Tải bản đầy đủ (.doc) (144 trang)

Hoàn thiện quản lý chi NSNN trên địa huyện bắc trà my – tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.34 MB, 144 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHAN DUY HƯNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Đà Nẵng- Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHAN DUY HƯNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60.31.01.05

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Bảo

Đà Nẵng - Năm 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Phan Duy Hưng


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................iv
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ..........................................................................xiii
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1....................................................................................................11
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC.............................................................................................................11
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..............................................................................33
CHƯƠNG 2....................................................................................................34
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI HUYỆN BẮC TRÀ MY........................................................................34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................89
CHƯƠNG 3....................................................................................................90
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN...........................................90
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN............................................................90
HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM..........................................90
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................110
.......................................................................................................................110
KẾT LUẬN...................................................................................................111
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................112


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
QLNN
NSNN
NSĐP
XDCB
HĐND

:
:
:
:
:

Quản lý Nhà nước
Ngân sách Nhà nước
Ngân sách địa phương
Xây dựng cơ bản
Hội đồng nhân dân


UBND
KBNN
KT - XH
QP - AN
ĐG
GD - ĐT
HC
NS
PTTH
SN

TC - KH
TX
VHTT - TT

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Ủy ban nhân dân
Kho bạc Nhà nước
Kinh tế - xã hội
Quốc phòng - an ninh
Đóng góp
Giáo dục - Đào tạo
Hành chính
Ngân sách
Phát thanh truyền hình
Sự nghiệp
Tài chính - Kế hoạch
Thường xuyên

Văn hóa thông tin - thể thao


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang
Error:
Refere

2.1.

Tình hình sử dụng đất huyện Bắc Trà My năm 2016

nce
source
not
found
Error:
Refere

2.2.

Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn của một số ngành chủ
yếu


nce
source
not
found
Error:
Refere

2.3.

Tốc độ tăng GTSX các ngành giai đoạn ( 2012-2016)

nce
source
not
found
Error:
Refere

2.4.

Cơ cấu GTSX huyện Bắc Trà My giai đoạn 2012-2016

nce
source
not

2.5.

Tình hình xây dựng dự toán chi NSNN giai đoạn 2012 -


found
Error:


2016

Error:
Refere
2.6.

Tổng hợp Dự toán và tình hình bổ sung ngoài dự toán chi
thường xuyên giai đoạn 2012 – 2016

nce
source
not
found
Error:
Refere

2.7.

Chi ngân sách huyện Bắc Trà My giai đoạn 2012 – 2016
phân theo cấp ngân sách

nce
source
not
found
Error:

Refere

2.8.

Chi ngân sách huyện Bắc Trà My giai đoạn 2012 - 2016
phân theo nội dung chi

nce
source
not

2.9.

Chi đầu tư XDCB huyện Bắc Trà My giai đoạn 2012 –

found
Error:

2016

Refere
nce
source
not


found
Error:
Refere
2.10.


Chi thường xuyên ngân sách huyện Bắc Trà My giai đoạn
2012 – 2016

nce
source
not
found
Error:
Refere

2.11.

Dự toán và quyết toán chi đầu tư XDCB huyện Bắc Trà
My giai đoạn 2012 – 2016

nce
source
not
found
Error:
Refere

2.12.

Tổng hợp tình hình thẩm tra quyết toán chi thường xuyên

nce
source
not

found
Error:
Refere

2.13.

Dự toán và quyết toán chi đầu tư XDCB huyện Bắc Trà
My giai đoạn 2012 – 2016

nce
source
not

2.14.

Tổng hợp tình hình thẩm tra quyết toán chi thường xuyên

found
Error:
Refere
nce
source


not
found


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu


Tên biểu đồ

biểu đồ

Trang
Error:
Refere

2.1.

Giá trị sản xuất từng ngành huyện Bắc Trà My ( 20112016)

nce
source
not
found
Error:
Refere

2.2.

Giá trị sản xuất và tốc độ tăng trưởng huyện Bắc Trà
My ( 2011-2016)

nce
source
not
found
Error:

Refere

2.3.

Tốc độ tăng GTSX huyện và tỉnh (Theo giá SS 2010)

nce
source
not
found
Error:
Refere

2.4.

