Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Tình hình hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ tại công ty bảo hiểm bảo việt quảng ninh trong giai đoạn 2013 đến 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.82 KB, 23 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang dần hội nhập với nền kinh tế trong khu
vực và thế giới, môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp được mở
rộng song sự cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt hơn. Điều này vừa tạo
ra các cơ hội kinh doanh đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ tiềm
tàng đe dọa sự phát triển của các doanh nghiệp.
Trong điều kiện thị trường có nhiều biến động, bỏ qua các yếu tố
ngẫu nhiên thì vấn đề quyết định ảnh hưởng đến thành công của doanh
nghiệp là lựa chọn một hướng đi đúng, xác định được một chiến lược kinh
doanh cho hợp lý và kịp thời. Bảo hiểm Bảo Việt là một trong những công
ty bảo hiểm tồn tại lâu đời và thành công trên thị trường bảo hiểm trong
nước. Trong đó Bảo Việt Quảng Ninh là một doanh nghiệp Nhà nước trực
thuộc Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam, doanh nghiệp được nhà nước xếp
hạng đặc biệt vì có nền kinh tế trong điểm và tiềm ẩn nhiều rủi do về địa
hình hiểm trở. Vì vậy em chọn đề tài “ Tình hình hoạt động kinh doanh bảo
hiểm phi nhân thọ tại công ty bảo hiểm Bảo Việt Quảng Ninh trong giai
đoạn 2013 đến 2015 ” làm đề tài tiểu luận của mình.
Bài viết của em gồm 3 phần:
Phần 1:Giới thiệu khái quát chung về công ty Bảo hiểm Quảng
Ninh.
Phần 2: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phần 3: Đánh giá chung

1


PHẦN 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY
BẢO HIỂM QUẢNG NINH
Tên doanh nghiệp: Công ty Bảo hiểm Quảng Ninh (Bảo Việt Quảng
Ninh).
Địa chỉ: 629 – Lê Thánh Tông – Thành phố Hạ Long - Quảng Ninh.


Điện thoại: 033.628.616
Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh các loại hình bảo hiểm phi
nhân thọ.
Tài khoản: 014.1.00.000020.0,0 Tại Ngân hàng Ngoại thương tỉnh
Quảng Ninh.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Bảo Việt
Quảng Ninh.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Quảng Ninh là một tỉnh có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế mang
hình thái đa dạng và tổng hợp. Quảng Ninh là khu công nghiệp khai thác
than lớn nhất cả nước, bên cạnh đó lại có hơn 300 km bờ biển với hai cảng
Hòn Gai và Cẩm Phả, có khu du lịch kinh tế công nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, vận tải kinh tế biển, kinh doanh xuất nhập khẩu, các ngành dịch vụ
khác đều phát triển. Mặt khác, Quảng Ninh còn là tỉnh nằm trong khu tam
giác kinh tế trọng điểm phía Bắc là Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, có
nhịp độ tăng trưởng kinh tế hàng năm từ 10 – 12%. Quảng Ninh cũng có hệ
thống giáo dục đa dạng từ cấp phổ thông trung học chuyên nghiệp đến cao
đẳng, đại học.Tuy nhiên, Quảng Ninh lại là một tỉnh biên giới có cơ cấu địa
hình phức tạp với nhiều đá ngầm dưới lòng biển, địa hình rừng núi hiểm
trở, hệ thống đảo nằm rải rác…ẩn chứa rất nhiều rủi ro cho con người và tài
sản. Vì vậy, nhu cầu bảo hiểm phát sinh nhằm thoả mãn nhu cầu đảm bảo
an toàn trong cuộc sống của người dân.
Trong hoàn cảnh đó, để đáp ứng nhu cầu tại địa phương cùng với
chủ trương xây dựng mạng lưới cung cấp dịch vụ bảo hiểm trên khắp cả
nước của công ty Bảo Hiểm Việt Nam (Bảo Việt), ngày 06/05/1980 Bộ tài
chính ra quyết định thành lập chi nhánh bảo hiểm tại Quảng Ninh và đến
ngày 18/10/1980 thì chi nhánh chính thức đi vào hoạt động. Từ ngày đầu
thành lập, chi nhánh chỉ bảo hiểm cho hành khách trên tàu xe công cộng,
2



làm đại lý giám định hàng hoá xuất nhập khẩu, với số nhân viên là 05
người.
Đến ngày 17/12/1989 theo Quyết định số 27/TCQĐ của Bộ tài
chính, chi nhánh Bảo hiểm Quảng Ninh được nâng cấp thành Công ty Bảo
hiểm Quảng Ninh có nhiệm vụ tổ chức thực hiện tất cả các nghiệp vụ mà
địa phương có nhu cầu.
Tháng 1 năm 2006 Tổng công ty Bảo Hiểm Việt Nam đã chính thức
ra mắt tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm đầu tiên ở Việt Nam đánh dấu một
bước ngoặt quan trọng trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm.
Tính đến ngày 31/12/2006 Bảo Hiểm Quảng Ninh đã duy trì thực
hiện 40 nghiệp vụ bảo hiểm, nộp ngân sách hơn 700 triệu đồng và là một
doanh nghiệp được Nhà nước xếp hạng đặc biệt với khả năng tài chính lớn.
Cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế đất nước và nhịp độ phát triển kinh tế,
chính trị trong tỉnh, công ty đã cùng với các ngành, cơ quan, đơn vị từng
bước hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, hoàn thành các nhiệm vụ được
giao.
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty.
Gắn bó mật thiết với ngành than và công nhân vùng mỏ vì sự an
toàn thành công của mỗi khách hàng, Bảo Việt Quảng Ninh luôn là người
bạn tin cậy của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh.
Hiện tại, công ty triển khai trên 40 nghiệp vụ bảo hiểm được chia làm 3
nhóm chính là:
- Nhóm các nghiệp vụ bảo hiểm con người như: Bảo hiểm tai nạn
con người; bảo hiểm trợ cấp nằm viện và phẫu thuật; bảo hiểm đối với học
sinh, sinh viên…
- Nhóm các nghiệp vụ bảo hiểm tài sản:
- Nhóm các nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự:
Trong đó, công ty chủ yếu tập trung vào khai thác các loại hình bảo
hiểm như: bảo hiểm con người chiếm tỷ trọng 36%, bảo hiểm xe cơ giới

chiếm tỷ trọng 25%, bảo hiểm tàu thuyền chiếm 17%.

