Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng ODA của nhật bản vào phát triển cơ sở hạ tầng các tỉnh miền Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.18 KB, 82 trang )

Học Viện Tài Chính

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 1.1 Các chỉ tiêu định tính đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA trong các
chương trình, dự án.
Bảng 2.1. Tình hình cam kết, ký kết, giải ngân ODA các thời kì
Bảng 2.2 Tỷ trọng vốn ODA Nhật Bản đầu tư cho phát triển hạ tầng trong tổng
Bảng 2.3: Vốn và cơ cấu vốn ODA phân theo lĩnh vực đầu tư từ năm 1993-2013
Bảng 2.4: Vốn ODA đầu tư cho cấp nước Hà Nội giai đoạn
Bảng 2.5: Danh mục các dự án được hỗ trợ ODA Nhật Bản đã hoàn thành trong xây
dựng cơ sở hạ tầng miền Bắc Việt Nam từ năm 2001 đến 2015 (Đơn vị: triệu JPY)
Hình 2.2. Cam kết, ký kết và giải ngân vốn ODA thời kỳ 2010 – 2014
Hình 2.3: Cơ cấu vốn ODA và vốn vay ưu đãi ký kết theo nhà tài trợ giai đoạn 20112015
Hình 2.4: Cơ cấu viện trợ của Nhật Bản phân theo lĩnh vực đầu tư giai đoạn 19932015
Hình 2.5 Tỷ lệ ODA của Nhật Bản theo vùng lãnh thổ ở Việt Nam 1992 – 2014
Hình 2.6: Tình hình rút vốn ODA của Nhật Bản qua các thời kỳ vào cơ sở hạ tầng
miền Bắc Việt Nam (Đơn vị: %)

1


Học Viện Tài Chính

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADB

Ngân hàng phát triển châu Á

CSHT



Cơ sở hạ tầng

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GPMB

Giải phóng mặt bằng

GTVT

Giao thông vận tải

JICA

Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản

NSNN

Ngân sách nhà nước

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

QLDA

Quản lý dự án


WB

Ngân hàng thế giới

2


Học Viện Tài Chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, vốn đầu tư cho phát triển là
một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của mỗi
quốc gia. Đối với Việt Nam, một quốc gia có nền kinh tế chịu ảnh hưởng
nặng nề bởi chiến tranh, các nguồn lực trong nước hạn chế, tích lũy chưa
cao, việc thu hút các nguồn vốn đầu tư để thực hiện quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa trở thành chiến lược quan trọng của nền kinh tế. Bên cạnh các
nguồn vốn đầu tư trực tiếp trong, ngoài nước thì vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) của các tổ chức quốc tế, các nước phát triển là một kênh cấp vốn quan
trọng cho sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của Việt Nam.
Việt Nam đã trải qua gần 20 năm tiếp nhận nguồn vốn ODA kể từ khi
chính thức nối lại quan hệ với cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế vào tháng 11
năm 1993. Nguồn vốn ODA trong gần 20 năm qua đã song hành và đóng góp
không nhỏ vào công cuộc phát triển và xóa đói giảm nghèo của Việt Nam, hỗ
trợ Việt Nam thực hiện Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội. Hiện
nay, Việt Nam đang có quan hệ với 51nhà tài trợ trong đó có 23 nhà tài trợ đa
phương và 28 nhà tài trợ song phương, trong đó, Nhật Bản là nhà tài trợ lớn
nhất chiếm tới khoảng 40% tổng số vốn mà cộng đồng quốc tế cam kết.
Vốn ODA từ Nhật Bản đã góp phần không nhỏ trong trong những
thành tựu phát triển kinh tế - xã hội mà Việt Nam đạt được trong thực hiện

công cuộc đổi mới toàn diện đời sống kinh tế - xã hội. Việt Nam đã đạt được
nhiều thành tựu phát triển quan trọng: Tình hình chính trị, xã hội ổn định,
kinh tế tăng trưởng nhanh, đời sống nhân dân, nhất là người nghèo được cải
thiện rõ rệt, vai trò và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế và khu vực
không ngừng được nâng cao. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt
Sinh viên : Hoàng Huy Hùng Lớp : CQ50/08.04

Page 3


Học Viện Tài Chính

được thì vẫn còn tồn tại không ít vấn đề cần khắc phục trong việc tiếp nhận và
sử dụng nguồn vốn này, nhất là trong việc phát triển cơ sở hạ tầng bởi đây là
lĩnh vực mà cả hai phía đều rất chú trọng.
Vì vậy, em đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng ODA của
Nhật Bản vào phát triển cơ sở hạ tầng các tỉnh miền Bắc Việt Nam” cho

-

luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Phân tích tình hình sử dụng vốn ODA của Nhật vào phát triển cơ sở hạ tầng

-

các tỉnh miền Bắc Việt Nam.
Đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA của Nhật vào
phát triển cơ sở hạ tầng các tỉnh miền Bắc Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả hoạt động sử dụng nguồn vốn ODA
- Phạm vi nghiên cứu : nghiên cứu thực trạng sử dụng nguồn vốn ODA
cho lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng các tỉnh miền Bắc
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh để từ đó tìm ra
giải pháp cho vấn đề.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt, danh mục các
bảng, danh mục, tài liệu tham khảo thì luận văn được trình bày thành 3
chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề về ODA và hiệu quả sử dụng vốn ODA .
Chương 2: Thực trạng sử dụng ODA của Nhật vào phát triển cơ sở hạ
tầng các tỉnh miền Bắc Việt Nam.
Chương 3:Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA của
Nhật vào phát triển cơ sở hạ tầng các tỉnh miền Bắc Việt Nam.
Sinh viên : Hoàng Huy Hùng Lớp : CQ50/08.04

Page 4


Học Viện Tài Chính

CHƯƠNG I : MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ODA VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN ODA
1.1 Tổng quan về ODA
1.1.1 Khái niệm
Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) bắt nguồn từ cụm từ tiếng anh
Official Development Assistance. Có rất nhiều định nghĩa, khái niệm khác
nhau về ODA tùy theo từng cách tiếp cận. Tuy nhiên, sự khác biệt giữa các
khái niệm, định nghĩa này là không nhiều. Cụ thể:

