Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tại bệnh viện chỉnh hình và phục hồi chức năng đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.66 KB, 114 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------

BÙI MỸ LÝ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI BỆNH VIỆN CHỈNH HÌNH VÀ PHỤC HỒI
CHỨC NĂNG ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.03.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS NGUYỄN CÔNG PHƯƠNG

Đà Nẵng - Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Bùi Mỹ Lý


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................2


3. Câu hỏi nghiên cứu.................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn...........................................4
7. Bố cục của luận văn................................................................................4
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu................................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU.........................................................10
1.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU...........10
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại đơn vị sự nghiệp có thu...........10
1.1.2. Đặc điểm quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp có thu......................15
1.2. CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU......................23
1.2.1. Các nguyên tắc kế toán chi phối.....................................................23
1.2.2. Nội dung công tác kế toán ở đơn vị sự nghiệp có thu....................25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..............................................................................40
CHƯƠNG 2. THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN
CHỈNH HÌNH VÀ PHCN ĐÀ NẴNG.........................................................41
2.1. TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIỆN CHỈNH HÌNH VÀ PHCN ĐÀ NẴNG....41
2.1.1. Giới thiệu về Bệnh viện Chỉnh hình và PHCN Đà Nẵng...............41
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của bệnh viện.........................................................44
2.2. TỰ CHỦ, PHÂN CẤP QUẢN LÝ Ở BỆNH VIỆN....................................47
2.2.1. Tự chủ của Bệnh viện.....................................................................47


2.2.2. Phân cấp quản lý ở Bệnh viện........................................................50
2.3. CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN CHỈNH HÌNH VÀ
PHCN ĐÀ NẴNG............................................................................................54
2.3.1. Công tác quản lý tài chính đối với hoạt động thực hiện mục tiêu,
nhiệm vụ giao...........................................................................................54
2.3.2. Công tác quản lý tài chính đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh

dịch vụ......................................................................................................58
2.4. KẾ TOÁN MỘT SỐ PHẦN HÀNH CHỦ YẾU TẠI BỆNH VIỆN CHỈNH
HÌNH VÀ PHCN ĐÀ NẴNG............................................................................62
2.4.1. Đối với hoạt động thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ giao...................62
2.4.2. Kế toán hoạt động cung cấp dịch vụ tại Bệnh viện........................74
2.4.3. Lập báo cáo tài chính tại Bệnh viện...............................................77
2.5. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
BỆNH VIỆN CHỈNH HÌNH VÀ PHCN ĐÀ NẴNG.........................................80
2.5.1. Ưu điểm..........................................................................................80
2.5.2. Những hạn chế................................................................................81
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................86
CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN
CHỈNH HÌNH VÀ PHCN ĐÀ NẴNG.........................................................87
3.1. QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN........87
3.1.1. Hoàn thiện công tác kế toán trên cơ sở tuân thủ các quy định của
Nhà nước..................................................................................................87
3.1.2. Hoàn thiện công tác kế toán trên cơ sở yêu cầu quản lý của Bệnh
viện...........................................................................................................88
3.2. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN
CHỈNH HÌNH VÀ PHCN ĐÀ NẴNG..............................................................89


3.3. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN CHỈNH HÌNH
VÀ PHCN ĐÀ NẴNG......................................................................................91
3.3.1. Hoàn thiện công tác kế toán tuân theo quy định............................92
3.3.2. Hoàn thiện công tác kế toán phục vụ cho tự chủ và quản trị nội bộ.....97
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................102
KẾT LUẬN..................................................................................................103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (bản chính)

BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN VĂN THẠC SĨ
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC

:

Báo cáo tài chính

BHXH

:

Bảo hiểm xã hội

BHYT

:

Bảo hiểm y tế

BTP

:

Bán thành phẩm


CBCNVC :

Cán bộ công nhân viên chức

CCDC

:

Công cụ dụng cụ

CNTT

:

Công nghệ thông tin

DCCH

:

Dụng cụ chỉnh hình

ĐVSN

:

Đơn vị sự nghiệp

HCSN


:

Hành chính sự nghiệp

HTTTKT :

Hệ thống thông tin kế toán

NSNN

:

Ngân sách nhà nước

PHCN

:

Phục hồi chức năng

PTCH

:

Phẫu thuật chỉnh hình

SNCL

:


Sự nghiệp công lập

SNCT

:

Sự nghiệp có thu

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

TK

:

Tài khoản

TSCĐ

:

Tài sản cố định

VLTL

:


Vật lý trị liệu


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Chỉ tiêu nhiệm vụ cơ bản

47

2.2

Phân cấp quản lý của các khoa, phòng
Bảng giá dịch vụ khám, chữa bệnh cho đối tượng bảo

