Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ du lịch quốc tế xanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.73 KB, 20 trang )

Báo cáo tổng hợp

BO CO TNG HP
LI GII THIU
T nhng thập niên đầu của thế kỷ 20 do có sự thay đổi về dân số, mức
sống, chi phí cho chuyến đi hợp lý, do sự tiến bộ của công nghệ, đặc biệt là
công nghệ giao thông vận tải và thông tin, sự phát triển của tập đoàn đa quốc
gia, mối quan hệ quốc tế được cải thiện đã mở ra các điểm đến mới và chất
lượng của chuyến hành trình trọn gói ngày càng tốt hơn. Vì những tác động
thuận lợi của các yếu tố kể trên mà ngành du lịch trên thế giới đã có sự tăng
trưởng mạnh. Từ năm 1950 cho đến nay, trung bình mỗi năm du lịch thế giới
tăng 7,2% về lượng khách và 12,3% về thu nhập. Năm 1950 lượng khách
quốc tế mới chỉ đạt 25,3 triệu lượt khách và thu nhập từ du lịch là 2,1 tỷ USD.
Nhưng đến năm 2000 đã là 689 triệu lượt khách và 4.476 tỷ USD, du lịch
ngày càng đóng một vai trị quan trọng trong cơ cấu nền kinh tế thế giới.
Hoạt động du lịch thế giới đã phát triển được lâu như vậy nhưng ở Việt
Nam du lịch chỉ thực sự phát triển trong khoảng mười năm trở lại đây, mặc dù
Việt Nam có rất nhiều tài ngun du lịch, có rất nhiều ngun nhân để giải
thích cho hiện tượng này.
Nguyên nhân đầu tiên phải kể đến đó là chiến tranh, chiến tranh kéo dài
liên miên hết chống Pháp lại chống Mỹ làm cho tình hình chính trị bất ổn,
nền kinh tế đất nước kiệt quệ, dân chúng lầm than.
Nguyên nhân thứ nữa đó là sau khi hồ bình lập lại chúng ta đã duy trì
nền kinh tế bao cấp quá lâu, vừa làm cho nền kinh tế nước ta đình đốn trì trệ
vừa chậm hơn nước ngoài mấy chục năm qua.
Tuy nhiên từ sau đại hội Đảng VI đến nay kinh tế nước ta dần dần đã
phát triển theo quỹ đạo nền kinh tế thế giới, vị thế và uy tín của nước ta trên
chính trường thế giới tăng lên, thu nhập bình quân đầu người tăng lên, vì
những tác động thuận lợi trên mà ngành du lịch Việt nam đã trong những năm
qua đã có sự tăng trưởng mạnh: 2007 hơn 4 triệu lượt khách (số liệu về đợt
khách đi nước ngoài du lịch). Giai đoạn 1990 – 2000 là từ 25.000 lượt khách


1


Báo cáo tổng hợp
trờn 2,05 triu lt khỏch, 2004: 2,93 triệu lượt khách, cơ sở vật liệu phục vụ
cho hoạt động du lịch tăng nhanh.
Nếu vào năm 1985 ở Việt Nam chỉ có 36 khách sạn với khoảng 1500
buồng thì đến năm 2004 đã có 3850 khách sạn với 85.318 buồng, trong đó có
1462 khách sạn đã được xếp hạng từ 1 đến 5 sao.
Bên cạnh sản xuất đó số lượng các công ty lữ hành càng ngày càng
nhiều, theo thống kê của Tổng cục du lịch thì hiện nay ở Việt Nam có khoảng
hơn 1500 cơng ty du lịch quốc tế và nội địa.
Theo dự báo của tổ chức du lịch thế giới (WTO) t rong thế kỷ 21 nền
kinh tế thế giới sẽ được dẫn dắt bởi 3 ngành hàng đầu đó là cơng nghệ thơng
tin, vơ tuyến truyền hình và du lịch. Trong kinh doanh du lịch thì kinh doanh
lữ hành là một bộ phận rất quan trọng, kinh doanh lữ hành là một lĩnh vực rất
khó và còn mới mẻ ở Việt Nam. Nhằm trang bị cho sinh viên QT du lịch có
được những kiến thức thực tế hỗ trợ cho công việc sau khi ra trường thì khoa
KT – QTKD trường Đại học Dân lập Phương Đơng có tổ chức cho sinh viên
QTDL đi thực tập các công ty lữ hành.
Bài báo cáo tổng hợp là một bài giới thiệu tổng quan của em về Công
ty Cổ phần Thương mại và dịch vụ du lịch quốc tế xanh nơi em thực tập.
Trong quá trình làm báo cáo em đã nhận được sự động viên, góp ý rất nhiệt
tình của các anh chị trong cơng ty và sự chỉ bảo tận tâm của thầy giáo Nguyễn
Văn Mạch.
Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ quý báu đó.
Có thể bài báo cáo tổng hợp chưa thật sự sâu sắc, cịn có những thiếu
sót. Em mong nhận được sự góp ý chân thành của thầy cơ để bài báo cáo sau
được tốt hơn, hồn thiện hơn.
Chân thành cảm ơn