3


Chiến lược phát triển của công ty trong những năm sắp tới vẫn là
tập trung vào khai thác các loại hình bảo hiểm chủ yếu như trên, tăng
cường vào công tác chăm sóc khách hàng.
Song song với việc triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm, công ty còn
tiến hành hoạt động công tác phối giám định bồi thường tổn thất, kết hợp
với các đơn vị và cảnh sát giao thông tổ chức giám định hướng dẫn lập hồ
sơ bồi thường một cách nhanh chóng, đặc biệt công ty đã tổ chức tiếp nhận
hồ sơ và chi trả bồi thường tổn thất tại các cơ sở, đơn vị tham gia bảo hiểm,
từ đó tạo sự chủ động yên tâm tin tưởng và tiết kiệm thời gian đi lại cho
khách hàng.
1.1.3. Quy trình công việc hoạt động nghiệp vụ bảo hiểm.
KHÂU KHAI THÁC
+ Tìm kiếm khách hàng
+ Tiếp xúc, giới thiệu và ký kết hợp đồng.

KHÂU ĐỀ PHÒNG VÀ HẠN CHẾ TỔN THẤT
Nhằm ngăn ngừa đề phòng rủi ro, hạn chế tổn thất.

KHÂU GIÁM ĐỊNH VÀ BỒI THƯỜNG
Xác định nguyên nhân, mức độ thiệt hại thực tế
của tổn thất xem có thuộc phạm vi bảo hiểm hay không.

1.1.3.1. Khâu khai thác
- Tìm kiếm khách hàng.
Điều kiện trở thành khách hàng bảo hiểm phi nhân thọ:


4


+ Thứ nhất: Có nhu cầu cần sự đảm bảo hỗ trợ tài chính khi gặp rủi
ro, tai nạn.
+ Thứ hai: Phải có tài sản là đối tượng thuộc loại bảo hiểm bắt buộc
do pháp luật quy định.
+ Thứ ba: Có khả năng tham gia và chấp nhận bảo hiểm.
+ Thứ tư: Có khả năng tiếp cận.
Nguồn khách hàng:
+ Từ mối quan hệ công ty.
+ Những khách hàng đang tham gia bảo hiểm.
+ Những cơ quan chức năng có ảnh hưởng lớn.
+ Những đơn vị doanh nghiệp chưa tham gia bảo hiểm
Từ đó chọn và lập danh sách khách hàng, lập kế hoạch cụ thể, thu
thập các thông tin và lên kế hoạch hẹn gặp khách hàng.
- Tiếp xúc, giới thiệu sản phẩm và ký hợp đồng.
+ Thiết lập cuộc hẹn qua điện thoại, hoặc gặp trực tiếp.
+ Tiếp xúc, giới thiệu các sảm phẩm bảo hiểm mà khách hàng có
nhu cầu.
+ Thăm dò phản ứng của khách hàng và giải đáp thắc mắc của
khách hàng.
+ Xác định được khách hàng đã hài lòng.
+ Ký hợp đồng bảo hiểm.
1.1.3.2. Khâu đề phòng và hạn chế tổn thất.
Rủi ro mang tính bất ngờ nhưng con người có thể làm giảm tần suất
xuất hiện của nó, nhất là rủi ro mang tính tất yếu. Rủi ro, tai nạn xảy ra nằm
ngoài ý muốn của con người, nên công tác đề phòng và hạn chế tổn thất
nhằm mang lại lợi ích cho khách hàng, công ty và toàn xã hội. Chương

trình ngăn ngừa tổn thất tìm cách giảm bớt số lượng các tổn thất xảy ra
hoặc loại bỏ chúng hoàn toàn. Ở đây, chuỗi rủi ro là rất quan trọng và các
hoạt động ngăn ngừa rủi ro tìm cách can thiệp vào ba mắt xích đầu tiên của
chuỗi: Sự nguy hiểm môi trường rủi ro, sự tương tác mối nguy hiểm, môi
trường. Điều đó có nghĩa là các hoạt động ngăn ngừa rủi ro tập trung vào:
5