50

2.3

hiểm, viện phí và yêu cầu


60


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Số hiệu

Tên sơ đồ

sơ đồ
1.1
1.2
1.3
2.1

Mô hình phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ
Mô hình phương pháp lập dự toán không dựa trên cơ sở
quá khứ
Quy trình tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán
Bộ máy tổ chức quản lý Bệnh viện Chỉnh hình và PHCN
Đà Nẵng

Trang
16
17
26
44

2.2


Bộ máy kế toán Bệnh viện Chỉnh hình và PHCN Đà Nẵng

45

2.3

Mối quan hệ giữa các bộ phận trong chu trình thu viện phí
Mối quan hệ giữa các bộ phận trong chu trình mua, nhập

63

2.4
2.5

thuốc, vật tư
Mối quan hệ giữa các bộ phận trong chu trình xuất thuốc,
vật tư

72
73


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư, phát triển sự nghiệp y tế luôn là vấn đề cần thiết, được ưu tiên
hàng đầu đối với mọi quốc gia, là mối quan tâm đặc biệt trong chính sách an
sinh xã hội. Nhà nước đã đưa ra nhiều chính sách xã hội hóa công tác y tế như
phát triển BHYT toàn dân và tiếp nhận yêu cầu thanh toán BHYT thông qua

cổng tiếp nhận BHXH Việt Nam, trang bị các thiết bị y tế cho các cơ sở y tế
công lập nhằm nâng cao chất lượng y tế, đem đến sự hài lòng cho bệnh nhân
và huy động được sự đóng góp hết sức to lớn của mọi tầng lớp xã hội.
Trong những năm qua, Nhà nước đã ban hành nhiều công văn, chính sách
đối với hoạt động của các đơn vị sự nghiệp nói chung và các cơ sở y tế nói
riêng trong việc phát huy quyền tự chủ của đơn vị, giảm dần sự phụ thuộc vào
ngân sách nhà nước (NSNN). Với mục tiêu vừa phát triển quy mô, vừa đảm
bảo nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, vừa phải huy động và sử dụng một
cách có hiệu quả các nguồn lực từ NSNN và các nguồn thu sự nghiệp đòi hỏi tổ
chức kế toán của đơn vị phải phù hợp với thực tiễn hoạt động của đơn vị.
Nguồn thu tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập không chỉ do
ngân sách nhà nước cấp mà còn do chính từng đơn vị tổ chức cung cấp thêm
các hoạt động dịch vụ cho xã hội ngoài nhiệm vụ được nhà nước giao để tạo
thêm nguồn thu tài chính của đơn vị mình. Nguồn thu từ hoạt động cung ứng
dịch vụ ngoài nhiệm vụ nhà nước giao của từng đơn vị đang có xu hướng tăng
dần lên, tỷ trọng thu từ hoạt động sự nghiệp như thu phí, lệ phí, thu hoạt động
sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ theo thỏa thuận trong tổng nguồn thu
hàng năm của các đơn vị ngày càng cao, góp phần hết sức quan trọng cho sự
phát triển của các đơn vị sự nghiệp công lập.


2

Bệnh viện Chỉnh hình và Phục hồi chức năng Đà Nẵng là đơn vị sự
nghiệp có thu, là một trong những Bệnh viện thuộc hệ thống công lập của cả
nước. Sau khoảng thời gian thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP và
85/2013/NĐ-CP của Chính phủ đến nay, Bệnh viện rất chú trọng đến việc đổi
mới công tác kế toán, khai thác tối đa các khoản thu, nâng cao hiệu quả các
khoản chi phí, tích cực cân đối thu chi nhằm đảm bảo tự chủ về tài chính. Bên
cạnh những kết quả đạt được vẫn còn những hạn chế cần nhìn nhận và khắc

phục, thông tin do kế toán mang lại vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu quản trị
bệnh viện và giúp đưa ra các quyết định để phát triển bệnh viện. Do vậy, cần
có sự bổ sung và hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính để đảm bảo hoạt động tài
chính của bệnh viện được quản lý ngày càng tốt hơn.
Qua nghiên cứu các lý luận về tổ chức kế toán tại các các đơn vị sự
nghiệp công lập và việc hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị sự
nghiệp y tế, đảm bảo tính tự chủ và phát huy vai trò của Bệnh viện trong mục
tiêu của Nhà nước trong vấn đề an sinh xã hội và chăm sóc sức khỏe toàn dân
đồng thời tổng kết thực tiễn hoạt động tổ chức kế toán tại Bệnh viện Chỉnh
hình và Phục hồi chức năng Đà Nẵng, tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác
kế toán tại Bệnh viện Chỉnh hình và Phục hồi chức năng Đà Nẵng” làm đề tài
nghiên cứu cho Luận văn Thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nhằm đánh giá thực trạng công tác kế toán tại Bệnh viện Chỉnh
hình và PHCN Đà Nẵng, qua đó nhận diện những hạn chế về hoạt động tài
chính nói chung và kế toán nói riêng trong việc tuân thủ các quy định và cung
cấp thông tin cho quản trị bệnh viện; đề xuất các giải pháp thích hợp nhằm
hoàn thiện công tác kế toán tại Bệnh viện.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra như sau:


