản phải thu
+, Doanh nghiệp cần so sánh phí tổn mua chịu với các chi phí vay mượn
khác, cần tính tốn xem mình có phải trả một khoản tài trợ vốn quá cao so với
mức lãi suất vay ngân hàng tiềm ẩn dưới hình thức tăng giá sản phẩm khi mua
chịu khơng
- Hình thức huy động vốn này phụ thuộc
+, Uy tín của doanh nghiệp
+, Khả năng thanh tốn của doanh nghiệp trong quá khứ
+, Kết quả hoạt động trong việc tìm đối tác cung cấp
c, Vay ngắn hạn các doanh nghiệp khác
Đây là hình thức vay mượn giữa các doanh nghiệp để điều hòa vốn của các
doanh nghiệp
- Phương thức này có ưu điểm
+, Linh hoạt ,có lợi cho việc giải quyết nhu cầu vốn cấp bách, kịp thời của
doanh nghiệp
+, Không cần vật thế chấp, không chịu sự giằng buộc của lưu thơng hàng hóa
+, Trong lúc tiền tệ căng thẳng, hình thức này điều hịa thừa thiếu, có thể
giảm bớt những quy định tài chính khắt khe
d, Vay ngân hàng và các tổ chức tài chính
11


Đây là hình thức cho phép doanh nghiệp có được nguồn vốn bổ sung tạm
thời để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh. Hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp là căn cứ để quyết định doanh nghiệp có thể được vay vốn
Tuy đây là nguồn vốn lớn nhưng thường là nguồn vốn ngắn hạn nên khi
sử dụng nguồn vốn này hết sức quan tâm đến thời gian quay vòng vốn
e, Nhận tiền đặt trước của khách hàng
Đây là hình thức khách hàng ứng tiền trước khi đặt hàng để doanh nghiệp
tiến hành sản xuất theo đơn hàng của khách hàng

Đây là hình thức chỉ áp dụng cho một số trường hợp cụ thể phạm vi ứng
dụng hẹp
g, Vay có kì hạn
- Là hình thức các các doanh nghiệp vay của ngân hàng và các tổ chức
tín dụng có thời hạn đáo han trên một năm, đó là các khoản vay trung và dài hạn
+, Ưu điểm: Thời gian sử dụng vốn dài, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
đầu tư sản xuất với chu kỳ dài ổn định, giúp doanh nghiệp phát triển
+, Nhược điểm: Lãi suất vay thường cao và thay đổi theo giá trị tiền vay
và các doanh nghiêp nhỏ khó có thể tiếp cận với nguồn này, chỉ có doanh nghiệp
lớn mới có thể tiếp cận và với những quy định khắt khe về năng lực tài chính
Thời gian thẩm định cho vay dài
h, Thuê mua trả góp
- Là hình thức doanh nghiệp mua máy móc thiết bị của các chủ tài sản và
trả dần tiền mua, doanh nghiệp tiến hành thỏa thuận và ký kết hợp đồng với chủ
tài sản
- Bằng cách này doanh nghiệp có thể nhận được tài sản ngay mà khơng
phải trả hồn tồn giá trị của tài sản đó một lần mà trả theo thời gian mà hai bên
đã thỏa thuận trong hợp đồng
i, Thuê mua và thuê mua lại

12


Đó là việc các doanh nghiệp, cơng ty hoặc thậm chí là các ngân hàng tổ
chức tín dụng có năng lực tài chính lớn sẽ mua các trang bị, tài sản rồi cho các
cơng ty có nhu cầu nhưng khơng có đủ năng lực tài chính th lại
- Ưu điểm: Đảm bảo tài trợ linh hoạt cho nhu cầu vốn, cho phép doanh
nghiệp thực hiện đầu tư kịp thời mà khơng đảo lộn cơ cấu tài chính của doanh
nghiệp
k, Phát hành trái phiếu

