Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

CHUYÊN ĐỀ NGÂN HÀNG Khái quát sự phát triển của Ngân hàng nước ngoàiở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.46 KB, 33 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QTKD



tuthienbao.com
CHUYÊN ĐỀ NGÂN HÀNG

Khái quát sự phát triển của Ngân hàng nước ngoài
ở Việt Nam

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

TRẦN THỊ HẠNH PHÚC

ĐẶNG TÂY BÌNH
MSSV: 4074037

Cần
CầnThơ,09/2009
Thơ,09/2009


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QTKD



CHUYÊN ĐỀ NGÂN HÀNG



Khái quát sự phát triển của Ngân hàng nước ngoài
ở Việt Nam

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

TRẦN THỊ HẠNH PHÚC

ĐẶNG TÂY BÌNH
MSSV: 4074037

Cần
CầnThơ,09/2009
Thơ,09/2009


Chuyên Đề Ngân Hàng

GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc

LỜI CẢM TẠ
Trước hết em xin chân thành cảm ơn Khoa Kinh Tế & QTKD đã giúp cho
sinh viên làm chuyên đề chuyên ngành, một mặt là bước chuyển tiếp giúp chúng
em khỏi lúng túng khi sắp làm luận văn tốt nghiệp, một mặt giúp chúng em tiếp
cận các vấn đề kinh tế đang đặt ra, vận dụng những lý thuyết đã học để áp dụng
vào thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn sự giảng dạy của các thầy cô trường Đại học Cần
Thơ, đặc biệt là thầy cô Khoa kinh Tế & QTKD đã cung cấp nhiều kiến thức cho

em trong suốt những năm học qua để em có thể làm tốt chuyên đề này.
Và cuối cùng, em đặc biệt cảm ơn cô Trần Thị Hạnh Phúc, mặc dù trong
quá trình làm đề cương, nộp bản nháp đến hoàn thành bản chính em đã có nhiều
sai sót về nội dung cũng như hình thức trình bày, nhưng nhờ sự nhiệt tình hướng
dẫn của cô mà em đã khắc phục để hoàn thành chuyên đề nghiên cứu của mình.

MSSV: 4074037

ii

SVTH: Đặng Tây Bình


Chuyên Đề Ngân Hàng

GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan rằng đề tài này do chính em thực hiện, các số liệu thu thập
và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề
tài nghiên cứu khoa học nào.
Cần Thơ, ngày 08 tháng 11 năm 2009
Sinh viên thực hiện

Đặng Tây Bình

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

MSSV: 4074037


iii

SVTH: Đặng Tây Bình


Chuyên Đề Ngân Hàng

GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc

.............................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
..............................................................................................................

Ngày …. tháng …. năm……

Giáo viên hướng dẫn
(ký và ghi họ tên)

MỤC LỤC
Lời cảm tạ...........................................................................................................ii

MSSV: 4074037

iv

SVTH: Đặng Tây Bình


Chuyên Đề Ngân Hàng

GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc

Lời cam đoan.......................................................................................................iii
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn......................................................................iv
Mục lục...............................................................................................................v
Danh mục biểu bảng............................................................................................vi

PHẦN GIỚI THIỆU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:.................................................................................1
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU..........................................................................1
1. Mục tiêu chung..........................................................................................1
2. Mục tiêu cụ thể............................................................................................2
III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:..........................................................................2
1. Phạm vi thời gian:.......................................................................................2
2. Phạm vi không gian:....................................................................................2

IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................................................2
1. Phương pháp thu thập số liệu:....................................................................2
2. Phương pháp phân tích số liệu:..................................................................2

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP VÀ ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP
NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM.............................................3
1.1. TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP CỦA NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM. 3
1.2. ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP, HỢP TÁC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI............................................................................4
1.2.1. Điều kiện thành lập, hợp tác..................................................................4
1.2.2. Những lĩnh vực hoạt động của ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam......6
CHƯƠNG II SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI Ở
VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA..........................................................8
2.1. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN............................................8
2.2. CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM........................11
2.3. NHỮNG LỢI THẾ VÀ KHÓ KHĂN CỦA NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
KHI VÀO NƯỚC TA.........................................................................................13
2.3.1. Những lợi thế so với ngân hàng trong nước........................................13
2.3.2. Khó khăn của các ngân hàng nước ngoài............................................15

MSSV: 4074037

v

SVTH: Đặng Tây Bình


Chuyên Đề Ngân Hàng


GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc

CHƯƠNG III TÁC ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI ĐẾN HỆ
THỐNG NGÂN HÀNG TRONG NƯỚC TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP. 17
3.1. TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC.............................................................................17
3.2. THÁCH THỨC ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG TRONG NƯỚC........................18
CHƯƠNG IV MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN THỊ TRƯỜNG
TÀI CHÍNH KHI CÓ SỰ THAM GIA
CỦA NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI...............................20
4.1. ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..........................................20
4.2. ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC.......................................................22

PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN:....................................................................................................24
II. KIẾN NGHỊ:..................................................................................................24

TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................26
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng 1: Sự phát triển của các ngân hàng nước ngoài từ 2005 - 2007.....................................8
Bảng 2: Tình hình hoạt động của các ngân hàng nước ..........................................10

MSSV: 4074037

vi

SVTH: Đặng Tây Bình


Chuyên Đề Ngân Hàng


GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc

PHẦN GIỚI THIỆU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu của các nước kinh
tế đang phát triển muốn tiếp cận nhanh nền kinh tế tiên tiến. Đối với Việt Nam,
hội nhập quốc tế là một hướng đi đúng và quan trọng làm tiền đề cho việc tạo
dựng vị thế trên trường quốc tế, đồng thời mang lại nhiều cơ hội để phát triển
nhanh và bền vững nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên, hội nhập quốc tế cũng đặt ra
cho các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các ngân hàng thương mại (NHTM)
– Doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng đứng trước
những thách thức lớn.
Theo các cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO, khu vực dịch vụ tài
chính - ngân hàng là khu vực được mở cửa rất đáng kể cho các đối tác nước
ngoài vào đầu tư, kinh doanh. Ngân hàng 100% vốn nước ngoài được thành lập
tại Việt Nam từ 1/4/2007 trên cơ sở cạnh tranh bình đẳng với các ngân hàng trong
nước, nhà đầu tư nước ngoài được mua không quá 30% cổ phần trong các ngân
hàng Việt Nam; các ngân hàng nước ngoài được huy động Việt Nam đồng (VND)
với mức độ lớn hơn,... và đặc biệt là các ngân hàng nước ngoài sẽ có nhiều cơ hội
tiếp cận các doanh nghiệp trong nước để cho vay. Theo lộ trình, từ nay đến năm
2010, nước ta sẽ mở cửa căn bản thị trường dịch vụ ngân hàng và tự do hóa
thương mại dịch vụ tài chính trên cơ sở các nguyên tắc của WTO, nhằm bảo đảm
quyền kinh doanh của các ngân hàng nước ngoài theo cam kết đa phương và
song phương, loại dần các hình thức bảo hộ đối với các ngân hàng trong nước.
Vì lý do đó, em chọn đề tài “Khái quát sự phát triển của các ngân hàng
nước ngoài ở Việt Nam” để tìm hiểu thêm về cơ hội, thách thức của các ngân
hàng nước ngoài sau khi Việt Nam đã gia nhập WTO.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2. Mục tiêu chung:
Chuyên đề “Khái quát sự phát triển của các ngân hàng nước ngoài ở Việt