3

- Thực trạng và những hạn chế về công tác kế toán tại Bệnh viện Chỉnh
hình và PHCN Đà Nẵng?
- Những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Bệnh viện
Chỉnh hình và PHCN Đà Nẵng?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu công tác kế toán tại các đơn vị sự

nghiệp công lập có thu, cụ thể hơn là tại Bệnh viện Chỉnh hình và PHCN Đà
Nẵng
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng công tác
kế toán tại Bệnh viện Chỉnh hình và PHCN Đà Nẵng, số liệu nghiên cứu trong
năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, bao gồm:
phương pháp tổng hợp, phân tích, khảo sát tư liệu, điều tra, tổng hợp thông tin
và các phương pháp kỹ thuật cụ thể như so sánh đối chiếu để giải quyết mục
tiêu nghiên cứu. Thông tin, số liệu phục vụ cho việc phân tích, đánh giá bao
gồm dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp tại Bệnh viện Chỉnh hình và PHCN Đà
Nẵng ở thời điểm năm 2015, cụ thể là:
Nguồn dữ liệu sơ cấp cho luận văn có được thông qua việc quan sát, ghi
chép lại từ các nhân viên Phòng kế toán, các khoa phòng liên quan đến cơ chế
quản lý tài chính và thu thập dữ liệu thứ cấp chủ yếu là dựa vào các chế độ tài
chính, công văn, các quy định tổ chức thông tin kế toán trong các đơn vị sự
nghiệp y tế có thu, chứng từ, sổ sách và báo cáo tài chính của Bệnh viện
Chỉnh hình và PHCN Đà Nẵng.
Các dữ liệu thu thập được dùng để mô tả, phân tích và đánh giá nhằm thể
hiện rõ thực trạng công tác kế toán tại Bệnh viện Chỉnh hình và PHCN Đà


4

Nẵng, từ đó có thể đưa ra các giải pháp giúp hoàn thiện công tác kế toán tại
Bệnh viện.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Trong phạm vi nghiên cứu của mình, luận văn đã có những đóng góp về
mặt khoa học và thực tiễn sau đây:
- Về khoa học: Giúp củng cố lý thuyết về kế toán trong đơn vị sự nghiệp

có thu nói chung và bệnh viện nói riêng thông qua kiểm chứng một trường
hợp cụ thể.
- Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ giúp Bệnh viện hoàn
thiện công tác kế toán, quản lý tài chính, qua đó có những đóng góp cho việc
ra quyết định, điều hành của người quản lý.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp
có thu.
Chương 2: Thực tế công tác kế toán tại Bệnh viện Chỉnh hình và PHCN
Đà Nẵng.
Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán tại Bệnh viện Chỉnh hình và
PHCN Đà Nẵng.
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Các văn bản chính sách được áp dụng cho hệ thống các bệnh viện công
lập hiện nay là Nghị định 10/2002/NĐ-CP về việc giao quyền tự chủ tài chính
cho các đơn vị sự nghiệp có thu, đến năm 2006 được thay thế bằng Nghị định
43/2006/NĐ-CP về việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập. Cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định 43 được áp dụng cho tất cả
các lĩnh vực cung ứng dịch vụ công, trong đó có y tế và các bệnh viện. Tuy


5

nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện, Nghị định 43 đã bộc lộ những hạn
chế, bất cập cần được sửa đổi: các đơn vị sự nghiệp chưa được giao quyền tự
chủ một cách đầy đủ; chưa thực sự khuyến khích các đơn vị đưa mức tự chủ
cao hơn… Ngoài ra, trong quá trình hoạt động, nhiều đơn vị phát sinh các
hoạt động liên doanh, liên kết, mở rộng cung ứng dịch vụ công. Do đó, việc

ban hành Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy
định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập kịp thời đáp ứng yêu cầu đổi
mới, phát triển của hoạt động sự nghiệp công trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Do tính chất đặc thù trong hoạt động của Bệnh viện và chính sách giá
viện phí mà Chính phủ đã ban hành Nghị định 85/2012/NĐ-CP quy định riêng
về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công
lập và quy định giá dịch vụ khám, chữa bệnh của các cơ sơ khám chữa bệnh
công lập. Trước những điều kiện như vậy buộc các bệnh viện công lập phải
chủ động hơn trong các hoạt động quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính,
đảm bảo mục tiêu hoạt động có hiệu quả và thực hiện chủ trương xã hội hoá
trong việc cung cấp các dịch vụ cho xã hội.
Trong các nghiên cứu trước đây về hoàn thiện công tác kế toán, các tác
giả chủ yếu đề cập đến nguyên lý và nguyên tắc chung về tổ chức kế toán ở
một số loại hình doanh nghiệp đặc thù. Riêng lĩnh vực nghiên cứu hoàn thiện
công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp thì chỉ có một số ít tác giả nghiên
cứu, đặc biệt là trong lĩnh vực y tế.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Đoàn Nguyên Hồng (2010) với đề tài:
"Hoàn thiện công tác kế toán tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu
Ba Đồng Hới” [11] đã tiến hành phân tích đánh giá về công tác kế toán, quản
lý tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới, cũng như
đưa ra các giải pháp chủ yếu liên quan đến vấn đề quản lý tài chính. Những


