Báo cáo thực tập chuyên ngành kế toán Đại học Hoa Lư
LỜI MỞ ĐẦU
Thực hiện công cuộc đổi mới, Việt Nam đã tiến hành chuyển đổi từ nền
kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của
Nhà nước, đòi hỏi các doanh nghiệp phải thay đổi cung cách làm việc. Cơ chế
thị trường mở khuyến khích phát triển tất cả các thành phần kinh tế, thu hút vốn
đầu tư trong và ngoài nước, tạo công ăn việc làm cho người lao động…
Cùng với sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước
ta đang từng bước hội nhập với kinh tế các nước trong khu vực và thế giới. Tuy
nhiên, khi chuyển sang cơ chế thị trường với tính năng động đã tạo ra môi
trường cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp sản
xuất. Đối mặt với những khó khăn trên, thành công hay thất bại của các chủ thể
tham gia vào thị trường phụ thuộc vào khả năng thích ứng nhanh chóng, nhạy
bén trong tất cả các lĩnh vực như tổ chức, quản lý, sử dụng các nguồn lực để tạo
ra hiệu quả sản xuất cao nhất. Các doanh nghiệp phải tìm ra con đường đi cho
riêng mình, phải vươn lên từ chính nội lực của bản thân. Doanh nghiệp hoạt
động trong hành lang pháp lý của nhà nước, bên cạnh việc tuân thủ pháp luật thì
doanh nghiệp cần tạo ra lợi nhuận cao nhất bằng cách giảm chi phí sản xuất. Có
làm được như vậy thì doanh nghiệp mới có thể ổn định, phát triển, có tích luỹ tái
mở rộng sản xuất đồng thời khẳng định được vị trí của mình trên thị trường.
Công ty Cổ phần Thương mại Hoàng Yến ngay từ khi thành lập đã trở
thành một trong những doanh nghiệp đi đầu về sản xuất thức ăn chăn nuôi tại
miền Bắc và một số tỉnh phía Nam, đáp ứng nhu cầu sử dụng thức ăn chăn nuôi
của các hộ chăn nuôi.
Sự phát triển của kinh tế đòi hỏi hệ thống kế toán phải hoàn thiện để phù
hợp với sự phát triển ấy để phục vụ cho nhu cẩu quản lý. Đây là công cụ đắc lực
cho công tác quản lý ở doanh nghiệp.
Sinh viên: Lê Thị Hồng Tươi
Lớp: Đ1KTA – Khoa:Kinh tế - Kỹ thuật Trang 1
Báo cáo thực tập chuyên ngành kế toán Đại học Hoa Lư
Nhận thức được vai trò quan trọng đó của công tác tổ chức kế toán và qua
thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần Thương mại Hoàng
Yến, trên cơ sở kiến thức đã được học, cùng với sự tận tình giúp đỡ của các cô
trong khoa và các nhân viên kế toán tại Công ty, em đã chọn và nghiên cứu ba
phần hành kế toán trong công ty bao gồm:
- Tổ chức hạch toán kế toán nguyên vật liệu.
- Tổ chức hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Tổ chức hạch toán tiền mặt.
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung
của báo cáo gồm ba phần.
Phần I: Tổng quan về Công ty Cổ phần Thương mại Hoàng Yến
Phần II: Bộ máy kế toán và công tác tổ chức hạch toán tại Công ty Cổ
phần Thương mại Hoàng Yến
Phần III: Một số nhận xét, đánh giá về công tác kế toán tại Công ty Cổ
phần Thương mại Hoàng Yến
Mặc dù đã rất cố gắng xong kiến thức, trình độ năng lực còn hạn chế, thời
gian thực tập không nhiều nên không tránh khỏi sai sót nhất định. Em xin trân
thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của các giảng viên trong khoa kinh tế - kỹ
thuật và các anh chị trong phòng kế toán tại Công ty Cổ phần Thương mại
Hoàng Yến đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo của mình.
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Hồng Tươi
Sinh viên: Lê Thị Hồng Tươi
Lớp: Đ1KTA – Khoa:Kinh tế - Kỹ thuật Trang 2
Báo cáo thực tập chuyên ngành kế toán Đại học Hoa Lư
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ, KỸ THUẬT
VÀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CPTM HOÀNG YẾN
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty CPTM Hoàng Yến
1.1.1. Lịch sử hình thành của Công ty CPTM Hoàng Yến
Việc Việt Nam chính thức gia nhập WTO đã mở ra “kỷ nguyên Thương
mại và Đầu tư mới ở một trong nền kinh tế phát triển nhanh nhất thế giới”. Đối
với ngành Nông nghiệp nói riêng việc gia nhập WTO mang đến cho Nông
nghiệp Việt Nam triển vọng về một sân chơi khổng lồ với hơn 5 tỷ người tiêu
thụ, chiếm 95% GDP, 95% giá trị Thương mại và một kim ngạch nhập khẩu giá
trị. Do đó bên cạnh vấn đề tiêu thụ sản phẩm Nông nghiệp cũng như định hướng
lớn của Nhà nước về phát triển chăn nuôi thì Công nghiệp chế biến thức ăn gia
súc, gia cầm có một vị trí quan trọng. Thức ăn chăn nuôi là sản phẩm gắn liền và
không thể thiếu với hoạt động chăn nuôi của các hộ nông dân Việt Nam , trang
trại, xí nghiệp…
Với một nền kinh tế phát triển như hiện nay thì nhu cầu về lương thực,
thực phẩm là vấn đề được quan tâm hàng đầu, trong đó nhu cầu sử dụng thịt,
trứng, sữa… không ngừng tăng lên. Nó cung cấp một nguồn dinh dưỡng cao, là
nguồn thực phẩm quan trọng và không thể thiếu đối với con người. Nhưng vấn
đề đặt ra là sản phẩm chăn nuôi phải đạt giá trị dinh dưỡng cao, chất lượng tốt,
hạ giá thành sản phẩm. Do đó, việc cung cấp thức ăn đầy đủ dinh dưỡng cần
thiết để giúp vật nuôi phát triển tốt và các sản phẩm từ ngành chăn nuôi đạt được
chỉ tiêu như mong muốn.