Nam hiện nay” nhằm mục tiêu phân tích, đánh giá hoạt động và ảnh hưởng của
các ngân hàng nước ngoài ở nước ta trong những năm gần đây, phân tích những
MSSV: 4074037

1

SVTH: Đặng Tây Bình


Chuyên Đề Ngân Hàng

GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc

lợi thế và khó khăn để từ đó đề ra những biện pháp hữu hiệu nhằm hoàn thiện thị
trường, phát triển nền kinh tế.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Tìm hiểu tiến trình hội nhập và điều kiện thành lập ngân hàng nước ngoài
ở Việt nam.
- Phân tích sự phát triển của các ngân hàng nước ngoài trong thời gian qua.
- Tác động của các ngân hàng nước ngoài đến hệ thống ngân hàng trong
nước.
- Nêu lên các giải pháp hoàn thiện thị trường tài chính tiền tệ khi có sự tham
gia của các ngân hàng nước ngoài.
III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1. Phạm vi thời gian:
Số liệu được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2004 – 06/2009.
2. Phạm vi không gian:
Trên lãnh thổ Việt Nam.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Ngân hàng nước ngoài có vốn đầu tư ở Việt Nam.

IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3. Phương pháp thu thập số liệu:
- Phương pháp thu thập số liệu: chuyên đề chủ yếu sử dụng số liệu thứ cấp.
Nguồn số liệu thứ cấp này được thu thập từ sách, báo, tạp chí và từ các trang web
cung cấp thông tin về sự phát triển của ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam trước
và sau khi hội nhập.
- Phương pháp phân tích số liệu: tổng hợp các số liệu, so sánh các số tương
đối, số tuyệt đối thu thập được sau đó tiến hành phân tích số liệu cho ra kết quả.
4. Phương pháp phân tích số liệu:
Phương pháp so sánh số liệu, tổng hợp các sự kiên, phân tích các vấn đề,
khái quát hóa,…, từ đó rút ra kết luận.

PHẦN NỘI DUNG
MSSV: 4074037

2

SVTH: Đặng Tây Bình


Chuyên Đề Ngân Hàng

GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc

CHƯƠNG I
TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP VÀ ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP NGÂN
HÀNG NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
1.1. TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP CỦA NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT
NAM.
Từ năm 1990, khi Việt Nam thực hiện mở cửa kinh tế, khu vực ngân hàng

cũng đã được mở cửa cho các ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam dưới
hai hình thức cơ bản bao gồm mở chi nhánh ngân hàng nước ngoài và liên doanh,
tham gia cổ phần tại các ngân hàng trong nước. Vào đầu những năm 1990, khi
các ngân hàng nước ngoài quay trở lại Việt Nam, các chi nhánh ngân hàng nước
ngoài chỉ được nhận tiền gửi không kỳ hạn bằng VND của các cá nhân là người
Việt Nam và pháp nhân là tổ chức Việt Nam không có quan hệ tín dụng với ngân
hàng tối đa không vượt quá 10% trên số vốn pháp định chuyển vào. Ngày
26/8/1994, tỷ lệ này được nâng lên 20%, sau đó nâng lên thành 25% ngày
13/11/1996.
Số lượng các chi ngân hàng nước ngoài tăng liên tục từ năm 1990 đến 1997
và từ 1998 có khuynh hướng chững lại về số lượng ngân hàng, quy mô cũng như
thị phần hoạt động và từ khi Việt Nam có triển vọng trở thành thành viên chính
thức của WTO thì số lượng lại có khuynh hướng tăng lên.
Theo văn bản cam kết của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO), đối với lĩnh vực thương mại dịch vụ, phân ngành dịch vụ ngân hàng, bắt
đầu từ ngày 1/4/2007, Việt Nam đồng ý cho thành lập ngân hàng con 100% vốn
nước ngoài. Ngoài ra, các ngân hàng nước ngoài được phép thiết lập sự hiện diện
thương mại của mình tại Việt Nam dưới các hình thức như: văn phòng đại diện,
chi nhánh ngân hàng thương mại, các ngân hàng thương mại liên doanh với nước
ngoài có vốn nước ngoài dưới 50% vốn điều lệ, các công ty cho thuê tài chính
liên doanh, các công ty tài chính cho thuê 100% vốn nước ngoài và ngân hàng
100% vốn nước ngoài... Tuy nhiên, đáng lưu ý là các chi nhánh được thành lập ở
Việt Nam sẽ không được phép mở chi nhánh phụ và vẫn phải chịu hạn chế về

MSSV: 4074037

3

SVTH: Đặng Tây Bình



Chuyên Đề Ngân Hàng

GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc

huy động tiền gửi bằng VND từ thể nhân Việt Nam trong vòng 5 năm kể từ ngày
gia nhập WTO.
Đối với những chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa có quan hệ tín dụng
với khách hàng là người Việt Nam thì mức độ huy động vốn so với vốn pháp
định được thực hiện theo lộ trình. Cụ thể từ ngày 1/1/2007 được huy động gấp
khoảng trên 6 lần so với vốn pháp định đã góp đủ; từ năm 2008 gấp 8 lần; năm
2009 gấp 9 lần và năm 2010 là gấp 10 lần. Từ năm 2011 trở đi, các ngân hàng
nước ngoài mới được hưởng chế độ đối xử quốc gia. Đặc biệt, Việt Nam vẫn giữ
được hạn chế về việc mua cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài là không quá
30%. Đây là hạn chế đặc biệt có ý nghĩa đối với ngành ngân hàng.
Theo cam kết giữa Việt Nam và các nước thành viên, từ nay đến năm 2010,
các ngân hàng nước ngoài sẽ được phép thực hiện hầu hết các dịch vụ ngân hàng
như một ngân hàng trong nước (trừ dịch vụ tư vấn và cung cấp thông tin ngân
hàng).
1.2. ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP, HỢP TÁC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI.
1.2.1. Điều kiện thành lập, hợp tác.
Để được cấp giấy phép mở chi nhánh ngân hàng nước ngoài, giấy phép
thành lập và hoạt động ngân hàng liên doanh, giấy phép thành lập và hoạt động
ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng nước ngoài phải đáp ứng những
điều kiện chung sau đây:
- Ngân hàng nước ngoài không vi phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt
động ngân hàng và các quy định pháp luật khác của nước nguyên xứ trong vòng
3 năm gần nhất liền kề trước khi xin cấp giấy phép;
- Ngân hàng nước ngoài có kinh nghiệm hoạt động quốc tế, được các tổ