6

kết quả đạt được trong công tác kế toán tài chính đã được trình bày, cụ thể:
“Công tác kế toán tài chính của đơn vị cơ bản đã đi vào nề nếp, đảm bảo được
sự điều hành, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính…”. Bên
cạnh đó, vẫn tồn tại những mặt hạn chế về vận dụng và sử dụng chứng từ kế

toán, hệ thống tài khoản và sổ kế toán. Đơn vị chưa có phần mềm quản lý
bệnh viện và thời gian lập báo cáo còn chậm. Tác giả đã chỉ ra những nhìn
nhận trong công tác kế toán tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu
Ba Đồng Hới nhưng vẫn chưa trình bày cặn kẽ việc hoàn thiện và định hướng
phát triển của hoạt động tổ chức kế toán.
Tác giả Nguyễn Thị Thùy Anh (2011) với đề tài: “Hoàn thiện công tác kế
toán trong điều kiện ứng dụng ERP tại Bệnh viện C Đà Nẵng” [8] đã trình
bày thực trạng công tác kế toán tại Bệnh viện C Đà Nẵng, trong đó tập trung
nghiên cứu hệ thống thông tin kế toán, đồng thời đưa ra những tồn tại như
chưa chú trọng tổ chức kế toán quản trị, hệ thống thông tin kế toán còn rời
rạc, chưa đồng bộ, cấu trúc phần mềm chưa đồng nhất với nhau nên sẽ rất khó
phát triển trong tương lai. Đề tài nói đến việc hoàn thiện các phân hệ kế toán
còn thực hiện thủ công, từ đó tổ chức triển khai xây dựng hệ thống thông tin
kế toán hoàn chỉnh trong điều kiện ứng dụng ERP nhưng lại chưa xem xét,
đánh giá thực trạng công tác kế toán thực tiễn phù hợp trong điều kiện tăng
cường thực hiện tự chủ tại bệnh viện và những thay đổi về việc quản lý tài
chính đáp ứng thời kỳ đổi mới hiện nay.
Ngoài ra, một công trình luận văn đáng chú ý đó là “Hoàn thiện công tác
kế toán tại bệnh viện Mắt – Thành phố Đà Nẵng” [13] của tác giả Hồ Thị Như
Minh (2014) cũng mang đến nhiều đóng góp cho việc nghiên cứu hoạt động
tài chính kế toán trong lĩnh vực y tế. Cũng tương tự như hai nghiên cứu trên,
bài viết đã nêu rõ được đặc điểm công tác tổ chức kế toán và cơ chế quản lý
tài chính của bệnh viện. Bên cạnh những ưu điểm cơ bản đã đạt được, công


7

tác kế toán ở Bệnh viện còn tồn tại những nhược điểm sau: việc lập chấp hành
dự toán chưa đồng bộ, thống nhất giữa các phòng ban liên quan, chưa có kế
hoạch định hướng khai thác các nguồn ngoài NSNN, một số chứng từ kế toán