2


Báo cáo tổng hợp
PHN I. GII THIU V S RA ĐỜI CỦA CƠNG TY
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ du lịch
Quốc tế xanh.
Tổng Giám đốc: Hồng Mạnh Hùng.
Địa chỉ trụ sở chính: 11A – Cao Bá Quát – Ba Đình – Hà Nội
Điện thoại: (84 – 4) 8465999 – Fax (84 – 4) 7260530
Chi nhánh tại HN: 55 Hàng Cót – Hồn Kiếm – Hà Nội
Điện thoại: (84 – 4) 9274729 – (84 – 4) 9274724
VPĐD tại TP Hồ Chí Minh: lầu 3 – 170 Bis Trần Hưng Đạo – Quận I –
TP Hồ Chí Minh.
Điện thoại: (84 – 8) 8385338 - )84 -8) 8385339
Email: inbound @ greentours.com.vn
Outbound @ greentours.com.vn
Website: www. greetours.com.vn
Mã số thuế: 01011211392
Số tài khoản: TK VND: 103.20045867.061
TK USD: 1032 004 5867.024
Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam – chi nhánh Thăng Long
(Techcombank Công ty cổ phần Đầu tư Thương mại và dịch vụ du lịch Quốc
tế xanh) (Grên International commercial investement and Travel service Joint
stook company) thành lập ngày 28/11/2000. Ngay từ khi mới hình thành, một
mơ hình dịch vụ trọn gói đảm bảo chất lượng và uy tín là mục tiêu hàng đầu
mà green tours hướng tới. Do chưa có mặt bằng đã phải nhiều lần thay đổi địa
chỉ trụ sở chính.

Khi mới thành lập địa chỉ trụ sở chính là 20C 3 – Giảng Võ – Ba Đình –
Hà Nội. Nay địa chỉ trụ sở chính chuyển về 11A Cao Bá Quát – Ba Đình – Hà

3


Báo cáo tổng hợp
Ni. Mc dự gp phi rt nhiu khó khăn song cơng ty ln cố gắng và vững
mạnh như ngày hôm nay.
Năm 2001: số lượng nhân viên là 15 người
Năm 2003: Số lượng nhân viên là 20 người và thành lập chi nhánh tại
55 Hàng Cót, quận Hồn Kiếm – Hà Nội.
Năm 2004 – 2007: số lượng nhân viên là 30 người và công ty đã thành
lập thêm văn phòng đại diện tại 170 Bis Trần Hưng Đạo, quận 1, thành phố
Hồ Chí Minh.
Cơng ty cổ phần đầu tư Thương mại và dịch vụ Du lịch Quốc tế xanh là
một trong những cơng ty lữ hành có uy tín trên địa bàn Hà Nội. Cơng ty được
thành lập từ năm 2000, tuy nhiên mãi đến năm 2005 nhận thấy tiềm năng phát
triển rất lớn của thị trường du lịch quốc tế Green tours mới đăng ký kinh
doanh lữ hành quốc tế. Giấy phép đăng ký kinh doanh lữ hành quốc tế.
0374/2005 TCDL – GPLHQT của Tổng cục Du lịch Việt Nam.
Cơng ty có slogan “đơn giản một chuyến đi - đích thực 1 điểm đến”.
Ln cả chất lượng dịch vụ là phương châm hành động, Greentours đã
thực sự ngày một lớn mạnh, duy trì được lượng khách hàng truyền thống trên
địa bàn Hà Nội, Thái Nguyên, TP Hồ Chí Minh... cũng như dành được sự ghi
nhận các thành tích đóng góp của đối tác như các khách sạn Resort 4 – 5 sao
tại Hà Nội, Hạ Long, Huế, Quảng Bình, Mũi Hé, Phú Quốc, Cục xúc tiến du
lịch Malaysia.
Hàng năm công ty Greentours tổ chức các chuyến du lịch cũng như
chuyến công tác cho hơn triệu khách hàng mỗi năm.

Ngay từ tên gọi của cơng ty ta có thể dễ dàng nhận biết được loại hình
doanh nghiệp đó là cơng ty cổ phần, đây là doanh nghiệp ngồi quốc doanh.
Các lĩnh vực đăng ký kinh doanh rất đa dạng.
+ Đầu tư xây dựng
+ Tổ chức các chương trình du lịch nội địa và quốc tế.
+ Tổ chức hội nghị, hội thảo, hội chợ.
4