Sinh viên: Lê Thị Hồng Tươi
Lớp: Đ1KTA – Khoa:Kinh tế - Kỹ thuật Trang 3
Báo cáo thực tập chuyên ngành kế toán Đại học Hoa Lư
Ý thức được nhu cầu thiết yếu của thi trường cũng như mong muốn tạo ra
sản phẩm thức ăn đạt chất lượng tốt nhất, một số chuyên gia về dinh dưỡng
trong ngành chăn nuôi và nhà cung cấp nguyên vật liệu chính trên thị trường
miền Bắc đã cùng nhau cộng tác và thành lập Công Ty Cổ Phần Thương Mại
Hoàng Yến với chức năng chính chuyên nghiên cứu và sản xuất thức ăn cho
thủy sản, gia súc và gia cầm.
Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Thương mại Hoàng Yến.
Tên viết tắt: Công ty CPTM Hoàng Yến.
Trụ sở chính: Thôn Hạnh Phúc, xã Hòa Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa
Bình.
Chi nhánh: khu công nghiệp Xuân Mai, thị trấn Xuân Mai, tỉnh Hòa Bình
Kho 1: xã Bắc Phong, huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình.
Kho 2: khu Xuân Mai, thị trấn Xuân Mai, tỉnh Hòa Bình.
Điện thoại: (84.218) 3672.678
Fax: (84.218) 3672.679
Email:
Website: www.hoangyen.com.vn
Mã số thuế: 1400437290
Vốn điều lệ: 8.100.000.000 (tám tỷ một trăm triệu đồng).
Sổ đăng ký kinh doanh: 25.03.000169 Ngày cấp: 27.6.2002.
1.2.2. Chặng đường phát triển của công ty CPTM Hoàng Yến
Năm 2002
Công ty được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngày
27/6/2007 với vốn điều lệ là 8.100.000.000.
Tháng 12/2002, khởi công xây dựng nhà máy thức ăn chăn nuôi tại thôn
Hạnh Phúc, xã Hòa Sơn, huyện Lương Sơn trên diện tích 7.000m
2
đất.
Năm 2003
Tháng 3/2003, dây chuyền sản xuất đầu tiên đi vào hoạt động với công suất
30.000 tấn/năm.
Sinh viên: Lê Thị Hồng Tươi
Lớp: Đ1KTA – Khoa:Kinh tế - Kỹ thuật Trang 4
Báo cáo thực tập chuyên ngành kế toán Đại học Hoa Lư
Năm 2004
Tháng 11/2004, dây chuyền sản xuất thứ 2 đi vào hoạt động, công suất
30.000 tấn/năm, nâng tổng công suất của nhà máy lên 60.000 tấn/năm.
Năm 2005
Tháng 6/2005 khởi công xây dựng nhà máy thứ 2 tại khu công nghiệp
Xuân Mai, thị trấn Xuân Mai, tỉnh Hòa Bình với diện tích 65.000m
2
.
Năm 2006
Tháng 3/2006, dây chuyền sản xuất thứ 3 hoạt động tại nhà máy thứ 2,
công suất 55.000 tấn/năm.
Tháng 10/2006, dây chuyền sản xuất thứ 4 hoạt động tại nhà máy thứ 2,
công suất 40.000 tấn/năm.
Năm 2007
Tháng 9/2007, dây chuyền sản xuất thứ 4 hoạt động tại nhà máy thứ 2,
công suất 55.000 tấn/năm, nâng tổng công suất tại nhà máy thứ 2 lên mức
150.000 tấn/năm.
Tháng 8/2007, khởi công xây dựng nhà máy thứ 3 tại khu công nghiệp
Xuân Mai, thị trấn Xuân Mai, tỉnh Hòa Bình.
Năm 2008
Tháng 7/2008, dây chuyền sản xuất thứ 6 và thứ 7 đã được đi vào hoạt
động tại nhà máy thứ 3, công suất 140.000 tấn/năm.
Năm 2010
Đang xây dựng hệ thống Silo tự động và dự kiến hoạt động vào giữa năm
2011 với công suất 250.000 tấn/năm.
Trong quá trình phát triển của công ty, cùng với sự cố gắng của tập thể
cán bộ công nhân và nhà quản lý, công ty đã đạt một số giải thưởng và chứng
nhận:
Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000.
Sinh viên: Lê Thị Hồng Tươi
Lớp: Đ1KTA – Khoa:Kinh tế - Kỹ thuật Trang 5
Báo cáo thực tập chuyên ngành kế toán Đại học Hoa Lư
Hệ thống quản lý môi trường (EMS) ISO 14000.
Năm 2008 và 2010 được nhận cờ thi đua suất sắc của Bộ Công nghiệp
Năm 2009 công ty vinh dự được Nhà nước tặng Huân chương Độc lập
hạng Ba.
Năm 2009 được nhận cờ thi đua của tỉnh Hòa Bình là một trong những
doanh nghiệp xuất sắc trên địa bàn tỉnh.
Liên tục từ năm 2008 – 2010 được Tỉnh ủy Hòa Bình công nhận là Đảng
bộ trong sạch vững mạnh.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CPTM Hoàng
Yến
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ
- Xây dựng, tổ chức và thực hiện các mục tiêu kế hoạch do Nhà nước đề ra,
sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đăng ký, đúng mục đích thành
lập doanh nghiệp.
- Tuân thủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về quản lý và quá
trình thực hiện sản xuất và tuân thủ những quy định trong các hợp đồng
kinh doanh với các bạn hàng.
- Quản lý và sử dụng vốn theo đúng quy định và đảm bảo có lãi.
