Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Thực trạng quản lý hồ sơ hưởng BHXH tại tỉnh nghệ an giai đoạn 2013 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.87 KB, 26 trang )

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASXH: An sinh xã hội
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
NLĐ: Người lao động
NSDLĐ: Người sử dụng lao động
PHSK: Phục hồi sức khỏe
TNLĐ- BNN: Tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp

1


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Quản lý hồ sơ tham gia BHXH (2013 – 2015)
Bảng 2: Số hồ sơ chế độ ốm đau, thai sản, TNLĐ- BNN, dưỡng sức PHSK (2013
-2015)
Bảng 3: Số hồ sơ hưởng chế độ hưu trí (2013- 2015)
Bảng 4: Số hồ sơ hưởng chế độ tử tuất giai đoạn 2013-2015
Bảng 5: : Số hồ sơ hưởng chế độ BHXH một lần( 2013- 2015)

2


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ HỒ SƠ HƯỞNG
BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Khái quát chung về quản lý hồ sơ hưởng BHXH
1.1.1.
1.1.2.
1.1.3.


1.2.
1.3.
1.4.

Khái niệm BHXH
Khái niệm hồ sơ, hồ sơ hưởng BHXH
Khái niệm quản lý, quản lý hồ sơ hưởng BHXH
Hồ sơ hưởng BHXH
Quy trình lưu trữ, quản lý hồ sơ hưởng BHXH
Những nguyên tắc của việc quản lý hồ sơ hưởng BHXH

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỒ SƠ HƯỞNG BHXH
TẠI BHXH TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2013-2015
2.1. Giới thiệu chung về BHXH tỉnh Nghệ An
2.1.1. Khái quát đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An
2.1.2. Sơ lược về cơ quan BHXH tỉnh Nghệ An
2.2. Các quy phạm pháp luật điều chỉnh trong quản lý hồ sơ hưởng BHXH
2.3. Thực trạng công tác quản lý hồ sơ hưởng BHXH tại BHXH tỉnh Nghệ An giai
đoạn 2013-2015

2.4. Công tác lưu trữ hồ sơ hưởng
2.5. Một số đánh giá về công tác quản lý hồ sơ hưởng tại BHXH tỉnh Nghệ An
2.5.1. Một số kết quả đạt được
2.5.2. Một số mặt hạn chế và nguyên nhân

3


CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ HỒ SƠ HƯỞNG BHXH TẠI BHXH TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 20132015

3.1. Định hướng phát triển chung của BHXH tỉnh Nghệ An
3.2. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý hồ sơ hưởng BHXH tại
BHXH tỉnh Nghệ An
KẾT LUẬN

4


LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay trong hầu hết các quốc gia, bảo hiểm xã hội được coi là bộ phận
chính cấu thành hệ thống an sinh xã hội, là chính sách quan trọng của mỗi quốc gia
và ở nước ta cũng vậy. Trải qua hơn 40 năm thực hiện sửa đổi và bổ sung cho phù
hợp với từng giai đoạn , chính sách bảo hiểm xã hội dã góp phần rất to lớn trong
việc đảm bảo đời sống cho người lao dộng và gia đình họ, đồng thời góp phần ổn
định chính trị xã hội của đất nước, cùng với dó là côn cuộc quản lý hồ sơ hưởng
BHXH cũng đóng một vai trò cực kỳ to lớn. Để đảm bảo phục vụ tốt nhất cho công
tác của ngành Bảo hiểm xã hội (BHXH), ngoài sự đóng góp của đội ngũ viên chức
các phòng nghiệp vụ, sự phối kết hợp của BHXH quận, huyện, thị xã thì sự góp
sức của những viên chức làm công tác quản lý hồ sơ hưởng BHXH thật không hề
nhỏ.
Quản lý hồ sơ hưởng BHXH của Ngành chính là nhằm đảm bảo nguồn dữ liệu
quan trọng, phản ánh chân thực quá trình hình thành và phát triển của Ngành, phục
vụ cung cấp kịp thời thông tin, góp phần đảm bảo cho hoạt động của Ngành được
thông suốt. Hồ sơ hưởng của Ngành được lưu giữ đầy đủ sẽ trở thành phương tiện
theo dõi, kiểm tra công việc một cách có hệ thống, qua đó, kiểm tra, đúc rút kinh
nghiệm góp phần thực hiện tốt các mục tiêu quản lý: năng suất, chất lượng, hiệu
quả và đó cũng chính là mục tiêu, yêu cầu của cải cách nền hành chính nhà nước ở
nước ta hiện nay.
Như vậy vấn đề quản lý hồ sơ hưởng BHXH có vai trò rất quan trọng đối với sự
phát triển của BHXH Việt Nam nói chung và BHXH tỉnh, quận, huyện trong cả

nước nói riêng, trong đó có BHXH tỉnh Nghệ An. Do vậy, em đã chọn đề tài:
“Thực trạng quản lý hồ sơ hưởng BHXH tại tỉnh Nghệ An giai đoạn 2013-2015”
để thấy được tình hình quản lý hồ sơ hưởng BHXH tại thị xã Hồng Lĩnh, thấy được
những vấn đề còn hạn chế để từ đó đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý hồ sơ hưởng BHXH. Bài viết dù đã cố gắng rất nhiều
nhưng vì trình độ hiểu biết còn hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót và
khiếm khuyết. Bởi vậy, kính mong thầy cô có những nhận xét và đánh giá để
những bài viết sau em hoàn thành tốt hơn. Qua đây, em xin được gửi lời cảm ơn
chân thành đến cô Trịnh Khánh Chi, người đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn,
giúp em hoàn thành bài tiểu luận này. Em xin chân thành cảm ơn !
5


Ngoài phần mở đầu và kết luận bài tiểu luận gồm 3 chương:
Chương I: Một số lý luận chung về quản lý hồ sơ hưởng BHXH
Chương II: Thực trạng quản lý hồ sơ hưởng BHXH tại BHXH tỉnh Nghệ An giai
đoạn 2013-2015
Chương III: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý hồ sơ
hưởng BHXH tại BHXH tỉnh Nghệ An giai đoạn 2013-2015

6


CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ HỒ SƠ HƯỞNG
BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Khái quát chung về quản lý hồ sơ hưởng BHXH
1.1.1.