Báo cáo tổng hợp
+ i lý vộ mỏy bay.
+ Dch vụ tư vấn visa, hộ chiếu
+ Cho thuê xe du lịch
+ Đặt phịng khách sạn trong và ngồi nước.
+ Tư vấn và tổ chức du học
+ Kinh doanh khách sạn
1.2. Vị thế của doanh nghiệp trên thị trường
Mặc dù hoạt động kinh doanh trong nhiều lĩnh vực nhưng dù ở lĩnh vực
kinh doanh nào đi chăng nữa thì:
- Đối với khách hàng Greentours luôn hoạt động với phương châm
“chất lượng dịch vụ tạo cơ sở lòng tin của khách hàng”, công ty luôn cố gắng
mang lại cho khách hàng cảm giác hài lịng sau khi sử dụng dịch vụ. Cơng ty
có chế độ hậu đãi và quà tặng hấp dẫn với mọi đối tượng khách hàng. Như
trong mỗi chuyến du lịch khách hàng đều được tặng mũ, áo phông Greentours
để kỷ niệm. Khơng chỉ các nhân viên của phịng chăm sóc khách hàng và các
nhân viên phịng Sale đều thường xuyên liên lạc thăm hỏi các khách hàng sau
khi tiêu dùng sản phẩm của Greentours đến dịp lễ tết công ty đều có quà, thư
cảm ơn...
Đối với đối tác: Greentours ln giữ chữ tín, đóng vai trị là một nhà
trung gian hoạt động tích cực, làm cầu nối giữa khách hàng với các sản phẩm

của nhà cung cấp. Để đảm bảo chất lượng dịch vụ Greentours cũng luôn lựa
chọn các đối tác, các nhà cung cấp sản phẩm lưu trú, vận chuyển... phù hợp
với tiêu chí hoạt động của Greentours và có uy tín cao trong trung tâm du lịch.
Từ đó đảm bảo được lợi ích của hai bên cũng như của khách hàng.
Hiện nay công ty đã xây dựng được mơ hình sản phẩm đa dạng trọn gói
từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng. Các sản phẩm du lịch chính của
Greentours gồm:
*Các sản phẩm du lịch dành cho khách đoàn và khách lẻ:

5


Báo cáo tổng hợp
Cỏc chng trỡnh du lch trong nc theo chủ đề: giao lưu, nghỉ dưỡng,
văn hoá, khám phá, mạo hiểm...
Các chương trình du lịch quốc tế đến Trung Quốc, Hồng Kông, Đông
Nam á, Nhật Bản, Australia, Châu Âu, Nam Phi.
Các chương trình du lịch theo yêu cầu riêng của khách.
*Các sản phẩm du lịch MICE trong và ngoài nước:
Du lịch kết hợp hội chợ, triển lãm, khảo sát thị trường, trao đổi, học tập
kinh nghiệm. Các chương trình hội nghị khách hàng, hội nghị tổng kết, tập
huấn, các chương trình quà tặng.
* Các dịch vụ:
Đại lý vé máy bay của các hãng hàng không:
+ Nok air, Singapore Airlines
+ Vietnam air lines
+ Cathery Pasific
+ Parcific airline
Dịch vụ đặt phòng, khách sạn, xe, phiên dịch
Tư vấn thủ tục xuất nhập cảnh.

Dịch vụ thanh toán thẻ: visa, mastercard, American Express...
Dưới đây là một số chương trình tiêu biểu của Greentours:

6


Báo cáo tổng hợp
1.3. Chc nng nhim v
Nhim v chớnh của cơng ty là tổ chức chương trình du lịch theo
chương trình đã lên kế hoạch và những chương trình làm theo yêu cầu của
khách.
Các chương trình của Greentours được tổ chức chuyên nghiệp và hiệu
quả hơn bằng việc kết hợp chặt chẽ với các hiệp hội ngành nghề, các cơ quan
xúc tiến thương mại và đầu tư của chính phủ các nước như:
- Phòng thương mại Singapore.
- Cục xúc tiến thương mại Hàn Quốc.
- Hội đồng phát triển thương mại Hồng Kơng.
Trong lĩnh vực outbound Greentours đã có mối quan hệ hợp tác lâu dài
và tốt đẹp với các đối tác ở Hồng Kơng, Hàn Quốc. Chính vì thế mà hiện nay
du lịch Hồng Kông và Hàn Quốc là một trong những thị trường trọng điểm và
thế mạnh của công ty.
Lĩnh vực du lịch trong nước, doanh nghiệp đã thành công trong việc
lựa chọn được thị trường riêng với các sản phẩm du lịch cao cấp, các sản
phẩm kỳ nghỉ có mức chất lượng 3 sao trở lên, lịch trình linh hoạt theo yêu
cầu cụ thể của từng khách.
PHẦN II. MƠ HÌNH NHÂN SỰ VÀ CƠ CẤU KINH DOANH CỦA
CƠNG TY.
2.1. Mơ hình cơ cấu tổ chức.
Hội đồng quản
trị

Tổng giám
đốc

Giám đốc
VPĐD

Giám đốc
điều hành

7

Giám đốc
nhân sự


Báo cáo tổng hợp
B
phn
Visa HC

B
phn
Vộ

B
phn
xỳc tin
quan

B

phn
iu
hnh

B
phn
inboun
d

B
phn
outbou
nd

B
phn
TC - KT

B
phn k
thut

BP

Marketi
ng v
Sale

2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.
* Bộ phận xúc tiến quan hệ cơng chúng, chăm sóc khách hàng.