- Thay thế mối hiểm hoạ.
- Thay thế hoặc sửa đổi môi trường nơi mối nguy hiểm tồn tại.
- Can thiệp vào quy trình tác động lẫn nhau giữa sự nguy hiểm và
môi trường.
Đó là các biện pháp nhằm ngăn ngừa, đề phòng trước khi xảy ra tổn
thất, còn khi tổn thất xảy ra chúng ta phải áp dụng các biện pháp giảm thiểu
tổn thất.
Trong những năm vừa qua, Công ty đã triển khai nhiều giải pháp
như: Phối hợp với đoạn đường sông sô 03, xây dựng 04 cột đèn trên Vịnh
Hạ Long, khởi công xây dựng cột đo gió tại bến cầu du lịch Hạ Long, cùng
các đơn vị cảnh sát giao thông, thanh tra giao thông tiến hành lắp đặt các
biển báo chỉ dẫn trên đường bộ… bước đầu thu được kết quả khả quan.
1.1.3.3. Khâu giám định và bồi thường.
Giám định là khâu có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động bảo
hiểm, giám định nhằm xác định nguyên nhân, mức độ thiệt hại thực tế của
tổn thất từ đó xem tổn thất có thuộc phạm vi bảo hiểm hay không? Nếu
giám định chính xác, nhanh chóng thì kết quả bồi thường sẽ chính xác,
tránh tình trạng trục lợi bảo hiểm.
Ngay sau khi được thông bảo về tình hình tổn thất của người tham
gia bảo hiểm, Công ty phải cử ngay nhân viên hoặc người được uỷ quyền
đi giám định tổn thất, xác định nguyên nhân tổn thất có thuộc phạm vi bảo
hiểm hay không. Sau đó tính toán mức tổn thất, giá trị tận thu và lập biên

bản giám định với sự chứng kiến của các bên liên quan.
Bồi thường là khâu thể hiện chất lượng của sản phẩm bảo hiểm. Vì
vậy, nếu giám định nhanh chóng bồi thường thoả đáng sẽ giữ được khách
hàng và lôi kéo khách hàng mới cho công ty. Vì vậy, hàng năm lãnh đạo
công ty đòi hỏi bộ phận thống kê và kế toán trong công ty phải thu thập đầy
đủ số liệu, phân tích đánh giá được chính xác khâu giám định và bồi
thường tổn thất để từ đó giúp đưa ra những quyết định cần thiết.
1.1.4. Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty.

6


Do đặc thù của ngành bảo hiểm đó là ngành dịch vụ đặc biệt, bởi vì
sản phẩm của bảo hiểm là sản phẩm vô hình, có chu trình sản xuất ngược
nghĩa là trong sản xuất kinh doanh thông thường các doanh nghiệp phải đầu
tư chi phí để thực hiện việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của mình. Ngược
lại, đối với công ty bảo hiểm lại nhận phí bảo hiểm của người tham gia bảo
hiểm đóng góp trước, rồi sau đó mới thực hiện nghĩa vụ chi trả của mình
khi xảy ra sự cố bảo hiểm. Đặc điểm của người mua hàng có tâm lý chung
là không muốn sử dụng sản phẩm này. Chính vì vậy mà công ty luôn lấy
chữ "Tín" để làm nền tảng cho sự phát triển và khâu phục vụ khách hàng
sau bán hàng là quan trọng nhất, với phương châm "Phục vụ khách hàng
một cách tốt nhất để phát triển" Bảo Hiểm Quảng Ninh đã chiếm được ưu
thế trên thị trường bảo hiểm Quảng Ninh.
Là công ty bảo hiểm ra đời đầu tiên hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh bảo hiểm, với nhiều loại hình bảo hiểm đa dạng và phong phú.
Những sản phẩm mà công ty hiện nay đang triển khai gồm có:
+ Bảo hiểm bắt buộc.
+ Bảo hiểm tự nguyện.
* Có 3 loại hình bảo hiểm phi nhân thọ chính:

- Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại
+ Tài sản hữu hình và tài sản vô hình có thể tính được giá trị bằng tiền.
+ Thiệt hại do hậu quả tài sản được bảo hiểm bị tổn thất gây ra.
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự
+ Trách nhiệm dân sự trong hợp đồng và trách nhiệm dân sự ngoài
hợp đồng.
- Bảo hiểm con người
+ Bảo hiểm sinh mạng.
+ Bảo hiểm sức khoẻ.
+ Bảo hiểm tai nạn.
• Một số sản phẩm chủ yếu của công ty
- Bảo hiểm xe cơ giới: Đây là loại hình bảo hiểm bắt buộc theo
Nghị định 115/1997/NĐ – CP ngày 17/12/1997 của Chính phủ. Bảo hiểm
7


theo "Quy tắc bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới" ban hành
Quyết định số 229/1998/QĐ-BTC ngày 16/03/1998 của Bộ tài chính.
Phạm vi bảo hiểm: Bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài
hợp đồng do xe cơ giới gây ra đối với người thứ ba; ngoài ra đối với xe
kinh doanh vận chuyển hành khách còn bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ
xe đối với hành khách theo hợp đồng vận chuyển hành khách.
Mức trách nhiệm bảo hiểm chủ xe có thể lựa chọn
Thủ tục yêu cầu bảo hiểm: chủ xe kê khai yêu cầu bảo hiểm trên cơ
sở yêu cầu bảo hiểm, Bảo Việt cấp giấy chứng nhận cho từng xe.
Hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm: Thông báo tai nạn, giấy yêu cầu
bồi thường; Bản sao giấy chứng nhận bảo hiểm, giấy chứng nhận đăng ký
xe, giấy phép lái xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kĩ thuật môi
trường; Bản kết luận điều tra tai nạn của Công an, sơ đồ hiện trường, biên
bản khám nghiệm hiện trường, biên bản khám nghiệm xe, biên bản giải

quyết tai nạn giao thông, quyết định của Toà án; Các chứng từ sửa chữa xe,
chứng từ cứu chữa nạn nhân.
- Các nhóm nghiệp vụ bảo hiểm con người:
+ Bảo hiểm trường hợp chết
+ Bảo hiểm tai nạn
+ Bảo hiểm kết hợp:
. Bảo hiểm kết hợp con người
. Bảo hiểm toàn diện học sinh
. Bảo hiểm khách du lịch
- Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa
Áp dụng "Quy tắc bảo hiểm hàng hoá vận chuyển trong lãnh thổ
Việt Nam năm 1998" ban hành trong quyết định số 3002/BHQĐ/97 ngày
15/12/1997 của Tổng công ty Bảo Hiểm Việt Nam.
Phạm vi áp dụng: Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường bộ,
đường sắt và đường thuỷ thuộc lãnh thổ Việt Nam. Khi có thoả thuận riêng
8