Thực hiện việc nghiên cứu phát triển nhằm nâng cao năng suất lao động cũng
như thu nhập của người lao động, nâng cao sức cạnh tranh của công ty trên
thị trường.
- Chịu sự kiểm tra và thanh tra của cơ quan Nhà nước, tổ chức có thẩm
quyền theo quy định của Pháp luật.
- Thực hiện những quy định của Nhà nước về bảo vệ quyền lợi của người lao
động, vệ sinh và an toàn lao động, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo
phát triển bền vững, thực hiện đúng những tiêu chuẩn kỹ thuật mà công ty
áp dụng cũng như những quy định có liên quan đến hoạt động của công ty.
Sinh viên: Lê Thị Hồng Tươi
Lớp: Đ1KTA – Khoa:Kinh tế - Kỹ thuật Trang 6
Báo cáo thực tập chuyên ngành kế toán Đại học Hoa Lư
1.2.2. Ngành nghề kinh doanh, đặc điểm về sản phẩm và thị trường của
công ty CPTM Hoàng Yến
1.2.2.1. Ngành nghề kinh doanh
- Sản xuất và bán buôn thức ăn chăn nuôi.
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng.
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ.
1.2.2.2. Sản phẩm
- Thức ăn gia súc.
- Thức ăn gia cầm.
- Thức ăn thủy sản.
1.2.2.3. Thị trường
Chủ yếu tập trung tại các tỉnh phía Bắc và một số tỉnh phía Nam.
1.2.3. Quy trình công nghệ sản xuất
Sinh viên: Lê Thị Hồng Tươi
Lớp: Đ1KTA – Khoa:Kinh tế - Kỹ thuật Trang 7
Báo cáo thực tập chuyên ngành kế toán Đại học Hoa Lư
Sơ đồ 1.1: Quy trình sản xuất thức ăn chăn nuôi
Sinh viên: Lê Thị Hồng Tươi
Lớp: Đ1KTA – Khoa:Kinh tế - Kỹ thuật Trang 8
Silo chứaMáy nghiền
Hệ thống làm
nguội
Máy ép đùn Silo chứa Máy nghiền
Hệ thống sàngSilo chứa
Nguyên liệu
Silo chứa Máy trộn
Silo chứa
Thức ăn bột
Máy ép viên
Thức ăn viên
Nhiên liệu
Hệ thống làm
nguội
Đóng bao
(thành phẩm)
Silo chứa
Báo cáo thực tập chuyên ngành kế toán Đại học Hoa Lư
Nguyên liệu (bắp thô) sau khi được kiểm tra sẽ được hút vào silo chứa
va1 và va2. Từ hai silo này bắp được xả xuống hai trục vít tải xoắn đưa đi và đổ
vào 2 máy sàng (mục đích: loại tạp chất và bụi lẫn trong nguyên liệu).
Bắp sau khi được làm sạch sẽ đổ vào hai gầu tải e1 và được gầu tải e1 đổ
vào bồn chứa máy nghiền. Sau khi được nghiền bắp sẽ được trục vít tải dẫn đi
và đổ vào gầu tải e2. Tại đây bắp được gầu tải e2 múc lên và đổ vào 4 silo chứa
va10 đến va13. Kế tiếp bắp nghiền sẽ đổ xuống trục vít tải v108 đổ vào trục vít
tải v109 dẫn đi đổ vào máy ép đùn. Sau khi được ép xong bắp ép đùn sẽ được
trục vít tải dẫn vào đổ qua hệ thống làm nguội trong vòng 20 phút cửa buồng
làm nguội sẽ xả nguyên liệu đổ vào gầu tải e27. Gầu tải này sẽ múc nguyên liệu
đổ vào 2 silo chứa va14 và va15. Ở đây bắp ép đùn sẽ theo xuống trục tải vít
v110 và được trục tải vít v111dẫn tới trục vít tải v1 hoặc v2 để đi nghiền.
Nguyên liệu dạng bột như cám gạo, cám mì, tấm,bột mì …sau khi được
kiểm tra sẽ được đưa vào từ cửa khác từ điểm tập kết sẽ được trục tải vít kéo lên
đổ vào 2 gầu tải e15.từ đây nguyên liệu được e15 múc đổ vào các silo chứa
(trong silo chứa này có 4 ngăn chứa có thể là nhiều loại nguyên liệu khác nhau
hoàn toàn). Các nguyên liệu từ silo này sẽ đổ vào 4 gầu tải và được 4 gầu tải này
múc đổ vào trục vít xoắn v115 và được v115 kéo đi đổ vào trục vít xoắn v118,
theo dây chuyền v118 sẽ đổ vào trục vít tải v1 hoặc v2 để đi nghiền.
Đối với 7 silo va3 đến va9 thường thì nguyên liệu sau khi được kiểm tra
sẽ đổ vào trục vít tải v104 và trục vít tải này sẽ đổ liệu vào trục vít tải v105 để
dẫn nguyên liệu đến 2 trục vít tải v1,v2 đem đi nghiền.
Sau khi nguyên liệu được nghiền ở các máy nghiền br1 và br2 tương ứng
với 2 trục vít tải dẫn liệu v1 và v2 sẽ được đổ vào các silo chứa của hai máy
trộn.
Đối với máy trộn 1:
Các silo chứa liệu tương ứng là:v11,v12,v13,v14,v20,v21.
Sinh viên: Lê Thị Hồng Tươi
Lớp: Đ1KTA – Khoa:Kinh tế - Kỹ thuật Trang 9
Báo cáo thực tập chuyên ngành kế toán Đại học Hoa Lư
Trong đó v21 là silo phụ,ở đây có cửa trộn premix do công nhân chịu
trách nhiệm đưa vào.
Đối với máy trộn 2:
Các silo chứa liệu tương ứng là:v48,v47,v46,v45,v19,v18,v17,v16.
Trong đó v19 là silo phụ, ở đây có cửa trộn premix do công nhân chịu
trách nhiệm đưa vào.