Theo quy định của Tổ chức Hợp tác kinh tế và phát triển (OECD):
“ODA là nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức của Chính phủ các nước phát
triển, các tổ chức tài chính quốc tế, các tổ chức quốc tế… dành cho các nước
đang phát triển có mức thành tố hỗ trợ hay gọi là yếu tố không hoàn lại đạt ít
nhất 25%”.
Theo Ngân hàng thế giới (WB): “Vốn hỗ trợ phát triển chính thức là
vốn bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại cộng với các khoản vay ưu
đãi. Mức độ ưu đãi của một khoản vay được đo lường bằng yếu tố cho không.
Một khoản tài trợ không phải hoàn trả sẽ có yếu tố cho không là 100% (gọi là
viện trợ không hoàn lại). Một khoản vay ưu đãi được coi là ODA phải có yếu
tố cho không không ít hơn 25%”.
Ở Việt Nam:
Theo quy định tại Nghị định số 131/2006/NĐ – CP ngày 09/11/2006
của Chính phủ: “ODA được hiểu là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà
nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nhà tài
trợ là chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và các tổ chức
liên quốc gia hoặc liên chính phủ”.
Theo quy định tại Nghị định số 38/2013/NĐ – CP ngày 23/04/2013:
“ODA bao gồm ODA viện trợ không hoàn lại và ODA vốn vay. ODA viện trợ
không hoàn lại là hình thức cung cấp ODA không phải hoàn trả lại cho nhà tài
Sinh viên : Hoàng Huy Hùng Lớp : CQ50/08.04

Page 5


Học Viện Tài Chính

trợ, ODA vốn vay là hình thức cung cấp ODA phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ
với các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, bảo
đảm yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có ràng

buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc”.
Tổng hợp từ các quan điểm trên, chúng ta có thể hiểu theo cách chung
nhất: Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) chính là các khoản viện trợ không
hoàn lại, viện trợ có hoàn lại hoặc tín dụng ưu đãi của các nước phát triển, các
tổ chức tài chính quốc tế, các tổ chức phi chính phủ (NGO), các tổ chức liên
chính phủ hoặc liên quốc gia dành cho các nước đang và chậm phát triển
nhằm hỗ trợ và thúc đẩy các nước này phát triển kinh tế – xã hội.
1.1.2 Đặc điểm
Thứ nhất, ODA là nguồn vốn có nhiều ưu đãi. Biểu hiện:
Lãi suất thấp: Tùy thuộc vào từng nhà tài trợ, cơ cấu nguồn vốn tài trợ
hay quốc gia tiếp nhận tài trợ mà lãi suất quy định cho từng khoản vay ODA
rất khác nhau, nhưng điểm chung là đều thấp hơn rất nhiều so với lãi suất thị
trường, thường nhỏ hơn 3%/năm.
Thời gian cho vay dài, có thời gian ân hạn: ODA có thời gian cho vay
dài, thường từ 20 – 50 năm và thời gian ân hạn (khoảng thời gian tính từ khi
vay đến khi trả nợ gốc lần đầu tiên) là từ 5 – 10 năm.
Có yếu tố không hoàn lại (GE). Đây chính là điểm phân biệt giữa ODA
và các khoản vay thương mại. Yếu tố này được xác định dựa vào thời gian
cho vay, thời gian ân hạn và so sánh giữa lãi suất viện trợ với mức tín dụng
thương mại, tuy nhiên thường phải lớn hơn 25% đối với những khoản vay
không ràng buộc và hơn 35% đối với những khoản vay ràng buộc.
ODA chỉ dành riêng cho các nước đang và chậm phát triển. Do vậy, để
nhận được khoản viện trợ này, một quốc gia cần đáp ứng đủ hai điều kiện sau:


Một là, tổng sản phảm quốc nội (GDP) bình quân đầu người ở mức thấp.
Sinh viên : Hoàng Huy Hùng Lớp : CQ50/08.04

Page 6



Học Viện Tài Chính


Hai là, mục tiêu sử dụng nguồn vốn ODA của các nước này phải phù hợp với
chính sách ưu tiên, các cam kết, ràng buộc giữa bên cấp và bên nhận viện trợ.
Ngoài ra, ODA cũng có một số ưu đãi khác như: có thể giãn nợ, giảm
nợ, các khoản vay không cần tài sản thế chấp…
Thứ hai, ODA là nguồn vốn có tính ràng buộc
Đối với các nhà tài trợ, việc cung cấp ODA bên cạnh ý nghĩa hỗ trợ,
hợp tác, nhân đạo còn được coi là công cụ để xác định vị thế, tầm ảnh hưởng
của nước đó tại các quốc gia hay khu vực tiếp nhận, chưa kể đến việc có thể
khai thác thêm những lợi ích về an ninh, kinh tế, chính trị khi nước nghèo
tăng trưởng. Do đó, mỗi nhà tài trợ thường thiết lập những điều kiện ràng
buộc nhất đinh, buộc nước tiếp nhận phải đáp ứng mới được nhận tài trợ. Đó
có thể là các điều kiện thay đổi chính sách đối ngoại, thể chế chính trị, chính
sách kinh tế, thương mại… Vì vậy, trước khi tiếp nhận viện trợ, các nước cần
phải cân nhắc kỹ lưỡng những điều kiện của bên cấp viện trợ, không vì lợi ích
trước mắt mà đánh mất những quyền lợi lâu dài.
Thứ ba, ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ.
Xuất phát từ đặc điểm ODA là nguồn vốn có nhiều ưu đãi, đặc biệt là
thời gian trả nợ và thời gian ân hạn kéo dài nên có thể thấy gánh nặng nợ hầu
như chưa xuất hiện ngay tại thời điểm tiếp nhận hay trong thời gian đầu sử
dụng vốn. Bên cạnh đó, với mục đích là giúp các nước đang và chậm phát
triển thực hiện phát triển kinh tế, nâng cao phúc lợi xã hội nên vốn ODA được
ưu tiên sử dụng vào: xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, kỹ thuật, cải cách hành
chính, thể chế, xóa đói giảm nghèo,… Đây đều là những lĩnh vực không đem
lại hiệu quả tức thời, không trực tiếp tạo ra các giá trị tăng thêm như các
ngành sản xuất khác. Do vậy, nếu không có các phương án quản lý và sử dụng
hiệu quả vốn ODA thì rất dễ để lại gánh nặng nợ cho thế hệ sau.


Sinh viên : Hoàng Huy Hùng Lớp : CQ50/08.04

Page 7


Học Viện Tài Chính

1.1.3 Phân loại ODA
1.1.3.1 Căn cứ vào tính chất tài trợ
Viện trợ không hoàn lại: Là hình thức cung cấp ODA mà nước tiếp
nhận không có nghĩa vụ phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ. ODA không hoàn lại
thường bao gồm viện trợ bằng tiền, hàng hóa, tài sản và được sử dụng theo
hình thức Nhà nước cấp phát lại tùy thuộc theo từng nhu cầu phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước.
Viện trợ có hoàn lại: Là các khoản vay với nhiều điều kiện ưu đãi về lãi
suất (thấp hơn lãi suất thị trường), thời gian trả nợ, thời gian ân hạn… Với
loại viện trợ này, mức độ không hoàn hoàn lại thường phải lớn hơn 35% (đối
với các khoản vay có ràng buộc) và hơn 25% (đối với các khoản vay không
ràng buộc).
Viện trợ hỗn hợp: Gồm một phần viện trợ không hoàn lại và một phần
cho vay (có thể có ưu đãi hoặc không nhưng tổng các thành tố ưu đãi phải lớn
hơn 25%). Đây là loại ODA được áp dụng phổ biến nhất hiện nay.
1.1.3.2 Căn cứ vào điều kiện để được nhận tài trợ
ODA không ràng buộc: Đây là loại ODA mà việc sử dụng nguồn tài trợ
không bị ràng buộc bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng nào.
ODA có ràng buộc: Là loại ODA mà bên người nhận tài trợ phải chấp
nhận một số ràng buộc như: ràng buộc nguồn sử dụng: chỉ được mua sắm
hàng hóa, thuê chuyên gia, thuê thầu… theo chỉ định. Hoặc ràng buộc bởi
mục đích sử dụng: chỉ được sử dụng cho một số mục đích nhất định nào đó

qua các chương trình, dự án…
ODA hỗn hợp: Là loại ODA mà một phần chịu ràng buộc, phần còn lại
không phải chịu bất cứ ràng buộc nào.