Cơ cấu GTSX các ngành kinh tế (Giá HH) huyện Bắc
Trà My ( 2012-2016)

nce
source
not
found


Error:
Refere
2.5.

Lao động đang làm việc theo ngành kinh tế huyện Bắc
Trà My năm 2016


nce
source
not
found
Error:
Refere

2.6.

Dự toán chi và tốc độ tăng dự toán chi qua các năm

nce
source
not
found
Error:
Refere

2.7.

Chi ngân sách huyện giai đoạn 2012 – 2016 phân theo
cấp ngân sách

nce
source
not
found
Error:
Refere


2.8.

Cơ cấu chi ngân sách huyện giai đoạn 2012 – 2016

nce
source
not

2.9.

Chi đầu tư XDCB huyện giai đoạn 2012 – 2016

found
Error:
Refere
nce
source


not
found
Error:
Refere
2.10.

Tổng chi Thường xuyên huyện giai đoạn 2012 – 2016

nce
source

not
found


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên sơ đồ

sơ đồ

Trang
Error:
Refere

2.1.

Mối liên hệ các cơ quan quản lý chi ngân sách

nce
source
not
found
Error:
Refere

2.2.

Quy trình kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư tại KBNN
Bắc Trà My


nce
source
not
found
Error:
Refere

2.3.

Quy trình kiểm soát, thanh toán chi thường xuyên tại
KBNN Bắc Trà My

nce
source
not
found
Error:
Refere

2.4.

Quy trình quyết toán chi NSNN huyện Bắc Trà My

nce
source
not
found




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý chi NSNN giữ một vị trí đặc biệt quan trọng, bởi NSNN luôn
giữ mội vai trò chủ đạo trong hệ thống các khâu tài chính, đảm bảo thực hiện
các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước, điều tiết vĩ mô nền kinh tế để thực
hiện các mục tiêu chiến lược quốc gia. Quản lý chi NSNN góp phần quan
trọng để NSNN phát huy được vai trò chủ đạo đó và NSNN thực sự trở thành
công cụ hữu hiệu hướng tới mục tiêu đã định….
Trong nền kinh tế thị trường, khi kinh tế càng phát triển, nguồn ngân
sách càng dồi dào hơn thì càng được Chính phủ sử dụng như một công cụ linh
hoạt, có hiệu quả đối với điều tiết vĩ mô về mặt tăng trưởng, lạm phát, thất
nghiệp, việc làm, khắc phục tình trạng chênh lệch giữa các vùng miền, xóa
đói giảm nghèo, tăng phúc lợi xã hội và giải quyết các vấn đề quan trọng
trong quá trình toàn cầu hóa hóa. Việc tác động vào nền kinh tế nhằm đạt
được mục tiêu của Nhà nước dựa trên chức năng vốn có ngân sách thể hiện rõ
vị trí và vai trò của chủ thể hay còn gọi là hiệu quả của công tác quản lý chi
NSNN.
NSNN đảm bảo kinh phí hoạt động cho các ngành, lĩnh vực với phạm vi
rộng lớn, từ bộ máy nhà nước các cấp đến phát triển kinh tế, y tế, giáo dục,
văn hóa xã hội, an ninh, quốc phòng… mỗi lĩnh vực lại có những đặc thù
khác nhau đòi hỏi công tác quản lý chi cũng phải có phương pháp và hình
thức quản lý khác nhau, có như vậy mới đạt được mục tiêu quản lý.
Bắc Trà My là một trong 61 huyện nghèo trong cả nước theo Quyết định
số 30a năm 2008 của Chính phủ. Mặc dù thời gian qua Bắc Trà My được tỉnh,
các cơ quan Thanh tra, Kiểm toán đánh giá là đã thực hiện tốt trong công tác
quản lý chi NSNN, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo,
song hiệu quả trong công tác quản lý chi ngân sách vẫn còn tồn tại, bất cập