Khái niệm BHXH
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho

người lao động khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề nghiệp do
bị mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm do những rủi ro xã
hội thông qua việc hình thành, sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp
của các bên tham gia BHXH, nhằm góp phần đảm bảo an toàn đời sống của
người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội.

1.1.2.

Khái niệm hồ sơ, hồ sơ hưởng BHXH

Theo định nghĩa của từ điển Tiếng Việt thì: “Hồ sơ là mọi tập tài liệu, giấy tờ
có liên quan với nhau về một sự việc, một vấn đề hay một con người, hình thành
trong quá trình hoạt động của cơ quan, của tổ chức xã hội hay cá nhân”.
Với định nghĩa về hồ sơ trên thì: “Hồ sơ hưởng BHXH là tổng hợp quá trình
và mức độ tham gia BHXH của NLĐ, sự đóng góp của NSDLĐ, trên cơ sở tài liệu
gốc như lý lịch, hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, sổ BHXH… để cơ
quan chức năng làm căn cứ lập và xác định các quyền lợi, chế độ BHXH đối với
NLĐ. Ngoài những đặc tính chung của hồ sơ tài liệu lưu trữ, hồ sơ hưởng BHXH
có những đặc thù riêng như sau:
-Hồ sơ hưởng BHXH hình thành khi có phát sinh đối tượng hưởng BHXH
-Hồ sơ hưởng BHXH khi được cơ quan có thẩm quyền xác lập thì dó à cơ sở pháp
lý để thực hiện chế độ BHXH
-Phân oại theo thời gian thì hồ sơ hưởng BHXH chia thành 2 loại hồ sơ:
+Hồ sơ hưởng các chế độ thường xuyên( hàng tháng)
+Hồ sơ hưởng các chê độ một lần.

7


1.1.3.


Khái niệm quản lý, quản lý hồ sơ hưởng

Quản lý là một khái niệm mang tính trừu tượng rất cao, vì vậy có rất nhiều khái
niệm khác nhau về thuật ngữ quản lý:
Về góc độ xã hội: “Quản lý là một chức năng lao động xã hội, bắt nguồn từ
tính chất xã hội của lao động. Theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích
của con người, quản lý không chỉ diễn ra ở từng đơn vị, cơ sở, trên từng quốc gia
mà còn lan rộng trên phạm vi toàn cầu nhằm giải quyết những vấn đề chung nảy
sinh như: dân số, lao động, y tế, môi trường...”
Về góc độ kinh tế: “Quản lý là điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá
trình căn cứ vào quy luật, định luật hay nguyên tắc tương ứng để cho hệ thống hay
quá trình ấy vận động theo ý muốn của người quản lý và nhằm đạt được những
mục đích đã định trước”.
Như vậy , có thể nói: Quản lý là sự tác động có kế hoạch, sắp xếp, tổ chức,
chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn, kiểm tra của các chủ thể quản lý (cá nhân hay tổ
chức) đối với các quá trình xã hội và hoạt động của con người, để chúng phát triển
phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đề ra của tổ chức và đúng với ý chí của nhà
nước quản lý với chi phí thấp nhất.
Quản lý hồ sơ hưởng BHXH bao gồm việc sắp xếp, thiết kế và xem xét lại
các văn bản, hồ sơ trong tổ chức liên quan đến quá trình làm việc có đóng BHXH
của NLĐ và liên quan đến việc phối hợp các nhiệm vụ, quản lý, bảo quản, tiêu hủy
trong sự hoạt động của một tổ chức.
1.2. Hồ sơ hưởng BHXH
 Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau

1. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ đối với người lao động ốm đau do tai nạn rủi
ro hoặc mắc các bệnh thông thường không thuộc danh mục bệnh cần chữa trị
dài ngày và nghỉ việc chăm con ốm, gồm:
1.1. Sổ bảo hiểm xã hội.

1.2. Một trong các giấy tờ sau:
a) Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao) trong trường hợp người lao động hoặc
con của người lao động điều trị nội trú;

8


b) Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội trong trường hợp người
lao động hoặc con của người lao động điều trị ngoại trú (mẫu số C65-HD) hoặc
giấy tờ khám chữa bệnh (bản chính hoặc bản sao), sổ khám chữa bệnh của con
(bản chính hoặc bản sao) thể hiện đầy đủ thông tin về họ tên của người mẹ hoặc
người cha; tên, tuổi của con, số ngày cần nghỉ chăm sóc con;
c) Bản dịch tiếng Việt được chứng thực (bản chính hoặc bản sao) của giấy
khám, chữa bệnh do cơ sở y tế nước ngoài cấp đối với trường hợp khám, chữa
bệnh ở nước ngoài.
Trường hợp người lao động có từ hai con trở lên cùng ốm đau mà trong đó có
thời gian các con ốm đau không trùng nhau thì giấy tờ nêu tại điểm này là của
các con bị ốm.
1.3. Giấy xác nhận về nghỉ việc để chăm sóc con ốm (mẫu số 05B-HSB) của
người sử dụng lao động nơi người lao động nghỉ việc trước đó (cha hoặc mẹ) đã
hưởng hết thời gian theo quy định đối với trường hợp người trước đó (cha hoặc
mẹ không cùng làm cho một người sử dụng lao động) đã hưởng hết thời gian
theo quy định.
1.4. Quyết định (bản chính hoặc bản sao) của cấp có thẩm quyền cử đi công tác,
làm việc, học tập ở nước ngoài đối với trường hợp bị ốm phải nghỉ việc trong
thời gian được cử đi học tập, làm việc, công tác ở nước ngoài.
2. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động mắc bệnh cần
chữa trị dài ngày, gồm:
2.1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2.2. Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao) thể hiện điều trị bệnh thuộc danh