- Bộ phận này quan trọng trong việc để lại ấn tượng mạnh dạn khách
hàng về hình ảnh của cơng ty sau khi khách đã sử dụng sản phẩm. Vì việc
chăm sóc khách hàng là rất cần thiết để khách có thể sẽ quay trở lại sử dụng
sản phẩm của mình.
- Việc chăm sóc này có thể thực hiện trong những ngày Lễ, tết hoặc
ngay cả khi khách vừa tham gia xong sản phẩm của công ty, hay những ngày
công ty có sản phẩm mới.
- Xây dựng hình ảnh của cơng ty với khách hàng.
* Văn phòng đại diện, chi nhánh
- Hỗ trợ trụ sở chính trong việc tìm nguồn khách hoặc ghép đủ đoàn
khách cho chuyến đi, thiết lập được mạng lưới giảm được chi phí khi khách đi
du lịch tại địa phương có chi nhánh của cơng ty.
- Các chi nhánh cũng là một đại lý bán hàng của doanh nghiệp làm tăng
hiệu quả kinh doanh.
* Hội đồng quản trị.
- Thực hiện hợp đồng và phụ lục hợp đồng đã ký kết với đối tác.
- Thi hành và sửa đổi điều lệ của khách sạn trong khung pháp lý cho
phép.
- Thẩm tra phương châm xây dựng và kinh doanh, kế hoạch đầu tư kế
hoạch kinh doanh, dự toán, quyết toán, phương án phân chia lợi nhuận hoặc
bù lỗ hàng năm của khách sạn.
- Thẩm tra báo cáo của tổng giám đốc.
- Phê chuẩn các hợp đồng và các thoả thuận quan trọng.
- Ban hành các điều lệ, chế độ quan trọng của khách sạn
- Bổ nhiệm các chức danh quan trọng trong công ty như:
8


Báo cáo tổng hợp
Tng giỏm c

K toỏn trng.
- Xỏc nh phương pháp trích rút và sử dụng quỹ dự trữ, quỹ tiền
thưởng và phúc lợi, quỹ phát triển khách hàng công ty.
* Tổng Giám đốc công ty.
Chịu sự lãnh đạo của HĐQT, nghiêm túc chấp hành các phương châm
chính sách, luật pháp của nhà nước, đề ra và tổ chức thực hiện chiến lược kinh
doanh và thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty. Tăng cao hiệu quả kinh
doanh và hiệu quả xã hội của doanh nghiệp.
* Giám đốc nhân lực.
Có vai trị cực kỳ quan trọng để cơng ty kinh doanh có hiệu quả. Chịu
sự lãnh đạo của Tổng giám đốc, nghiêm túc chấp hành các phương châm
chính sách, luật pháp của nhà nước, đề ra và tổ chức thực hiện chiến lược
nhân lực và thực hiện kế hoạch nhân lực của công ty, không ngừng nâng cao
hiệu quả kinh tế của công ty.
Giám đốc nhân lực làm tham mưu, cánh tay phải cho 5 giám đốc.
- Đề xuất các chính sách khen thưởng nhằm động viên, khích lệ nhân
viên công tác hiệu quả.
- Định kỳ phát “phiếu ý kiến” để kịp thời cập nhật mong muốn, nguyện
vọng của nhân viên. Tăng cường sự đồn kết gắn bó, xây dựng văn hóa truyền
thống của doanh nghiệp.
- Thu hút nguồn nhân lực
- Nâng cao năng lực của nhân viên bảo đảm cho nhân viên kinh doanh
cơng ty có kỹ năng, trình độ lành nghề cần thiết để hồn thành tốt công việc
được giao và tạo điều kiện cần thiết cho nhân viên phát triển tối đa các năng
lực cá nhân.
- Lập kế hoạch đào tạo, huấn luyện, đào tạo lại nhân viên mỗi khi có sự
thay đổi về yêu cầu cơng việc. Xây dựng các chương trình hướng nghiệp, đào

9



Báo cáo tổng hợp
to cho nhõn viờn nhm xỏc nh năng lực thực tế của nhân viên và giúp nhân
viên làm quen với công việc của công ty.
- Phối hợp với các bộ phận khác xây dựng chức trách cho từng chức
danh, quy định chế độ và thực hiện đánh giá công việc của từng chức danh và
người lao động đảm nhiệm.
- Thực hiện công tác lao động tiền lương, phúc lợi, bảo hiểm, bảo hộ
lao động quản lý công tác bồi dưỡng và đào tạo người lao động.
* Bộ phận Marketing & Sale.
- Nhiệm vụ quan trọng bậc nhất của Marketing trong doanh nghiệp lữ
hành là thu hút khách.
- Phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu và tổ chức triển
khai các chính sách Marketing hỗn hợp trên thị trường mục tiêu.
- Nghiên cứu thị trường, làm cho sản phẩm ln ln thích ứng với thị
trường. Xác định mức giá và điều chỉnh giá cho phù hợp với thị trường, với
kế hoạch kinh doanh của công ty, với thời vụ.
- Tổ chức bán chương trình
- Tổ chức và thực hiện các hoạt động xúc tiến (tuyên truyền, quảng cáo,
kích thích người tiêu dùng và kích thích người tiêu dùng).
* Bộ phận tài chính – kế tốn
- Chịu sự lãnh đạo của Tổng giám đốc, nghiêm túc chấp hành các
phương châm chính sách luật pháp của nhà nước.
- Đề ra và tổ chức thực hiện chiến lược tài chính của cơng ty.
- Chuẩn bị bảng lương, kế tốn thu, kế toán chi, kế toán giá thành, kiểm
soát các chi phí của tồn bộ hoạt động khách sạn, thu ngân (thủ quỹ) theo dõi
chặt chẽ tất cả các việc thu tiền và tính tiền.
- Nộp thuế
- Xử lý và lưu giữ tài liệu liên quan đến công tác tài chính – kế tốn.
* Bộ phận điều hành