2

dẫn đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn chưa cao, đặc biệt là các chương trình
dự án; công tác lập và chấp hành dự toán chưa có sự đổi mới, cải cách có tính
hệ thống nhằm đạt được hiệu quả hơn trong công tác quản lý, điều hành của
địa phương. Các đơn vị dự toán ngân sách gò bó vào chính sách chế độ, tiêu
chuẩn định mức nhưng lại không bị ràng buộc về hiệu quả sử dụng ngân sách
được giao.
Nhận thức được vai trò cấp thiết cần phải hoàn thiện quản lý chi NSNN
trong những năm tới, tác giả đã chọn đề tài: “Hoàn thiện quản lý chi NSNN
trên địa huyện Bắc Trà My – Tỉnh Quảng Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Dựa trên cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN và kết quả phân tích đánh
giá thực trạng quản lý chi ngân sách trên địa bàn, đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN của huyện huyện Bắc Trà My tỉnh
Quảng Nam.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN;
- Đánh giá thực trạng về tình hình quản lý chi NSNN tại huyện Bắc Trà
My tỉnh Quảng Nam;
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi
NSNN tại huyện Bắc Trà My tỉnh Quảng Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung vào công tác quản lý chi NSNN tại huyện Bắc Trà
My – Tỉnh Quảng Nam. Khái quát những vấn đề về khái niệm, bản chất, nội
dung quản lý chi NSNN địa phương. Phân tích những ưu điểm, tồn tại và

nguyên nhân cơ bản của những tồn tại trong quản lý chi NSNN địa phương


3

huyện Bắc Trà My để đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác
quản lý chi NSNN của tỉnh trong thời gian tới.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung: Công tác quản lý chi NSNN ở một địa phương cấp
huyện
- Phạm vi về không gian: tại huyện Bắc Trà My – Tỉnh Quảng Nam
- Phạm vi về thời gian: Tình hình công tác quản lý chi NSNN tại huyện
Bắc Trà My – Tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2011 – 2016. Các giải pháp đề xuất
có ý nghĩa trong những năm đến
4. Phương pháp nghiên cứu
4. 1. Phương pháp thu thập số liệu
Các số liệu của luận văn chủ yếu là số liệu thứ cấp;
Các số liệu này được thu thập từ số liệu các cơ quan của huyện có liên
quan tới quản lý chi ngân sách như: Phòng Tài chính - Kế hoạch; Chi Cục
Thống kê, phòng Lao động & Thương binh xã hội huyện...
Các số liệu này sau đó được tổng hợp và xử lý bằng các công cụ thống
kê phù hợp để làm cơ sở dữ liệu cho phân tích.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Do đặc thù của đối tượng nghiên cứu nên trong nghiên cứu này sẽ sử
dụng các phương pháp sau:
Phân tích thực chứng để trả lời các câu hỏi tại sao tình hình quản lý chi
ngân sách ở huyện Bắc Trà My có những kết quả đạt được và tồn tại như vậy.
Phân tích thống kê mô tả cho biết sự thay đổi của các hiện tượng chi và
quản lý chi, đồng thời cho biết xu hướng thay đổi của tình hình quản lý chi
ngân sách. Cách phân tích này sẽ cho phép chỉ ra những khiếm khuyết và

nguyên nhân của chúng.