Trái phiếu là chứng từ xác nhận quyền chủ nợ của người có trái phiếu đối
với cơng ty phát hành về số tiền ghi trên chứng từ đó. Người sở hữu trái phiếu
được hưởng lãi hàng năm
Trái phiếu là hình thức huy động vốn dài hạn của doanh nghiệp, của nhà
nước
- Ưu điểm
+, Đây là hình thức huy động vốn dài hạn tạo nguồn vốn ổn định cho doanh
nghiệp
+, Lãi của trái phiếu thấp
+, Doanh nghiệp có thời gian để chủ động trả nợ
- Nhược điểm: Hình thức này chỉ áp dụng cho doanh nghiệp lớn có uy
tín và được phép phát hành trái phiếu
L, Cổ phiếu
*, Cổ phiếu
Trong nền kinh tế thị trường một hình thức cho phép doanh nghiệp tạo
một lượng vốn lớn đó là tiến hành cổ phần hóa để trở thành cơng ty cổ phần.
Các công ty cổ phần huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu
Cổ phiếu là những chứng từ do công ty cổ phần phát hành xác nhận quyền
sở hữu của những người có cổ phần đối với một phần tài sản của công ty. Cá
nhân, tổ chức nắm giữ cổ phiếu được gọi là cổ đông và được chia cổ tức hàng
năm. Cổ tức hàng năm được chia dựa vào kết quả sản xuất kinh doanh của công
ty
13


*, Các loai cổ phiếu
- Cổ phiếu phổ thông: Là loại cổ phiếu xác định quyền sở hữu của cổ
đông trong công ty
+, Người nắm giữ cổ phiếu phổ thông được hưởng mọi quyền lợi, cũng
như nghĩa vụ đã được pháp luật và điều lệ công ty quy định

+,Cổ phiếu phổ thông được tự do chuyển nhượng trên thị trường chứng
khoán theo đúng quy định của luật pháp
+, Người nắm giữ cổ phiếu phổ thông được tham gia họp đại hội cổ đông,
bầu hội đồng quản trị tương ứng với tỉ lệ cổ phiếu nắm giữ
- Cổ phiếu ưu đãi cổ tức: Là loại cổ phiếu đặc biệt được công ty cổ phần
quy định trong điều lệ công ty. Tùy từng loại cổ phiếu ưu đãi mà người nắm giữ
chúng có các quyền lợi khác nhau
Các loại cổ phiếu ưu đãi gồm
+, Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết: Người nắm giữ cổ phiếu này có quyền biểu
quyết với tỉ lệ % cao hơn so với tỉ lệ % của vốn góp thực tế của cá nhân tổ chức
đó và thường là nhà nước nắm giữ loại cổ phiếu này ( sau 3 năm kể từ ngày
thành lập cổ phiếu ưu đãi biểu quyết tự chuyển thành cổ phiếu phổ thông )
+, Cổ phiếu ưu đãi cổ tức: Người nắm giữ được chia tỉ lệ cổ tức cao hơn
so với cổ phiếu phổ thông
Các loại cổ phiếu ưu đãi không được tự do chuyển nhượng trên thị trường
mà phải theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty
Trừ cổ phiếu ưu đãi biểu quyết các loại cổ phiếu ưu đãi khác không được
tham gia bầu hội đồng quản trị

III. HIƯU QU¶ Sư Dơng VèN
Điểm xuất phát để tiến hành sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là
phải có một lượng vốn nhất định mặt khác nguồn vốn huy động được là nhờ vào
kết quả sản xuất kinh doanh. Song việc sử dụng vốn như thế nào để có hiệu quả
cao mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp

14


Với ý nghĩa đó việc kiểm tra, kiểm tốn tài chính của doanh nghiệp là
một nội dung hết sức quan trọng của cơng tác tài chính doanh nghiệp nhằm