Sinh viên : Hoàng Huy Hùng Lớp : CQ50/08.04

Page 8


Học Viện Tài Chính

1.1.3.3 Căn cứ vào hình thức thực hiện các khoản tài trợ
ODA hỗ trợ dự án: Là hình thức chủ yếu của ODA, nghĩa là ODA sẽ
được xác định cho dự án cụ thể. Có thể là hỗ trợ cơ bản, hỗ trợ kỹ thuật, viện
trợ không hoàn lại hay cho vay ưu đãi.
ODA hỗ trợ phi dự án: Là loại ODA không gắn với các dự án đầu tư cụ
thể như: hỗ trợ cán cân thanh toán, hỗ trợ trả nợ…
ODA hỗ trợ chương trình: Là khoản ODA dành cho một mục đích tổng
quát nào đó trong một khoảng thời gian xác định. Thường là gắn với nhiều dự
án chi tiết cụ thể trong một chương trình tổng thể. Hình thức này đặc biệt chú
trọng từ những năm 1990 và được áp dụng với các quốc gia đã sử dụng ODA
có hiệu quả.
1.1.3.4 Căn cứ vào nhà tài trợ
ODA song phương: Là ODA của một Chính phủ tài trợ trực tiếp cho
một Chính phủ khác thông qua Hiệp định được ký kết giữa hai bên. Trong
tổng số ODA lưu chuyển trên thế giới, phần tài trợ song phương chiếm tỷ
trọng lớn nhất.
ODA đa phương: Là ODA của nhiều Chính phủ cùng đồng thời tài trợ
cho một Chính phủ. Thường có: ODA đa phương toàn cầu và ODA đa phương
khu vực. Chúng thường được thực hiện thông qua một số tổ chức tài chính

quốc tế và khu vực như: IMF, WB, Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB),…,
các tổ chức phát triển của Liên hợp quốc như: Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc
(UNICEF), Liên minh châu Âu (EU),…
ODA của các tổ chức phi Chính phủ (NGO): Là các khoản hỗ trợ phát
triển chính thức của các tổ chức được thành lập một cách tự nguyện, hợp
pháp, không thuộc bộ máy hành chính Nhà nước vad không nhằm mục đích
lợi nhuận, được thể hiện dưới ba hình thức chủ yếu là viện trợ thông qua các
chương trình, dự án, viện trợ phi dự án và viện trợ khẩn cấp trong trường hợp
Sinh viên : Hoàng Huy Hùng Lớp : CQ50/08.04

Page 9


Học Viện Tài Chính

có thiên tai hoặc tai họa khác. Một số tổ chức NGO trên thế giới hiện nay
như: Chữ thập đỏ và Trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế, Clinton Foundation, Oxfam,
Pathfinder, Plan,…
1.1.4 Vai trò của ODA đối với phát triển kinh tế - xã hội
1.1.4.1 Vai trò của ODA đối với nước tài trợ
Khi thực hiện viện trợ, các nước đầu tư cũng nhận được các lợi ích
không hề nhỏ cho đất nước mình. Bản thân các nước phát triển nhận thấy lợi
ích của mình trong việc viện trợ, giúp đỡ các nước đang phát triển để mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm và thị trường đầu tư. Xét về lâu dài, các nhà tài
trợ sẽ có lợi ích về mặt an ninh, kinh tế, chính trị khi kinh tế các nước nghèo
tăng trưởng, cụ thể như:
Về kinh tế, nước tài trợ ODA được hưởng những ưu đãi về thuế quan,
dễ dàng xâm nhập thị trường và đầu tư vào những lĩnh vực hạn chế, có khả
năng sinh lời cao. Do nước nhận viện trợ ODA phải chấp nhận dỡ bỏ dần
hàng rào thuế quan bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ và bảng thuế xuất

nhập khẩu hàng hóa của nước tài trợ, từng bước mở cửa thị trường bảo hộ cho
những danh mục hàng hóa mới của nước tài trợ.
Nguồn vốn ODA từ các nước giàu cung cấp cho phép họ bán những
thiết bị khoa học kỹ thuật, máy móc đến các nước nhận viện trợ đồng thời
hoàn toàn có khả năng gửi chuyên gia đến tư vấn, trao đổi với chi phí cao.
Về chính trị, nước viện trợ ODA nhận được khá nhiều ưu thế. Viện trợ
của các nước đang phát triển không chỉ đơn thuần là việc trợ giúp hữu nghị
mà còn là công cụ lợi hại để thiết lập và duy trì lợi ích kinh tế và vị thế chính
trị cho các nước tài trợ. Các nước viện trợ nói chung đều không quên dành
cho mình những lợi ích, vừa gây ảnh hưởng chính trị vừa thực hiện xuất khẩu
hàng hóa và dịch vụ tư vấn vào nước tiếp nhận. Nhiều nước viện trợ yêu cầu

Sinh viên : Hoàng Huy Hùng Lớp : CQ50/08.04

Page 10


Học Viện Tài Chính

nước nhận viện trợ thay đổi chính sách phát triển phù hợp với lợi ích bên tài
trợ.
1.1.4.2 Vai trò của ODA đối với nước nhận tài trợ
Thứ nhất, ODA giúp bổ sung nguồn vốn trong nước.
Đối với những nước nhận đầu tư thuộc diện nước đang và kém phát
triển, các khoản viện trợ và cho vay theo điều kiện của ODA là nguồn tài
chính quan trọng, giữ vai trò bổ sung trong quá trình phát triển kinh tế - xã
hội. ODA là nguồn vốn giúp các nước nghèo chi đầu tư phát triển, giảm gánh
nặng cho ngân sách Nhà nước. Vốn ODA với đặc tính ưu việt là cho vay với
thời hạn dài 10 – 30 năm, lãi suất thấp từ 0.25% - 2.5%/năm. Chỉ có nguồn
vốn lớn với điều kiện cho vay ưu đãi như vậy thì Chính phủ các nước đang

