Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

TĂNG CƯỜNG THU HÚT ODA NHẬT BẢN CHO GTVT Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.34 KB, 71 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Xuân Phương

1

1


MỤC LỤC

2

2


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

3

ODA

Official Development Assistance

GTVT

Giao thông vận tải



IMF

Qũy tiền tệ quốc tế

GPMB

Giải phóng mặt bằng

FDI

Đầu tư quốc tế trực tiếp

JICA

Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản

NSNN

Ngân sách nhà nước

JBIC

Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản

QLDA

Quản lý dự án

WB


Ngân hàng thế giới

3


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

4

4


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang trong thời kỳ hội nhập quốc tế, phát triển cơ sở hạ
tầng Giao thông vận đóng góp một phần quan trọng thúc đẩy hoạt động kinh tế, văn
hoá ở những vùng núi xa xôi, củng cố tính thống nhất của nền kinh tế, tăng cường sức
mạnh quốc phòng của đất nước và tạo nên mối giao lưu kinh tế giữa các nước trên thế
giới.Trên thực tế, những dự án về cơ sở hạ tầng Giao thông vận tải thường có đặc
điểm : vốn lớn, thời gian dài… vì vậy để đáp ứng với những đặc điểm đó phát triển
cơ sở hạ tầng GTVT được ưu tiên hàng đầu được đầu tư bằng nguồn ODA.
Mặt khác, Nhật Bản và Việt Nam cùng là các quốc gia nằm trong khu vực Châu
á, có sự gần gũi nhau về mặt địa lý và nhiều điểm tương đồng về lịch sử, văn hóa,
phong tục tập quán vì vậy Nhật Bản và Việt Nam đã thiết lập mối quan hệ ngoại
giao từ vài thập kỷ nay. Sự trợ giúp nhiều mặt của Nhật Bản cho Việt Nam, đặc biệt
là nguồn ODA đã đóng góp một phần hết sức quan trọng để đẩy nhanh quá trình
công nghiệp hóa ở nước ta và mối quan hệ Nhật Bản- Việt Nam trở nên gắn kết chặt
chẽ như hiện nay là nhờ một phần không nhỏ của nguồn ODA từ Nhật Bản. Hiện
nay Nhật Bản không chỉ là một trong những nhà tài trợ ODA lớn nhất cho Việt Nam

, mà còn là bạn hàng thương mại và nhà đầu tư lớn vào Việt Nam. Nhật Bản trong
nhiều năm qua luôn giữ vị trí hàng đầu về cả số vốn cam kết và lượng ODA được
giải ngân. ODA nói chung và ODA Nhật Bản nói riêng đã phát huy tốt vai trò của
mình trong trong quá trình xây dựng và phát triển các quốc gia Đông Nam á trong
những thập niên cuối cùng của thế kỷ XX.
Các dự án phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải được vay vốn ưu đãi của
Nhật Bản trải dài trên toàn quốc. Tại Hà Nội có các dự án như cầu Thanh Trì, đường
vành đai 3, Nhà ga T2 Sân bay Quốc tế Nội Bài, cầu Nhật Tân… và mạng lưới quốc
lộ nối các thành phố chính ở khu vực miền Bắc như Hà Nội và Hải Phòng đã được
hoàn thiện, góp phần cải thiện môi trường đầu tư ở Hà Nội và khu vực phía Bắc. Với
nhiều cây cầu trên Quốc lộ 1 và tuyến đường sắt thống nhất Bắc Nam được xây dựng
5


và nâng cấp cùng với hầm đường bộ Hải Vân ở miền Trung, cầu Cần Thơ ở khu vực
sông Mekong, giao thông nối hai miền Nam Bắc của Việt Nam đã được cải thiện một
cách đáng kể, góp phần phát triển kinh tế xã hội của từng khu vực.
Trong hơn 20 năm qua, kể từ khi Nhật Bản bắt đầu dành vốn hỗ trợ ODA (Hỗ
trợ phát triển chính thức) cho Việt Nam (năm 1993), lĩnh vực hạ tầng giao thông
vận tải luôn nhận được sự ưu tiên. Nhờ nguồn vốn này cùng với các nguồn vốn
ODA của các tổ chức khác đã góp phần không nhỏ trong việc phát triển hệ thống
giao thông, thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội của Việt Nam.
Từ đó em chọn đề tài “ Tăng cường thu hút ODA của Nhật Bản cho lĩnh vực giao
thông vận tải ở Việt Nam” nhằm đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thu hút
ODA của Nhật Bản cho lĩnh vực này .
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Là vấn đề sử dụng ODA của Nhật Bản, tập trung
phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng ODA của Nhật Bản trong lĩnh vực giao
thông vận tải tại ở Việt Nam.
- Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở tìm hiểu tổng quan về nguồn vốn ODA