chức xếp loại tín nhiệm quốc tế xếp hạng ở mức có khả năng thực hiện các cam
kết tài chính và hoạt động bình thường ngay cả khi tình hình, điều kiện kinh tế
biến đổi theo chiều hướng không thuận lợi. Thời hạn hoạt động tối đa không quá
99 năm. Trong đó, thời hạn hoạt động chi nhánh ngân hàng nước ngoài không
vượt quá thời hạn hoạt động ngân hàng mẹ.
- Ngân hàng nước ngoài đạt được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, các tỷ lệ bảo
đảm an toàn theo thông lệ quốc tế;
MSSV: 4074037

4

SVTH: Đặng Tây Bình


Chuyên Đề Ngân Hàng

GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc

- Cơ quan giám sát, thanh tra có thẩm quyền của nước nguyên xứ có khả
năng giám sát toàn bộ hoạt động của ngân hàng nước ngoài trên cơ sở tổng hợp
theo thông lệ quốc tế; có cam kết hợp tác quản lý, giám sát hoạt động và trao đổi
thông tin với Ngân hàng Nhà nước.
Ngoài những điều kiện chung nêu trên, để được cấp giấy phép mở chi
nhánh, ngân hàng nước ngoài phải đáp ứng những điều kiện theo luật định và
phải có tổng tài sản ít nhất là tương đương 20 tỷ đôla Mỹ vào năm trước năm xin
cấp giấy phép.
Ngoài những điều kiện chung nêu trên, để được cấp giấy phép thành lập và
hoạt động ngân hàng liên doanh, giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng
100% vốn nước ngoài, ngân hàng nước ngoài phải đáp ứng những điều kiện theo
luật định và những điều kiện sau:

- Ngân hàng nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ
cho phép tham gia thành lập ngân hàng liên doanh, thành lập ngân hàng 100%
vốn nước ngoài tại Việt Nam;
- Ngân hàng nước ngoài có tổng tài sản có ít nhất là tương đương 10 tỷ đô la
Mỹ vào năm trước năm xin cấp giấy phép;
- Ngân hàng nước ngoài phải có văn bản cam kết với Ngân hàng Nhà nước
về việc sẵn sàng hỗ trợ về tài chính, công nghệ, quản trị, điều hành, hoạt động
cho ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh; đảm bảo duy trì giá
trị thực có của vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định và đáp ứng đầy đủ
các quy định về an toàn hoạt động theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Để được cấp giấy phép mở văn phòng đại diện, tổ chức tín dụng nước ngoài
phải đáp ứng các điều kiện quy định
- Tổ chức tín dụng nước ngoài là pháp nhân được phép hoạt động ngân hàng
ở nước ngoài;
- Tổ chức tín dụng nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
cho phép mở văn phòng đại diện tại Việt Nam;
- Tổ chức tín dụng nước ngoài có quan hệ hợp tác với các tổ chức kinh tế Việt
Nam.
Ngoài ra, khi góp vốn liên doanh thì đóng góp của bên nước ngoài vào một ngân
hàng liên doanh hoạt động với tư cách của một ngân hàng thương mại không được vượt
MSSV: 4074037

5

SVTH: Đặng Tây Bình


Chuyên Đề Ngân Hàng

GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc


quá 50% vốn điều lệ của ngân hàng, trong khi đó phần góp vốn của bên nước ngoài vào
một tổ chức tín dụng phi ngân hàng liên doanh cần phải đạt ít nhất là 30% vốn điều lệ.
Tổng mức cổ phần của các tổ chức và cá nhân nước ngoài có thể được giới hạn ở
mức 30% vốn điều lệ của một ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam, trừ khi
được pháp luật Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép.
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ thực hiện góp vốn, mua cổ phần của doanh
nghiệp và của các tổ chức tín dụng khác khi được ngân hàng mẹ ủy quyền và cấp vốn
thực hiện việc góp vốn, mua cổ phần đó. Trong trường hợp cần thiết nhằm bảo vệ
quyền lợi người gửi tiền. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có thể yêu cầu chi nhánh ngân
hàng nước ngoài gửi một phần hoặc toàn bộ vốn, tài sản vào Ngân hàng Nhà nước hoặc
một tổ chức tín dụng hay một tổ chức khác tại Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước chỉ
định.
1.2.1. Những lĩnh vực hoạt động của ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam.
Ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam có thể được thực hiện một số hoặc toàn
bộ các nghiệp vụ sau đây:
1. Nhận tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước;
2. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá;
3. Vay vốn của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước ;
4. Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước;
5. Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn;
6. Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu, giấy tờ có giá;
7. Bảo lãnh ngân hàng;
8. Kinh doanh ngoại hối;
9.Thực hiện dịch vụ thanh toán và dịch vụ ngân quỹ;
10. Mở tài khoản tiền gửi tại tổ chức tín dụng nước ngoài theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước;
11. Đại lý chi trả thẻ tín dụng;
12. Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ;

13. Thực hiện các dịch vụ uỷ thác và quản lý tài sản;
14. Thực hiện các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ.

MSSV: 4074037

6

SVTH: Đặng Tây Bình


Chuyên Đề Ngân Hàng

GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc

Nội dung hoạt động cụ thể của từng Ngân hàng được quy định trong Giấy
phép mở Ngân hàng.
Khi có nhu cầu và được Ngân hàng Nhà nước cho phép, Ngân hàng mới
được phép thực hiện các nghiệp vụ khác phù hợp với pháp luật liên quan của Việt
Nam.