trong hợp đồng bảo hiểm có thể vận dụng cho việc bảo hiểm hàng hoá vận
chuyển đi các nước lân cận và vận chuyển từ nước ngoài quá cảnh qua Việt
Nam sang các nước lân cận.
Số tiền bảo hiểm: là giá trị hàng hóa do người được bảo hiểm kê
khai phù hợp với giá thị trường.
- Bảo hiểm mọi rủi ro trong xây dựng - lắp đặt:
+ Bảo hiểm xây dựng - lắp đặt là loại hình bảo hiểm bắt buộc theo
quy định của Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ.
+ Đối tượng bảo hiểm là tất cả các hạng mục công trình do chủ thầu
tiến hành theo hợp đồng xây dựng - lắp đặt ký kết giữa chủ thầu và chủ đầu
tư.
+ Giá trị bảo hiểm là giá trị dự toán công trình theo hợp đồng

xây dựng.
+ Phạm vi bảo hiểm: Các rủi ro thiên tai: động đất, nủi lửa phun,
sóng thần, đất đá sụt lở, lũ lụt, sét đánh, mưa, gió, bão…;Các rủi ro do con
người: Trộm cắp, hành vi phá hoại, thiếu kinh nghiệm, sơ suất hay cố ý
nhầm lẫn của con người nhưng không phải là người được bảo hiểm; Các rủi
ro khác: cháy nổ và tổn thất do tiến hành các biện pháp chữa cháy…
+ Thời hạn bảo hiểm: Theo đơn tiêu chuẩn kéo dài từ khi khởi công
công trình (hoặc cả thời gian lưu kho trước đó nhưng không quá 3 tháng )
cho đến khi công trình hoàn thành, được giao đưa vào sử dụng.
1.1.5. Đối tượng khách hàng của công ty.
Quảng Ninh là tỉnh có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế mang hình
thái đa dạng và tổng hợp, là khu công nghiệp khai thác than lớn nhất cả
nước với nhiều mỏ than lớn yêu cầu về máy móc thiết bị và lao động trực
tiếp rât nhiều nên nhu cầu bảo hiểm là rất cần thiết. Trong những năm qua,
công ty luôn là bạn đồng hành của Tổng Công ty than Việt Nam, bảo hiểm
về tài sản và con người cho tất cả các công ty than thuộc Tổng Công ty nằm
trên địa bàn tỉnh như:
9


- Công ty than Hà Tu

- Công ty than Đèo Nai

- Công ty than Hà Lầm

- Công ty than thống nhất

- Công ty than Núi Béo


- Công ty than Cao Sơn

- Công ty than Vàng Danh

- Công ty sàng tuyển Hòn Gai

- Công ty tuyển than Cửa Ông
Ngoài ra, Công ty còn bảo hiểm toàn diện cho học sinh và bảo hiểm
kết hợp con người cho tất cả các trường trong 09 huyện thị của tỉnh như:
- Trường trung học chuyên ban Hạ Long.
- Trường trung học chuyên ban Ngô Quyền.
- Trường trung học bán công Hạ Long.
- Trường trung học chuyên Hạ Long.
- Trường trung học cơ sở Lê Văn Tám.
…..
Trong những năm gần đây, ngành du lịch Quảng Ninh phát triển
mạnh mẽ, công ty còn tiến hành bảo hiểm cho các hành khách du lịch trong
và ngoài nước bằng sản phẩm bảo hiểm du lịch thông qua công tu du lịch
Quảng Ninh.
Bảo hiểm có vai trò hết sức quan trọng đối với tất cả mọi sống kinh
tế, xã hội; vì vậy thông qua hệ thống đại lý của mình công ty đã và đang
bảo hiểm cho tất cả các doanh nghiệp tư nhân, mọi tầng lớp nhân dân trong
tỉnh, những đơn vị có nhu cầu bảo hiểm. Như vậy chúng ta cũng có thể
thấy thị trường của công ty là địa bàn tỉnh.

Bảng tiêu thụ sản phẩm theo thị trường năm 2014 – 2015
Đơn vị : nghìn đồng
ST
T


Thị trường

Năm 2014
Số
Doanh
lượng


10

Năm 2015
So sánh 2014/2015
Số
thu
Doanh thu
Tỷ lệ
lượng
Giá trị
(%)



1

Ngành than

2

43296


10256321

45023

12969256 2142935

23.5

Ngành xây dựng 10628

3215326

11796

5356257

1840931

57.2

3

Ngành giáo dục

25369

5364158

27230


6735244

1371086

25.5

4

Các ngành khác

11860

4284065

11963

5935601

851536

19.8

Tổng

91153

23119870 96012 30996358 6206488 28.4
(Nguồn Phòng hành chính tổng hợp)