và hệ thống tài khoản còn một số bất cập, chưa bảo đảm thông tin đầy đủ về
nội dung nghiệp vụ kinh tế tài chính. Có thể thấy đề tài chú trọng nhiều đến
việc tổ chức công tác kế toán tại bệnh viện để đáp ứng cung cấp thông tin theo
quy định của Luật kế toán mà chưa có những nghiên cứu sâu về việc tổ chức
công tác kế toán phục vụ quản trị nội bộ bệnh viện đáp ứng cho mục tiêu và
sự phát triển lâu dài của bệnh viện.
Nghiên cứu của tác giả Ngô Nữ Quỳnh Trang (2014) với đề tài: “Hoàn
thiện công tác kế toán tại Bệnh viện tâm thần thành phố Đà Nẵng” [15] tập
trung nghiên cứu, phân tích thực trạng cơ chế quản lý tài chính của đơn vị
trong điều kiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính và công tác kế toán tại
một số phần hành chủ yếu về việc lập, tiếp nhận chứng từ, phản ánh nghiệp
vụ kinh tế phát sinh vào sổ sách. Từ đó, tác giả nêu ra những định hướng,
nguyên tắc hoàn thiện và đề xuất một số giải pháp khả thi hoàn thiện từng nội
dung của công tác kế toán để quản lý nguồn lực tài chính, sử dụng nguồn kinh
phí tiết kiệm, hiệu quả. Công tác kế toán tại Bệnh viện mặc dù phần nào đã
đáp ứng được yêu cầu về cung cấp thông tin tài chính trung thực, khách quan
nhưng để cung cấp thông tin cho yêu cầu quản lý thì Bệnh viện vẫn chưa thực
hiện được, các báo cáo còn mang tính hình thức. Điều này dẫn đến khả năng
tham mưu cho lãnh đạo về lập kế hoạch, dự toán hàng năm sẽ thiếu cơ sở
khoa học và thực tiễn.
Nghiên cứu của tác giả Đỗ Thị Thành (2015) về “Tăng cường quản lý tài
chính tại Bệnh viện Đa khoa Huyện Gia Lộc, Tỉnh Hải Dương” [14] lại đưa ra
mục tiêu nghiên cứu về thực trạng công tác quản lý tài chính trong Bệnh viện
đa khoa huyện Gia Lộc và đưa ra những giải pháp hoàn thiện quản lý tài


8

chính cho đơn vị nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển Bệnh viện những năm tới.
Đề tài đã có những đóng góp cơ bản sau “Nâng cao hiệu quả trong việc quản

lý và sử dụng các nguồn lực tài chính, củng cố phương thức chi trả BHYT, tạo
mối quan hệ minh bạch giữa cơ quan BHYT và Bệnh viện, quản lý nguồn thu
Bệnh viện tốt hơn…”. Đề tài của tác giả nghiên cứu sâu vào việc quản lý tài
chính nhưng không có những đánh giá cụ thể về việc phân cấp quản lý và
trách nhiệm cho các bộ phận, những giải pháp tăng cường quản lý tài chính
đảm bảo cơ chế tự chủ.
Các luận văn trên đều đưa ra các vấn đề và giải quyết câu hỏi nghiên cứu
theo đặc điểm hoạt động của đơn vị. Tuy nhiên, với số lượng nghiên cứu về
các đơn vị công lập, đặc biệt là các đề tài về lĩnh vực y tế còn hạn chế thì việc
nghiên cứu thực trạng công tác kế toán tại hệ thống bệnh viện công lập để tìm
ra các giải pháp hoàn thiện là một điều rất cần thiết trong điều kiện kinh tế xã
hội hiện nay. Ngoài các vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán tại
đơn vị sự nghiệp, đề tài tập trung thêm vào cơ chế quản lý tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp trong điều kiện tự chủ về tài chính và công tác kế toán tại
một số phần hành chủ yếu. Bên cạnh đó, trong các luận văn nghiên cứu về tổ
chức công tác kế toán tại các đơn vị hành chính sự nghiệp, chưa có công trình
nào nghiên cứu về hoàn thiện công tác kế toán tại Bệnh viện Chỉnh hình và
PHCN Đà Nẵng. Vì vậy, tác giả đã thực hiện đề tài: “Hoàn thiện công tác kế
toán tại Bệnh viện Chỉnh hình và PHCN Đà Nẵng”.
Xuất phát từ tình hình thực tế đó, chủ yếu dựa trên cơ sở pháp lý là các
qui định của Nhà nước về công tác kế toán như Luật NSNN, Luật kế toán,
Chế độ kế toán HCSN và Thông tư hướng dẫn liên quan, Quy chế bệnh
viện,...và các giáo trình, tài liệu nghiên cứu có liên quan, luận văn sẽ tập trung
nghiên cứu vào các vấn đề chính như cơ chế quản lý tài chính, nội dung cơ
bản của công tác kế toán về việc lập, tiếp nhận chứng từ, phản ánh nghiệp vụ


9

kinh tế phát sinh vào sổ sách và lập báo cáo tài chính… Từ đó dựa vào những

hạn chế còn tồn tại mà đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tại đơn vị.


10

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
1.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại đơn vị sự nghiệp có thu
a. Khái niệm về đơn vị sự nghiệp có thu
Đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định thành lập, hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp Giáo dục - Đào
tạo và Dạy nghề; Sự nghiệp Y tế, Đảm bảo xã hội; sự nghiệp Văn hoá - Thông
tin (bao gồm cả đơn vị phát thanh truyền hình ở địa phương), sự nghiệp Thể
dục - Thể thao, sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác [1].
Theo Khoản 1, Điều 2 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP: “Đơn vị sự nghiệp
công lập do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập theo quy định của
pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà
nước (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công)” [7]. Do đó, đơn vị sự nghiệp
công lập có thu được xác định dựa trên những tiêu chuẩn sau:
- Có văn bản quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có
thẩm quyền ở Trung ương hoặc địa phương.
- Được Nhà nước cấp kinh phí và tài sản để hoạt động, thực hiện nhiệm
vụ chính trị, chuyên môn và được phép thực hiện một số khoản thu phí, lệ phí
theo chế độ Nhà nước quy định.
- Có tổ chức bộ máy biên chế và bộ máy quản lý kế toán theo chế độ
Nhà nước quy định.