MSSV: 4074037

7

SVTH: Đặng Tây Bình


Chuyên Đề Ngân Hàng

GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc


CHƯƠNG II
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN QUA
2.1. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN.
Báo cáo của Ngân hàng Nhà nước nhận định hoạt động của các chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh có mức tăng trưởng ổn định. Chi
nhánh các ngân hàng nước ngoài luôn đi tiên phong trong việc phát triển và áp
dụng các công nghệ hiện đại, các sản phẩm mới tại thị trường Việt Nam. Nhiều
chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã có những chiến lược mở rộng và xây dựng
mạng lưới khách hàng khá tốt và đa dạng.
Chỉ tiêu
Số chi nhánh ngân hàng nước

2005

2006

2007

2008

06/2009

28

30

35


38

38

ngoài.
Ngân hàng liên doanh

4

4

5

5

5

Ngân hàng 100% vốn nước ngoài

0

0

0

3

5

Tổng tài sản (tỷ VND)

Thu nhập trước thuế(tỷ VND)

135.000 200.000 215.000 275.000 325.000
1.400

1.700

2.400

1.418

1.447

Bảng 1: Sự phát triển của các ngân hàng nước ngoài từ 2005 – 06/2009
Nguồn: Tổng hợp từ
Năm 2005, tổng tài sản của khối ngân hàng nước ngoài đạt gần 135.000 tỷ
VND (6,3 tỷ USD), tăng 25% so với cuối năm 2004. Thu nhập trước thuế của
khối này đạt 1.400 tỷ VND tăng khoảng 45% so với năm trước.
Năm 2006 tổng tài sản của khối ngân hàng nước ngoài đạt gần 200.000 tỷ
VND tăng 48% so với năm 2005. Thu nhập trước thuế của khối chi nhánh các
ngân hàng nước ngoài và liên doanh đạt 1.700 tỷ VND tăng khoảng 21% so với
năm trước.
Năm 2007, tại Việt Nam đã có 35 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 5 ngân
hàng liên doanh, 4 công ty cho thuê tài chính có vốn đầu tư nước ngoài và 2 công
ty tài chính có 100% vốn nước ngoài. Tổng tài sản khối ngân hàng nước ngoài
lên tới trên 215.000 tỷ đồng, tăng khoảng 8% so với năm 2006, chiếm khoảng
gần 18% tổng tài sản của hệ thống ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng ở
MSSV: 4074037

8


SVTH: Đặng Tây Bình


Chuyên Đề Ngân Hàng

GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc

Việt Nam, nhưng tăng tới hơn 60% so với cùng kỳ năm 2005. Tốc độ tăng trưởng
đó chứng tỏ trong hai năm qua, các ngân hàng và tổ chức tài chính nước ngoài
chuyển số vốn rất lớn vào Việt Nam. Tổng thu nhập trước thuế của khối ngân
hàng và tổ chức tín dụng nước ngoài đạt trên 2.400 tỷ đồng, tăng trên 41% so với
năm 2006 và chiếm khoảng 18% tổng thu nhập trước thuế của hệ thống ngân
hàng Việt Nam.
Tính đến cuối năm 2007, Ngân hàng Nhà nước đã nhận được 19 hồ sơ xin
cấp phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài và 5 bộ hồ sơ xin thành lập
ngân hàng 100% vốn nước ngoài ở Việt Nam. Trong số 19 hồ sơ xin thành lập
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, thì có 3 hồ sơ đã được chấp thuận về nguyên
tắc là Commonwealth Bank của Australia, IBK Hàn Quốc, Fubon của Đài Loan.
Năm 2008, tổng tài sản của khối ngân hàng nước ngoài đạt 275.000 tỷ đồng
tăng 37.5% so với năm trước đó. Trong năm 2008, tỷ lệ nợ xấu nói chung của cả
khối ngân hàng ngoại tăng so với 31/12/2007 nhưng mức tăng không đáng kể. Về
tổng thu nhập trước thuế, mặc dù có một số chi nhánh ngân hàng nước ngoài và
công ty tài chính bị lỗ nhưng lợi nhuận trước thuế của cả khối là 1.418 tỷ đồng.
Kết quả trên cho thấy, mặc dù từ giữa năm 2008, khủng hoảng tài chính bắt
đầu từ Mỹ lan rộng sang các khu vực và những diễn biến không thuận lợi của
kinh tế thế giới đã tác động đến kinh tế Việt Nam và ảnh hưởng nhất định đến hệ
thống các TCTD Việt Nam nhưng với những giải pháp tích cực, quyết liệt của
Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước, hệ thống các TCTD Việt Nam nói chung và
các TCTD nước ngoài tại Việt Nam nói riêng vẫn hoạt động an toàn với mức tăng

trưởng khá, kinh doanh có lãi.
Đến đầu năm 2009 có 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài đã được thành lập
là: Ngân hàng ANZ (Việt Nam), Ngân hàng Hong leong (Việt Nam), Ngân hàng
Standard Chartered (Việt Nam), Ngân hàng HSBC (Việt Nam), Ngân hàng
Shinhan (Việt Nam).
Tính đến tháng 06/2009, VN có 51 tổ chức tín dụng, trong đó có 5 NH
100% vốn nước ngoài, 38 chi nhánh NH nước ngoài, 4 Cty tài chính và 4 Cty
cho thuê tài chính thuộc NH nước ngoài, 5 NH liên doanh với đối tác nước ngoài
cùng 19 chi nhánh phụ thuộc đang hoạt động. Tổng tài sản của khối này đạt
MSSV: 4074037

9

SVTH: Đặng Tây Bình


Chuyên Đề Ngân Hàng

GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc

325.000 tỷ đồng thu nhập trước thuế đạt 1.447 tỷ đồng. Nhìn chung thì 6 tháng
đầu năm nay ngân hàng hoạt động có hiệu quả.
Bảng 2: Tình hình hoạt động của các ngân hàng nước ngoài từ 2005 – 06/2009
Chỉ tiêu
Tổng dư nợ cho vay

2005
49.000

(tỷ VND)

Tỷ lệ nợ quá hạn(%)