Hệ thống dầu cá sẽ được dẫn từ hai bình chứa từ ngoài vào, qua hệ thống
ống dẫn đi vào máy trộn.thiết kế các van tự động.
Tại đây cũng được thiết kế những van đóng mở cho phép phối trộn đúng
theo tỉ lệ trong công thức.
Giữa hai máy trộn 1 và 2 sẽ được điều khiển bằng một van tự đông cho
phép tình trạng hoạt động của hai máy trộn này.
Thường thì sau 4 phút mỗi máy sẽ trộn được một mẻ 1000 kg và sẽ xả ra
một lần.
Do tính chất quan trọng của chất lượng thức ăn làm ra mà hệ thống điều
khiển hoạt động của máy trộn được chú ý và đưa vào hoạt động thay cho cách
trộn thủ công ngày trước.tiện ích của hệ thống này mang lại là tính chính xác
hơn,giải phóng sức lao đông,và tính chất làm việc hiệu quả hơn rất nhiều lần.
Sau khi trộn xong thức ăn sẽ được trục vít xoắn v22,v23đổ vào gầu tải
e11 va e10.
Thức ăn tại giai đoạn này sẽ có hai khuynh hướng:
+ Nếu là thức ăn dạng bột: thức ăn sẽ được trục vít tải v25 dẫn truyền đổ
vào các bồn chứa be1 và be2 để được đưa ra ngoài cho công nhân đóng bao.
+ Nếu là thức ăn dạng viên: thức ăn sẽ được dẫn truyền từ trục vít xoắn
v26 dẫn tới máy ép viên để cho ra sản phẩm dạng viên theo yêu cầu.
Đối với thức ăn dạng viên này sau khi qua trục vít xoắn v26 dẫn truyền
qua sẽ tách thành hai nhánh để đổ vào 2 máy ép viên.
Sinh viên: Lê Thị Hồng Tươi
Lớp: Đ1KTA – Khoa:Kinh tế - Kỹ thuật Trang 10
Báo cáo thực tập chuyên ngành kế toán Đại học Hoa Lư
Máy ép viên 1: Sau khi thức ăn được ép thành viên sẽ đổ vào gầu tải e12
và được gầu tải này múc lên đổ vào buồng làm nguội 1 sau một thời gian thức
ăn sẽ được đổ ra và đi qua hệ thống sàng.
Nếu thức ăn bị vỡ vụn sẽ được trục vít xoắn dẫn vào gầu tải e13 và được
e13 múc lên đổ lại máy ép viên để tái chế lại.
Thức ăn sau khi được sàng sẽ đổ vào gầu tải e14 và được e14 múc lên đổ
vào bồn chứa be7 chờ công nhân ra bao.
Máy ép viên 2: Sau khi được ép thành viên, thức ăn sẽ đổ vào gầu tải e18 và
được gầu tải e18 múc lên đổ vào buồng làm nguội 2. Sau khi làm nguội qua
hệ thống sàng, nếu thức ăn bị vỡ sẽ đổ xuống trục vít xoắn và sẻ được trục
vít xoắn dẫn xuống gầu tải e19 và được gầu tải e19 đổ vào máy ép viên để
tái chế.
Nếu thức ăn thành phẩm sẽ đổ vào gầu tải e 20 và được gầu tải múc lên
đổ vào bồn chứa e6 chờ công nhân ra bao.
1.3. Đặc điểm và cơ cấu bộ máy quản lý
1.3.1. Mô hình tổ chức bộ máy
Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty Cổ phần Thương
mại Hoàng Yến có các phòng ban sau: Phòng Giám đốc, Phó Giám đốc, Phòng
Nguyên liệu, Phòng Tài chính – kế toán, Phòng Thương mại, Phòng Quản lý
chất lượng, Phòng Hành chính - nhân sự.
Sinh viên: Lê Thị Hồng Tươi
Lớp: Đ1KTA – Khoa:Kinh tế - Kỹ thuật Trang 11
Báo cáo thực tập chuyên ngành kế toán Đại học Hoa Lư
Sơ đồ 1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Sinh viên: Lê Thị Hồng Tươi
Lớp: Đ1KTA – Khoa:Kinh tế - Kỹ thuật Trang 12
Báo cáo thực tập chuyên ngành kế toán Đại học Hoa Lư
Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông công ty có thẩm quyền cao nhất của Công ty Cổ
phẩn Thương mại Hoàng Yến.
Đại hôi đồng cổ đông có nhiệm vụ thông qua các báo cáo của HĐQT về
tình hình hoạt động kinh doanh; quyết định các phương án, nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh và đầu tư; tiến hành thảo luận thông qua, bổ sung, sửa đổi Điều lệ
của Công ty; thông qua các chiến lược phát triển; bầu, bãi nhiệm HĐQT, Ban
Kiểm soát; và các quyết định bộ máy tổ chức của Công ty và các nhiệm vụ khác
theo quy định của điều lệ.
Hội đồng quản trị
HĐQT là tổ chức quản lý cao nhất của Công ty do ĐHĐCĐ bầu ra.
HĐQT nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và
quyền lợi của Công ty.
Sinh viên: Lê Thị Hồng Tươi
Lớp: Đ1KTA – Khoa:Kinh tế - Kỹ thuật Trang 13
Báo cáo thực tập chuyên ngành kế toán Đại học Hoa Lư
Ban kiểm soát
Ban kiểm soát là tổ chức giám sát, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong
quản lý điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và tài
chính của Công ty nhằm đảm bảo các lợi ích hợp pháp của các cổ đông.
Ban điều hành
Ban điều hành của Công ty gồm có một Tổng Giám đốc và hai Phó Tổng
Giám đốc. Giám đốc do HĐQT bổ nhiệm, là người chịu trách nhiệm chính
và duy nhất trước HĐQT về tất cả các hoạt động kinh doanh của Công ty.