mục bệnh cần chữa trị dài ngày và thời gian nghỉ việc để điều trị bệnh. Đối với
trường hợp có thời gian không điều trị nội trú là phiếu hội chẩn (bản sao) hoặc
biên bản hội chẩn (bản sao) hoặc bệnh án (bản sao) của bệnh viện hoặc giấy
chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội (mẫu số C65-HD), sổ khám chữa
bệnh (bản chính hoặc bản sao) do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định
thể hiện điều trị bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày và thời gian
phải nghỉ việc để điều trị.
Trường hợp khám chữa bệnh ở nước ngoài thì thay bằng bản dịch tiếng Việt
được chứng thực (bản chính hoặc bản sao) của giấy khám, chữa bệnh do cơ sở y
tế nước ngoài cấp thể hiện điều trị bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài
ngày. Nếu bị ốm đau phải nghỉ việc trong thời gian được cử đi học tập, làm việc
ở nước ngoài thì có thêm quyết định (bản chính hoặc bản sao) của cấp có thẩm
quyền cử đi học tập, làm việc ở nước ngoài.
3. Ngoài quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này có thêm Danh sách thanh
toán chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe do người sử dụng
lao động lập (mẫu số C70a-HD).
9


* Hồ sơ hưởng chế độ thai sản
1. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ đi khám thai, lao
động nữ bị sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu và người lao động thực hiện các
biện pháp tránh thai gồm:
1.1. Sổ bảo hiểm xã hội.
1.2. Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao) hoặc giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng
bảo hiểm xã hội (mẫu số C65-HD) hoặc giấy khám thai (bản chính hoặc bản sao),
sổ khám thai (bản chính hoặc bản sao).
2. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ đang đóng bảo hiểm
xã hội sinh con, gồm:
2.1. Sổ bảo hiểm xã hội.

2.2. Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc Giấy khai sinh (bản sao) của con. Nếu sau khi
sinh, con chết thì có thêm Giấy báo tử (bản sao) hoặc Giấy chứng tử (bản sao) của
con. Đối với trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà không được cấp các giấy tờ
này thì thay bằng bệnh án (bản sao) hoặc giấy ra viện của người mẹ (bản chính
hoặc bản sao).
3. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với người lao động đang đóng bảo
hiểm xã hội nhận nuôi con nuôi, gồm:
3.1. Sổ bảo hiểm xã hội.
3.2. Giấy chứng nhận nuôi con nuôi của cấp có thẩm quyền (bản sao).
4. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp sau khi sinh con
người mẹ chết, người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng con, gồm:
4.1. Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng trợ
cấp thai sản, hồ sơ gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội của mẹ (để giải quyết trợ cấp một lần khi sinh con và trợ cấp
cho thời gian người mẹ hưởng khi còn sống);
b) Sổ bảo hiểm xã hội của người cha (để giải quyết trợ cấp cho thời gian hưởng của
người cha sau khi người mẹ chết);
c) Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc giấy khai sinh (bản sao) của con;
d) Giấy chứng tử của người mẹ (bản sao).
4.2. Trường hợp chỉ có người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng trợ
cấp thai sản, hồ sơ gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội của người mẹ;
b) Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc giấy khai sinh (bản sao) của con;
c) Giấy chứng tử của người mẹ (bản sao);
d) Đơn của người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng con (mẫu số 11A-HSB).
4.3. Trường hợp chỉ có người cha tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng trợ
cấp thai sản, hồ sơ gồm:
10



a) Sổ bảo hiểm xã hội của người cha;
b) Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc giấy khai sinh (bản sao) của con;
c) Giấy chứng tử của người mẹ (bản sao).
5. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với người lao động thôi việc trước
thời điểm sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, gồm:
5.1. Hồ sơ như quy định tại các Khoản 2, 3 và các Điểm 4.1, 4.2 Khoản 4 của Điều
này.
5.2. Đơn của người lao động nữ sinh con hoặc đơn của người lao động nhận nuôi
con nuôi (mẫu số 11B-HSB).
6. Ngoài hồ sơ đối với các Khoản 1, 2, 3, 4 Điều này có thêm danh sách thanh toán
chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động
lập (mẫu số C70a-HD).
Hồ sơ hưởng chế độ BNN
 Hồ sơ hưởng lương hưu
Hồ sơ giải quyết chế độ hưu trí cho người tham gia BHXH bắt buộc:
- Sổ BHXH.
- Quyết định nghỉ việc đối với người đang đóng BHXH, đơn đề nghị hưởng
lương hưu đối với người bảo lưu thời gian đóng BHXH.
- Biên bản giám định y khoa đối với người nghỉ hưu.
 Hồ sơ hưởng BHXH một lần
- Sổ BHXH.
- Đơn theo mẫu số 14-HSB (bản chính).
- Đối với người ra nước ngoài để định cư có thêm một trong các giấy tờ sau:
+ Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt
Nam;
+ Bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng của một trong các
giấy tờ sau đây:
 Hộ chiếu do nước ngoài cấp;
 Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc
cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;

 Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài;
giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở
lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
11