0,25

2006
60.000

2007
85.500

2008
152.952

06/2009
131.559

0,38
0,99
0,53
0,24
Nguồn: Tổng hợp từ

Đến cuối năm 2005, tổng dư nợ khối ngân hàng nước ngoài lên tới 49.000
tỷ VND; trong đó, tỷ lệ nợ quá hạn là 0,25%.
Năm 2006, tổng dư nợ cho vay của các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam
đã đạt khoảng 60.000 tỷ đồng, chiếm tới 14% thị phần, tăng 22% so với năm
trước. Tỷ lệ nợ quá hạn tăng lên đến 0,38%.
Năm 2007, tổng dư nợ của các ngân hàng nước ngoài tăng hơn 40% so với
năm ngoái, đạt mức 85.500 tỉ đồng. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ quá hạn của khối này lại
tăng lên 0,99%. Tổng huy động vốn của các ngân hàng nước ngoài trong 10

tháng đầu năm 2007 ước đạt 145.000 tỉ đồng, tăng xấp xỉ 60% so cùng kỳ.
Không chỉ quy mô dư nợ tăng nhanh mà thị phần cũng tăng ấn tượng các
ngân hàng nước ngoài trước đây thường chỉ chiếm 12 - 13% thì đến hết năm
2007 chiếm 15,85%. Các ngân hàng liên doanh chiếm 2,48%.
Với các chuẩn mực quản trị rủi ro hiện đại, hoạt động của các NH nước
ngoài tại VN có chất lượng hoạt động khá tốt. Tỉ lệ nợ xấu trong hoạt động tín
dụng luôn ở mức thấp. Năm 2008, tỉ lệ nợ quá hạn của khối này chỉ chiếm 0,53%
(tỉ lệ chung toàn hệ thống là 2,92%). Tổng dư nợ tăng hơn 70% so với năm trước
đạt 152.952 tỷ đồng.
Trong 6 tháng đầu năm 2009 tổng dư nợ đã đạt 131.559 tỷ đồng và tỷ lệ nợ
quá hạn là 0.24%.
Ngoài hoạt động cho vay và đầu tư, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài
còn chiếm thị phần khá lớn trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại
tệ, chứng khoán, bảo lãnh phát hành trái phiếu doanh nghiệp.

MSSV: 4074037

10

SVTH: Đặng Tây Bình


Chuyên Đề Ngân Hàng

GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc

Căn cứ vào tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cao, các luồng chu chuyển vốn
quốc tế, thanh toán quốc tế và lượng khách du lịch quốc tế vào Việt Nam ngày
càng tăng, nhiều chuyên gia tài chính cho rằng sẽ có một cuộc đổ bộ của các
ngân hàng nước ngoài vào Việt Nam trong thời gian tới.

2.2. CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM.
Theo nhiều chuyên gia tài chính, ngân hàng, các tập đoàn ngân hàng, tài
chính nước ngoài có thể “đổ bộ” vào Việt Nam để kinh doanh bằng ba cách: một
là, nhanh chóng thiết lập và phát triển mạnh mẽ các chi nhánh; hai là, thành lập
ngân hàng 100% vốn, bắt đầu từ ngày 1/4/2007 (theo cam kết WTO); ba là, tính
toán phương án để từng bước “thôn tính” các ngân hàng vừa và nhỏ của Việt
Nam hiện có bằng cách mua cổ phần của các ngân hàng Việt Nam. Phương án
mở chi nhánh thì khá tốn kém (đòi hỏi vốn điều lệ tối thiểu 15 triệu USD) và vẫn
bị hạn chế trong việc nhận tiền gửi và cho vay. Còn việc thành lập ngân hàng
100% vốn thì các ngân hàng nước ngoài còn ngần ngại khi mà chưa hiểu rõ con
người Việt Nam cũng như tập quán, thói quen sinh hoạt. Cách thứ 3 sẽ được các
tập đoàn tài chính quốc tế đặc biệt quan tâm. Các tập đoàn này sẽ tập trung vào
các ngân hàng thương mại cổ phần – nơi họ cho rằng, cơ chế về quản trị doanh
nghiệp tốt hơn. Đây có thể là cách đi “khôn ngoan”, lợi dụng nền tảng hiện có
của ngân hàng thương mại cổ phần, đặc biệt là nền tảng về chi nhánh, nhân lực,
văn hoá để họ có thể nhanh chóng có được lợi nhuận.
Cách “thôn tính” dần dần của các tập đoàn tài chính quốc tế cũng sẽ rất
khác so với thời điểm cách đây 1, 2 năm. Bây giờ, nếu mua cổ phần của các ngân
hàng hiện có thì tương đối đắt. Chính vì thế, phương án tối ưu mà các tập đoàn
tài chính lựa chọn sẽ là tìm cách đầu tư vào một trong những ngân hàng Việt
Nam mới đi vào hoạt động, qua đó có thể mua ngay được cổ phần với giá rẻ. Dựa
vào uy tín thương hiệu của tập đoàn tài chính quốc tế, ngân hàng này cũng sẽ có
tốc độ tăng trưởng nhanh trong tương lai gần, và giá của nó sẽ nhanh chóng tăng
lên trong vòng một vài năm, như vậy, các nhà đầu tư tài chính quốc tế sẽ có lợi
nhuận rất lớn.
Các ngân hàng nước ngoài đang tăng cường sự hiện diện tại Việt Nam thông
qua việc tăng mua cổ phần của các ngân hàng trong nước, tận dụng cơ hội giá cổ
phiếu đang sụt giảm. Những ngân hàng đã ký hợp đồng mua cổ phần của ngân
MSSV: 4074037


11

SVTH: Đặng Tây Bình


Chuyên Đề Ngân Hàng

GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc

hàng Việt Nam đang ráo riết tranh thủ thời điểm này để nâng tỷ lệ sở hữu lên
mức kịch trần theo quy định của Chính phủ là 15%.
Mới đây nhất, ngày 14/5/2008, lãnh đạo cao cấp của OCBC - Tập đoàn tài
chính lớn thứ 3 tại Xinggapo và lãnh đạo Ngân hàng thương mại cổ phần Các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VP Bank) đã tiến hành hoàn tất thủ tục trình
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép nâng tỷ lệ sở hữu cổ phần của OCBC
tại VP Bank lên mức 15%.
Điều đáng chú ý là giá bán cổ phần được hai bên thoả thuận ở mức cao gấp
4,5 lần mệnh giá (45.000 đồng/cổ phiếu), bất chấp thị trường chứng khoán nói
chung và cổ phiếu ngân hàng nói riêng đang biến động mạnh theo xu hướng sụt
giảm. Hơn thế, bên cạnh việc mua cổ phần với mức giá cao như vậy, OCBC còn
hỗ trợ VP Bank về nghiệp vụ, công nghệ và đào tạo nhân viên.
Trước đó, Standard Chartered Bank (Anh) - đối tác chiến lược của Ngân
hàng Á Châu (ACB) đã mua thêm cổ phần của ACB từ Công ty tài chính quốc tế.
Theo đó, khi hoàn tất, vốn sở hữu của Standard Chartered Bank tại ACB sẽ tăng
lên 15% cổ phần và 15,86% trái phiếu chuyển đổi.
Trong tháng 3, Tập đoàn tài chính Maybank (Malaixia) và Ngân hàng
Thương mại cổ phần An Bình (ABBank) đã chính thức ký kết hợp tác chiến lược.
Theo đó, Maybank mua 15% vốn điều lệ (tương đương 2.138 tỷ đồng) để trở
thành cổ đông chiến lược nước ngoài của ABBank với giá gấp 5 lần mệnh giá.
Trước nữa, Tập đoàn Ngân hàng Hồng Công Thượng Hải (HSBC) cũng đã