phát triển mới có thể tập trung đầu tư cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế như điện, đường xá, thủy lợi và hạ tầng xã hội như văn hóa, giáo dục,
y tế. Những cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội được xây dựng mới hoặc cải tạo nhờ
nguồn vốn ODA là điều kiện quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của các
nước nghèo.
Thứ hai, ODA dưới dạng viện trợ không hoàn lại giúp các nước nhận
viện trợ tiếp thu thành tựu khoa học công nghệ hiện đại và phát triển nguồn
nhân lực.
Dù cho các nước tài trợ không muốn chuyển giao những công nghệ cao
nhưng trên thực tế vẫn có những công nghệ cao được chuyển giao, làm tăng
thêm tiềm lực khoa học công nghệ cho các nước tiếp nhận. Khả năng này
thường được chuyển giao qua các dự án hỗ trợ kỹ thuật với nhiều loại hình
khác nhau và gắn với các dự án khác nhau, như các dự án về huấn luyện đào
tạo chuyên môn, các dự án cung cấp thiết bị vật liệu độc lập,… Bên cạnh đó,
ODA giúp các nước đang phát triển phát triển nguồn nhân lực, bảo vệ môi
trường. Một lượng lớn ODA được các nước tài trợ và các nước tiếp nhận ưu
Sinh viên : Hoàng Huy Hùng Lớp : CQ50/08.04

Page 11


Học Viện Tài Chính

tiên dành cho đầu tư phát triển ngành giáo dục đào tạo, nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả của lĩnh vực này. Mặt khác, một lượng lớn ODA cũng được
các nước tiếp nhận dùng để đầu tư vào các lĩnh vực y tế, đảm bảo sức khỏe
cộng đồng. Nhờ có sự tài trợ của cộng đồng quốc tế mà các nước đang phát
triển cải thiện được chỉ số phát triển con người của quốc gia mình.
Thứ ba, ODA giúp các nước nhận viện trợ hoàn thiện được cơ cấu kinh tế.
Đối với các nước đang phát triển, khó khăn kinh tế là điều không tránh

khỏi, trong đó nợ nước ngoài và thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế ngày
một gia tăng là tình trạng phổ biến. Vì vậy, ODA là nguồn bổ sung ngoại tệ và
làm mạnh cán cân thanh toán quốc tế của các nước đang phát triển. Đặc biệt
là các khoản trợ cấp của IMF có chức năng lành mạnh hóa cán cân vãng lai
cho các nước tiếp nhận, từ đó ổn định đồng bản tệ. Bên cạnh đó, việc chuyển
các chính sách kinh tế đóng vai trò trung tâm sang chính sách khuyến khích
nền kinh tế phát triển theo định hướng phát triển kinh tế tư nhân cần phải có
một lượng vốn, do đó cần có hỗ trợ ODA từ các nước cho.
Thứ tư, ODA giúp tăng khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài FDI và
tạo điều kiện để đầu tư phát triển trong nước ở các nước đang và chậm phát
triển.
ODA được sử dụng hiệu quả sẽ trở thành nguồn lực cho đầu tư tư nhân.
Ở những quốc gia có cơ chế quản lý tốt, ODA đóng vai trò như nam châm hút
đầu tư tư nhân. Đối với những nước đang trong quá trình cải cách thể chế,
ODA còn góp phần củng cố niềm tin của khu vực tư nhân vào công cuộc đổi
mới của Chính phủ. Mặt khác, để có thể thuyết phục nhà đầu tư nước ngoài
bỏ vốn đầu tư vào một lĩnh vực nào đó, tại quốc gia tiếp nhận phải đảm bảo
rằng họ có cơ sở đầu tư tốt (cơ sở hạ tầng, luật đầu tư, hệ thống chính sách ổn
định,…) Việc sử dụng nguồn vốn ODA để đầu tư cải thiện sẽ tạo điều kiện

Sinh viên : Hoàng Huy Hùng Lớp : CQ50/08.04

Page 12


Học Viện Tài Chính

cho các nhà đầu tư trong nước tập trung đầu tư vào các ngành sản xuất kinh
doanh mang lại lợi nhuận cao.
Thứ năm, ODA giúp xóa đói giảm nghèo và cải thiện sự chênh lệch đời

sống của các nước đang và kém phát triển.
Xóa đói giảm nghèo là một trong những tôn chỉ đầu tiên được các nhà
tài trợ đưa ra khi hình thành phương thức hỗ trợ chính thức. Mục tiêu này biển
hiện tính nhân đạo của ODA. Trong bối cảnh sử dụng có hiệu quả, tăng ODA
một lượng 1% GDP sẽ làm giảm 1% nghèo khổ, và giảm 0.9% tỉ lệ tử vong
trẻ em ở độ tuổi sơ sinh. Và nếu như các nước giàu tăng 10 tỷ USD viện trợ
hàng năm thì sẽ cứu được 25000 người thoát khỏi nghèo khổ.
Thứ sáu, ODA giúp các nước đang phát triển tăng cường năng lực thể chế.
ODA giúp các nước đang phát triển tăng cường năng lực và thể chế
thông qua các chương trình, dự án hỗ trợ công cuộc cải cách pháp luật, cải cách
hành chính và xây dựng chính sách quản lý phù hợp với thông lệ quốc tế.
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn ODA
1.2.1 Dự án ODA
1.2.1.1 Khái niệm, đặc điểm dự án ODA
Dự án ODA là tập hợp các đề xuất có liên quan đến nhau nhằm đạt
được một hoặc một số mục tiêu nhất định, được thực hiện trên địa bàn cụ thể,
trong khoảng thời gian xác định và dựa trên nguồn vốn ODA.
Một số đặc điểm của dự án ODA:


Nguồn vốn: Toàn bộ hoặc một phần nguồn vốn thực hiện dự án ODA là do
các tổ chức hoặc Chính phủ nước ngoài, các tổ chức song phương tài trợ. Cơ
chế tài chính trong nước đối với việc sử dụng ODA là cấp phát, cho vay (toàn
bộ hoặc một phần) từ ngân sách Nhà nước. Các dự án ODA thường có vốn
đối ứng là khoản đóng góp của phía Việt Nam bằng hiện vật, giá trị để chuẩn
bị và thực hiện các chương trình, dự án (có thể dưới dạng tiền được cấp từ
Sinh viên : Hoàng Huy Hùng Lớp : CQ50/08.04

Page 13



Học Viện Tài Chính

ngân sách hoặc nhân lực, cơ sở vật chất). Nguồn vốn là điểm khác biệt lớn
nhất giữa dự án ODA và các dự án khác; kèm theo nó là các yêu cầu, quy