Ban điều hành hiện nay của Công ty là những người có kinh nghiệm quản
lý và điều hành kinh doanh, đồng thời có quá trình gắn bó lâu dài với Công
ty.
Các phòng nghiệp vụ
Phòng nguyên liệu:
Tham mưu cho lãnh đạo Công ty điều hành hoạt động thu mua nguyên
liệu.
Phối hợp Quản đốc phân xưởng xây dựng và quyết toán các định mức
nguyên liệu, vật tư cho sản xuất.
Giao dịch với nhà cung ứng, thực hiện việc mua hàng và làm thủ tục nhận
nguyên liệu mua, quản lý việc mua hàng, theo dõi hoạt động của nhà cung ứng.
Phòng kế toán – tài chính:
Lập các kế hoạch, phương án về khai thác, phân bổ, sử dụng nguồn vốn
và vốn cho hoạt động kinh doanh một cách hợp lý, hiệu quả..
Tổ chức theo dõi hạch toán kế toán và hạch toán thống kê kịp thời, chính
xác đầy đủ kết quả hoạt động kinh doanh; lập các báo cáo về tài chính, phân tích
kết quả hoạt động và hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh.
Sinh viên: Lê Thị Hồng Tươi
Lớp: Đ1KTA – Khoa:Kinh tế - Kỹ thuật Trang 14
Báo cáo thực tập chuyên ngành kế toán Đại học Hoa Lư
Lập, tiếp nhận, kiểm tra tính chính xác tính hợp pháp của các chứng từ
mua bán, chứng từ về kế toán và các chứng từ khác, thực hiện việc sử dụng,
quản lý, chuyển giao chúng từ hồ sơ kế toán giữa các bộ phận, theo đúng quy
định của Nhà nước.
Tổ chức thu thập thông tin về tình hình tài chính của khách hàng, thực
hiện thu nợ, giải quyết các quan hệ tài chính với các khách hàng theo đúng quy
đinh của Nhà nước và cam kết của các bên có liên quan.
Lập các quy chế thi chi tài chính, phương án về giải quyết quan hệ tài
chính trong và ngoài Công ty, phân tích hiệu quả kinh doanh của từng đơn hàng,
từng thương vụ trước va sau khi thực hiện.
Phát hiện và kiểm soát các rủi ro về tài chính trong sản xuất kinh doanh
của Công ty, kiến nghị các biện pháp phong ngừa, ngăn chặn rủi ro.
Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tài chính và các hoạt
động về tài chính của Công ty, kiểm tra giám sát về tài chính và phân tích hoạt
động kinh tế của Công ty, là người chịu trách nhiệm trực tiếp điều hành việc
thực hiện toàn diện nhiệm vụ của phòng.
Phòng Hành chính – Nhân sự
Lập kê hoạch tuyển dụng, sắp xếp, đào tạo, sử dụng lao động theo yêu cầu
kế hoạch kinh doanh trước mắt và lâu dài.
Chủ trì trong việc tổ chức kiểm tra tay nghề của công nhân.
Xây dựng và kiểm tra thực hiện định mức lao động tiền lương và chi trả
lương, giải quyết các vướng mắc về chế độ chính sách đối với người lao động.
Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ an toàn tài sản, tính mạng của cán bộ
công nhân viên, thực hiện an toàn trong sản xuất, an ninh trật tự trong sinh hoạt,
quan hệ với láng giềng, kiểm soát và bài trừ các tệ nạn xã hội trong cán bộ công
nhân viên, kiểm soát và quản lý công tác đăng lý tạm trú, tạm vắng của cán bộ
công nhân viên đang làm việc trong Công ty.
Sinh viên: Lê Thị Hồng Tươi
Lớp: Đ1KTA – Khoa:Kinh tế - Kỹ thuật Trang 15
Báo cáo thực tập chuyên ngành kế toán Đại học Hoa Lư
Xây dựng lề lối làm việc, tổ chưc công tác hành chính, giao tế, tổ chức
đời sống, sinh hoạt theo nếp sống văn hóa lành mạnh lịch sự, tạo ấn tượng tốt
trong nội bộ và bên ngoài.
Quản lý hồ sơ nhân sự, theo dõi, phát hiện kịp thời những điều không
bình thường trong quan hệ của các thành viên trong tổ chức để có biện pháp
ngăn ngừa.
Phòng Thương mại:
Tìm hiểu và nghiên cứu thị trường; tham mưu cho lãnh đạo Công ty điều
hành hoạt động thương mại – marketing.
Xây dựng các kế hoạch thương mai, thị trường… của Công ty hàng năm,
từng quý, từng tháng.
Thu thập thông tin từ khách hàng để ghi nhận và xử lý phản hồi của khách
hàng về các sản phẩm của Công ty.
Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ về thương mại, giao dịch, hợp đồng mua
bán.
Thu thập thông tin các báo cáo về thị trường, về khách hàng, các báo cáo
thống kê theo quy đinh của Công ty.
Phòng Quản lý chất lượng:
Phân tích, kiếm tra nguyên vật liệu đầu vào và thành phẩm để đảm bảo
quy định chung về quản lý chất lượng.
Kiểm soát toàn bộ quá trình sản xuất, dây chuyền sản xuất vận hành theo
đúng quy trình.
Thực hiện kế hoạch kiểm định hiệu chuẩn thiết bị và dụng cụ đo theo các
chuẩn mức quy định.
Nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu phát triển của
thị trường.
Nghiên cứu và ứng dụng kỹ thuật chăn nuôi.