nâng tỷ lệ sở hữu tại đối tác chiến lược trong nước là Ngân hàng cổ phần kỹ
thương Việt Nam (Techcom bank) từ 10% lên 15%, với tổng giá trị ước tính trên
539 tỷ đồng.
Trong khi đó, Ngân hàng Phương Đông (OCB) và Ngân hàng Phương Nam
(Southern Bank) cho hay, hai đối tác chiến lược của họ là BNP Paribas (Pháp) và
UOB (Xinggapo) cùng đang mong muốn nhanh chóng được nâng tỷ lệ sở hữu cổ
phần lên 15%.
Những diễn biến trên cho thấy, sau thời gian hoạt động khá hiệu quả tại thị
trường Việt Nam, các tập đoàn tài chính nước ngoài đang ngày càng quan tâm và
coi đây là lĩnh vực hợp tác kinh doanh nhiều tiềm năng.

MSSV: 4074037

12

SVTH: Đặng Tây Bình


Chuyên Đề Ngân Hàng

GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc

Đây là những tính toán về chiến lược của nhiều tập đoàn tài chính quốc tế
và với những tính toán như thế, chắc chắn, các ngân hàng thương mại trong nước
có những phương án cạnh tranh hợp lý.
Hoạt động mua lại và sáp nhập (Merging & Acquisition) sẽ là một lĩnh vực
phát triển với tốc độ nhanh trong bối cảnh tự do hóa hoạt động ngân hàng theo
các cam kết với WTO. Các chuyên gia ngân hàng nước ngoài dự đoán trong vòng
từ năm đến bảy năm nữa, ở Việt Nam sẽ chỉ còn một nửa số ngân hàng so với hiện
nay.

2.3. NHỮNG LỢI THẾ VÀ KHÓ KHĂN CỦA NGÂN HÀNG NƯỚC
NGOÀI KHI VÀO NƯỚC TA.
2.3.1. Những lợi thế so với ngân hàng trong nước.
Sau khi gia nhập WTO, Việt Nam phải gỡ bỏ dần các hạn chế rào cản đối
với các ngân hàng nước ngoài. Hầu hết các lĩnh vực đều mở toang. Các ngân
hàng nước ngoài được triển khai những nghiệp vụ quan trọng mà ngân hàng
trong nước đang và có ý định thực hiện, họ được phép đối xử bình đẳng như các
nhà băng trong nước, chỉ trừ một số quy định về quy mô tài chính và việc mở chi
nhánh. Theo cam kết trong Hiệp định Thương mại với Hoa Kỳ, các ngân hàng
Mỹ sẽ được thành lập chi nhánh 100% vốn nước ngoài, nhận tiền gửi bằng đồng
Việt Nam không giới hạn từ các pháp nhân Việt Nam, đồng thời được phép phát
hành thẻ tín dụng không giới hạn. Ngoài ra, 5 năm sau khi gia nhập WTO, Việt
Nam sẽ dỡ bỏ mức trần huy động vốn VND, miễn sao việc huy động đó vẫn
đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng.
Trong quá trình hội nhập, các NHTM Việt Nam có ưu thế cơ bản về số
lượng ngân hàng, mạng lưới chi nhánh, thị phần hoạt động và khách hàng trong
nước. Tuy nhiên, xuất phát điểm và trình độ phát triển của ngành ngân hàng Việt
Nam còn thấp. Năng lực tài chính của nhiều NHTM Việt Nam còn yếu, vốn tự có
rất thấp, nợ quá hạn cao, nhiều rủi ro. Các NHTM Việt Nam cũng kém ưu thế về
công nghệ, loại hình dịch vụ, chiến lược khách hàng, hiệu quả hoạt động và chất
lượng tài sản. Trong khi đối với các ngân hàng nước ngoài đó lại là những ưu thế.
Ở các dịch vụ truyền thống như huy động tiền gửi, cho vay... ngân hàng
trong nước có lợi thế là người đến trước, mạng lưới hoạt động rộng khắp và am
hiểu tâm lý khách hàng bản địa. Tuy nhiên, những lợi thế này cũng có thể mất đi,
MSSV: 4074037

13

SVTH: Đặng Tây Bình



Chuyên Đề Ngân Hàng

GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc

khi các ngân hàng nước ngoài hoà nhập vào thị trường, sẵn sàng giảm giá dịch
vụ.
Hoạt động của ngân hàng trong nước chủ yếu vẫn là tín dụng còn các ngân
hàng nước ngoài lại rất mạnh về dịch vụ (chiếm tới trên 40% tổng thu nhập) thì
tình trạng “độc canh” tín dụng vẫn còn phổ biến ở hầu hết các ngân hàng Việt
Nam. Việc các doanh nghiệp trong nước chuyển qua giao dịch với các ngân hàng
nước ngoài ngày càng nhiều đang là lời cảnh báo cho hệ thống ngân hàng Việt
Nam.
Các ngân hàng nước ngoài cũng có ưu thế và kinh nghiệm trong giao dịch
thanh toán và chuyển tiền, cả về loại hình và chất lượng dịch vụ. Các ngân hàng
Việt Nam có phạm vi hoạt động trùng với lĩnh vực hoạt động có ưu thế của các
ngân hàng nước ngoài như thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại, đầu tư dự án...
sẽ gặp khó khăn lớn.
Ngoài ra, hàng loạt nghiệp vụ mới chưa được thực hiện tại Việt Nam như
môi giới tiền tệ, kinh doanh các sản phẩm phái sinh có thể bị các ngân hàng nước
ngoài chiếm lĩnh bởi vì họ đã đi trước rất nhiều năm, có bề dày kinh nghiệm và
đã gặt hái thành công. Các ngân hàng trong nước mới học theo nhưng khó đuổi
kịp, bởi đây là những nghiệp vụ rủi ro cao.
Khi ngân hàng nước ngoài vào mở chi nhánh tại Việt Nam, khách hàng có
thể thích giao dịch với ngân hàng nước ngoài hơn ngân hàng Việt Nam do tâm lý
“vọng ngoại”. Hơn nữa, vì ấn tượng bề ngoài của các ngân hàng nước ngoài như
uy tín, như trụ sở, trang bị, sắc phục và trên hết là sự phục vụ của nhân viên từ
khâu tiếp tân vui vẻ, lắng nghe chăm sóc khách hàng đến khâu nghiệp vụ, giải
quyết nhanh, gọn, lẹ. Đây cũng là cơ hội để các ngân hàng ngoại khuếch trương
thanh thế và lấn chiếm thị phần. Kết qủa một cuộc điều tra của Chương trình Phát