định, cơ sở pháp lý về quản lý và thực hiện của nhà đầu tư và nhà tài trợ.
Dự án ODA mang tính tạm thời: Tính tạm thời có nghĩa là các dự án ODA có
khởi điểm và kết thúc xác định. Dự án không phải là công việc hàng ngày,
thường tiếp diễn, lặp đi lặp lại theo quy trình có sẵn. Dự án có thể thực hiện
trong một thời gian ngắn hoặc có thể trong nhiều năm. Về mặt nhân sự, dự án
không có nhân công cố định, họ chỉ gắn bó trong một khoảng thời gian nhất
định (một phần hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án). Khi dự án kết thúc,
các cán bộ dự án có thể phải chuyển sang hoặc tìm kiếm một công việc hoặc



hợp đồng mới.
Dự án ODA mang tính duy nhất: Mặc dù có thể có những mục đích tương tự,
nhưng mỗi dự án ODA phải đối mặt với những vấn đề về nguồn lực, môi
trường và khó khan khác nhau. Hơn thế nữa, ở mức độ nhất định, mỗi dự án
đem lại các sản phẩm, dịch vụ duy nhất không giống hoàn toàn với bất kỳ dự
án nào khác. Ví dụ như đều với mục đích xây nhà nhưng các dự án có sự khác
biệt về chủ đầu tư, thiết kế, địa điểm,… Khi sử dụng kinh nghiệm trong việc
lập kế hoạch các dự án tương tự nhau, cần phải hiểu rõ các đặc trưng riêng
của mỗi dự án. Hơn thế nữa, cần phải phân tích thật kỹ lưỡng cũng như có kế




hoạch chi tiết trước khi thực hiện.
Sự phát triển của dự án luôn luôn là sự chi tiết hóa: đặc tính này đi kèm với
tính tạm thời và duy nhất của một dự án ODA. Trong suốt quá trình thực hiện
dự án, ở mỗi bước thực hiện cần có sự phát triển và lien tục được cụ thể hóa
với mức độ cao hơn, kỹ lưỡng, công phu hơn. Ví dụ như: mục đích ban đầu
đặt ra của dự án “đảm bảo an ninh lương thực và nước sạch cho những người
nông dân nghèo ở tỉnh X” có thể được cụ thể hóa là “ưu tiên tập trung nâng
cao năng suất, sản lượng lương thực, tiếp thị và cung cấp nguồn nước sạch

Sinh viên : Hoàng Huy Hùng Lớp : CQ50/08.04

Page 14


Học Viện Tài Chính

cho người dân” khi nhóm thực hiện dự án phát triển các hiểu biết của mình về


mục đích, phạm vi sản phẩm của dự án
Dự án ODA mang tính giới hạn: mỗi dự án ODA được thực hiện trong một
khoảng thời gian, nguồn lực và kinh phí nhất định. Các nhà quản lý cần phải
liên tục cân bằng về nhu cầu tài chính, nguồn lực và lịch trình để hoàn thành
dự án, đảm bảo yêu cầu của nhà đầu tư và nhà tài trợ.
1.2.1.2 Nội dung quản lý sử dụng vốn ODA
Với những đặc điểm như trên, để các dự án ODA hoạt động hiệu quả, có
tác dụng thiết thực trong việc hỗ trợ quốc gia đó phát triển kinh tế xã hội, không
để lại gánh nặng nợ nần, các quốc gia thường tiến hành các công việc sau:
Lập dự án thiết thực được đánh giá kỹ lưỡng
Để có thể nhận thức được các khoản ODA, các cấp, các đơn vị có liên

quan phải lập các dự án một cách chi tiết, cụ thể thông qua bản luận chứng
kinh tế kỹ thuật, thiết kế chi tiết… Điều quan trọng hơn là các thiết kế dự án
này phải được thẩm định chặt chẽ, toàn diện, khách quan, đánh giá được hiệu
quả trước mắt cũng như lâu dài của dự án. Vì thế, nhiều Chính phủ yêu cầu
bắt buộc phải trích một tỷ lệ phần trăm nhất định kinh phí dự án trang trải cho
các khâu công việc nói trên, đặc biệt là khâu thẩm định.
Thực hiện công việc đấu thầu rộng rãi
Với công việc này, các phần thi công, mua sắm máy móc, trang thiết bị
dự án… phải được đấu thầu để chọn ra nhà thầu tốt nhất. Đấu thầu không chỉ
bó hẹp với các đối tác trong nước mà còn mở rộng cho các đối tác nước
ngoài.
Có cơ quan chuyên trách quản lý ODA
Nhất thiết phải thành lập cơ quan chuyên trách của Chính phủ để quản
lý ODA. Kinh nghiệm cho thấy, để có thể quản lý sử dụng tốt các khoản ODA
thì chúng phải được tập trung về một đầu mối thống nhất. Cơ quan này vừa là
người tổng hợp nhu cầu ODA, vừa là người thực hiện phân phối và giám sát
Sinh viên : Hoàng Huy Hùng Lớp : CQ50/08.04

Page 15


Học Viện Tài Chính

trực tiếp việc sử dụng các khoản ODA. Đồng thời, đây cũng là nơi thu hồi các
khoản nợ của dự án sau này.
Cơ quan này có thể nằm trong Bộ Tài chính hoặc trực thuộc Chính phủ.
Trong cơ quan này, có các bộ phận tham mưu như bộ phận chuyên theo dõi
viện trợ không hoàn lại, bộ phận chuyên theo dõi các khoản vay, bộ phận
quản lý quỹ trả nợ Chính phủ.
Thực hiện kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng các khoản ODA

ODA của các dự án phải được sử dụng đúng mục tiêu và nội dung đã
được phê duyệt. Do vậy, chúng phải được kiểm tra chặt chẽ, thường xuyên để
chống các hiện tượng sử dụng sai mục đích, lãng phí, tham nhũng… Đồng
thời, qua kiểm tra, kiểm soát để nhằm đảm bảo cho các khoản ODA giải ngân
đúng tiến độ.
Thực hiện phân cấp trong quản lý sử dụng ODA
Nếu tất cả các khoản ODA đều được quản lý vào một mối duy nhất của
Chính phủ Trung ương thì sẽ đảm bảo được yêu cầu tâp trung vốn thống nhất
cao, nhưng dễ dẫn đến tình trạng thiếu sâu sát, cụ thể. Đặc biệt là trong những
điều kiện có nhiều dự án ODA khác nhau với quy mô lớn… thì việc quản lý
tập trung trở nên khó khăn. Do đó, trong quản lý ODA, nhiều quốc gia đã
thực hiện phân cấp cụ thể cho các Bộ, ngành, địa phương… phổ biến là:
-

-

Chính phủ Trung ương quản lý:
+ Danh mục các dự án có sử dụng vốn ODA hàng năm của quốc gia
+ Quản lý trực tiếp các dự án quan trọng (Nhóm A)
+ Quản lý trực tiếp các dự án có mức quy mô vốn ODA lớn
+ Các dự án có liên quan đến một số ngành và lĩnh vực như: xây dựng
thể chế chính sách, luật pháp…
Các ngành, địa phương quản lý chủ yếu là các dự án không quan trọng (Nhóm
B), có quy mô tương đối nhỏ, trong các ngành, lĩnh vực thông thường…