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cao nhất
Nhờ đó người quản lí sẽ có những căn cứ để đưa ra những quyết định tài
chính về việc đầu tư, điều chỉnh quy mô sản xuất cho phù hợp và đề ra biện
pháp hữu hiệu nhằm khai thác một cách tối đa các nguồn vốn để đạt được hiệu
quả sử vốn cao nhất
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá theo
các hình thức sau
1.HIƯU QU¶ Sư DơNG VèN Cố địNH
a, vn c nh c coi l s dng có hiệu quả khi thỏa mãn các điều
kiện sau
- Cơ cấu vốn cố định phải hợp lí, khơng để tình trạng tài sản cố định
không được sử dụng diễn ra
- Phải xác định chính xác phương pháp khấu hao tài sản cố định
b, Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
*, Các chỉ tiêu tổng hợp
- Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh một
đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần
trong kì
doanh thu(doanh thu thuần)trong kì
hiệu suất sử dụng VCĐ =
số VCĐ bình quân trong kì
số VCĐ đầu kì + số VCĐ cuối kì
số VCĐ bình quân trong kỳ =
2
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh một đồng
vốn cố định trong kì có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế
15


doanh thu(doanh thu thuần)trong kì

Tỷ suất lợi nhuận VCĐ =

*100%
số VCĐ bình quân trong kì

*, Các chỉ tiêu phân tích
- Hệ số hao mòn TSCĐ: Phản ánh mức độ hao mòn TSCĐ trong doanh
nghiệp so với thời điểm đầu tư ban đầu. Hệ số này càng lớn chứng tỏ mức hao
mòn càng cao và ngược lại
số tiền khấu hao lũy kế
Hệ số hao mòn TSCĐ =
nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
- Tỷ suất đầu tư TSCĐ: Phản ánh mức độ đầu tư vào tài sản cố định
trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Hay trong một đồng giá trị tài sản
của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng được đầu tư vào tài sản cố định. Tỷ suất
càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp đã chú trong đầu tư vào tài sản cố định
giá trị còn lại của TSCĐ
Tỷ śt đầu tư TSCĐ =

*100%
tởng tài sản

2.HIƯU QU¶ Dơng vèn lu ®éng
a, Vớn lưu đợng được coi là sử dụng có hiệu quả khi đạt được các chỉ
tiêu sau
- Có dự trữ hợp lí trong sản xuất kinh doanh để đảm bảo an toàn tài chính
cho các khoản thanh toán trong ngắn hạn
- Tình trạng tồn đọng vốn lưu động thấp, tốc độ luân chuyển và quay vòng
vốn nhanh
b, Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động

*, Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Việc sử dụng hiệu quả hợp lí vốn lưu động được biểu hiện trước hết ở tốc
độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm
Tốc độ luân chuyển vốn có thể đo bằng 2 chỉ tiêu sau :
16


- Số lần luân chuyển (số vòng quay ) thường được tính trong một năm

M
L=
V

LD

Trong đó: L là số lần luân chuyển (số vòng quay vốn) của vốn lưu động
trong năm

V

M : tổng mức luân chuyển vốn trong

LD

: vốn lưu động bình quân

trong năm
Số lần luân chuyển càng lớn càng tốt
- Kì luân chuyển vốn phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay vốn
lưu đô


360
K=
L
V
hay

LD

* 360

K=

(ngày)

M
K : kỳ luân chuyển vốn lưu động
Vòng quay vốn càng nhanh thì kì luân chuyển vốn càng được rút ngắn và
chứng tỏ vốn lưu đông được sử dụng hiệu quả
*, Hàm lượng vốn lưu động (mức đảm nhận vốn lưu động) là số vốn lưu
động cần có để đạt được một đồng doanh thu
VLĐ bình quân trong kì
Hàm lượng VLĐ =
tổng doanh thu
17


*, Tỷ suất lợi nhuận (mức doanh lợi ) vốn lưu động : chỉ tiêu này phản ánh
một đồngvốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế .Tỷ
suất lợi nhuận vốn lưu động càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu

động càng cao
tổng lợi nhuận
Mức doanh lợi VLĐ =
VLĐ bình quân trong ki

IV. Mối quan hệ giữa sử dụng vốn và tạo vèn
- Huy động vốn của doanh nghiệp được hiểu là tổng thể các biện pháp làm
tăng vốn kinh doanh của doanh nghiệp nó là việc làm thường xuyên của các
doanh nghiêp hoạt động trong nền kinh tế thị trường nhằm bổ sung nhu cầu vốn
cho doanh nghiệp
Các doanh nghiệp có thể huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau
như: các tổ chức tài chính, ngân hàng, thị trường chứng khoán...
- Quá trình huy động vốn của doanh nghiệp bao gồm các nội dung sau
+, Xác định nhu cầu vốn cần huy động
+, Lựa chọn hình thức huy động và nguồn huy động
+, Thực hiện việc huy động vốn
- Việc sử dụng vốn được hiểu là toàn bộ những hoạt động có ảnh hưởng
đến khả năng sinh lời của vốn, thể hiện qua các nội dung
+, Xác định cơ cấu tỉ lệ tài sản cố định và tài sản lưu động
+, Xác định chính sách khấu hao
+, Sử dụng ngân quỹ
+, Sử dụng hệ số nợ
Giữa huy động và sử dụng vốn có mối quan hệ với nhau khả năng huy
động vốn phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng vốn. Vì sử dụng có hiệu quả thì mới
đảm bảo lợi ích của nhà đầu tư, nhà tài trợ và có như vậy họ mới sẵn sàng đầu
tư vốn cho doanh nghiệp. Khả năng huy động vốn tăng khi hiệu quả sử dụng
vốn tăng và ngược lại
18



Quá trình huy động vốn bắt đầu từ việc xác định nhu cầu vốn của doanh
nghiệp. Sau đó doanh nghiệp tiến hành cân đối vốn hiện có của doanh nghiệp
với nhu cầu vốn từ đó xác định số lượng vốn cần huy động, hình thức huy động
phụ thuộc vào mục đích sử dụng vốn
Sơ đồ: quá trình hình thành và sử dụng vốn của doanh nghiệp
Phân tích tình
hình tài chính
hiện có

Nhu cầu vốn
(NCV)

Kế hoạch sản
xuất kinh doanh

số vốn hiện có
(VHC)_

NCV > VHC

Quyết định huy
động vốn

Các chỉ tiêu tài
chính

Lựa chọn hình
thức huy dộng

Mục đích sử

dụng vốn

Thực hiện huy
động vốn

Tổng hợp đánh
gia kết quả

Sử dụng vốn
đầu tư đầu tư
TSCĐ TSLĐ

19


Chơng ii: thực trạng huy động và sử dụng vốn
của doanh nghiệp vận tảI hiện nay
I. Tầm quan trọng của vèn trong c¸c doanh nghiƯp
- Theo quy định của ḷt doanh nghiệp thì bất kì một cá nhân hay tổ chức
nào trong nền kinh tế muốn thành lập doanh nghiệp mới thì đều phải có đủ một
lượng vốn điều lệ nhất định. Tùy theo từng ngành cụ thể mà mức vốn tối thiểu
phải có đã được quy định rất cụ thể trong luật doanh nghiệp . Từ đó ta có thể
thấy được tầm quan trọng của vốn đối với doanh nghiệp
- Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì điều đầu tiên đó là
doanh nghiệp phải có vốn kinh doanh. Vốn có tầm quan trọng sống còn đối với
các doanh nghiệp, mọi quá trình sản xuất kinh doanh, đầu tư cuả doanh nghiệp
đều cần có vốn như: đầu tư xây dựng nhà xưởng, mua sắm trang thiết bị, phương
tiện vận tải...
- Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là doanh nghiệp phải
ứng vốn ra sau đó mới thu hồi vốn bằng cách bán các sản phẩm mà doanh