triển Liên hợp quốc được thực hiện vào cuối năm 2005 cho biết: có 45% khách
hàng (là doanh nghiệp và cá nhân) sẽ chuyển sang vay vốn của ngân hàng nước
ngoài thay vì của ngân hàng trong nước; 50% chọn dịch vụ ngân hàng nước
ngoài thay thế, và 50% còn lại chọn ngân hàng nước ngoài để gửi tiền, đặc biệt là
ngoại tệ... Các công ty đa quốc gia thường rất thích làm việc với các ngân hàng
có uy tín quốc tế và đó chính là lợi thế của các ngân hàng nước ngoài. Trong khi
đó, các ngân hàng trong nước rất khó tiếp cận được với họ.
MSSV: 4074037

14

SVTH: Đặng Tây Bình


Chuyên Đề Ngân Hàng

GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc

Với công nghệ thông tin hiện đại, các ngân hàng con sẽ nhanh chóng đón
đầu được làn sóng và xu hướng chuyển đổi thói quen sử dụng không dùng tiền
mặt của người tiêu dùng Việt Nam trong vòng 2 - 3 năm tới. Nhưng trên thực tế,
các loại thẻ do ngân hàng trong nước phát hành, người tiêu dùng chỉ sử dụng vào
mục đích rút tiền mặt. Trong khi đó, chiến lược của nhân hàng nước ngoài là đem
đến sự thuận tiện cho người sử dụng thẻ bằng cách thay thế việc thanh toán bằng
tiền mặt. Bên cạnh đó, các ngân hàng nước ngoài lại đi trước trong khâu đơn giản
hóa thủ tục, họ luôn tạo ra sự nhanh nhạy trong cho vay vốn, vì họ có sự quản trị
rủi ro tốt như chấp nhận cho vay tín chấp lến đến 200 triệu đồng; cho doanh
nghiệp tại các Khu Chế Xuất, Khu Công Nghiệp vay căn cứ theo năng lực tài
chính, tình hình kinh doanh… mà không cần thế chấp bất động sản.
Một khi đã hoạt động dưới hình thức 100% vốn nước ngoài, họ được coi

như một pháp nhân Việt Nam. Với 3 lợi thế lớn là công nghệ, vốn và quản trị, các
ngân hàng nước ngoài thừa khả năng cung cấp dịch vụ với chất lượng cao hơn,
quản lý rủi ro tốt hơn. Đây là thách thức không nhỏ với các ngân hàng trong
nước.
2.3.2. Khó khăn của các ngân hàng nước ngoài.
Dù chấp nhận mở cửa ở hầu hết các phân ngành dịch vụ ngân hàng, song
phía Việt Nam đã thắng lợi khi cài thêm được một số yêu cầu mang tính kỹ thuật.
Chẳng hạn, muốn lập một ngân hàng con 100% vốn nước ngoài, ngân hàng mẹ
phải có tổng tài sản tối thiểu 10 tỷ USD vào cuối năm trước thời điểm nộp đơn.
Nếu muốn mở chi nhánh, ngân hàng mẹ phải có tài sản trên 20 tỷ USD. Chưa
hết, yêu cầu về vốn đối với mỗi chi nhánh là 15 triệu USD. Và khi đã thành lập
chi nhánh, họ sẽ không được mở thêm các điểm giao dịch khác ngoài trụ sở chi
nhánh. Với những yêu cầu này, các ngân hàng ngoại sẽ gặp khó nếu muốn mở
rộng hoạt động.
Việt Nam cũng kiên quyết giữ quyền hạn chế sự tham gia mua cổ phần của
các tổ chức tín dụng nước ngoài trong ngân hàng nội địa. Tổng số cổ phần mà
các nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trong mỗi ngân hàng cổ phần của Việt Nam
không vượt quá 30% vốn điều lệ của ngân hàng. Và ngay cả khi ngân hàng niêm
yết cổ phiếu trên sàn, hạn mức đó vẫn giữ nguyên.

MSSV: 4074037

15

SVTH: Đặng Tây Bình


Chuyên Đề Ngân Hàng

GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc


Một điểm mà đại diện Việt Nam nhấn mạnh là một chi nhánh ngân hàng
nước ngoài không được phép mở các điểm giao dịch, các điểm giao dịch hoạt
động phụ thuộc vào vốn của chi nhánh.
Các ngân hàng nước ngoài sẽ phải đối mặt với nhiều khó khăn nếu họ có ý
định cung cấp dịch vụ trong các phân khúc thị trường nhắm vào các công ty và cá
nhân người Việt Nam. Lý do vì đây là những phân khúc mà họ không biết tường
tận lắm. Nhưng đây cũng lại là những phân khúc có nhiều cơ hội kinh doanh
nhất.
Để khai thác hiệu quả những phân khúc này, các nhà quản lý ngân hàng
nước ngoài cần phải nắm vững về văn hóa và những thông lệ kinh doanh ở Việt
Nam, điều mà không phải một sớm một chiều họ có thể làm được. Ngoài ra, do
bị hạn chế trong việc mở mạng lưới chi nhánh huy động vốn tiền đồng các ngân
hàng nước ngoài buộc phải trông chờ vào một ngày nào đó tiền đồng được tự do
chuyển đổi và/hoặc tham gia vào thị trường liên ngân hàng để huy động cho đủ
vốn tiền đồng đáp ứng các nhu cầu kinh doanh ở phân khúc thị trường nói trên.
Nói ngắn gọn, thì để phát huy được sở trường về vốn, công nghệ, và quản lý
để giành thị phần, các ngân hàng nước ngoài cần có những điều kiện tiên quyết
là:
(i) tiền đồng được tự do chuyển đổi;
(ii) một thị trường liên ngân hàng cho tiền đồng hoạt động sôi động và hữu
hiệu;
(iii) lãi suất tự do hóa hoàn toàn.
Thực tế, cả ba điều kiện này ở nước ta xem ra còn rất lâu mới có thể thành hiện
thực.
Một khó khăn nữa đối với ngân hàng nước ngoài đó là chướng ngại văn
hóa, phát sinh từ việc phần đông người Việt không sử dụng ngân hàng và nhiều
người không tin tưởng các ngân hàng. Thay vào đó, họ giữ tiền trong nhà và đặt
niềm tin vào các hệ thống cho vay không chính thức qua thân nhân và bè bạn.