Sinh viên : Hoàng Huy Hùng Lớp : CQ50/08.04

Page 16



Học Viện Tài Chính
-

Các đơn vị trực tiếp thụ hưởng ODA có trách nhiệm tổ chức, quản lý, điều
hành… các quy trình công việc cụ thể theo đúng các nội dung được quy định
cụ thể trong từng dự án.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA
1.2.2.1 Định tính



Tính phù hợp
Là mức độ phù hợp của việc đầu tư bằng nguồn vốn ODA đối với chính
sách ưu tiên, các mục tiêu đã đề ra của bên cấp và bên nhận tài trợ. Việc đánh
giá tính phù hợp sẽ cho thấy: Chương trình, dự án có cần thiết phải triển khai
tại địa phương đó hay không? Sự phù hợp của dự án với địa phương, đơn vị
triển khai về quy mô dự án và năng lực quản lý? Việc thực hiện chương trình,
dự án có đáp ứng được nhu cầu của các đối tượng thụ hưởng và các mục tiêu
đã đề ra hay không? Thông thường, đánh giá tình phù hợp của dự án thường
được thực hiện sau khi dự án được triển khai, có thể là vào giai đoạn đầu hoặc
giữa của dự án.



Tính hiệu quả
Là thước đo mức độ đạt được các mục tiêu đề ra của một chương trình,
dự án thông qua xem xét giữa kết quả dự án với các mục tiêu đặt ra ban đầu.
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA, cần xem xét các vấn đề: mức độ
giữa kết quả thực tế đạt được và mục tiêu đặt ra, những nhân tố ảnh hưởng tới
việc đạt được hay không đạt được mục tiêu đặt ra và nguyên nhân của việc

không đạt được mục tiêu là khách quan hay chủ quan? Việc đánh giá này được
thực hiện thông qua công tác đánh giá giữa kỳ và cuối kỳ của dự án, trong đó
việc đánh giá cuối kỳ sẽ là cơ sở đánh giá hiệu quả toàn diện của dự án.



Tính tác động

Sinh viên : Hoàng Huy Hùng Lớp : CQ50/08.04

Page 17


Học Viện Tài Chính

Là những chuyển biến tích cực và tiêu cực do sự can thiệp trực tiếp
hoặc gián tiếp của việc thực hiện dự án tạo ra. Chỉ tiêu này cho thấy những
tác động đến kinh tế, xã hội, môi trường cũng như các chỉ số phát triển khác
do việc thực hiện chương trình, dự án gây ra.


Tính bền vững
Là việc xem xét những lợi ích của việc thực hiện chương trình, dự án sẽ
được duy trì sau khi kết thúc nguồn tài trợ như thế nào cả về mặt tài chính và
môi trường. Thường được thực hiện sau khi dự án kết thúc và xem xét cùng
với đánh giá tác động của dự án. Đối với mỗi dự án thuộc các ngành, lĩnh vực
khác nhau thì khoảng thời gian để đánh giá tính bền vững cũng khác nhau.
Bảng 1.1 Các chỉ tiêu định tính đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA
trong các chương trình, dự án.
Chỉ


Câu hỏi chính

tiêu
Chương trình, dự án có nhất quán với các mục tiêu chiến lược của quốc gia
Tính
phù
hợp

và của địa phương hay không?
Chương trình, dự án có đáp ứng được nhu cầu của các đối phương thụ
hưởng hay không?
Phạm vi, cách thức tiếp cận của dự án có phù hợp hay không?
Những thay đổi về môi trường kinh tế, chính sách,… trong thời gian tới có
ảnh hưởng đến tính phù hợp của dự án hay không?

Tính

Chương trình, dự án có đạt được mục tiêu đề ra hay không? Các nhân tố

hiệu

ảnh hưởng đến việc đạt được các mục tiêu đề ra?
Chương trình, dự án có đạt được mục tiêu khi kết thúc hay không?
Các kết quả đầu ra nào cần được củng cố để đạt được các mục tiêu đề ra?

quả
Tính
tác


Những tác động tích cực và tiêu cực khi thực hiện dự án là gì?
Chương trình, dự án đóng góp gì đến việc đạt được mục tiêu dài hạn của

Sinh viên : Hoàng Huy Hùng Lớp : CQ50/08.04

Page 18


Học Viện Tài Chính

quốc gia, của địa phương (đơn vị) thực hiện?
Chương trình, dự án có tác động như thế nào đến việc phát triển chính sách
động

trong lĩnh vực dự án thực hiện?
Những tác động của dự án đối với việc nâng cao và cải tiến công nghệ trong
khu vực dự án thực hiện?
Các tổ chức của Việt Nam tham gia vào chương trình, dự án ODA có tiếp

Tính
bền
vững

tục hoạt động độc lập sau khi dự án kết thúc hay không?
Những cộng đồng tham gia vào dự án có tiếp tục các hoạt động một cách
độc lập khi dự án kết thúc hay không?
Kết quả thực hiện dự án có được duy trì sau khi dự án đã kết thúc hay
không?
Nguồn lực tài chính trong tương lai để duy trì hoạt động của dự án có được
đảm bảo hay không?


1.2.2.2 Định lượng


Tốc độ giải ngân
Giải ngân vốn ODA là quá trình thực hiện các quy định, thủ tục cần
thiết để có thể nhận được vốn ODA từ các nhà tài trợ chuyển cho Ban quản lý
dự án. Tốc độ giải ngân là giá trị tương đối giữa số vốn rút thực tế so với số
vốn đã cam kết hoặc ký kết trong các hiệp định. Khi đánh giá hoặc theo dõi
tốc độ giải ngân, cần xem xét đến cả các vấn đề như: kế hoạch giải ngân, số
lượng giải ngân từng lần, hiệu suất giải ngân,… Đây là một trong những chỉ
tiêu quan trọng nhất khi đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn ODA. Tỷ
lệ giải ngân cao, tiến độ giải ngân đúng kế hoạch chứng tỏ khả năng quản lý
và sử dụng vốn ODA đạt hiệu quả cao và ngược lại.



Bố trí nguồn vốn đối ứng
Vốn đối ứng cho các chương trình, dự án ODA là phần vốn đóng góp từ
phía nước tiếp nhận theo thỏa thuận giữa hai bên, được quy định cụ thể trong
Sinh viên : Hoàng Huy Hùng Lớp : CQ50/08.04

Page 19


Học Viện Tài Chính

các hiệp định, văn kiện dự án, quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, nhằm
nâng cao tính chủ động và trách nhiệm của nước tiếp nhận trong quá trình
khai thác và sử dụng vốn. Việc bố trí nguồn vốn đối ứng theo đúng tỷ lệ cam

kết và kịp thời vừa khuyến khích hoạt động giải ngân vốn ODA, vừa đảm bảo
nguồn tài chính cho các nhiệm vụ được diễn ra suôn sẻ. Từ đó, góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của dự án.