- Có con dấu và tài khoản riêng, tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước để
kiểm soát các khoản thu, chi tài chính.


11

Hoạt động sự nghiệp là những hoạt động cung cấp dịch vụ công cho xã
hội nhằm duy trì và đảm bảo sự hoạt động bình thường của xã hội. Hoạt động
sự nghiệp không trực tiếp tạo ra của cải vật chất nhưng nó tác động trực tiếp
tới lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, có tính quyết định năng suất lao
động xã hội. Những hoạt động sự nghiệp mang tính chất phục vụ là chủ yếu
và không nhằm mục tiêu lợi nhuận. Trong quá trình hoạt động được Ngân
sách Nhà nước cấp hoặc hỗ trợ kinh phí để thực hiện chức năng nhiệm vụ
được giao, nhưng vẫn có chức năng sản xuất kinh doanh, dịch vụ nhằm tận
dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có để tạo thêm thu nhập, nhằm hỗ trợ
nâng cao đời sống cán bộ công chức, viên chức và bổ sung kinh phí hoạt động
thường xuyên.
b. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp có thu
- Hoạt động theo mục tiêu và nhiệm vụ được giao
Hoạt động sự nghiệp cung ứng dịch vụ cho nền kinh tế nhưng mục đích
chính không phải vì mục tiêu lợi nhuận. Để thực hiện vai trò của Nhà nước,
Nhà nước đã tổ chức và tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp để cung ứng sản
phẩm, dịch vụ xã hội công cộng, hỗ trợ cho các ngành, các lĩnh vực kinh tế
hoạt động bình thường thúc đẩy phát triển con người, phát triển kinh tế. Hoạt
động sự nghiệp trong các ĐVSN có thu luôn gắn liền và bị tri phối bởi các
chương trình phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước. Chính phủ thực hiện các
mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội nên các hoạt động này có gắn
liền với nhau.
Trong sự nghiệp y tế, hoạt động theo mục tiêu nhiệm vụ được giao gồm
các hoạt động về khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, y tế dự phòng, đào

tạo, nghiên cứu khoa học với các tổ chức; cung cấp các chế phẩm từ máu, vắc
xin, sinh phẩm; pha chế thuốc, dịch truyền, sàng lọc máu và các hoạt động
khác theo quy định của pháp luật.


12

Quản lý tài chính ĐVSN phải tuân thủ theo những quy định pháp lý của
Nhà nước. Tuỳ theo đặc điểm tạo lập nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp,
Nhà nước áp dụng cơ chế quản lý tài chính thích hợp để các đơn vị sự nghiệp
thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình phù hợp với xu hướng cải cách
khu vực công trong bối cảnh hội nhập. Nhà nước thực hiện chính sách đổi
mới cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp theo hướng nâng
cao quyền tự chủ tài chính nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ công phục vụ
xã hội.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ
Các đơn vị sự nghiệp có chức năng chính là tạo ra những sản phẩm chủ
yếu phục vụ xã hội đồng thời tận dụng khả năng về nhân lực, vật lực của đơn
vị để khai thác nguồn thu. Do đó các đơn vị này không thực hiện cơ chế quản
lý tài chính như doanh nghiệp mà đòi hỏi một cơ chế quản lý thích hợp để làm
tốt cả hai chức năng phục vụ nhân dân và khai thác nguồn thu để phát triển.
Hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ được tài trợ bằng nguồn vốn kinh
doanh của đơn vị, được vay vốn của các tổ chức tín dụng, huy động vốn của
cán bộ, viên chức trong đơn vị. Hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ, liên
doanh, liên kết phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, công khai,
dân chủ trong đơn vị, theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trong lĩnh vực Bệnh viện công lập, các đơn vị muốn tăng các khoản thu
bằng cách đầu tư vào một số hoạt động SXKD dịch vụ. Các hoạt động này
tương đối đa dạng phụ thuộc vào nguồn lực, cơ sở vật chất của đơn vị, cụ thể:
khám chữa bệnh dịch vụ, theo yêu cầu; cho thuê mặt bằng (căn tin, hồ bơi, hội

trường, bãi giữ xe...); sản xuất và cung cấp thành phẩm, bán thành phẩm cho
bệnh nhân hoặc thị trường bên ngoài...
- Đơn vị sự nghiệp có những đặc điểm khác với loại hình doanh nghiệp
trong kinh tế thị trường