nghiệp đã sản xuất ra vì vậy doanh nghiệp cần phải có vốn trước khi tiến hành
sản xuất kinh doanh
- Có những chu kì sản xuất kéo dài việc thu hồi vốn từ các quá trình sản
xuất có thời gian dài, măt khác các doanh nghiệp vẫn phải đều đặn trả lương và
các chi phí để duy trì hoạt động vì vậy mà doanh nghiệp cần phải có vốn
- Đầu vào của quá trình sản kinh doanh là vốn, lao động, công nghệ,
nguyên nhiên vật liệu. Trong đó quan trọng nhất là vốn vì để có được các đầu
vào kia thì trước tiên doanh nghiệp phải có vốn để thuê lao động, mua sắm trang
thiêt bị công nghệ, mua nguyên vật liệu
→ Từ các lí luận trên chúng ta có thể thấy được tầm quan trọng của vốn.
Một doanh nghiệp ḿn sản x́t kinh doanh thì điều đầu tiên phải nhắc đến đó
là doanh nghiệp phải có vốn. Có thể nói vốn là nhân tố quyết định tới sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp
Vốn quyết định đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
20


II. Các hình thức huy động vốn hiện nay của các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
Trc khi ụi mới nước ta thực hiện cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
mọi kế hoạch sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đều do nhà nước quyết
định và vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là do ngân sách nhà nước
cấp, các doanh nghiệp không phải quan tâm đến vấn đề huy động vốn. Kể từ
năm 1986 bắt đầu công cuộc đổi mới thực hiện cơ chế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Các doanh nghiệp được thực hiện theo cơ chế hạch toán
độc lập không còn sự bao cấp của nhà nước mà các doanh nghiệp phải tự chủ về
vốn và cân đối thu chi. Sau 20 năm thưc hiện công cuộc đổi mới thực trạng huy
động vốn của các doanh nghiệp có các điểm sau
1. đối với doanh nghiệp nhà nớc
- Nguụn vụn õu tư ban đầu là hoàn toàn do nhà nước cấp. Sau khi tiến

hành đổi mới các doanh nghiệp không còn được nhà nước cấp vốn hàng năm
như trước nữa mà phải tự cân đối thu chi, tự huy động vốn cho quá trình sản
xuất kinh doanh của mình. Sau những năm đầu loay hoay với cơ chế mới, một
số doanh nghiệp không thích ứng được với cơ chế thi trường đã lâm vào tình
trạng làm ăn thua lỗ và phá sản, những doanh nghiệp còn lai bắt đầu thích ứng
và phát triển
- Trong những năm gần đây nhà nước thực hiện tiến trình cổ phần hóa đối
với doanh nghiệp nhà nước. Theo quyết định mới nhất của thủ tướng chính phủ
thì từ nay đến năm 2010 phải chuyển đổi tất cả các doanh nghiệp nhà nước
thành công ty cổ phần hoặc công ty TNHH nhà nước một thành viên, nắm giữ
100% vốn đối với hệ thống truyền tải điện và đường sắt
Từ những yếu tố trên đã dẫn đến thực trạng huy động vốn của các doanh
nghiệp nhà nước hiện nay như sau

21


a, Các tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước lớn
Đây là các doanh nghiệp lớn với số vốn lớn được đầu tư từ ngân sách nhà
nước. Có uy tín trên thị trường nên viêc huy động vốn khá dễ dàng
Các doanh nghiệp này có một nguồn vốn tự có lớn và lại có thể tiếp cận
với các nguồn tín dụng một cách dễ dàng đặc biệt là nguồn tín dụng ngân hàng
Nhờ vào uy tín của mình cộng với sự bảo lãnh của chính phủ các doanh
nghiệp này cũng có thể huy động được một nguồn vốn lớn từ việc phát hành trái
phiếu huy động vốn ra thị trường trong nước và quốc tế điển hình như: Tập đoàn
điện lực Việt Nam, tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam
Đặc biệt khi mà việc cổ phần hóa diễn ra theo đúng lộ trình của chính phủ
thì các doanh nghiệp này có thể huy động được một nguồn vốn lớn từ thị trường
chứng khoán
b, Các doanh nghiệp nhà nước có quy mô nhỏ