Hiệu quả tài chính của dự án
Hiệu quả tài chính của dự án được đo lường bằng khoản chênh lệch
giữa các chi phí cần thiết phải bỏ ra (chi phí trung gian, xây dựng, thẩm định,
thực hiện, đánh giá dự án…) với lợi ích thu được. Trên thực tế, việc xác định
chỉ tiêu này trong các dự án ODA là rất khó khăn. Bởi vì, việc sử dụng nguồn
vốn này thường chú trọng tới hiệu quả kinh tế xã hội hơn là hiệu quả tài
chính. Tuy nhiên, vẫn cần thiết phải có đội ngũ chuyên gia thẩm định dự án,
nhằm đánh giá chính xác nhất lợi ích mà các chương trình, dự án có thể đem
lại; tránh xảy ra tình trạng cố tình làm sai lệch các thông số về tính khả thi,
chi phí của dự án, dẫn đến việc dự án vừa không đạt hiệu quả như mong
muốn, vừa lãng phí nguồn lực.



Tiến độ thực hiện dự án so với kế hoạch
Tiến độ thực hiện dự án là mức độ tiến triển của dự án trong một
khoảng thời gian nhất định, được đánh giá thông qua hai tiêu chí, đó là thời
gian hoàn thành dự án và mức độ hoàn thành dự án so với kế hoạch. Thông
thường, một dự án ODA thường được chia thành nhiều giai đoạn triển khai
với các nhiệm vụ khác nhau. Nếu các nhiệm vụ hoàn thành đúng thời gian, khối
lượng công việc và đáp ứng các yêu cầu về tiêu chuẩn, chất lượng thì chứng tỏ
việc sử dụng vốn của dự án là hiệu quả. Ngược lại, nếu các nhiệm vụ, dự án bị
chậm trễ, thời gian thực hiện kéo dài so với kế hoạch, hoặc không thể thực hiện
tiếp mà phải hủy bỏ thì chắc chắn việc sử dụng vốn còn nhiều hạn chế.
Sinh viên : Hoàng Huy Hùng Lớp : CQ50/08.04


Page 20


Học Viện Tài Chính


Công tác quản lý dự án
Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch tổng thể, điều phối thời gian,
nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án từ khi bắt đầu đến khi kết
thúc, nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi kinh phí
được duyệt và đạt được các yêu cầu về kỹ thuật cũng như chất lượng của sản
phẩm, dịch vụ. Chính vì vậy, nếu công tác quản lý dự án được thực hiện một
cách bài bản, sát sao và kỹ lưỡng sẽ giúp cho dự án đạt được các mục tiêu cụ thể
đề ra ban đầu. Từ đó, khẳng định việc sử dụng vốn của dự án là hiệu quả.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn ODA
1.2.3.1 Các nhân tố khách quan



Tình hình kinh tế, chính trị ở quốc gia tiếp nhận
Các yếu tố như tỷ lệ tăng trưởng, GDP, GNP, lạm phát… vừa phản ánh
tình trạng nền kinh tế, vừa quyết định đến tỷ lệ % trích ra từ GNP để viện trợ
cho các nước nghèo. Nếu nền kinh tế tăng trưởng tốt, tỷ lệ này tăng đồng nghĩa
với việc số vốn ODA cam kết viện trợ cũng sẽ tăng lên và ngược lại, nếu nền
kinh tế đang trong thời kỳ khủng hoảng hay suy thoái thì số vốn ODA cam kết
dành cho các nước khác lại có xu hướng giảm. Bên cạnh đó, những thay đổi về
thể chế chính trị, giai cấp cầm quyền,… cũng sẽ dẫn đến những thay đổi về đối
tượng ưu tiên và những điều kiện để được nhận vốn ODA.




Các chính sách, ràng buộc của nhà tài trợ
Như đã đề cập ở phần trên, ODA là nguồn vốn đi kèm với nhiều ràng
buộc. Những quy định của các nhà tài trợ buộc các quốc gia tiếp nhận phải
tuân theo, từ xây dựng danh mục, đề án ưu tiên sử dụng ODA, đến đàm phán,
ký kết, giải ngân, thực hiện, báo cáo,… nếu quá khắt khe có thể gây khó khăn
cho việc tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn này. Nhiều dự án có thể bị kéo dài
Sinh viên : Hoàng Huy Hùng Lớp : CQ50/08.04

Page 21


Học Viện Tài Chính

bởi quá trình thẩm định từ phía nhà tài trợ, dẫn đến vốn bị tồn đọng. Chính
điều này đã góp phần giảm hiệu quả sử dụng vốn ODA nói chung của dự án.


Môi trường cạnh tranh giữa các nước tiếp nhận
Do ảnh hưởng từ khủng hoảng kinh tế thế giới và tình trạng nợ công ở
khu vực châu Âu nên nguồn vốn ODA hiện đang có xu hướng giảm sút, trong
khi nhu cầu vốn ODA cuả các nước đang và chậm phát triển lại không ngừng
gia tăng. Chính lý do này đã dẫn đến sự cạnh tranh ngày một gay gắt giữa các
quốc gia. Để hấp dẫn các nhà tài trợ và tăng cường thu hút ODA, mỗi nước
đều không ngừng thay đổi, hoàn thiện thể chế, khung chính sách và đặc biệt là
nâng cao năng lực quản lý, sử dụng nguồn vốn này.
1.2.3.2 Nhân tố chủ quan




Nhận thức về ODA
Là một nguồn vốn nhiều ưu đãi với lãi suất thấp, thời gian trả nợ và ân
hạn kéo dài nên có nhiều người quan niệm sai lầm, coi ODA là “vốn cho
không”, do Chính phủ đứng ra ký kết nên trách nhiệm trả nợ cũng thuộc về
Chính phủ. Do vậy, dễ xảy ra tình trạng sử dụng vốn một cách dễ dãi, không
cân nhắc, tính toán kỹ lưỡng, vừa không đạt được hiệu quả đề ra, vừa gây thất
thoát, lăng phí, thậm chí lŕ tham nhũng vốn.



Tình hình kinh tế - chính trị ở quốc gia tiếp nhận viện trợ
Đây là căn cứ quan trọng nhất để các nhà tài trợ đưa ra quyết định về
đối tượng nhận viện trợ, số tiền viện trợ cũng như những điều kiện ưu đãi đi
kèm. Tùy vào tình trạng kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia mà số vốn ODA cam
kết hay mức độ ưu đãi cũng khác nhau. Điển hình như trường hợp của Việt
Nam, trước đây được xếp vào nhóm các quốc gia có thu nhập thấp, số vốn
ODA cam kết từ các nhà tài trợ liên tục tăng lên. Tuy nhiên, từ năm 2010, khi
Sinh viên : Hoàng Huy Hùng Lớp : CQ50/08.04

Page 22


Học Viện Tài Chính

Việt Nam chính thức gia nhập nhóm các nước có thu nhập trung bình thì số
vốn ODA lại có xu hướng giảm dần. Ngoài ra, môi trường, thể chế chính trị,
hệ thống pháp luật, chính sách đầu tư, phát triển ở mỗi nước cũng tác động
đến quyết định của nhà tài trợ.