10


Báo cáo tổng hợp
- Thc hin hoỏ sn phm ca doanh nghiệp trên cơ sở kế hoạch
Marketing của doanh nghiệp.
- Phối hợp với bộ phận Marketing để thiết kế các chương trình du lịch
có nội dung phù hợp với nội dung của nhu cầu du lịch.
- Lập kế hoạch, chuẩn bị triển khai tồn bộ các cơng việc có liên quan
đến việc thực hiện các chương trình du lịch đã được bộ phận Marketing bám
chắc.
- Thiết lập và duy trì mối quan hệ mật thiết với các cơ quan hữu quan
(ngoại giao, y tế...) với các nhà sản xuất dịch vụ và ngoài lĩnh vực du lịch
nhằm thoả mãn mong muốn của thị trường mục tiêu.
- Lập các phương án khả thi khác để xử lý tình huống bất thường xảy ra
trong qúa trình thực hiện các chương trình du lịch.
- Kiểm tra giám sát quá trình thực hiện các chương trình du lịch.
- Phối hợp với bộ phận kế tốn thực hiện các cơng việc thanh tốn với
các cơng ty lữ hành gửi khách các đại lý lữ hành với các nhà sản xuất và cung
cấp hàng hoá, dịch vụ.
* Giám đốc điều hành.
- Thay mặt tổng giám đốc trực tiếp quản lý hoạt động của các bộ phận
tài chính kế tốn, bộ phận điều hành, bộ phận Marketing, bộ phận vé, visa –
hc...
- Phối hợp với giám đốc nhân sự chiêu mộ, tuyển chọn nhân lực, xây
dựng kế hoạch đào tạo, huấn luyện, đào tạo lại nhân viên mỗi khi có sự thay
đổi u cầu cơng việc.
- Thừa hành Tổng giám đốc triển khai các kế hoạch kinh doanh của
công ty.

- Kiểm tra và chỉ đạo các bộ phận thực hiện công tác đào tạo nhân viên
của họ.
- Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và tất cả các báo cáo thu chi
hàng ngày, báo cáo tài chính.
11


Báo cáo tổng hợp
- Thc hin iu xe theo lch trình của các chương trình du lịch đã bán
và khách mua dịch vụ thuê xe.
* Bộ phận vé (vé máy bay, vé tàu)
- Mua vé máy bay, vé tàu cho khách theo lịch trình các chương trình du
lịch đã bán và khách lẻ đặt mua vé.
Phối hợp với bộ phận Marketing và Sale để xây dựng kế hoạch đều có
một bàn làm việc riêng với điện thoại, máy tính có kết nối internet, thêm vào
đó mỗi nhân viên cũng có một ngăn tủ riêng để tài liệu và những dụng cụ văn
phịng thơng dụng nhất như: bút, dập, ghim...
Ngồi ra cơng ty cịn trang bị máy phơtơ và máy in đặt ở các phòng,
đồng thời mỗi phòng làm việc đềuđược lắp đặt điều hồ nhiệt độ và quạt
thơng gió.
Mỗi nhân viên đều được may hai bộ đồng phục và mặc hàng ngày.
Cơng ty cũng trang bị cho mình một ơ tô Mercedes đời mới để thuận
lợi cho việc đi giao dịch của Tổng giám đốc. Mỗi nhân viên của công ty đều
được cấp một thẻ sim với những số điện thoại đẹp, để nhớ như số điện thoại
của
Tổng giám đốc: 0988.9999.88
Giám đốc điều hành: 0988.888.188
Anh Định nhân viên phòng M & Sale: 0977.999.88
Việc xây dựng kế hoạch đặt vé là rất quan trọng đặc biệt trong mùa vụ
du lịch để đảm bảo tất cả chương trình du lịch đặt mùa đều được thực hiện, từ

đó giúp phát triển uy tín của công ty.
* Bộ phận Visa – hộ chiếu
- Tư vấn những vấn đề liên quan đến visa, hộ chiếu cho khách.
- Kết hợp với bộ phận Marketing và Sale, bộ phận điều hành lập danh
sách khách hàng cần làm visa, hộ chiếu và làm giúp khách.
* Bộ phận inbound và outbound