 Trích sao hồ sơ bệnh án thể hiện người lao động đang bị mắc một trong

những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ
chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và
những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.
 Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất
- Sổ BHXH của người đang đóng BHXH, người bảo lưu thời gian đóng
BHXH và người chờ đủ Điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu, trợ cấp hàng
tháng bị chết hoặc hồ sơ hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng do cơ quan
BHXH quản lý đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng bị
chết.
- Giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc trích lục khai tử hoặc quyết định
tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
- Tờ khai của thân nhân theo mẫu số 09A-HSB (bản chính).
- Biên bản Điều tra TNLĐ đối với trường hợp chết do TNLĐ; hoặc bệnh án
Điều trị BNN đối với trường hợp chết do BNN.
- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám
định y khoa đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên (bản
chính) hoặc Giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng (tương đương mức suy
giảm khả năng lao động từ 81% trở lên).
1.3. Quy trình lưu trữ quản lý hồ sơ hưởng
- Hồ sơ hưởng BHXH được tổ chức lưu trữ theo mô hình thống nhất từ
Trung ương đến địa phương; quản lý bằng phần mềm Quản lý hồ sơ hưởng BHXH
của BHXH Việt Nam; được phân loại theo chế độ hưởng và lưu trữ trong hộp đựng

hồ sơ, xếp trên giá. Tiêu chuẩn của giá, hộp đựng hồ sơ thực hiện theo Công văn số
789/BHXH-CĐCS ngày 8/7/1998 của BHXH Việt Nam.
- Đối với hồ sơ tiếp nhận mới hàng tháng, Phòng TN-QLHS sau khi hoàn
tất việc kiểm tra chuyển toàn bộ hồ sơ hưởng BHXH vào lưu trữ theo đúng vị trí
được định vị tự động theo phần mềm của BHXH .
- Đối với hồ sơ đã lưu trữ trước đây: BHXH tỉnh xây dựng kế hoạch, tổ chức
thực hiện việc lưu trữ hồ sơ đối tượng hưởng BHXH theo mô hình do BHXH Việt
Nam quy định, hoàn thành trước ngày 31/12/2012.
12


1.4. Những nguyên tắc của việc quản lý hồ sơ hưởng BHXH
- Nên có cách tiếp cận hồ sơ sao cho có thể nhanh chóng tìm ra khi cần.
- Hệ thống nên đủ đơn giản để dễ hiểu và dễ vận hành, nếu không, có thể có
sự nhầm lẫn về những hồ sơ nào được yêu cầu và làm chậm trễ việc truy cập.
-Khi chọn cho mình một hệ thống lưu trữ hồ sơ, các cán bộ quản lý cần lưu ý
đến tính linh động để có thể mở rộng và nhận một số lượng lớn hồ sơ khi cần.
- Phải xem xét việc tiết kiệm chi phí lập hệ thống và chi phí điều hành nó.
Tính có thể nén được là một lý do quan trọng để bảo đảm hệ thống có thể phù hợp
với khoảng trống sẵn có.
- Phải xem xét tính an toàn chống lại những thứ như hỏa hoạn và sự hư hỏng
hồ sơ do bụi, chất bẩn và mất mát, tính an toàn của các hồ sơ mật. Tính phù hợp
chung của hệ thống trong điều kiện hoạt động của tổ chức là một xem xét khác.
-Phải có sự kiểm soát để theo dõi bất kỳ tài liệu nào được lấy ra và theo dấu
chúng nếu cần. Hệ thống nên chính xác, nghĩa là được giữ cập nhật hóa việc lưu
trữ không bị tụt lại phía sau.
- Xây dựng hệ thống sắp đặt hồ sơ có hiệu quả: phải đảm bảo an toàn cho tài
liệu quan trọng và dễ tìm khi cần sử dụng, thiết lập cẩm nang, sách hướng dẫn về
danh mục sắp xếp.
- Thiết kế và sử dụng các biểu mẫu thống nhất theo sự chỉ đạo chung.


13


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỒ SƠ HƯỞNG
BHXH TẠI BHXH TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2013-2015
2.1. Giới thiệu chung về BHXH tỉnh Nghệ An
2.1.1. Khái quát đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An
Nghệ An là tỉnh có diện tích lớn nhất Việt Nam . Trung tâm hành chính của tỉnh
là thành phố Vinh, nằm cách thủ đô Hà Nội 291km về phía nam. Tỉnh Nghệ An
nằm ở Bắc Trung Bộ, với đủ các vùng: thành thị, đồng bằng, ven biển, trung du,
miền núi và vùng cao. Phía Đông nhìn ra biển rộng, phía Tây tựa vào dãy Trường
Sơn hùng vĩ; Nghệ An là tỉnh lớn, chiều dài và chiều rộng gần 200 km. Đây là
vùng đất có cấu tạo địa hình, địa chất đa dạng; nguồn tài nguyên thiên nhiên phong
phú. Với vị trí đại lý và tự nhiên như thế, Nghệ An trở thành trung tâm kinh tế văn
hóa lớn, tuy nghiên đây vẫn là một tỉnh nghèo cần được quan tâm và đầu tư phát
triển hơn nữa.
2.1.2. Sơ lược về cơ quan BHXH tỉnh Nghệ An
Bảo hiểm xã hội Tỉnh Nghệ An có đại điểm đóng tại: Số 4 – Đường Trường Thi –
TP. Vinh – Tỉnh Nghệ An
Bảo hiểm xã hội Nghệ An: Từ việc làm đến những ý tưởng mới
15 năm xây dựng và trưởng thành, Bảo hiểm xã hội Nghệ An (BHXH) đã làm tròn
nhiệm vụ là cánh tay trụ cột của các chính sách an sinh xã hội. Và cùng với sự phát
triển của nền kinh tế, ngành đang bắt đầu cho quá trình đồng cùng doanh nghiệp.
Những ý tưởng mới đang cần được góp sức để sớm trở thành hiện thực. Đồng hành
cùng doanh nghiệp 7300 doanh nghiệp, con số đó đủ nói lên những khó khăn trong
quá trình triển khai công tác BHXH tại khối doanh.
Đến nay, Nghệ An đã có 153.160 người tham gia BHXH bắt buộc, trên 1,7 triệu
người tham gia BHYT. Thành công có được một phần quan trọng là bởi sự mở
rộng độ che phủ của BHXH và tư duy đồng hành cùng doanh nghiệp sẽ bảo đảm

sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
Vượt lên những gì mà người dân chưa thật hiểu về BHXH, những hoạt động gần
gũi và chân thành của cán bộ ngành đã giúp người lao động hiểu rõ hơn quyền lợi
và nghĩa vụ của mình.
BHXH Nghệ An là một trong những đơn vị BHXH đầu tiên trong cả nước tiến
hành chi trả qua ATM, chi trả tại nhà và mở rộng độ phủ của BHXH đến các đối
14


tượng là người lao động trong hộ kinh doanh cá thể. Không những thế chất lượng
phục vụ người dân đang ngày một nâng lên. Đầu tiên phải kể đến là sự vận hành
của cơ chế một cửa, một cửa liên thông mà BHXH Nghệ An đã dày công xây dựng
trong suốt 10 năm. Rồi những hành trình vượt núi băng rừng đến với các bản xa
của Kỳ Sơn, Tương Dương… đã gắn kết cán bộ BHXH tỉnh với người lao động,
người thụ hưởng các chế độ BHXH.

2.2. Các quy phạm pháp luật điều chỉnh trong quản lý hồ sơ hưởng BHXH
- Quyết định số 1288/QĐ-BHXH ngày 30/10/2009 ban hành Quy định thành phần
hồ sơ, tài liệu của các đơn vị trực thuộc, các tổ chức đảng, đoàn thể cơ quan BHXH
Việt Nam thuộc diện np lưu vào Trung tâm Lưu trữ. Quy định này chỉ áp dụng đối
với các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam ở Trung ương
- Quyết định 1525/QĐ-BHXH ngày 25/12/2009 về việc ban hành quy định về quản
lý, lưu trữ, khai thác hồ sơ hưởng BHXH
2.3. Thực trạng công tác quản lý hồ sơ hưởng BHXH tại BHXH tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2013-2015
Kết quả thực hiện công tác quản lý hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội của bảo
hiểm xã hội tỉnh Nghệ An được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Quản lý hồ sơ tham gia BHXH (2013 – 2015)
Năm
Hồ sơ đã tham gia


2013

2014

2015

621.02
1

675.23
9

732.28
0

54.218 57.041 60.122
Hồ sơ tham gia mới
(Nguồn: BHXH tỉnh Nghệ An)

 Chế độ ốm đau, thai sản, TNLĐ-BNN, dưỡng sức PHSK

Trong 3 năm qua BHXH tỉnh Nghệ An luôn hoàn thành tốt công tác chi trả
chế độ ốm đau, thai sản, TNLĐ- BNN, dưỡng sức PHSK cho NLĐ. Kết quả thực
hiện các chế độ thể hiện qua bảng sau:
15


Bảng 2: Số hồ sơ chế độ ốm đau, thai sản, TNLĐ- BNN, dưỡng sức PHSK (2013
-2015)

( Đơn vị: hồ sơ)
Năm
Ốm đau

242.377

Thai sản
TNLĐ- BNN

2013

Hàng tháng
Một lần

Dưỡng sức PHSK

2014

2015

250.890

281.256

89.032

91.032

98.223


20.436

21.065

21.890

2.689

2.561

2.502

109.023

121.342

142.389

(Nguồn: BHXH tỉnh Nghệ An)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy:
+ Chế độ ốm đau: số hồ sơ hưởng chế độ ốm đau tương đối cao. Số hồ sơ
hưởng tăng lên qua các năm, cao nhất là năm 2015 tăng 12,1% tương ứng 30.366
hồ sơ so với năm 2014. Nguyên nhân là do năm 2015 có nhiều bệnh dịch như: sốt
xuất huyết, sởi…
+ Chế độ thai sản: Số hồ sơ hưởng thai sản cũng tăng lên qua các năm. Cụ
thể: Năm 2014 tăng 11,3% so với năm 2013 tương ứng tăng 12.319 hồ sơ. Năm
2015 tăng 17,35% so với năm 2014 tương ứng tăng 21.047 hồ sơ. Sự gia tăng này
là do việc thực hiện kế hoạch hóa gia đình k được nghiêm ngặt như trước, nhiều
gia đình sinh con thứ 3 trở lên.
+ Chế độ TNLĐ – BNN: Số hồ sơ hưởng chế độ không biến động nhiều qua

các năm. Số hồ sơ hưởng chế độ TNLĐ – BNN một lần ít, chủ yếu là hồ sơ hưởng
hàng tháng. Năm 2015 số hồ sơ hưởng trợ cấp này chỉ tăng 7,11% so với năm 2013
tương ứng tăng 1.454 hồ sơ. Số hồ sơ tăng lên hàng năm có xu hướng giảm, đó là
do ý thức của NLĐ tăng lên và NSDLĐ ngày càng quan tâm hơn đến vấn đề bảo
hộ lao động và an toàn lao động cho NLĐ của mình.
+ Chế độ dưỡng sức PHSK: đây là một chế độ cần thiết cho NLĐ khi bị suy
giảm sức khỏe tạm thời do ốm đau, thai sản hoặc TNLĐ- BNN, NLĐ cần được
nghỉ việc trong thời gian nhất định để phục hồi sức khỏe. Số lượng hồ sơ hưởng
tăng lên qua các năm nhưng không nhiều, cụ thể năm 2015 tăng 9.700 hồ sơ so với
năm 2013 tương ứng 10,89%. Nguyên nhân là do những năm gần đây dịch vụ y tế
16