Định hướng ưu tiên sử dụng ODA
Việc thu hút và sử dụng vốn ODA cần phải dựa trên những kế hoạch
được nghiên cứu, tính toán một cách kỹ lưỡng. Đặc biệt, trong điều kiện
nguồn vốn ODA trên thế giới đang có xu hướng giảm dần, nhất thiết các nước
tiếp nhận phải có định hướng phân bổ cụ thể nguồn vốn này cho các ngành,
lĩnh vực, địa phương ưu tiên và tránh dàn trải để nhằm khai thác được tối đa
lợi thế so sánh, đảm bảo việc sử dụng vốn đem lại hiệu quả như mong đợi.



Sự chuẩn bị các nguồn lực đối ứng trong nước
Khả năng hấp thụ viện trợ phụ thuộc nhiều vào mức độ đáp ứng các
nguồn lực trong nước. Nếu các nguồn lực này không đáp ứng đúng yêu cầu,
ví dụ như: hệ thống văn bản pháp lý chồng chéo, bất cập, năng lực chuyên
môn, đạo đức của các cán bộ còn yếu, việc bố trí nguồn vốn đối ứng cho các
chương trình, dự án từ ngân sách trung ương, ngân sách địa phương còn
chậm,… cũng sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.



Cơ chế quản lý và điều phối viện trợ
Thể hiện ở sự phân cấp quản lý, sử dụng vốn ODA, sự phối hợp giữa
các bên liên quan trong theo dõi, kiểm tra, giám sát các dự án ODA nhằm đảm
bảo các chương trình, dự án thực hiện đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng, các
nguồn lực được sử dụng công khai, minh bạch, tiết kiệm và hiệu quả.

Sinh viên : Hoàng Huy Hùng Lớp : CQ50/08.04

Page 23



Học Viện Tài Chính

1.3 Kinh nghiệm quản lý và sử dụng vốn ODA một số nước trên thế giới
1.3.1 Trung Quốc
Giai đoạn 1980-2005,WB đã cam kết hỗ trợ vốn ODA cho Trung Quốc
là 39 tỷ USD, Trung Quốc đã quản lý và sử dụng hiệu quả vốn ODA để cải
cách và phát triển tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường ở khắp các

-

địa phương.
Nguyên nhân thành công của việc sử dụng vốn ODA của Trung Quốc là :
Việc phê duyệt và lựa chọn các dự án có sử dụng vốn ODA được thực hiện rất
quy củ từ khâu chuẩn bị dự án ( đánh giá tính khả thi, thiết kế kỹ thuật), đánh
giá dự án( phân tích thị trường, hiệu quả kinh tế xã hội, khả năng trả nợ…).
Thực hiện đánh giá dự án được giao cho đơn vị tư vấn chuyên nghiệp, và chỉ
khi nào có ý kiến của tư vấn thì Ủy ban cải cách và phát triển quốc gia mới
xem xét để quyết định lựa chọn dự án. Ngân hàng Trung Ương hoặc Bộ Tài

-

Chính sẽ tìm nhà tài trợ cho dự án .
Việc đàm phán với nhà tài trợ sau khi dự án lựa chọn đã được phê duyệt và

-

hoàn tất thiết kế kỹ thuật.
Công tác đấu thầu do một cơ quan chuyên trách có trình độ chuyên môn cao


-

để thay mặt cơ quan chủ quản thực hiện đấu thầu.
Thành lập cơ quan giám định đầu tư xây dựng để thực hiện đôn đốc, giám sát

-

liên tục tiến độ, chất lượng công trình.
Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán các dự án theo qui chế kiểm toán
của Chính Phủ và thực hiện cả ba khâu : trước khi dự án khởi công, trong quá

-

trình thực hiện dự và sau khi hoàn thành.
Phân định trách nhiệm trả nợ rõ ràng. Dự án do Trung Ương vay thì ngân sách
Trung Ương trả nợ, dự án do địa phương vay thì ngân sách địa phương trả,
các thành phần kinh tế vay thì chịu trách nhiệm trả nợ của mình.
1.3.2 Thái Lan
Ở Thái Lan mỗi dự án sử dụng vốn ODA bắt buộc phải thuê tư vấn.
Bên tư vấn thiết lập các luận chứng kinh tế kỹ thuật, thiết kế chi tiết dự án, tư
Sinh viên : Hoàng Huy Hùng Lớp : CQ50/08.04

Page 24


Học Viện Tài Chính

vấn mua sắm giá cả vật tư… để dự án đảm bảo hoàn thành phục vụ cho sự
xây dựng phát triển kinh tế. Thái Lan tận dụng vốn ODA vào việc xây dựng

cơ sở hạ tầng. Bên cạnh đó, Thái Lan gia tăng đầu tư trong nước và thu hút
đầu tư trực tiếp, đẩy mạnh xuất khẩu để lượng tiết kiệm tăng lên để đáp ứng
việc thanh toán nợ đúng hạn, và giảm dần sự phụ thuộc nguồn vốn từ nước
ngoài. Từ năm 2003 đến nay, Thái Lan không còn là nước nhận viện trợ nữa
mà đã thành nước viện trợ.
1.3.3 Malaysia
Ở Malaysia, vốn ODA được quản lý tập trung vào một đầu mối là Văn
phòng kinh tế kế hoạch. Vốn ODA được nước này ưu tiên cho việc xóa đói
giảm nghèo, nâng cao năng lực cho người dân. Văn phòng kinh tế kế hoạch
Malaysia là cơ quan lập kế hoạch ở cấp trung ương chịu trách nhiệm phê
duyệt dự án, và quyết định phân bổ ngân sách phục vụ mục tiêu phát triển
quốc gia. Malaysia đánh giá cao hỗ trợ kỹ thuật từ các nhà tài trợ. Mục đích
lớn nhất của Malaysia là nhận hỗ trợ kỹ thuật để tăng cường năng lực con
người thông qua các lớp đào tạo.
Về công tác đánh giá dự án thì Malaysia chưa xây dựng được phương
pháp chuẩn mực. Chính vì vậy Chính vì vậy chính phủ nước này quan tâm
nhiều vào công tác giám sát, đánh giá dự án. Kế hoạch theo dõi và đánh giá
được xây dựng từ lúc lập kế hoạch dự án và trong lúc triển khai dự án.
Phương pháp đánh giá của đất nước này là khuyến khích phối hợp đánh giá
với mức tài trợ, bằng cách hài hòa đánh giá của hai phía. Nội dung đánh giá
tập trung vào hiệu quả của dự án so với chính sách và chiến lược, nâng cao
công tác thực hiện và chú trọng vào hiệu quả. Hoạt động theo dõi đánh giá
được tiến hành thường xuyên giúp nâng cao tính minh bạch và giảm lãng phí.

Sinh viên : Hoàng Huy Hùng Lớp : CQ50/08.04

Page 25



×