12


Báo cáo tổng hợp
- Kt hp vi b phn Marketing & Sale xây dựng các tours phù hợp
với nhu cầu tiêu dùng của khách hàng mục tiêu và chiến lược kinh doanh của
công ty.
- Xây dựng các tours theo yêu cầu của khách hàng.
- Xác định giá bán tours
- Cung cấp cho bộ phận Marketing và Sale thông tin chi tiết (điều kiện
bán tour, điều kiện ăn ở...) của các tours đã xây dựng.
PHẦN III: ĐIỀU KIỆN KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
3.1. Cơ sở vật chất – kỹ thuật của công ty.
Thống kê sơ bộ cơ sở vật chấta kỹ thuật của công ty Greentours
Cơ sở vật chất
Xe ô tô Mercedes
Máy tính Samsung 19 inch
Máy tính Samsung 14 inch
Máy fax canon
Máy phơto
Điện thoại bàn
Tủ hồ sơ
Các nội thất văn phịng khác


Số lượng
01xe
08 chiếc
20 chiếc
4 chiếc
01
28 chiếc
5 chiếc
Bàn ghế tiếp khách của TGĐ bàn
ghế làm việc của nhân viên, đồ
dùng văn phòng phẩm

3.2. Thực trạng nguồn nhân lực
Bảng cơ cấu lao động theo giới tính và trình độ chun mơn của
Greentours
Tên bộ phận

Tổng số lao

Ban giám đốc
Điều hành
Tài chính – kế toán
Inbound

04
04
02
04


Đại học cao đẳng
Nam
Nữ
01
02
01
03
0
02
01
03
13

Trung cấp
Nam
Nữ


Báo cáo tổng hợp
Outbound
Vộ
Marketing Sale
Visa h chiu
Bo v
K thuật
Quan hệ cơng

04
02
05

02
01
01
02

01
02
04

chúng
Tổng

30

14

03
01
02

01
01
02

01

15

01


Nhìn vào bảng trên ta có thể nhận thấy tỉ lệ lao động nam và nữ của
công ty tương đương nhau. Các bộ phận có tỉ lệ lao động nam cao là:
Marketing & Sale, kỹ thuật, quan hệ cơng chúng. Điều này phản ánh đúng
tính chất, đặc trưng công việc của từng bộ phận.
Ngay từ khi thành lập cơng ty đã xác định cho mình quan điểm phải
chú trọng vào khâu tuyển chọn lao động. Xây dựng đội ngũ lao động chun
nghiệp, có trình độ chun mơn. Điều đó là vơ cùng quan trọng đối với bất kỳ
một công ty nào đặc biệt là đối với một ngành kinh doanh đặc thù như du lịch.
Nhân viên tất cả các bộ phận đều tốt nghiệp các chuyên ngành theo
đúng chuyên môn công việc mà họ đảm nhận. 100% nhân viên các bộ phận
chính trong cơng ty đều đạt trình độ Đại học (trừ bộ phận bảo vệ).
Nhân viên phòng tài chính – KT tốt nghiệp Đại học tài chính.
Nhân viên phòng Marketing & Sale tốt nghiệp đại học Phương Đơng,
ĐH KTQD chun ngành QTKD.
Nhân viên phịng Inbound và Outbound tốt nghiệp Đại học Phương
đông, Đại học KHXH và Nhân văn chuyên ngành du lịch.
Nói chung tất cả các nhân viên trong cơng ty đều có thể giao tiếp tiếng
Anh. Độ tuổi trung bình của lao động trong cơng ty là 28 tuổi. Đây là độ tuổi
trẻ xét trong tính chất cơng việc phục vụ, và đó cũng chính là một thuận lợi
rất lớn của công ty.

14


Báo cáo tổng hợp
Ch lm vic, bo him, ngh hưu, công tác đãi ngộ của công ty đều
tuân theo quy định của Luật lao động Việt Nam.

3.3. Vốn kinh doanh.
Công ty hoạt động với vốn điều lệ ban đầu là 1,9 tỷ VNĐ. Vốn lưu

động là 5 tỷ VNĐ. Vốn cố định là 2,9 tỷ VNĐ.
Trong đó vốn tự có (vốn cổ phần + vốn tích luỹ) là 5,9 tỷ VNĐ, vốn đi
vay là 2 tỷ VNĐ.
3.4. Vị trí địa lý của Trung tâm.
Greentours có trụ sở chính ở 11A Cao Bá Quát – Ba đình – Hà Nội.
Nằm trong lịng thủ đơ Hà Nội – trung tâm văn hố chính trị của cả nước, đây
thực sự là địa điểm rất thuận lợi cho công việc kinh doanh của công ty.
PHẦN IV: KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
GREENTOURS.
4.1. Doanh thu.
Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường tạo cho cơng ty nhiều thuận lợi
và cũng có khơng ít những khó khăn. Nhưng bằng sự cố gắng nỗ lực không
ngừng của cán bộ CNV nên số lượng khách sử dụng dịch vụ của công ty liên
tục tăng trong các năm. Dưới đây là kết quả kinh doanh mà công ty đạt được
trong năm 2007 ở một số dịch vụ kinh doanh chính.
- Dịch vụ du lịch nội địa: 3.750.000.000 VNĐ
- Doanh thu du lịch Inbound: 10.000.000.000 VNĐ
- Doanh thu du lịch Outbound: 8.000.000.000 VNĐ
- Doanh thu từ dịch vụ Visa, hộ chiếu: 850.000.000 VNĐ
- Doanh thu từ vé nội địa: 3.015.000.000 VNĐ
- Doanh thu từ vé quốc tế: 5.040.000.000 VNĐ
- Doanh thu từ dịch vụ cho thuê xe: 2.000.000.000 VNĐ
15