4

Phương pháp so sánh sẽ cho phép đánh giá tình hình chi tiêu ngân sách
của địa phương như thế nào theo các tiêu chuẩn quản lý chi ngân sách, so
sánh tình hình quản lý chi ngân qua các năm từ 2011-2016 trên địa bàn huyện.
Phương pháp tổng hợp và khái quát hóa được thực hiện để để cho ra
những đánh giá và kết luận xác đáng làm cơ sở đề ra giải pháp hoàn thiện
công tác trong thời gian tới.
Phương pháp chuẩn tắc được thực hiện nhằm trả lời câu hỏi làm thể nào
để quản lý chi ngân sách của địa phương tốt hơn trong những năm tới.
Nhìn chung đề tài được giải quyết bằng các phương pháp mang tính chất
định tính.
5. Tổng quan tài liệu
Về trình quản lý chi NSNN đã có nhiều giáo trình, sách chuyên khảo,
công trình nghiên cứu, bài báo, luận văn thạc sỹ đã công bố. Trong những
năm gần đây có các công trình nghiên cứu tiêu biểu như:
+ Đặng Văn Du; Bùi Tiến Hanh , Học viện Tài chính (2010), Giáo trình
Quản lý chi NSNN. Nội dung giáo trình hướng dẫn quản lý chi thường xuyên,
chi đầu tư từ nguồn NSNN qua các khâu: Lập, phân bổ dự toán, chấp hành dự
toán, kiểm soát thanh toán một số khoản chi khác của NSNN qua Kho bạc
Nhà nước, quyết toán chi NSNN.
+ Bùi Thị Thu Hường – Vụ đầu tư – Bộ Tài chính. Bài báo được đăng tại
Tạp chí Tài chính kỳ 1 tháng 2/2017. Thực trạng và giải pháp đẩy nhanh tiến
độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công. Nội dung chỉ ra 4 tồn tại vướng
mắc trong giải ngân vốn đầu tư năm 2016 và 5 khuyến nghị đề xuất đẩy
nhanh công tác giải ngân vốn đầu tư trong những năm tới.
Tồn tại: Một là, vướng mắc, thiếu đồng giữa các Luật và văn bản hướng

dẫn khiến các đơn vị gặp khó khăn trong quá trình thực hiện. Hai là, việc
giao kế hoạch vốn đầu tư năm 2016 cho các bộ, ngành trung ương còn chậm.


5

Ba là, Chương trình Mục tiêu Quốc gia kế hoạch vốn giao chậm, nhiều địa
phương còn lúng túng trong việc cập nhật chế độ mới và hoàn thiện thủ tục
đầu tư dự án theo quy định. Bốn là, vấn đề đôn đốc, chỉ đạo của người đứng
đầu chịu trách nhiệm trong hoạt động đầu tư công còn chưa quyết liệt.
Đề xuất giải pháp: Thứ nhất, sửa đổi kịp thời các quy định còn bất hợp
lý trong Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng. Thứ hai, tập trung triển khai giao
sớm kế hoạch vốn cho các bộ, ngành và địa phương. Thứ ba, thúc đẩy việc
thu hồi vốn tạm ứng còn dư tại Kho bạc Nhà nước. Thứ tư, tăng cường công
tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, giám sát đầu tư đối với hoạt động đầu tư
công. Thứ năm, tăng cường vai trò và trách nhiệm của người quyết định đầu
tư và chủ đầu tư theo hướng đối với một dự án phân cấp cho hai người này
quyết định.
+ Vũ Sỹ Cường (2/2017), Học viện Tài chính. Thực hiện dự toán ngân
sách 2017: Bài học từ năm ngân sách 2016. Bài báo được đăng tại Tạp chí
Tài chính kỳ 1 tháng 2/2017; chỉ ra những cơ hội, và thách thức trong quản lý
thu-chi NSNN năm 2017.
Cơ hội: Một là, tăng trưởng kinh tế tiếp tục có nhiều dấu hiệu tốt và là cơ
sở cho việc thực hiện tốt các nhiệm vụ thu ngân sách. Hai là, kế hoạch chi
tiêu trung hạn đã được thông qua. Ba là, việc thực hiện các cam kết quốc tế về
hội nhập sẽ mở ra những cơ hội mới cho nền kinh tế và cho NSNN.
Thách thức, gồm: Thứ nhất, rủi ro của các yếu tố bên ngoài có thể tác
động xấu đến tăng trưởng làm giảm nguồn thu NSNN. Thứ hai, thách thức
của việc tăng thu thuế nội địa. Thứ ba, thực hiện chi tiêu NSNN chưa tiết
kiệm, chưa hiệu quả. Thứ tư, vấn đề giá dầu và giá cả hàng hóa. Trong năm

2017, biến động giá dầu sẽ có thể vẫn tác động mạnh đến ngân sách.
+ Lưu Hoàng (1/2017). Đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực
hoạt động Kho bạc Nhà nước. Bài báo được đăng tại Tạp chí Quản lý Ngân