Sinh viên: Lê Thị Hồng Tươi
Lớp: Đ1KTA – Khoa:Kinh tế - Kỹ thuật Trang 16
Báo cáo thực tập chuyên ngành kế toán Đại học Hoa Lư
1.4. Tình hình tài chính của công ty CPTM Hoàng Yến
Bảng 1.1: Bảng cân đối kế toán của công ty 3 năm gần nhất
(năm 2008 đến năm 2010) Đơn vị: VND
TÀI SẢN Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
A. Tài sản ngắn
hạn
226.792.454.979 493.605.104.917 711.585.229.677
1. Tiền và các
khoản tương đương
tiền
23.287.587.846 48.234.894.031 186.441.619.295
2. Các khoản phải
thu
48.945.956.247 192.513.689.667 264.864.617.369
3. Hàng tồn kho 149.539.786.528 240.563.352.885 254.835.087.702
4. Tài sản ngắn hạn
khác
5.019.124.358 12.293.198.334 5.443.905.311
B. Tài sản dài hạn 143.514.062.932 147.650.726.139 169.163.206.265
1. Nguyên giá
TSCĐ
166.574.852.759 184.929.695.225 221.429.348.924
2. Hao mòn TSCĐ (24.986.392.152) (39.878.587.264) (55.659.314.186)
3.Tài sản dài hạn
khác
1.925.602.325 2.599.618.178 2.635.394.980
TỔNG CỘNG 370.306.517.911 641.255.831.056 880.748.435.942
NGUỒN VỐN
A. Nợ phải trả 270.432.177.059 344.261.173.398 549.987.696.738
1. Vay và nợ ngắn
hạn
208.381.281.644 102.874.609.220 325.726.038.707
2. Phải trả người
bán
13.259.814.670 163.077.100.472 133.340.012.884
Sinh viên: Lê Thị Hồng Tươi
Lớp: Đ1KTA – Khoa:Kinh tế - Kỹ thuật Trang 17
Báo cáo thực tập chuyên ngành kế toán Đại học Hoa Lư
3. Người mua trả
tiền trước
207.861.324 16.238.543.732 54.497.391.012
4. Thuế và các
khoản phải nộp
Nhà nước
657.208.260 1.699.714.672 6.384.195.058
5. Chi phí phải trả 16.136.318.616 26.186.964.987 27.623.938.144
6. Các khoản phải
trả, phải nộp ngắn
hạn khác
4.812.186.871 15.878.859.831 203.300.814
7. Vay và nợ dài
hạn
26.675.383.474 17.795.383.474 1.307.174.796
8. Dự phòng trợ
cấp mất việc
302.050.200 509.997.100 905.645.320
B. Vốn chủ sở hữu 99.874.340.852 269.994.657.658 269.994.657.658
1. Vốn đầu tư chủ
sở hữu
94.255.090.000 250.717.310.888 251.255.090.000
2. Lợi nhuận sau
thuế chưa phân
phối
1.041.669.288 41.699.765.206 70.862.258.048
3. Quỹ dự phòng
tài chính
4.577.581.564 4.577.581.564 6.610.496.360
4. Quỹ đầu tư phát
triển
0 0 2.032.904.796
TỔNG CỘNG 370.306.517.911 641.255.831.056 880.748.435.942
Sinh viên: Lê Thị Hồng Tươi
Lớp: Đ1KTA – Khoa:Kinh tế - Kỹ thuật Trang 18
Báo cáo thực tập chuyên ngành kế toán Đại học Hoa Lư
1.4.1. Đánh giá khả năng huy động nguồn vốn
Bảng 1.2:Bảng đánh giá khái quát tình hình huy động nguồn vốn
Sinh viên: Lê Thị Hồng Tươi
Lớp: Đ1KTA – Khoa:Kinh tế - Kỹ thuật Trang 19
Báo cáo thực tập chuyên ngành kế toán Đại học Hoa Lư
Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Chênh lệch
Tỷ
t
r
ọ
n
g
đ
ầ
u
n
ă
m
Tỷ
t
r
ọ
n
g
c
u
ố
i
n
ă
m
Năm
2
0
0
8
1, Tổng
nguồn
vốn
317,799,742,
062
370,306,517,
911
052,506,775,
849
2, Vốn chủ
sở
hữu
123,277,761,
564
099,874,340,
852
-
023,403
,420,71
2
0.39 0.27
3, Nợ phải
trả
194,521,980,
498
270,432,177,
059
075,910,196,
561
0.61 0.73
Năm
2
0
0
9
1, Tổng
nguồn
vốn
370,306,517,
911
641,255,831,
056
270,949,313,
145
2, Vốn chủ
sở
hữu
99,874,340,8
52
296,994,657,
658
197,120,316,
806
0.27 0.46
3, Nợ phải
trả
270,432,177,
059
344,261,173,
398
073,828,996,
339
0.73 0.54
Sinh viên: Lê Thị Hồng Tươi
Lớp: Đ1KTA – Khoa:Kinh tế - Kỹ thuật Trang 20
Báo cáo thực tập chuyên ngành kế toán Đại học Hoa Lư
Năm
2
0
1
0
1, Tổng
nguồn
vốn
641,255,831,
056
880,748,435,
942
239,492,604,
886
2, Vốn chủ
sở
hữu
296,994,657,
658
330,760,739,
204
033,766,081,
546
0.46 0.38
3, Nợ phải
trả
344,261,173,
398
549,987,696,
738
205,726,523,
340
0.54 0.62
Qua số liệu trên ta thấy: Năm 2009, so với năm 2008 nguồn vốn tăng
270.949.313.145 đồng, tương ứng với 73 %. Năm 2010, so với năm 2009 nguồn
vốn tăng 239.492.604.886 đồng tương ứng với 37%. Như vậy nguồn vốn qua
các năm tăng dần. Sự tăng nguồn vốn chịu ảnh hưởng của 2 nhân tố là nợ phải
trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Năm 2010, vốn chủ sở hữu tăng 33.766.081.546
đồng tương ứng với 11%, nợ phải trả tăng đồng tương ứng với 60%. Như vậy,
tổng nguồn vốn tăng chủ yếu do nợ phải trả tăng, chứng tỏ khả năng đảm bảo về
mặt tài chính của công ty là thấp, tổng số nợ phải trả quá cao.