Báo cáo tổng hợp
4.2. S lng khỏch v ngy khỏch.
* Outbound.
Thị trường khách này đóng góp một phần doanh thu của Greentours với
khoảng trên 1000 lượt khách trong năm 2007. Do mức thu nhập của người

dân Việt Nam cũng dần được cải thiện, đời sống văn hoá được nâng cao nên
người dân có xu hướng du lịch ra ngồi nước tăng nhanh. Thêm vào đó các
chính sách mở cửa của nhà nước trong vấn đề xuất nhập cảnh cũng tạo điều
kiện thuận lợi cho người dân khi đi du lịch nước ngồi. Song song với nó nhà
nước cũng tạo được mối quan hệ tốt với các nước trong khu vực Đông Nam á
và trên thế giới như: Thái Lan, Singapore, Lào, Inđơnêxia, Pháp, Chilê... nên
giờ đây chúng ta có thể đi du lịch đến các nước nói trên mà khơng cần visa.
Nắm bắt được điều đó Greentours đã xây dựng cho mình một chiến
lược kinh doanh hợp lý “lơi kéo” “giữ chân” khách.
* Inbound.
Bên cạnh thị trường outbound thị trường khách Inbound cũng giành
được những thành công nhất định trong năm qua. Khách du lịch của thị
trường này là người nước ngồi vào Việt Nam với nhiều mục đích khác nhau
như: nghỉ dưỡng, tham quan, nghiên cứu khoa học nhưng khách đi với mục
đích cơng vụ kết hợp với du lịch chiếm đa số. Số khách Inbound của công ty
trong năm 2007 khoảng 2.500 lượt khách.
* Domestic.
Xếp sau thị trường khách Inbound là thị trường khách du lịch
Domestic. Số lượng khách du lịch này của Greentours trong năm 2007 là
1500 lượt khách . So với tiềm năng của thị trường thì đây cịn là một thành
tích đáng khiêm tốn. Địi hỏi công ty cần phải đề ra giải pháp nhằm thu hút
mạnh mẽ hơn nữa thị trường du lịch đầy tiềm năng này. Khách du lịch
Domestic thường đi vào các dịp như:
+ Lễ hội.

16


Báo cáo tổng hợp
Nhng thỏng u nm thng cú rt nhiều lễ hội ở nhiều địa phương

khác nhau trên khắp cả nước. Những lễ hội nổi tiếng như: lễ hội chùa Hương,
Hội Lim... thường thu hút được rất đông các đồn khách. Người dân Việt
Nam thường có thói quen đi chùa lễ phật, đồng thời cầu phúc lộc may mắn,
câù tiền tài vào dịp đầu năm. Vì vậy cơng ty Greentours đã xây dựng rất nhiều
chương trình du lịch lễ hội đặc sắc, với giá cả cạnh tranh như : Hà Nội – Chùa
Hương – Hà Nội.
Hà Nội – Yên Tử – Cửa Ông – Hà Nội (2 ngày 1 đêm).
Hà Nội - Đền Bà Chúa Kho – Hà Nội (1 ngày)
Các ngày quốc lễ như: Quốc Khánh, ngày Giỗ Tổ. Kể từ năm 2007 nhà
nước ra quyết định ngày Quốc lễ của cả nước được nghỉ, năm nay lại trùng
với hai ngày nghỉ cuối tuần dẫn đến lượng khách vào dịp này tăng đột biến so
với năm trước. Các ngày nghỉ 30 – 4, 1 – 5 lượng khách đi du lịch cũng rất
đơng.
+ Dịp Tết
Khơng cịn bó buộc với công việc nhà, năm nay rất nhiều người dân
Việt Nam khơng đón Tết ở nhà. Các tour trong nước của Greentours đã được
đặt chỗ từ rất sớm.
4.3. Hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh ln là cái đích mà những nhà kinh doanh, những
người chủ doanh nghiệp hướng đến. Nó cũng là bằng chứng xác thực để đánh
giá hiệu quả của công ty. Dưới đây là một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp Greentours.
* = = 0,57
* = = = 1,178
* Số liệu về khách của Greentours trong 5 năm trở lại đây.
Năm
2003
2004
2005