6

quỹ Quốc gia số 175 (1/2017); Đề xuất những giải pháp cải cách mạnh mẽ về
cơ chế chính sách và quy trình nghiệp vụ theo hướng đơn giản, giảm thiểu thủ
tục hành chính; đồng thời, triển khai có hiệu quả các ứng dụng CNTT trong
các hoạt động nghiệp vụ tại KBNN, hướng tới xây dựng Kho bạc điện tử. Xây
dựng và hoàn thiện cơ chế, quy trình kiểm soát chi NSNN qua KBNN theo
hướng đơn giản, rõ ràng, minh bạch về hồ sơ, chứng từ, nội dung kiểm soát;
đồng thời, phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị, cá nhân có
liên quan. Cụ thể, đối với chi đầu tư đã rút ngắn thời gian kiểm soát chi (từ 7
ngày xuống còn khoảng 3 - 4 ngày làm việc), đơn giản hóa yêu cầu đối với hồ
sơ đề nghị thanh toán, giảm số lượng mẫu biểu chứng từ thanh toán…
+ Lê Thị Thanh Tuyến (2012), Hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN
tỉnh Quảng Ngãi, Luận văn thạc sĩ kinh tế phát triển. Trong phần cơ sở lý
luận, nhân tố ảnh hưởng đến chi NSNN cấp tỉnh, tác giả chưa đề cập đến hai
vấn đề quan trọng trong quản lý chi NSNN là các quy định của pháp luật và
đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý chi NSNN. Do đó phần thực trạng và giải
pháp tác giả đề cập rất ít đến vấn đề này. Mặt khác, tỉnh Quảng Ngãi được
Nhà nước đầu tư Nhà máy lọc dầu và Khu kinh tế Dung Quất, đã làm thay đổi
cơ bản tình hình thu, chi ngân sách tỉnh. Từ một tỉnh hàng năm phải nhận trợ
cấp cân đối ngân sách Trung Ương hiện nay đã trở thành tỉnh có số thu điều
tiết về Trung Ương lớn. Đây chính là điểm khác căn bản với thành phố Buôn
Ma Thuột vì vẫn phải nhận nhiều trợ cấp cân đối từ ngân sách Trung Ương.
+ Trần Anh Tuấn (2014)“Hoàn thiện công tác quản lý NSNN ở thành
phố Buôn Ma Thuột”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại học Đà Nẵng, năm

2014. Đề tài này đề cập đến những vấn đề lý luận về NSNN và nội dung hoạt
động của nó, xem xét khái quát thực trạng về quản lý NSNN tại thành phố
Buôn Ma Thuột, chỉ ra những tồn tại, hạn chế cơ bản của việc quản lý ngân
sách và đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục và hoàn thiện hơn. Đề xuất


7

giải pháp về đổi mới một cách toàn diện và đồng bộ hệ thống tổ chức. Khuyến
khích, thúc đẩy sản xuất, rà soát để đánh giá các chính sách thu hiện nay, khảo
sát các nguồn thu hiện có và dự báo khả năng thu thời gian tới một cách khoa
học và phải phân định rõ quyền hạn, trách nhiệm giữa các cơ quan trong hệ
thống tài chính.
+ Nguyễn Thanh Quang (2013) “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi
NSNN qua Kho bạc nhà nước tỉnh Gia Lai”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Đại học
Đà Nẵng, năm 2013. Đề tài chỉ rõ phần tồn tại của công tác kiểm soát chi
NSNN qua KBNN Gia Lai hiện nay vẫn còn tình trạng chồng chéo chức năng,
nhiệm vụ giữa cơ quan tài chính và cơ quan KBNN, chỉ ra được ý thức trách
nhiệm của cán bộ, công chức làm công tác kiểm soát nhiều bất cập, chỉ rõ trách
nhiệm nhà đầu tư chưa cao. Quy trình kiểm soát chưa đáp ứng thực tế, chưa
thật sự khoa học, gây khó khăn, ách tắc trong thực thi công vụ. Từ đó, đưa ra
những đề xuất nhằm hoàn thiện hơn, góp phần làm rõ cơ chế quản lý, hoàn
thiện quy trình kiểm soát và nâng cao hiệu quả NSNN thông qua hệ thống Kho
bạc nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
+ Tô Thiện Hiền (2012) “Nâng cao hiệu quả quản lý NSNN tỉnh An
Giang giai đoạn 2011 – 2015 và tầm nhìn đến 2020”, Luận văn Tiến sĩ Kinh
tế, năm 2012. Đề tài này áp dụng cơ chế phân cấp ngân sách, đề xuất giải
pháp linh hoạt để điều hòa nguồn lực giữa các cấp ngân sách được công bằng.
Phân định rõ các nguồn thu và nhiệm vụ chi rất cụ thể cho từng cấp ngân
sách. Chú trọng đến hiệu quả của chi ngân sách, có tác động gì đến việc khai