Nhận xét: Nhìn vào bảng tiêu thụ ta thấy công ty đã tập trung nhiều

vào các thị trườngg chủ yếu như ngành than, xác định đây là một thị trường
tiềm năng có số lượng lao động lớn, số lượng tài sản máy móc thiết bị
nhiều. Bên cạnh đó, ngành giáo dục cũng là một trong những thị trường
trọng điểm mà công ty luôn chú trọng đầu tư vào và tạo mối quan hệ lâu
dài.
1.1.6.Đối thủ cạnh tranh của công ty
Đối thủ cạnh tranh của công ty trên địa bàn Quảng Ninh là công ty
Bảo hiểm Bảo Minh (Bảo Minh) và công ty Cổ phần Bảo hiểm PJICO,
trong đó:
-Bảo Minh là công ty nhà nước thuộc Bộ tài chính, khai trương hoạt
động ngày 20/4/1994, vốn đăng ký kinh doanh là 40 tỷ đồng, có 23 chi
nhánh, 7 văn phòng đại diện. Năm 2015 chiếm 28,4% thị phần.
- Công ty Cổ phần Bảo hiểm PJICO là công ty cổ phần đầu tiên
hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm. Khai trương hoạt động ngày 27/5/1995,
vốn đăng ký kinh doanh 55 tỷ đồng. Năm 2015 chiếm 21,6% thị phần.
Thị trường bảo hiểm Quảng Ninh diễn ra sự cạnh tranh gay gắt giữa
các công ty. Các đối thủ cành tranh bằng nhiều hình thức giảm phí, mở
rộng điều kiện bảo hiểm, tăng cường chi phí bồi dưỡng trực tiếp cho cộng
tác viên nên rất khó khăn cho công ty trong công tác khai thác.
1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty.
1.2.1.Quy mô của công ty.
Ngoài trụ sở chính của công ty tại 629 – Lê Thánh Tông – thành
phố Hạ Long với 27 cán bộ công nhân viên và 120 đại lý khai thác bảo
hiểm, công ty còn có ba phòng bảo hiểm khu vực.
11


1.2.2.Cơ cấu tổ chức của công ty.
Bộ máy của công ty gọn nhẹ, ban lãnh đạo công ty là những người
có năng lực, trình độ trong quản lý và điều hành kinh doanh, đội ngũ cán bộ

trẻ và năng động, nhiệt tình với công việc.
 Cơ cấu tổ chức của công ty gồm:
- Ban giám đốc: Gồm có 1 Giám đốc và một phó Giám đốc cùng
điều hành kinh doanh theo mức phân cấp và uỷ quyền khác nhau. Trong đó:
+ Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước theo luật
quy định, phụ trách chung, chỉ đạo hoạt động toàn công ty, trực tiếp quản lý
các phòng: Phòng tài chính kế toán, phòng tổng hợp, phòng hàng hải,
phòng bảo hiểm Cẩm Phả.
+ Phó Giám đốc: Thay mặt Giám đốc giải quyết các công việc khi
Giám đốc đi vắng, trực tiếp quản lý các phòng: Phòng phi hàng hải, phòng
kỹ thuật, phòng bảo hiểm Uông Bí, phòng bảo hiểm Móng Cái.
- Phòng ban chức năng: Gồm phòng tài chính kế toán và phòng
tổng hợp. Trong đó:
+ Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về
kế hoạch tài chính của công ty, giám sát mọi hoạt động kinh tế phát sinh
cân đối tài khoản, hạch toán theo chế độ, phân tích tình hình hoạt động kinh
doanh của công ty.
+ Phòng tổng hợp: Làm công tác hành chính, tổ chức lao động, đào tạo
cán bộ, tuyển đại lý, tuyên truyền quảng cáo, quản lý toàn bộ tài sản của công ty.
- Phòng nghiệp vụ: Gồm phòng bảo hiểm phi hàng hải, phòng bảo
hiểm hàng hải, phòng kỹ thuật. Trong đó:
+ Phòng bảo hiểm phi hàng hải: Có chức năng nhiệm vụ, tham mưu
cho Giám đốc về các nghiệp vụ phi nhân thọ, khai thác các loại hình bảo
hiểm: Bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm xây dựng lắp đặt, bảo hiểm toàn diện
học sinh…Giám định khi có rủi ro xảy ra, thu thập hồ sơ, giải quyết bồi
thường.
+ Phòng bảo hiểm hàng hải: Khai thác các nghiệp vụ về bảo hiểm
hàng hải, giám định và bồi thường thiệt hại.
+ Phòng kỹ thuật:


12


- Các chi nhánh bảo hiểm: Gồm chi nhánh bảo hiểm khu vực
Móng Cái, chi nhánh bảo hiểm Uông Bí, chi nhánh bảo hiểm Cẩm Phả.
Trong đó: Phòng bảo hiểm Móng cái có 04 cán bộ nghiệp vụ và 33 Đại lý
khai thác bảo hiểm. Phòng bảo hiểm Cẩm Phả có 05 cán bộ nghiệp vụ và
70 đại lý khai thác bảo hiểm. Phòng bảo hiểm Uông Bí có 05 cán bộ và 70
đại lý khai thác. Các phòng bảo hiểm khu vực khai thác và quản lý đại lý,
phục vụ khách hàng, thu thập hồ sơ, trả tiền bồi thường…
Các phòng ban có mối quan hệ mật thiết với nhau. Trong đó, phòng
nghiệp vụ và các chi nhánh là các đơn vị trực tiếp tiến hành triển khai các
nghiệp vụ bảo hiểm, các đơn vị này không thực hiện hạch toán độc lập
nhưng có toàn quyền quyết định các hoạt động của mình ở mức phân cấp
cho phép và được hưởng lương và các chế độ khác theo hợp đồng. Phòng
chức năng và các phòng nghiệp vụ có quan hệ mật thiết với nhau và cùng
phối hợp vơi Ban Giám đốc đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, đưa ra
các quyết định nghiệp vụ, đề ra các biện pháp, đối sách kịp thời với tình hình.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY.
BAN GIÁM ĐỐC