Lượt khách (người)
2.224
2.867
3.186
17


Báo cáo tổng hợp
2006
2007

4.064
5.121

T mt s ch tiờu phn ỏnh hiệu quả kinh doanh của cơng ty ta có thể
đưa ra một số nhận xét sau:
Mặc dù số khách sử dụng sản phẩm của công ty liên tục tăng trung bình
khoảng 8%/năm, tuy nhiên hiệu quả sử dụng vốn lưu động và hiệu quả kinh
doanh tổng quát còn chưa cao. Từ đó đặt ra cho cơng ty một vấn đề cấp bách
là làm sao vừa tăng được lượng khách, vừa có hiệu quả kinh doanh cao mà
vẫn giữ được chữ tín trên thị trường. Đây là một bài tốn khó nhưng khơng
phải là khơng có lời giải đáp. Lời giải có thể từ nhiều cách như:
+ Tinh giảm cơ cấu tổ chức.
+ Nâng cao chất lượng dịch vụ và uy tín của cơng ty từ đó có thể bán
tours với mức giá cao.
+ Đa dạng hố các loại hình hoạt động nhằm tăng nguồn thu...

PHẦN V: NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN HIỆN NAY CỦA
GREENTOURS VÀ MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN
TRONG NHỮNG NĂM TỚI.

5.1. Thuận lợi, khó khăn.
5.1.1. Thuận lợi.
- Các sản phẩm của Greentours phong phú, đa dạng phù hợp với nhiều
đối tượng khách, giá cả cạnh tranh.
- Công ty đã xây dựng được cho mình một đội ngũ nhân viên trẻ, tận
tâm, có trách nhiệm cao với cơng việc, thơng minh sáng tạo và có chun
mơn cao. Đây là yếu tố tiên quyết dẫn đến thành công của công ty và sẽ là nền
tảng vững chắc cho công ty tiếp tục phát triển.

18


Báo cáo tổng hợp
- Cụng ty ó xõy dng v duy trì được mối quan hệ tốt đẹp với các đối
tác, các nhà cung ứng dịch vụ có chất lượng tốt. Điều này có ý nghĩa vơ cùng
quan trọng. Nó giúp cho chất lượng các chương trình du lịch của Greentours
luôn đảm bảo ngay cả trong thời vụ cao điểm.
- Cơ sở vật chất đồng bộ hiện đại.
- Greentours cũng là một thành viên của thị trường nên cũng được
hưởng lợi từ những yếu tố tích cực của tình hình kinh tế – chính trị đất nước.
Hiện tại và tương lai tình hình kinh tế chính trị của nước ta đều tốt đẹp.
Chính trị ổn định, vị thế của Việt Nam trên chính trường quốc tế tăng. Thu
nhập bình qn đầu người ngày càng tăng. Hơn nữa chính phủ lại có định
hướng ưu tiên phát triển du lịch.
5.1.2. Khó khăn.
- Có rất nhiều các đối thủ cạnh tranh trong cùng lĩnh vực.
- Trong kinh doanh lữ hành phương tiện vận chuyển là yếu tố rất quan
trọng. Nếu doanh nghiệp lữ hành có phương tiện vận chuyển khách do chính
mình sở hữu thì sẽ là điều kiện tối ưu để kinh doanh. Nó sẽ giúp doanh nghiệp
tiết kiệm chi phí và chủ động hơn trong kinh doanh đặc biệt là trong mùa vụ

du lịch. Tuy nhiên Greentours vẫn chưa có đội xe riêng của mình.
- Cơng ty cịn phải đi th địa điểm kinh doanh.
- Khó khăn về vốn.
- Sự thay đổi liên tục của giá cả thị trường cũng làm cho giá tour khơng
ổn định, gây khó khăn trong hoạt động marketing của công ty.
5.2. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới.
- Xây dựng một sản phẩm du lịch đặc thù của Greentours: hiện nay sự
ưu việt của Greentours là đã đem lại cho khách hàng một dịch vụ trọn gói
hồn hảo, các dịch vụ trong một chuyến đi xa của quý khách đều được sắp

19


Báo cáo tổng hợp
xp v quyt nh nhanh chúng hn nhờ sự hỗ trợ của Greentours. Công ty
cũng đang thực hiện xây dựng chiến lược sản phẩm cho từng thị trường khách
khách nhau.
- Đẩy mạnh hệ thống chi nhánh của Greentours tại các trung tâm du
lịch của Việt Nam, từ đó góp phần tạo cơ sở vững chắc, một mạng lưới kết
nối dịch vụ một cách hiệu quả để phục vụ mọi đối tượng khách hàng ở khắp
mọi nơi trên cả nước.
- Đẩy mạnh thị trường Châu Âu, Châu á. Hiện nay công ty đang đẩy
mạnh khai thác các thị trường khách Malaysia, Thái Lan, Trung Quốc, Đức,
Mỹ... Với những thế mạnh và quyết tâm trên, Greentour rất mong được hợp
tác với quý khách và trở thành một người bạn đồng hành đáng tin cậy trong
thời gian lâu dài.

20




×