thác nguồn thi và kích thích các đơn vị thụ hưởng ngân sách chi tiêu tiết kiệm,
chống lãng phí, nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách, nâng hiệu quả đảm bảo
chức năng và nhiệm vụ của đơn vị. Góp phần lý giải trên phương diện khoa
học những lý luận cơ bản về hiệu quả quản lý NSNN và các hình thức quản lý
ngân sách tỉnh An Giang. Đồng thời làm sáng tỏ bản chất, chức năng, vai trò


8

của NSNN và hệ thống hóa, phân tích các quan điểm về hiệu quả quản lý
NSNN, phân định rõ cơ chế phân cấp quản lý NSNN trong giai đoạn hiện nay
+ Phạm Văn Thành (2011) “Hoàn thiện công tác quản lý NSNN ở tỉnh
Bình Định”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại học Đà Nẵng, năm 2011. Đề tài
này đề cập đến những vấn đề lý luận về NSNN và nội dung hoạt động của nó,
xem xét khái quát thực trạng về quản lý NSNN tại tỉnh Bình Định, chỉ ra
những tồn tại, hạn chế cơ bản của việc quản lý ngân sách và đưa ra một số
giải pháp nhằm khắc phục và hoàn thiện hơn. Đề xuất giải pháp về đổi mới
một các toàn diện và đồng bộ hệ thống tổ chức. Khuyến khích, thúc đẩy sản
xuất, rà soát để đánh giá các chính sách thu hiện nay, khảo sát các nguồn thu
hiện có và dự báo khả năng thu thời gian tới một cách khoa học, tăng cường
công tác dự báo, phân tích rủi ro nhằm ổn định vĩ mô trước biến động kinh tế,
tăng cường quản lý, giám sát các khoản thu, chi NSNN. Đẩy mạnh thực hiện
xã hội các hoạt động sự nghiệp, từng bước giảm gánh nặng cho ngân sách.
Hoàn thiện phân cấp theo hướng từng bước xóa dần các khoản thu phân chia
tỷ lệ phần trăm (%) huyện, xã nhằm ổn định lâu dài như nâng tỷ lệ ngân sách
xã hưởng 100% một số khoản thu do xã trực tiếp quản lý.
+ Nguyễn Ngọc Kiểm (2011) “Quản lý chi NSNN cho đầu tư xây dựng
cơ bản huyện Núi Thành”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Đại học Đà Nẵng, năm
2011. Đề tài này nghiên cứu, phân tích có hệ thống, làm rõ những vấn đề lý
luận cơ bản về chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản. Phân tích thực trạng,

đánh giá những kết quả đạt được, những mặt còn hạn chế và nguyên nhân
công tác quản lý chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện
Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. Từ phân tích thực trạng, tác giả đưa ra những
giải pháp và kiến nghị góp phần hoàn thiện quản lý chi NSNN cho đầu tư xây
dựng cơ bản trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quản Nam như nâng cao
công tác lập kế hoạch, tổ chức tốt công tác nghiệm thu và quản lý chất lượng