13

Các doanh nghiệp phải tuân thủ nguyên tắc hạch toán kinh doanh, hướng
tới mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận bằng cách tự bù đắp đủ chi phí và có lãi.
Doanh nghiệp phải hoạt động theo quy luật thị trường. Đơn vị sự nghiệp
không hoàn toàn hoạt động theo cơ chế thị trường và không coi lợi nhuận là
mục tiêu hàng đầu của mình.
Trong nền kinh tế thị trường, các sản phẩm, dịch vụ do đơn vị sự nghiệp
tạo ra đều có thể trở thành hàng hoá cung ứng cho mọi thành phần trong xã
hội. Tuy nhiên việc cung ứng những hàng hoá này cho thị trường chủ yếu
không vì mục đích lợi nhuận như doanh nghiệp. Nhà nước tổ chức, duy trì và
tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp để cung cấp những sản phẩm, dịch vụ cho
người dân nhằm thể hiện vai trò của Nhà nước khi can thiệp vào thị trường.
c. Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu
Để quản lý tốt các hoạt động của các ĐVSN có thu cũng như quản lý
được quá trình phát triển của các loại hình dịch vụ này, phục vụ tốt cho hoạt
động của nền kinh tế quốc dân, cần phải xác định các đơn vị sự nghiệp có thu
tuỳ thuộc vào lĩnh vực hoạt động hay khả năng đảm bảo nguồn kinh phí cho
hoạt động thường xuyên của đơn vị.
* Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, ĐVSN có thu bao gồm:
- Đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực y tế: gồm các cơ sở khám chữa bệnh

như các bệnh viện, phòng khám, trung tâm y tế thuộc các bộ, ngành và địa
phương; cơ sở khám chữa bệnh thuộc các viện nghiên cứu, trường đào tạo y

dược; các cơ sở điều dưỡng, phục hồi chức năng, các trung tâm truyền thông
giáo dục sức khoẻ, các đơn vị có chức năng kiểm định vắc xin, sinh phẩm y tế,
trang thiết bị y tế, kiểm nghiệm thuốc, hóa mỹ phẩm, thực phẩm, kiểm dịch y tế
thuộc các bộ, ngành, địa phương, các cơ sở sản xuất vắc xin, sinh phẩm y tế,
máu và các chế phẩm về máu, dịch truyền hoặc các sản phẩm khác thuộc ngành
y tế…


14

- Đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo: gồm các cơ sở giáo

dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân như các trường mầm non, tiểu
học, trung học, các trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp, trung tâm giáo
dục thường xuyên, các trường dạy nghề, trường trung học chuyên nghiệp,
trường cao đẳng, đại học, học viện…
- Đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực văn hoá thông tin nghệ thuật: gồm các

đoàn nghệ thuật, trung tâm chiếu phim, nhà văn hoá thông tin, thư viện công
cộng, bảo tàng, trung tâm thông tin triển lãm, đài phát thanh, truyền hình…
- Đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực thể dục thể thao: gồm các trung tâm

huấn luyện thể dục thể thao, các câu lạc bộ thể dục thể thao…
- Đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực kinh tế: gồm các viện tư vấn, thiết kế,

quy hoạch đô thị, nông thôn; các trung tâm nghiên cứu khoa học và ứng dụng
về nông, lâm, ngư nghiệp, giao thông, công nghiệp, địa chính…
Việc phân loại các ĐVSN có thu theo lĩnh vực hoạt động tạo thuận lợi
cho việc phân tích đánh giá hoạt động đơn vị trong các lĩnh vực khác nhau tác
động đến nền kinh tế như thế nào, từ đó Nhà nước đưa ra các chế độ, chính

sách phù hợp với hoạt động của các đơn vị này.
* Căn cứ vào khả năng tự đảm bảo nguồn kinh phí chi hoạt động thường
xuyên, ĐVSN có thu gồm:
- Đơn vị SNCT tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên:

đây là các đơn vị có nguồn thu sự nghiệp chỉ đủ trang trải một phần kinh phí
hoạt động thường xuyên, phần còn lại vẫn phải phụ thuộc vào kinh phí do
NSNN cấp. Mức tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thường xuyên luôn
nhỏ hơn 100% và được xác định theo công thức sau:
Mức tự đảm bảo
chi phí hoạt động
thường xuyên

=

Tổng số nguồn thu sự nghiệp
Tổng số chi hoạt động thường xuyên

x

100%


15

- Đơn vị SNCT tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên:

đây là các đơn vị có nguồn thu sự nghiệp đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên, không phụ thuộc vào NSNN và Nhà nước không phải cấp kinh
phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị.

- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn

thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách
nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động.
1.1.2. Đặc điểm quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp có thu
Lập dự toán thu chi các nguồn kinh phí của bệnh viện là thông qua các
nghiệp vụ tài chính để cụ thể hoá định hướng phát triển, kế hoạch hoạt động
ngắn hạn của bệnh viện, trên cơ sở tăng nguồn thu hợp pháp và vững chắc,
đảm bảo được hoạt động thường xuyên của bệnh viện, đồng thời từng bước
củng cố và nâng cấp cơ sở vật chất của bệnh viện, tập trung đầu tư đúng mục
tiêu ưu tiên nhằm đạt hiệu quả cao, hạn chế tối đa lãng phí và tiêu cực cho
bệnh viện.
a. Đối với hoạt động theo mục tiêu, nhiệm vụ được giao
-

Lập dự toán thu chi ngân sách

Lập dự toán ngân sách là quá trình phân tích, đánh giá giữa khả năng và
nhu cầu các nguồn tài chính để xây dựng các chỉ tiêu thu chi ngân sách hàng
năm một cách đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn. Lập dự toán thu, chi
năm kế hoạch tại các ĐVSN dựa vào những căn cứ sau [13]:
+ Chủ trương của Nhà nước về duy trì và phát triển các hoạt động sự
nghiệp trong từng giai đoạn nhất định.
+ Dựa vào các chỉ tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là
các chỉ tiêu có liên quan trực tiếp đến việc cấp phát kinh phí NSNN kỳ kế
hoạch cho các ĐVSN.
+ Các tiêu chuẩn định mức, chế độ thu, chi tài chính, quy định hiện hành.


16


+ Số kiểm tra về dự toán ngân sách do cơ quan có thẩm quyền thông
báo.
Có hai phương pháp lập dự toán thường được sử dụng là phương pháp
lập dự toán trên cơ sở quá khứ (incremental budgeting method) và phương
pháp lập dự toán không dựa trên cơ sở quá khứ (zero basic budgeting
method).
• Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phương pháp xác định
các chỉ tiêu trong dự toán dựa vào kết quả hoạt động thực tế của kỳ liền trước
và điều chỉnh theo tỷ lệ tăng trưởng và tỷ lệ lạm phát dự kiến. Như vậy
phương pháp này rất rõ ràng, dễ hiểu và dễ sử dụng [9]. Phương pháp lập dự
toán trên cơ sở quá khứ có thể khái quát theo sơ đồ sau:
Quản lý bộ phận

Các yếu tố điều chỉnh
tăng trong năm nay

Dự toán năm trước

Dự toán năm nay
Quản lý cấp trên

Hình 1.1. Mô hình phương pháp lập dự toán trên cơ
sở quá khứ [13]
• Phương pháp lập dự toán không dựa trên cơ sở quá khứ là phương
pháp xác định các chỉ tiêu trong dự toán dựa vào nhiệm vụ, mục tiêu hoạt
động trong năm kế hoạch, phù hợp với điều kiện cụ thể hiện có của đơn vị chứ
không dựa trên kết quả hoạt động thực tế của năm trước. Như vậy đây là
phương pháp lập dự toán phức tạp hơn do không dựa trên số liệu, kinh nghiệm
có sẵn. Nếu đơn vị sử dụng phương pháp này sẽ đánh giá được một cách chi



17

tiết hiệu quả chi phí hoạt động của đơn vị [9]. Phương pháp lập dự toán không
dựa trên cơ sở quá khứ được khái quát theo sơ đồ sau:
Quản lý bộ phận

Các nguồn lực sử
dụng cho hoạt động

Tổng lợi ích gia
tăng

Đánh giá các
phương án thay thế

Dự toán năm nay
Quản lý cấp trên

Hình 1.2. Mô hình phương pháp lập dự toán không dựa
trên cơ sở quá khứ [13]
Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ vẫn là phương pháp được
sử dụng rộng rãi ở các ĐVSN của Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên để đáp ứng
yêu cầu đổi mới của cơ chế tự chủ tài chính, các ĐVSN có thể nghiên cứu
và triển khai áp dụng thử nghiệm phương pháp lập dự toán không dựa trên cơ
sở quá khứ cho một số hoạt động tự chủ của đơn vị.
-

Chấp hành dự toán thu chi ngân sách


Chấp hành dự toán là khâu tiếp theo sau khi lập dự toán, nó có vai trò hết
sức quan trọng trong công tác quản lý tài chính của các đơn vị. Trên cơ sở dự
toán ngân sách được giao, các đơn vị sự nghiệp tổ chức triển khai thực hiện,
đưa ra các biện pháp cần thiết đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ thu chi được
giao đồng thời phải có kế hoạch sử dụng kinh phí ngân sách theo đúng mục
đích, chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả.
 Nội dung thu
Theo quy định tại Điều 14, Nghị định 43/2006 và khoản 1, mục VIII
Thông tư số 71/2006/TT-BTC thì nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu


×