P.PHI HẰNG
HẢI

P.CHÁY KỸ
THUẬT

CNBH MÓNG
CÁI


P.PHI HẰNG
HẢI

CNBH UÔNG


13

P.TC.KT

CNBH CẨM
PHẢ

P.TỔNG HỢP


PHẦN 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM QUẢNG NINH.
2.1. Đánh giá chung
Bảng 2.1 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm
2013 – 2015
Đơn vị : nghìn đồng
STT
1
2
3
4
5

Chỉ tiêu

Tổng doanh thu
Hiệu quả nội bộ
nộp ngân sách
nhà nước
Tổng số lao
động
Lương bình quân

ĐVT
1.000đ
1.000đ
1.000đ

Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
16.554.500 19.119.870 21.396.350
3.345.245 3.358.457
3.535.973
693.076

702.345

751.463

239

245

279

1.050.000


1.280.000

1.370.000

người
đ/ngtháng

Qua bảng trên cho ta thấy tổng doanh thu năm sau cao hơn năm trước.
Nguyên nhân chủ yếu là do trong năm 2014, 2015 trở lại đây doanh nghiệp
có thêm những chính sách giới thiệu sản phẩm mới, công tác tuyên truyền
quảng cáo các sản phẩm của ngành tăng làm tăng khách hàng của công ty.
2.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm và các hoạt động marketing
2.2.1. Tình hình tiêu thụ của công ty
Bảng 2.2: Tổng hợp doanh thu theo mặt hàng
đ/vị : nghìn đồng
STT
I
II
III
IV
V
VI

Mặt hang
Nhóm bảo hiểm con người
Bảo hiểm xe cơ giới
Bảo hiểm tầu
BH hàng hoá vận chuyển
BH xây lắp và lắp đặt

Bảo hiểm khác

Năm 2014
8.017.250
2.992.479
3.315.650
1.103.567
2.961.243
729.681

Cộng

19.119.870 0

14

Năm 2015
9.571.000
4.080.000
3.558.350
826.000
3.035.000
326.000
21.396.35

so sánh (+/-)
1.553.750
1.087.521
242.700
-277.567

73.757
-403.681
2.276.480


Bảng 2.3. Kết quả đề phòng và hạn chế tổn thất nghiệp vụ bảo
hiểm(2013 – 2015)
Chỉ tiêu
1. Số vụ tai nạn
2. Số tiền bồi thường (tr.đ)
3.Số tiền chi ĐPHCTT (tr.đ)

Năm 2013
856
7.725
721

Năm 2014
872
9.408
1.315

Năm 2015
895
8.682
1.772

Qua bảng trên ta thấy số tiền chi cho khâu đề phòng và hạn chế tổn
thât tăng lên qua các năm chứng tở công ty ngày càng quan tâm đến công
tác này. Và số tiền bồi thường năm 2015 đã giảm so với năm 2014.

2.2.2. Chính sách giá (Phí bảo hiểm)
- Chi phí bảo hiểm chính là mức giá của sản phẩm bảo hiểm. Đó là
lượng tiền mà khách hàng phải trả để được đảm bảo một mức bồi thường
về mặt tài chính, được quy định cụ thể trong hợp đồng bảo hiểm.
- Phí của sản phẩm bảo hiểm có những đặc điểm sau:
+ Phí gắn liền với sản phẩm bảo hiểm thông qua việc đưa mẫu biểu
phí cho khách hàng lựa chọn.
+ Phí bảo hiểm thường nhỏ hơn rất nhiều so với mức độ tài chính của
công ty bảo hiểm bồi thường cho khách hàng.
+ Phí bảo hiểm chịu sự điều tiết và quản lý vĩ mô của Nhà nước.
+ Giữa phí bảo hiểm và chi trả bồi thường có một ranh giới tương đối.
Khách hàng phải đóng phí bảo hiểm khi tham gia bảo hiểm, song có thể họ
không nhận được chi trả bồi thường từ phía công ty bảo hiểm nếu không
xảy ra sự cố rủi ro.
- Cơ sở xây dựng phí bảo hiểm.
+ Nhân tố bên trong như chi phí kinh doanh, mục tiêu của chính sách
phí bảo hiểm, quỹ dự phòng tổn thất.
+ Nhân tố bên ngoài như: Giá trị của tổn thất, quan hệ cung - cầu về sản
phẩm trên thị trương, áp lực của quy luật cạnh tranh, thu nhập và khả
năng thanh toán của các nhóm khách hàng, thuế và các chính sách của
Nhà nước...

15


+ Phí bảo hiểm còn được hình thành từ hai yếu tố cơ bản là phí thuần và
phụ phí.
Phí thuần được tính toán từ kết quả kỹ thuật theo phương pháp thống kê
có hệ số đảm bảo an toàn.
Phụ phí bao gồm các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh

doanh của công ty như chi phíd thiết lập hợp đồng, chi phí quản lý, chi
phí marketing, khấu hao tài sản cố định, hoa hồng cho các nhà trung
gian, nhà phân phối...
- Mức phí hiện tại của các sản phẩm chủ yếu của công ty:
+ Mức phí áp dụng đối với cán bộ, công nhân viên đang công tác tại cơ
quan đơn vị.
Thời hạn bảo hiểm : 01 năm kể từ ngày yêu cầu bảo hiểm.
Điều kiện bảo hiểm và quyền lợi bảo hiểm:
• Điều kiện A: Bảo hiểm sinh mạng con người (chết do ốm đau bệnh
tật).
• Điều kiện B: Bảo hiểm tai nạn con người.
• Điều kiện C1: Bảo hiểm trợ cấp, phẫu thuật.
• Điều kiện C2: Bảo hiểm trợ cấp nằm viện (không quá 60 ngày/năm)
Bảng 2.4:Bảo hiểm theo điều kiện B (Bảo hiểm tai nạn)
Mức