9

công trình. Nâng cao chất lượng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ
bản qua Kho bạc nhà nước huyện, tăng cường công tác quyết toán, công khai
qua trình quản lý chi ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản. Nâng cao trình
độ và chất lượng đội ngũ cán bộ nhằm chống thất thoát, lãng phí, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản NSNN
+ Vũ Tiến Đạt (2007)"Hoàn thiện chính sách quản lý ngân sách tỉnh
(thành phố) trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam" luận văn thạc sĩ
kinh tế, năm 2007. Luận văn nêu lên những đánh giá về thực trạng nêu lên
những hạn chế như: Cơ chế đầu tư, phân bố, tính công bằng, minh bạch trong
quản lý ngân sách…. còn chưa thật rõ ràng. Việc xác định mức độ phân cấp
hợp lý, hiệu quả còn chưa có kinh nghiệm trong lúc các quan hệ kinh tế tài
chính biến động liên tục. Do tổ chức theo mô hình lồng ghép nên quy trình
ngân sách bị kéo dài qua nhiều cấp, nhiều đầu mối trong lập dự toán, cũng
như các công việc khác. dẫn tới chất lượng thảo luận, xem xét của hội đồng
nhân dân chưa cao. Luận văn đề xuất sớm khắc phục sự trùng lặp thẩm quyền,
trách nhiệm giữa các cấp TW và địa phương trong quyết định dự toán, điều
chỉnh dự toán và phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; Tiếp tục hoàn
thiện các quy định pháp lý, các chính sách quản lý ngân sách theo hướng phân
cấp nhiều hơn cho địa phương nhằm phát huy quyền làm chủ, năng động,
sáng tạo của địa phương; Xây dựng và thực hiện các kế hoạch tài chính - ngân

sách trung và dài hạn; Chuyển việc bố trí ngân sách theo chi phí các yếu tố
đầu vào sang bố trí ngân sách theo mục tiêu, kết quả, hiệu quả KT-XH ở đầu
ra; Bổ sung, chi tiết hoá các quy định hiện hành theo hướng nâng cao thực
quyền "giám sát" của HĐND địa phương; bổ sung, hoàn thiện một số quy chế
để tăng cường khả năng kiểm soát chi của HĐND địa phương; Hoàn thiện hệ
thống căn cứ, định mức trong lập và phân bổ dự toán ngân sách.


10

Các công trình nghiên cứu trên đã có những đóng góp nhất định trong
việc nghiên cứu quản lý chi NSNN. Ngoài ra còn rất nhiều bài nghiên cứu,
trao đổi xung quanh vấn đề đổi mới quản lý chi NSNN dược đăng tải trên các
tạp chí, góp phần đưa ra những cái nhìn toàn diện nhất về từng vấn đề quản lý
chi NSNN. Tuy nhiên đi sâu nghiên cứu về công tác quản lý chi NSNN tại
huyện Bắc Trà My – Tỉnh Quảng Nam thì đến nay chưa có công trình nào, vì
vậy đề tài: “Hoàn thiện quản lý chi NSNN trên địa huyện Bắc Trà My – Tỉnh
Quảng Nam” sẽ có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, nghiên cứu một cách hệ
thống và tương đối đầy đủ về quản lý chi NSNN trên địa huyện Bắc Trà My
trong thời gian qua và đề ra các giải pháp quản lý chi NSNN trong thời gian
tới. Trong quá trình thực hiện, tác giả sẽ kế thừa, học tập các kết quả của các
công trình nghiên cứu trước đó là những tài liệu tham khảo có giá trị nhất
định cho việc nghiên cứu hoàn thành luận văn này.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách NN cấp huyện
Chương 2: Thực trạng quản lý chi ngân sách huyện Bắc Trà My, tỉnh
Quảng Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách huyện Bắc Trà

My trong thời gian tới


11

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của NSNN
Luật NSNN số 83/2015/QH13 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 25/6/2015 định nghĩa: “NSNN là toàn bộ
các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng
thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.”
* Đặc điểm NSNN
- Hoạt động thu chi của NSNN luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế chính trị của nhà nước, và việc thực hiện các chức năng của nhà nước, được
nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định;
- Hoạt động NSNN là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính, nó
thể hiện ở hai lãnh vực thu và chi của nhà nước;
- NSNN luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, luôn chứa đựng những lợi
ích chung, lợi ích công cộng;
- NSNN cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác. Nét khác biệt
của NSNN với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, nó được
chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó mới được chi dùng cho
những mục đích đã định;
- Hoạt động thu chi của NSNN được thực hiện theo nguyên tắc không
hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.



×