được nâng cao, đội ngũ y bác sĩ được đào tạo chuyên sâu, thiết bị vật tư y tế được
đầu tư hơn, nhiều bệnh lý được trị liệu nhanh hơn.
 Chế độ hưu trí

Kết quả thực hiện chế độ hưu trí trong giai đoạn 2013 – 2015 của BHXH
tỉnh Nghệ An được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3: Số hồ sơ hưởng chế độ hưu trí (2013- 2015)
(Đơn vị: hồ sơ)
Năm
Số hồ sơ đã hưởng
Số hồ sơ mới hưởng

2013

2014

2015


60.234

62.346

65.378

7.879

9.002

10.090

(Nguồn: BHXH tỉnh Nghệ An)
Qua bảng số liệu ta thấy, số lượng hồ sơ hưởng ở chế độ này tương đối lớn
và tăng dần qua từng năm từ năm 2013 đến năm 2015 với tốc độ tăng bình quân
4,19%/năm. Số hồ sơ mới được hưởng chế độ cũng tăng lên qua các năm. Năm
2014 số lượng hồ sơ hưởng tăng cao nhất 14,25% so với năm 2013 tương ứng tăng
1.123 hồ sơ, năm 2015 tăng 12,09% so với năm 2013 tương ứng tăng 1.088 hồ sơ.
Nguyên nhân, hưu trí là một chế độ dài hạn hơn thế nữa dân số việt nam hiện nay
đang bị già hóa, lực lượng lao động cũng bị già hóa theo, số lượng lao động về hưu
ngày càng nhiều.

17


 Chế độ tử tuất

Chế độ tử tuất được BHXH tỉnh Nghệ An thực hiện qua 3 năm từ 2013 đến
2015 như sau:

Bảng 4: Số hồ sơ hưởng chế độ tử tuất giai đoạn 2013-2015
(Đơn vị: hồ sơ)
Chỉ tiêu
NSNN

2013

2015

Hàng tháng

342

358

350

Một lần

232

221

188

9.234

10.089

11.001


101

109

98

89

86

80

5.021

5.128

5.369

Mai táng phí
Quỹ
BHXH

2014

Hàng tháng
Một lần
Mai táng phí

(Nguồn: BHXH tỉnh Nghệ An)

Nhận xét:
Cũng giống như hưu trí, tử tuất là một chế độ dài hạn nên số lượng hồ sơ
hưởng tăng dần qua từng năm. Số hồ sơ hưởng do NSNN đảm nhận lớn hơn hồ sơ
hưởng của quỹ BHXH. Do đối tượng đa phần là bố, mẹ hoặc con cái trường hợp là
vợ hoặc chồng chiếm rất ít nên thời gian hưởng trợ cấp kéo dài, thường từ 10 – 25
năm.
 Chế độ BHXH một lần.

Kết quả thực hiện chế độ BHXH một lần cho NLĐ được thể hiện qua bảng
sau:
Bảng 5: Số hồ sơ hưởng chế độ BHXH một lần( 2013- 2015)
(Đơn vị: hồ sơ)
Năm
Số hồ sơ hưởng

2013

2014

2015

1.892

2.054

2.228

(Nguồn: BHXH tỉnh Nghệ An)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, số lượng hồ sơ hưởng chế độ tăng lên qua
các năm từ 2013 đến 2015 với tốc độ tăng trung bình là 8,52%/năm. Cụ thể năm

18


2014 số hồ sơ hưởng tăng 162 người so với năm 2013 tương ứng tăng 8,56%. Năm
2015 tăng 174 hồ sơ so với năm 2014 tương ứng tăng 8,47%.

2.4. Công tác lưu trữ hồ sơ hưởng
Công tác lưu trữ hồ sơ hưởng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong mỗi cơ
quan, đơn vị. BHXH tỉnh Nghệ An là một trong những đơn vị có số lượng đối
tượng và hồ sơ hưởng chế độ BHXH lớn nhất cả nước, hiện nay tổng số giá đang
lưu trữ tại kho là 370/420 giá, tương đương với 2000/2509,6 m giá lưu hồ sơ. Đặc
biệt, số lượng hồ sơ (hs) đưa vào lưu trữ năm sau thường cao hơn năm trước.
Người làm công tác lưu trữ cũng cần sự tỉ mỉ trong việc phân loại, sắp xếp,
tra cứu, rút, sao lục nhằm phục vụ cho nhiều nghiệp vụ khai thác của các phòng
chuyên môn, BHXH quận, huyện, thị xã. Tuy nhiên, số lượng hồ sơ hưởng BHXH
hiện nay ngày càng nhiều, trong khi đó nguồn nhân lực phân bổ cho công tác lưu
trữ tương đối mỏng, trình độ nghiệp vụ về lưu trữ còn hạn chế, phần mềm quản lý
chi trả hiện nay mới chỉ đang áp dụng đối với loại hồ sơ có đối tượng hưởng
BHXH hàng tháng còn đối với loại hồ sơ thuộc đối tượng hưởng trợ cấp BHXH
một lần, tờ khai cấp sổ BHXH, hồ sơ thu BHXH,… đang lưu theo phương pháp
thủ công và theo dõi bằng danh sách bàn giao. Đây cũng là một trong những vướng
mắc khiến cho công tác phân loại, bảo quản, lưu trữ hồ sơ còn gặp không ít khó
khăn.
2.5. Một số đánh giá về công tác quản lý hồ sơ hưởng tại BHXH tỉnh Nghệ An
2.5.1. Một số kết quả đạt được
- Trong 3 năm trở lại đây BHXH tỉnh Nghệ An luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao, công tác tuyên truyền phổ biến và những văn bản quy định bắt buộc đối
với người tham gia BHXH được kết hợp với các chế tài xử lí vi phạm BHXH được
giao đến từng cơ quan đơn vị, quận, phường xã… nên số người tham gia đã tăng
lên tương đối.