- Nguồn vốn huy động của các doanh nghiệp này là một phần từ NSNN
và từ kết quả sản xuất kinh doanh
- Các doanh nghiệp này cũng có thể tiếp cận với các nguồn tín dụng ngắn
hạn, trung hạn của các ngân hàng
- Các doanh nghiệp này đang được tiến hành chuyển đổi thành công ty cổ
phần để tạo vốn kinh doanh
c, Các doanh nghiệp nhà nước đã chuyển đổi
- Ngoài nguồn vốn huy động từ trước đến nay các doanh nghiệp này còn
thu hút được một nguồn vốn lớn từ việc phát hành cổ phiếu
Đặc biệt hiện nay thị trường chứng khoán đang phát triển. Nếu các doanh
nghiệp này đáp ứng được các yêu cầu để niêm yết trên sàn chứng khoán thì đây
là một kênh huy động vốn hiệu quả của các doanh nghiệp và đây là biện pháp
để các doanh nghiệp tạo dựng uy tín, đánh bóng thương hiệu của mình

22


2. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Sau khi thc hiờn tiến trình đổi mới hàng loạt các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh đã được thành lập và các doanh nghiệp này góp một phần rất quan
trọng vào sự phát triển của nền kinh tế nước ta
a, Các doanh nghiệp ngồi q́c doanh có quy mô lớn
- Nguồn vốn huy động của họ là từ chủ sở hữu và nguồn vốn tín dụng
- Ngoài ra với các công ty cổ phần thì nguồn vốn còn được huy động từ
thị trường chứng khoán
Điển hình như công ty FPT khi niêm yết trên sàn chứng khoán cổ phiếu
của họ đã tăng kỉ lục lên trên 600 nghìn đồng / cổ phiếu
b, Các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hầu hết các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đều là doanh nghiệp vừa và
nhỏ với số vốn điều lệ nhỏ hơn 15 tỷ đồng

Mặt khác viêc huy động vốn của họ cũng gặp khá nhiều khó khăn. Nguồn
vốn huy động của họ chủ yếu là từ vốn chủ sở hữu. Các doanh nghiệp này rất
khó tiếp cận được với các nguồn tín dụng thương mại
Ngoài các hình thức huy đông trên các doanh nghiệp cung cần tận dụng,
nắm bắt cơ hội để tiếp cận huy động vốn từ các quỹ đầu tư, đầu tư mạo hiểm,
đầu tư gián tiờp nc ngoai

III. thực trạng huy động và sử dụng vốn của các
doanh nghiệp vận tải
1. THực trạng vốn của các doanh nghiệp vận tải
Ngoai mụt sụ doanh nghiờp võn tải được nhà nước đầu tư lớn và giữ thế
đôc quyền như: Tổng công ty hàng không Việt Nam, tổng công ty đường sắt Việt
Nan, tổng công ty hàng hải Việt Nam ...
Thì còn lại các doanh nghiệp vận tải đều có nguồn vốn khá nhỏ, đặc biệt
là các doanh nghiệp vân tải ô tô. Vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp

23


vận tải ô tô năm 2006 chỉ trên dưới 25 tỷ đồng. Đơn vị có số vốn kinh doanh
lớn nhất là công ty ô tô số 2 có số vốn kinh doanh là 30 tỷ đồng
Mặt khác tiến trình cổ phần hóa tại các doanh nghiệp này lại diễn ra rất
chậm, trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp thì vốn nhà nước vẫn
chiếm tới 65,96% còn lại là vốn do các doanh nghiệp tự huy động từ các nguồn
khác nhau. Các doanh nghiệp này luôn ở trong tình trạng thiếu vốn, mặc dù là
một trong các ngành có trang bị vốn cho một lao động sản xuât là cao nhất.
Nhưng năm 2006 trang bị vốn cho 1 đơn vị lao động sản xuất của doanh nghiệp
vân tải ô tô mới có 65,72 triệu đồng trong đó vốn nhà nước chiếm 43,35%. Với
mức trang bị vớn thấp vì vậy hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp này
là không cao bình quân tỉ suất lợi nhuận trên vốn sản xuất kinh doanh chỉ đạt