Qua bảng số liệu trên cũng cho thấy tỷ trọng nợ phải trả và tỷ trọng nguồn
vốn chủ sở hữu qua 3 kỳ kế toán là có sự thay đổi đáng kể. Năm 2008 nợ phải
trả chiếm 73% và nguồn vốn chủ sở hữu chiếm 27 %. Năm 2009 nợ phải trả
chiếm 54% và nguồn vốn chủ sở hữu chiếm 46 %. Năm 2010 số nợ của công ty
là 62% và nguồn vốn chủ sở hữu là 38%. Mặc dù trong 3 năm gần đây thì tỷ lệ
vốn chủ sở hữu của công ty đã tăng 33.766.081.546 đồng nhưng kéo theo đó là
sự gia tăng của nợ phải trả là 205.726.523.340 đồng. Nguyên nhân chủ yếu là
do:
Trong năm 2010, với các điều kiện biến động chung của nền kinh tế, thị
trường vĩ mô có nhiều biến động phức tạp, các công cụ tài chính của Nhà nước
chưa đủ mạnh để vực dậy nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh nền kinh tế thế
Sinh viên: Lê Thị Hồng Tươi
Lớp: Đ1KTA – Khoa:Kinh tế - Kỹ thuật Trang 21
Báo cáo thực tập chuyên ngành kế toán Đại học Hoa Lư
giới còn nhiều bất ổn. Đối với ngành nông nghiệp, đặc biệt là chăn nuôi, chúng
ta đã gặp không ít khó khăn khi đơn giá nhân công tăng cao và nguyên liệu khan
hiếm, cộng thêm lãi suất ngân hàng cũng tăng đột biến khiến cho áp lực tài
chính công càng đè nặng lên công ty. Bên cạnh đó là lạm phát và dịch bệnh ở
gia súc, gia cầm cũng làm cho công ty gặp nhiều khó khăn.
Trước tình hình đó, nhằm duy trì và ổn định hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty trong giai đoạn khó khăn, công ty đã phải đưa ra biện pháp
ứng phó với tình hình thực tế là vay ngân hàng đề mua nguyên vật liệu và trang
trải các chi phí khác để đảm bảo cho tiến độ công trình được hoàn thành. Chính
điều đó đã làm cho nợ phải trả của doanh nghiệp trong năm qua chiếm tỷ trọng
rất lớn trong tổng nguồn vốn ( chiếm 62%). Tuy nhiên, để đảm bảo tính cân đối
giữa nợ và vốn chủ sở hữu công ty phải chú trọng tăng tốc độ nguồn vốn chủ sở
hữu nhanh hơn để giải quyết gánh nặng về tài chính.
1.4.2 Đánh giá tính tự chủ trong hoạt động tài chính
Bảng 1.3: Đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp
Chỉ tiêu
Cuối năm
2008
Cuối năm
2009
Cuối năm
2010
So sánh
2009/2008 2010/2009
1. Hệ số tài
trợ
0.27 0.46 0.38 0.19 -0.09
2. Hệ số tài
trợ TSDH
0.70 2.01 1.96 1.32 -0.06
3. Hệ số tài
trợ từ nguồn
vốn ổn định
0.70 2.01 1.96 1.32 -0.06
Qua số liệu 3 năm qua ta thấy, vốn kinh doanh của công ty phụ thuộc
nhiều vào các chủ nợ (chủ yếu là vay ngắn hạn ngân hàng). Năm 2008, hệ số tài
trợ của công ty là 0.27, hệ số tài trợ TSDH là 0.7 tức là trong 1 đồng nguồn vốn
chủ sở hữu thì có 0.7 đồng là đầu tư vào TSDH, hệ số tài trợ từ nguồn vốn ổn
định là 0.7. Năm 2009, hệ số tài trợ của công ty giảm tăng mạnh là 0.46 (giảm
0.19lần), trong khi đó hệ số tài trợ TSDH là 2.01 tức là tăng lên 1.32lần so với
Sinh viên: Lê Thị Hồng Tươi
Lớp: Đ1KTA – Khoa:Kinh tế - Kỹ thuật Trang 22
Báo cáo thực tập chuyên ngành kế toán Đại học Hoa Lư
năm 2008, hệ số tài trợ từ nguồn vốn ổn định là 2.01( tăng 1.32 lần so với năm
2008). Điều này chứng tỏ mức độ độc lập tự chủ trong hoạt động kinh doanh của
công ty là rất thấp, công ty bị ràng buộc và bị sức ép nhiều từ các khoản nợ này.
Nguyên nhân chủ yếu là do năm 2008, 2009 công ty chịu ảnh hưởng của cuộc
suy thoái kinh tế toàn cầu nên doanh nghiệp phải vay nợ nhiều để bổ sung vốn
sản xuất, đảm bảo cho tiến độ sản xuất được đúng kế hoạch, đảm bảo cho đời
sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Nhưng đến năm 2010, hệ số tài
trợ là 0.38( giảm 0.09 lần so với năm 2009), hệ số tài trợ TSDH là 1.96(giảm
0.06 lần so với năm 2009), hệ số tài trợ từ nguồn vốn ổn định là 1.96( giảm 0.06
lần so với năm 2009). Mức tăng, giảm này đã tích cực hơn rất nhiều so với năm
2008 chứng tỏ doanh nghiệp đang cố gắng tăng khả năng độc lập về mặt tài
chính. Công ty không sử dụng các khoản vốn chiếm dụng đó để đầu tư vào tài
sản dài hạn mà vẫn sử dụng vốn chủ sở hữu của mình để tăng mức độ đầu tư vào
tài sản dài hạn. Đây là một yếu tố tích cực chứng tỏ công ty vẫn có khả năng độc
lập về mặt tài chính. Nhưng nhìn chung ở cả 3 năm, hệ số tài trợ của công ty còn
thấp, tức là khả năng tự chủ về mặt tài chính của công ty là chưa được đảm bảo.