- Cán bộ BHXH tỉnh được trau dồi phẩm chất, nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, tinh thần vì người tham gia ,thụ hưởng , vì công việc mà phục vụ,
quản lý hồ sơ một cách ngăn nắp mang lại hiệu quả cao.
- Cơ quan BHXH tỉnh đã từng bước thực hiện cải cách thủ tục hành chính
trong công tác quản lý và giải quyết chế độ chính sách cho NLĐ thông qua việc áp
19


dụng công nghệ thông tin trong quản lý hồ sơ và cơ chế “một cửa liên thông” đem
lại hiệu quả tích cực; hồ sơ, thủ tục giấy tờ liên quan đến việc tham gia và hưởng
chế độ đã từng bước được đơn giản hóa.
2.5.2. Một số mặt hạn chế và nguyên nhân
● Hạn chế
Việc không thực hiện giao nộp tài liệu đến hạn nộp lưu của các đơn vị vào lưu trữ
cơ quan dẫn đến những hạn chế sau:
- Hồ sơ, tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan không
được tập trung vào một đầu mối nhằm tạo điều kiện thuận tiện cho việc quản lý và
phục vụ nhu cầu nghiên cứu sử dụng của cán bộ, công chức trong cơ quan, Ngành;
- Cán bộ, công chức của các đơn vị không có nghiệp vụ lưu trữ nên hồ sơ, tài
liệu không được sắp xếp, bảo quản một cách khoa học, không đáp ứng mục tiêu
phục vụ khai thác, sử dụng lâu dài.
- Mặt khác việc không giao nộp kịp thời hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ sẽ dẫn
đến tình trạng tài liệu chất đống, gây khó khăn cho việc khai thác sử dụng, đồng
thời làm cho diện tích làm việc hiện đang quá chật của các đơn vị càng thêm bề
bộn hồ sơ;
- Hồ sơ, tài liệu dễ bị thất lạc do các cá nhân nghỉ hưu, chuyển công tác
không bàn giao lại cho đơn vị hoặc nộp vào lưu trữ cơ quan;
- Do không thu thập được đầy đủ hồ sơ, tài liệu từ các đơn vị nên lưu trữ cơ
quan rất khó khăn trong việc lựa chọn những hồ sơ, tài liệu thuộc diện nộp lưu vào
Lưu trữ Quốc gia theo quy định.

● Nguyên nhân
Theo quy định: hồ sơ, tài liệu của các đơn vị sau khi giải quyết xong thì để
lại đơn vị một năm, sau đó giao nộp vào lưu trữ cơ quan. Tuy nhiên các đơn vị
chưa thực hiện nghiêm quy định này. Hầu như hồ sơ, tài liệu của đơn vị chức năng
nào vẫn do đơn vị đó tự quản lý.
Một số đơn vị đã thực hiện nộp lưu tài liệu vào lưu trữ cơ quan nhưng chưa
giao nộp hết hồ sơ, tài liệu hình thành trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của đơn vị. Tài liệu giao nộp chưa được lập hồ sơ, chủ yếu còn giao nộp theo

20


bó, gói, cặp hoặc thùng tôn, ảnh hưởng đến chất lượng và giá trị của tài liệu lưu
trữ.
Tại BHXH tỉnh, kho bảo quản tài liệu chưa được bố trí hợp lý, diện tích kho
nhỏ hẹp, phân tán, chưa được trang bị đầy đủ các trang thiết bị để bảo vệ, bảo quản
an toàn tài liệu; việc chỉnh lý, phân loại, xác định thời hạn bảo quản tài liệu chưa
thực hiện tốt; một số loại tài liệu hết giá trị chưa được đưa ra xem xét để tổ chức
tiêu huỷ; cán bộ làm công tác lưu trữ còn thiếu và yếu về chuyên môn, nghiệp vụ;
công tác quản lý, khai thác giá trị tài liệu lưu trữ chưa được phát huy đầy đủ để
phục vụ có hiệu quả hoạt động thực tiễn và nghiên cứu lịch sử; một số BHXH tỉnh
chưa thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với cán bộ làm công tác lưu trữ
theo quy định.

21


CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ HỒ SƠ HƯỞNG BHXH TẠI BHXH TỈNH NGHỆ AN GIAI
ĐOẠN 2013-2015

3.1. Định hướng phát triển chung của BHXH tỉnh Nghệ An
Trong tiến trình đổi mới, hướng tới mục tiêu “dân giầu nước mạnh, xã hội
công bằng dân chủ văn minh”, trước yêu cầu của sự nghiệp Công nghiệp hóa- Hiện
đại hóa đất nước, để thực hiện tốt công tác BHXH BHYT đáp ứng những yêu cầu
của đời sống xã hội BHXH tỉnh đã xác định rõ định hướng phát triển những năm
tới như sau:
Tiếp tục phát huy các kết quả đạt được trong những công tác thực hiện chính
sách BHXH đưa chính sách gắn liền với cuộc sống của NLĐ. Tích cực tìm ra các
biện pháp hạn chế khó khăn, giải đáp thắc mắc của người tham gia. Hoàn thành
xuất sắc những mục tiêu đề ra.
Không ngừng nâng cao hiệu quả quản lý, sửa đổi bổ sung hoàn thiện nghiệp
vụ, đề xuất với BHXH Việt Nam xây dựng toàn kiện bộ máy đáp ứng nhu cầu và
khối lượng công việc.
Nâng cao chất lượng hoạt động bộ máy làm việc quản lý, nâng cao trách
nhiệm năng lực nghề nghiệp trong toàn bộ cán bộ nhân viên viên chức trong toàn
đơn vị với bản lĩnh vững vàng, có năng lực chuyên môn vững vàng để thật sự là
những cán bộ công chức mẫu mực, tận tụy phục vụ nhân dân, tiến hành cải cách
thủ tục hành chính sao cho tinh giản thuận tiện nhanh chóng nhất.
Kiểm tra theo dõi quản lý chặt chẽ các đơn vị tham gia và người tham gia,
đảm bảo quyền lợi cho người tham gia.
Ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin vào công tác quản lý BHXH,
đảm bảo thu đúng thu đủ thu có hiệu quả, chi trả kịp thời an toàn cho các chế độ
BHXH BHYT… góp phần đảm bảo ASXH trên địa bàn.