Phí BH Mức

BH
6tr
8tr

(đồng)
16.800
22.400

BH
10tr
12tr


Phí BH Mức

Phí BH Mức

(đồng) BH
(đồng) BH
28.000 14tr
39.200 18tr
33.600 16tr
44.800 20tr
(Nguồn Phòng hành chính tổng hợp)

Phí BH
(đồng)
50.400
56.000

Bảng 2.5:Bảo hiểm theo điều kiện A + B (Bảo hiểm sinh mạng và tai nạn).
Mức BH A Mức BH B Phí
(đồng)
6tr
8tr

(đồng)
8tr
10tr

BH Mức BH A Mức

BH Phí


BH

(đồng)
(đồng)
B
(đồng)
31.000
5tr
15tr
56.500
39.600
6tr
20tr
73.400
(Nguồn Phòng hành chính tổng hợp)

Bảng 2.6: Bảo hiểm theo điều kiện B + C1 (Bảo hiểm tai nạn và
phẫu thuật).
16


Mức BH
B (đồng)
8tr
10tr
12tr

Mức BH
C1(đồng)

7tr
8tr
9tr

Phí
BH Mức BH Mức BH Phí
BH
(đồng)
B (đồng) C1(đồng)
(đồng)
36.400
15tr
10tr
60.000
44.000
18tr
11tr
72.400
51.600
20tr
12tr
80.000
(Nguồn Phòng hành chính tổng hợp)

Bảng 2.7:Bảo hiểm theo điều kiện A + B + C1 + C2 ( Bảo hiểm toàn diện).
Mức BH A Mức BH B Mức BH C1 Mức BH C2 Số tiền trợ Phí BH
(đồng)
(đồng)
(đồng)
cấp/ngày nằm viện

(đồng)
Nằm
viện Nằm viện
thông thường đông y
2tr
10tr
7tr
9.000
6.000
37.000
3tr
12tr
8tr
12.000
8.000
70.500
4tr
14tr
9tr
15.000
10.000
84.000
5tr
16tr
10tr
18.000
12.000
97.500
6tr
18tr

11tr
21.000
14.000
111.000
7tr
20tr
12tr
24.000
16.000
124.500
(Nguồn Phòng hành chính tổng hợp)
2.2.3.Chính sách phân phối.
Doanh nghiệp đang sử dụng hai loại kênh phân phối là kênh phân phối
trực tiếp và kênh phân phối gián tiếp
- Kênh phân phối trực tiếp: Công ty bán hàng trực tiếp tại các văn
phòng đại diện.
Bảng 2.8:

Doanh thu phí bảo hiểm qua kênh phân phối trực tiếp
ĐVT : 1000đ

Địa điểm
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
1. Văn phòng công ty Hạ Long
4.540
4.780
4.720
2. Văn phòng đại diện Uông Bí
3.750
3.470

3.150
3.. Văn phòng đại diện Cẩm Phả
4.800
4.550
4.295
3.. Văn phòng đại diện Hải Ninh
1.550
1.550
1.288
4. Văn phòng đại diện Đông Triều
597
420
370
Tổng
15.237
14.770
13.823
Kênh phân phối trực tiếp đảm bảo mối quan hệ mật thiết giữa công ty
với thị trường và khách hàng. Điều đó đã giúp cho công ty có các thông tin
về khách hàng một cách sát thực và nhạy bén. Mặt khác tâm lý khách hàng
thường tỏ ra yên tâm và tin tưởng hơn khi giao dịch trực tiếp với công ty.
17


Với các kênh phân phối trực tiếp còn giúp công ty giám sát được các chi
phí trong khai thác và tiêu thụ sản phẩm.
- Kênh phân phối gián tiếp:
Bảng 2.9:Doanh thu phí bảo hiểm qua hệ thống đại lý
ĐVT : 1000đ
Hệ thống đại lýÝ

1-Đại lý chuyên nghiệp CI
2-Đại lý chuyên nghiệp CII
3-Đại lý bán chuyên CI
4-Đại lý bán chuyên CII
Cộng

Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
467
1.557
2.700
783
2.112
4.005
92
186
750
185
650
248
1.517
4.505
7.703
(Nguồn Phòng hành chính tổng hợp)

Những năm gần đây, sự ra đời của các đại lý bảo hiểm đã làm tăng
đáng kể doanh thu phí bảo hiểm của công ty. Thông qua hoạt động của các
đại lý công ty có thể phục vụ sản phẩm của mình đến mọi người dân trong
tỉnh.


2.4. Tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Bảng2.16: Cơ cấu tài sản nguồn vốn của công ty năm 2015.
Đ/vị: nghìn đồng
TT Chỉ tiêu
Tài sản

Đầu năm

18

Cuối năm

So sánh(+/-)