1.4.3.Đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Bảng 1.4:Đánh giá khái quát khả năng thanh toán
Chỉ tiêu
Cuối năm
2008
Cuối năm
2009
Cuối năm
2010
So sánh
2009/2008 2010/2009
1. Hệ số khả
năng thanh
toán tổng
hợp
1.37 1.86 1.60 0.49 -0.26
2. Hệ số khả
năng thanh
toán nhanh
0.32 0.78 0.83 0.46 0.06
Về khả năng thanh toán tổng hợp: 3 năm qua hệ số khả năng thanh toán
tổng quát đều lớn hơn 1 chứng tỏ tổng tài sản lớn hơn tổng nợ phải trả nên
doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả từ tài
Sinh viên: Lê Thị Hồng Tươi
Lớp: Đ1KTA – Khoa:Kinh tế - Kỹ thuật Trang 23
Báo cáo thực tập chuyên ngành kế toán Đại học Hoa Lư
sản hiện có. Đầu năm 2009, hệ số khả năng thanh toán tổng hợp là 1.37 tức là
bình quân cứ 1 đồng nợ phải trả có 1.37 đồng tài sản đảm bảo, cuối năm 2009
tăng lên 1.86 đồng có nghĩa là tăng 0.49 lần. Cuối năm 2010, hệ số này là 1.60
tức là giảm 0.26 lần so với năm 2009. Như vậy, khả năng thanh toán tổng hợp
của công ty trong 3 năm qua là rất thấp, trong những năm tới có xu hướng giảm.
Nó thể hiện khả năng trả nợ của công ty ở mức độ tương đối thấp đây cũng là
dấu hiệu báo trước khá khăn tiềm ẩn về tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp
phải trong tương lai.
Về khả năng thanh toán nhanh: hệ số khả năng thanh toán nhanh là
thước đo khả năng trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn dựa vào khả năng chuyển
đổi ngay thành tiền của các tài sản lưu động. Với kết quả đưa ra: năm 2008 là
0.32, năm 2009 là 0.78, năm 2010 là 0.83 thì công ty đang có xu hướng tăng khả
năng thanh toán nhanh và sẽ dễ dàng trong việc thanh toán các khoản nợ cho
bạn hàng.Năm 2009 đã tăng đột biến so với năm 2008 là 0.46, năm 2010 đã tăng
so với năm 2009 là 0.06. Tuy mức tăng của năm 2010 so với năm 2009 rất nhỏ
nhưng với hệ số khả năng thanh toán nhanh là 0.83 thì đây là con số khá cao.
Công ty có thể chủ động thanh toán các khoản nợ cho bạn hàng.
1.4.4. Đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp
Bảng 1.5: Bảng đánh giá khái quát tỷ suất sinh lời của công ty
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
Cuối
năm
2008
Cuối
năm
2009
Cuối
năm
2010
So sánh
2009/200
8
2010/2009
1. Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu
0.98 1.01 1.25 0.03 0.24
2. Tỷ suất lợi nhuận trên
tổng tài sản
0.28 6.50 8.05 6.22 1.55
Sinh viên: Lê Thị Hồng Tươi
Lớp: Đ1KTA – Khoa:Kinh tế - Kỹ thuật Trang 24
Báo cáo thực tập chuyên ngành kế toán Đại học Hoa Lư
3. Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên nguồn vốn chủ
sở hữu
1.04 15.44 26.25 14.40 10.81
Năm 2008 với bình quân 1 đồng doanh thu tạo ra 0,0098 đồng lợi nhuận
sau thuế. Đến năm 2009 con số này đã tăng nhẹ, tức là bình quân 1 đồng doanh
thu tạo ra 0,0101 đồng lợi nhuận sau thuế. Như vậy, doanh thu bán hàng của
doanh nghiệp tăng lên đồng thời lợi nhuận của doanh nghiệp cũng tăng nguyên
nhân là năm 2009 do nhu cầu về thức ăn chăn nuôi tăng đột biến và công ty
cũng áp dụng một số máy móc mới nên chi phí sản xuất giảm dẫn đến lợi nhuận
tăng. Đến năm 2010, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu cũng tăng lên
0.24% so với năm 2009 và đương nhiên tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh
thu cũng tăng từ 1.01% lên 1,25%. Nguyên nhân có thể là do công ty vẫn giữ
vững được quan hệ với các bạn hàng và chi phí cho quảng cáo, bán hàng giảm.
Doanh lợi tài sản ( Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản) của năm 2010 cao hơn
năm 2008 và năm 2009. Năm 2008 cứ đưa bình quân một đồng giá trị tài sản
vào sử dụng làm ra 0,0028 đồng lợi nhuận sau thuế. Đến năm 2009 cứ đưa 1
đồng giá trị tài sản vào sử dụng làm ra 0,065 đồng lợi nhuận sau thuế. Đến năm
2010 con số này vẫn tiếp tục tăng lên mức 8.05% tức là tăng 10.81% so với năm
2009. Điều này chứng tỏ việc sử dụng tài sản năm 2010 hiểu quả hơn rất nhiều
so với năm 2009, 2008.
Với chỉ tiêu lợi nhuận trên nguồn vốn chủ sở hữu. Một đồng vốn chủ sở
hữu mà công ty bỏ vào kinh doanh đem lại 0,0104 đồng lợi nhuận sau thuế năm
2008 và 0.1544 đồng lợi nhuận sau thuế năm 2009 tương ứng tăng 0.1440 đồng
so với năm 2008 và 0,2625 đồng lợi nhuận sau thuế năm 2010 tương ứng tăng
0.1081 đồng so với năm 2009. Chứng tỏ vốn chủ sở hữu năm 2010 được sử
dụng hiệu quả hơn các năm 2008 và năm 2009.
Sinh viên: Lê Thị Hồng Tươi
Lớp: Đ1KTA – Khoa:Kinh tế - Kỹ thuật Trang 25