10,12% năm
Là các doanh nghiệp nhà nước vì vậy mà khi nhà nước không còn bao
cấp cho các doanh nghiệp như trước nữa thì các doanh nghiệp này vẫn chưa
thích ứng được với cơ chế mới
Mặt khác tiến trình cải cách, đổi mới doanh nghiệp lại diễn ra rất chậm vì
vậy mà dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp này thiếu vốn trầm trọng, nguồn
vốn phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh chủ yếu là nguồn vốn tự bổ xung
và vốn vay. Ta có thể thấy qua bảng số liệu sau
Bảng 1: kết cấu nguồn vốn sản xuất kinh doanh của công ty vận tải ô tô số
3
Chỉ tiêu

Đơn vị tính

2004

2005

2006

1. Vốn kinh doanh
2. Vốn vay
- Tỷ trọng
3. Ngân sách cấp
- Tỷ trọng

Triệu đồng
Triệu đồng
%
Triệu đồng

%

34018,547
7873,85
23,15
2129,46
6,26

52071,13
5586,02
10,73
2015,15
3,87

59881,79
8060,1
13,46
1973,45
3,3

4. Tự bổ xung
- Tỷ trọng

Triệu đồng
%

13110,78
38,54

15314,38

29,41

30928,94
51,65

70.94
94,63
116,81
153,07

102,37
92,67
235,9
176,03

5. Chỉ số phát triên
so với năn 2004
a, Vốn vay
b, Ngân sách cấp
c, Tự bổ xung
d, Vốn kinh doanh

%
%
%
%

24



Để thấy rõ được thực trạng vốn của doang nghiệp vận tải ô tô. Ta có thể
phân tích cụ thể như sau
a, Về tình hình vốn cố định
Theo số liệu thống kê, phần lớn các phương tiện vận tải của các doanh
nghiệp lac hậu, không đồng bộ, đã được đầu tư từ lâu. Do đó mức tiêu hao
nhiên liệu rất lớn. Chi phí nhiên liệu chiếm khoảng 42% trong tổng số giá thành.
Cơ cấu vốn cố định lại không hợp lí, tỉ trọng giá trị phương tiện vận tải rất thấp
so với mức giá trị tài sản cố định (chiếm khoảng 35-48%) và tỉ trọng này có xu
hướng giảm. Việc mua sắm phương tiện vận tải là một vấn đề quan trọng ảnh
hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vận tải ô tô. Nhưng
do thiếu kiến thức về công nghệ, kĩ thuật mới, thiếu thông tin về giá cả thị
trường dẫn đến tình trạng mua sắm phương tiện với giá cao, mà lại đã lạc hậu so
với thế giới,công suất khai thác thấp dẫn đến hiệu quả sử dụng thấp hoặc không
phù hợp với điều kiện khai thác
Mặt khác do các quy định của nhà nước về việc khấu hao tài sản vẫn chưa cụ
thể. Việc xác định tỉ lệ khấu hao liên quân trực tiếp đến chi phí sản xuất do đó
ảnh hưởng đến lợi nhuận cung như khả năng trả nợ của doanh nghiệp
b, Về tình hình vốn lưu động
Do chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường
định hướng XHCN. Hầu hết các doanh nghiệp vận tải ô tô vốn lưu động do nhà
nước cấp đều giảm qua các năm, cộng với tốc độ lạm phát làm cho nguồn vốn
lưu động của các doanh nghiệp càng eo hẹp. Theo thống kê vốn lưu động do
NSNN cấp cho doanh nghiệp vận tải chỉ khoảng 35% trong tổng nguồn vốn lưu
động của các doanh nghiệp
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn thường là các chỉ tiêu
doanh thu (trừ thuế)
Số vòng luân chuyển VLĐ =
tổng vốn lưu động định mức

25



×