CHƯƠNG III

MSSV: 4074037

16

SVTH: Đặng Tây Bình


Chuyên Đề Ngân Hàng

GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc

TÁC ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI ĐẾN HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG TRONG NƯỚC TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP
3.1. TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC.
Các ngân hàng Việt Nam được tham gia vào một “sân chơi” kinh doanh
bình đẳng và mang tính chuyên nghiệp cao. Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng
diễn ra ngày càng khốc liệt, đặc biệt là sau năm 2010. Sự can thiệp của Nhà nước
vào hoạt động kinh doanh của các ngân hàng sẽ ngày càng giảm và sự bảo hộ sẽ
không còn nữa. Chính bối cảnh đó sẽ tạo ra cho các ngân hàng Việt Nam sự năng
động trong hoạt động kinh doanh và có thể nói bắt buộc phải năng động để kinh
doanh hiệu quả. Đồng thời đây cũng là cơ hội để các ngân hàng thể hiện năng lực
và trình độ của mình.
Bên cạnh đó, nhờ có tiến trình hội nhập mạnh mẽ, các ngân hàng Việt Nam
sẽ có cơ hội để học hỏi kinh nghiệm, phương pháp đào tạo nhân lực, trình độ
công nghệ, quản lý từ các ngân hàng nước ngoài thường được đánh giá là mạnh
về tài chính, công nghệ và quản trị điều hành. Các tổ chức này một mặt là những
đối thủ cạnh tranh tiềm tàng đối với các ngân hàng trong nước nhưng lại là kênh
truyền dẫn vào Việt Nam những công nghệ ngân hàng hiện đại, những thông lệ

tốt nhất và là nguồn tài chính bổ sung cho thị trường tiềm năng của Việt Nam và
là cầu nối cho các nhà đầu tư nước ngoài đến với thị trường và các doanh nghiệp
Việt Nam. Sự cọ xát trong hoạt động kinh doanh cũng là cơ hội để các ngân hàng
Việt Nam nâng mình lên một tầm cao mới.
Hội nhập quốc tế giúp các NHTM Việt Nam tiếp cận và chuyên môn hoá
các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. Chính hội nhập quốc tế cho phép các ngân
hàng nước ngoài tham gia tất cả các dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam buộc các
NHTM Việt Nam phải chuyên môn hoá sâu hơn về nghiệp vụ ngân hàng, quản trị
ngân hàng, quản trị tài sản nợ, quản trị tài sản có, quản trị rủi ro, cải thiện chất
lượng tín dụng, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn, dịch vụ ngân hàng và phát
triển các dịch vụ ngân hàng mới mà các ngân hàng nước ngoài dự kiến sẽ áp
dụng ở Việt Nam.
Thực tiễn cho thấy hoạt động của những ngân hàng trong nước có sự tham
gia của các ngân hàng nước ngoài đang ngày càng phát triển, minh bạch và rõ
ràng hơn. Với những ưu thế về kinh nghiệm và tập quán kinh doanh hiện đại, các
MSSV: 4074037

17

SVTH: Đặng Tây Bình


Chuyên Đề Ngân Hàng

GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc

nhà đầu tư nước ngoài đã đóng góp vào công tác quản trị những ưu thế kinh
doanh nổi trội. Nhờ đó, các ngân hàng trong nước tự hoàn thiện mình trong công
tác chăm sóc khách hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ trong mỗi sản phẩm tài
chính đưa ra công chúng.

Sự có mặt của những ngân hàng lớn của nước ngoài đã góp phần thay đổi
diện mạo của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, từ đó củng cố niềm
tin của người dân vào hệ thống ngân hàng, thể hiện qua giá cổ phiếu của những
ngân hàng thương mại cổ phần tăng với tốc độ chóng mặt trong suốt thời gian
qua.
3.2. THÁCH THỨC ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG TRONG NƯỚC.
Khi ngân hàng 100% vốn nước ngoài được phép thành lập ở Việt Nam,
ngân hàng trong nước sẽ vấp phải sự cạnh tranh gay gắt vì ngân hàng nước ngoài
có tiềm lực tài chính lớn, cũng như kinh nghiệm kinh doanh, sự tham gia ngày
càng sâu rộng của ngân hàng nước ngoài khiến hệ thống ngân hàng trong nước
phải đối mặt với nguy cơ mất dần lợi thế về dịch vụ ngân hàng bán lẻ (hiện
chiếm 90% thị phần) và những rủi ro thị trường về giá, tỷ giá, lãi suất có thể bắt
nguồn từ sự lan truyền các cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính khu vực và thế
giới.
Không chỉ có vậy, công nghệ của các ngân hàng Việt Nam cũng lạc hậu so
với các nước trong khu vực và trên thế giới. Mặc dù đã và đang dần được cải
tiến, nhưng công nghệ ngân hàng Việt Nam vẫn còn kém.
Các ngân hàng nước ngoài thường mạnh về vốn, công nghệ tiến tiến, sản
phẩm dịch vụ đa dạng trong khi đó ngân hàng chúng ta trình độ quản trị còn
nhiều bất cập, tiềm lực vốn nhỏ bé, sản phẩm dịch vụ đơn điệu, các ngân hàng
thương mại quốc tế đang thực hiện khoảng 6.000 nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ,
tín dụng ngân hàng, trong khi các ngân hàng thương mại Việt Nam mới chỉ thực
hiện tối đa khoảng 300 nghiệp vụ và mới cung cấp các dịch vụ mang tính chất
truyền thống, còn các dịch vụ hiện đại như ngân hàng điện tử, môi giới kinh
doanh, nghiệp vụ ngân hàng đầu tư, tư vấn... thì mức độ sử dụng vẫn còn mới
hoặc hạn chế.
Trong bối cảnh đó, các ngân hàng Việt Nam bắt buộc phải nâng cao tính
cạnh tranh để chiếm lĩnh thị phần. Để thực hiện được điều đó, các ngân hàng Việt
MSSV: 4074037


18

SVTH: Đặng Tây Bình


×