22


3.2. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý hồ sơ hưởng BHXH
tại BHXH tỉnh Nghệ An
Để công tác quản lý hồ sơ của Ngành nói chung, của cơ quan BHXH tỉnh

Nghệ An nói riêng từng bước đi vào nề nếp, phát triển, đáp ứng yêu cầu phát triển
ngày càng lớn mạnh của Ngành, sớm khắc phục tồn tại, hạn chế nêu trên, nhằm
tăng cường và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ của Ngành, chúng ta cần tập trung
thực hiện một số giải pháp sau:
Thứ nhất, cần đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật
hiện hành và văn bản hướng dẫn nghiệp vụ về quản lý hồ sơ để nâng cao hơn nữa
nhận thức về công tác này trong cán bộ, công chức, viên chức của BHXH tỉnh.
Thứ hai, cán bộ quản lý hồ sơ cần được đào tạo, bồi dưỡng nắm chắc
chuyên môn, nghiệp vụ lưu trữ. BHXH tỉnh cần quan tâm thực hiện đầy đủ các
chế độ, chính sách đối với cán bộ quản lý hồ sơ theo quy định, nhằm kịp thời động
viên, khích lệ cán bộ quản lý hồ sơ. Ngược lại, cán bộ làm công tác quản lý hồ sơ
cũng cần tích cực tự học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; rèn luyện
đạo đức nghề nghiệp để có trách nhiệm cao trong thực hiện nhiệm vụ, có tinh thần
phục vụ tốt, tâm huyết với công việc được giao.
Thứ ba, cần hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn, chỉ đạo về công tác
quản lý hồ sơ. Trước mắt, tập trung vào các văn bản như: Quy định về công tác lưu
trữ của cơ quan; văn bản hướng dẫn về lập hồ sơ hiện hành; văn bản quy định
thành phần hồ sơ, tài liệu thuộc diện nộp lưu vào lưu trữ cơ quan; bảng thời hạn
bảo quản tài liệu của cơ quan.
Thứ tư, từng bước bố trí kho lưu trữ theo quy chuẩn từ Trung ương đến địa
phương. Trang bị đầy đủ các phương tiện thiết yếu để vệ, bảo quản an toàn tài liệu
như: phương tiện báo cháy, chữa cháy; phương tiện bảo vệ, máy điều hoà, máy hút
bụi, giá, hộp, cặp đựng tài liệu; bìa hồ sơ...
Thứ năm, tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ lưu trữ trong
Ngành; tổng hợp các vướng mắc trong quá trình thực hiện và đề xuất các biện pháp
kịp thời trình cấp có thẩm quyền giải quyết;
Thứ sáu, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hồ
sơ. Ứng dụng CNTT trong công tác lưu trữ tạo được một cơ sở dữ liệu và hệ thống
quản lý chặt chẽ đối với tài liệu, phục vụ việc tra cứu thông tin nhanh và hiệu quả
nhất nhằm nâng cao năng lực quản lý, đáp ứng nhu cầu khai thác sử dụng tài liệu

23


lưu trữ, góp phần xây dựng một nền hành chính hiện đại, thúc đẩy sự nghiệp thực
hiện BHXH đối với mọi người lao động, BHYT toàn dân của BHXH tỉnh.

24


KẾT LUẬN
Bảo hiểm xã hội từ lâu đã trở thành một bộ phận quan trọng trong hệ thống
các chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước. Ngày nay BHXH có ý nghĩa quan
trọng và liên quan trực tiếp đến việc ổn định đời sống của hàng triệu NLĐ và gia
đình họ trong trường hợp ốm đau, thai sản, TNLĐ cũng như sự ổn định và phát
triển của kinh tế đất nước. Hiểu được tầm quan trọng đó, ta có cái nhìn bao quát
hơn về ý nghĩa của hoạt động quản lý hồ sơ hưởng BHXH của BHXH tỉnh Nghệ
An. Trong giai đoạn này, công tác quản lý hồ sơ hưởng của tỉnh bên cạnh những
thành tựu đã đạt được vẫn còn rất nhiều những hạn chế còn tồn tại, kết quả vẫn
chưa đạt được như mong muốn. Những bất cập còn tồn tại trong công tác quản lý
hồ sơ hưởng cần được giải quyết để hệ thống BHXH tỉnh hoạt động hiệu quả hơn.
Tuy nhiên để giải quyết được các vấn đề bất cập đó không phải là đơn giản. Nhưng
với sự nỗ lực của BHXH tỉnh Nghệ An, hy vọng rằng trong thời gian tới công tác
quản lý hồ sơ hưởng BHXH tỉnh sẽ đạt được kết quả tốt hơn, không những góp
phần đảm bảo quyền lợi cho NLĐ mà còn đóng góp cho sự phát triển kinh tế- xã
hội của tỉnh.

25



×