4.076.372.91
A

TSLĐ và ĐTNH

8
1.393.104.64

4.832.850.406

756477488

I
II

III
IV

Tiền
Các khoản phải thu
Hàng tồn kho
TSLĐ khác

9
646.597.900
250.751.352
165.879.484
1.930.855.90

712.336.406
790.950.307
299.697.955
195.460.187

-680768243
144352407
48946603
29580703

B

TSCĐ và ĐTDH

5
1.545.988.31


3.195.393.576

1264537671

I
II
III

0

3.113.823.566

1567835256
0
-303297585
1951015159

A

TSCĐ
Các khoản ĐT TC DH
Chi phí XD cơ bản
Tổng tài sản
Nguồn vốn
Nợ phải trả

3.940.652.514 4.286.936.418
3.940.652.51


346283904

I
II
III
B

Nợ ngán hạn
Nợ dài hạn
Nợ khác
N.vốn chủ sở hữu

5

346283904
0
17000000
1674731255

I
II

384.867.595
81.570.010
6.077.228.823 8.028.243.982

4.286.936.419

17.000.000
2.066.576.309 3.741.307.564

1.545.988.31

Nguồn ngân quỹ
0
3.446.304.545
Nguồn kinh phí khác 250.587.999
295.003.019
Tổng nguồn vốn
6.077.228.823 8.028.243.982
(Nguồn Phòng tài chính kế toán)

19

1900316235
44415020
1951015159


PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
3.1. Những thuận lợi và khó khăn của công ty.
3.1.1. Những thuận lợi của công ty.
- Sự phát triển các hoạt động kinh tế - xã hội của tỉnh và quá trình
hội nhập kinh tế đất nước và khu vực tạo điều kiện phát sinh và phát triển
các nhu cầu bảo hiểm. Ở Quảng Ninh có ngành than và các ngành thương
mại dịch vụ rất phát triển đặc biệt là ngành du lịch và kinh doanh cảng
biển, đây là những ngành rất tiềm năng cho dịch vụ bảo hiểm.
- Thu nhập của người dân và nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng
tăng, trình độ dân trí được nâng cao vì vậy nhận thức của người dân về bảo
hiểm được nâng lên.
- Công ty phát triển cùng với thương hiệu và uy tín của công ty Bảo

hiểm Việt Nam, công ty cũng là doanh nghiệp có tiềm lực về tài chính lớn.
- Quá trình hội nhập kinh tế đất nước sẽ thúc đầy quá trình chuyển
giao công nghệ và đào tạo nhân lực, ứng dụngcác quy trình quản lý theo
tiêu chuẩn quốc tế điều này góp phần phát triển các hoạt động tái bảo hiểm.
3.1.2. Những khó khăn của công ty.
- Sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ trên thị trường.
- Thị trường tiêu thụ của công ty còn quá nhỏ chỉ giới hạn trong tỉnh.
- Hoạt động nghên cứu thị trường và sử dụng các công cụ marketing
chưa đáp ứng được những đòi hỏi của hoạt động kinh doanh.
3.2. Phương hướng phát triển công ty trong thời gian tới
Để đáp ứng được nhu cầu bảo hiểm cũng như cạnh tranh với các
công ty bảo hiểm khác, đặc biệt là sự hội nhập kinh tế quốc tế của Tổng
công ty bảo hiểm Việt Nam nói chung và công ty bảo hiểm Quảng Ninh nói
riêng, chiến lược phát triển công ty trong thời gian tới là:
- Phát triển các sản phẩm của Bảo Việt Quảng Ninh đáp ứng nhu cầu
của khách hàng.
- Bên cạnh việc phấn đấu tăng doanh thu, chiếm lĩnh thị trường, Bảo
Việt luôn coi trọng việc giữ cam kết với khách hàng, giải quyết bồi thường,
20


trả tiền bảo hiểm nhanh chóng…Phương châm của Bảo Việt Quảng Ninh
“Phục vụ khách hàng một cách tốt nhất để phát triển”.
- Mục tiêu của Bảo Việt Quảng Ninh đến 2010:
+ Căn cứ vào sự phát triển của các ngành kinh tế, sự ổn định về
chính trị và nhu cầu về bảo hiểm tại Quảng Ninh, công ty có hướng phấn
đấu từ nay đến năm 2010, tốc độ tăng doanh thu phí bảo hiểm Phi nhân thọ
là 25%/năm.
+ Củng cố bộ máy tổ chức theo sự phát triển, bồi dưỡng, đào tạo cán
bộ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

+ Tiếp tục tuyển dụng đào tạo các đại lý chuyên nghiệp nhằm phủ
kín địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
+ Mở thêm các phòng phục vụ khách hàng khu vực với mục tiêu xây
dựng cho mình một hệ thống chân rết nhằm khai thác các vùng thị trường
mục tiêu.

21


LỜI KẾT LUẬN
Qua bản báo cáo tổng hợp chúng ta có thể thấy được tình hình chung
của công ty. Đó là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực
bảo hiểm. Trải qua hơn 30 năm hoạt động và trưởng thành, công ty đã ngày
càng lớn mạnh. Điều đó không chỉ thể hiện ở mặt quy mô của công ty mà
còn thể hiện đó là công ty kinh doanh trong những năm gần đây đều có lợi
nhuận, tình hình tài chính ổn định, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà
nước. Mặt khác, công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề và có
năng lực chuyên môn, hầu hết đã qua các trường đào tạo. Công tác lao
động tiền lương ở công ty đã áp dụng những phương pháp tiên tiến nhất,
cuộc sống của cán bộ công nhân viên được cải thiện, đây chính là đòn bẩy
quan trọng trong quá trình hoạt động của công ty.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt đạt được đó, công ty vẫn còn những
mặt hạn chế. Quảng Ninh là địa bàn tiềm năng để khai thác bảo hiểm, xong
công ty vẫn chưa thực sự nắm bắt được thị trường nên hiệu quả khai thác
bảo hiểm còn kém chưa xứng với tiềm năng. Do đó trong những năm tới
công ty cần có thêm chính sách để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.

22



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................1
PHẦN 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY...................2
BẢO HIỂM QUẢNG NINH.........................................................................2
MỤC LỤC...................................................................................................23

23



×