nói chung và ODA Nhật Bản nói riêng, luận văn tập trung đi sâu vào phân tích tình
hình sử dụng nguồn vốn ODA của Nhật Bản trong mối quan hệ song phương, đặc
biệt là trong lĩnh vực giao thông vận tải. Qua đó, đề xuất các giải pháp nhằm tăng
cường thu hút nguồn vốn ODA của Nhật Bản cho lĩnh vực giao thông vận tải của
Việt Nam.
3. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động sử dụng vốn ODA của Nhật Bản
trong lĩnh vực giao thông vận tải ở Việt Nam.

6


4. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài có sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp phân
tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, đánh giá… Các phương pháp này được sử dụng
kết hợp hoặc riêng rẽ trong quá trình nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
- Chương 1: Tổng quan về nguồn vốn ODA và ODA của Nhật Bản.
- Chương 2: Thực trạng thu hút ODA của Nhật Bản cho lĩnh vực GTVT ở Việt Nam.
- Chương 3: Giải pháp tăng cường thu hút ODA của Nhật Bản cho lĩnh vực GTVT ở
Việt Nam

7


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CHUNG VỀ ODA ĐỐI VỚI GIAO THÔNG VẬN TẢI
1.1.

Lý luận chung về ODA


1.1.1. Khái niệm về ODA
Ở các nước đang phát triển nói chung và ở Việt Nam nói riêng, ODA là một
bộ phận trong cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội và ngày càng khẳng định vai trò quan
trọng của nó trong tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo. Vậy ODA là gì ?
ODA là tên viết tắt của Official Development Assistance có nghĩa là Hỗ trợ
phát triển chính thức hay còn gọi là Viện trợ phát triển chính thức.
Theo tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển (OECD) định nghĩa : “ ODA là
một giao dịch chính thức được thiết lập với mục đích thúc đẩy phát triển kinh tế xã
hội của các nước đang phát triển. Điều kiện tài chính của giao dịch này có tính
chất ưu đãi và thành tố viện trợ không hoàn lại chiếm ít nhất 25%”.
Thực chất, ODA là sự chuyển giao một phần thu nhập quốc gia từ các nước
phát triển sang các nước đang phát triển và chậm phát triển.
Theo Ngân hàng thế giới (WB), ODA bao gồm các khoản viện trợ không hoàn
lại cộng với các khoản vay có thời hạn dài và lãi suất thấp so với thị trường. Mức độ
ưu đãi của một khoản vay được đo lường bằng yếu tố cho không. Khoản tài trợ
không phải hoàn trả nếu có yếu tố cho không là 100% được gọi là viện trợ không
hoàn lại. Một khoản vay ưu đãi được coi là ODA phải có yếu tố cho không ít nhất là
25%.
Theo Nghị định 38/2013/NĐ- CP ngày 23/04/2013 của Chính phủ Việt Nam
thì ODA được định nghĩa: “Hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA) được hiểu
là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam với nhà tài trợ là Chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ
song phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên chính phủ”.
Khái quát thì ODA được hiểu là sự hỗ trợ, giúp đỡ về mặt tài chính chủ yếu là
của các Chính phủ, các tổ chức liên Chính phủ (NGO), các tổ chức phi chính phủ,
các tổ chức thuộc hệ thống Liên hiệp quốc (United Nations - UN), các tổ chức tài
chính quốc tế (IMF, WB, …) dành cho Chính phủ một nước (thường là nước chậm
phát triển) để thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội thông qua các
8



khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại hoặc các khoản tín dụng ưu đãi
(cho vay dài hạn, lãi suất thấp).
1.1.2. Đặc điểm của ODA.
1.1.2.1.ODA mang tính chất ưu đãi
Tính ưu đãi là đặc trưng của nguồn vốn ODA để phân biệt nguồn vốn ODA
với các loại nguồn vốn khác. ODA được sử dụng nhằm giúp các nước đang phát
triển phát triển kinh tế và nâng cao hiệu quả đầu tư. Với mục đích sử dụng như vậy
nên ODA là nguồn vốn mang tính ưu đãi cần thiết cho các nước đang và chậm phát
triển. Tính ưu đãi của nguồn vốn này thể hiện ở chỗ :
a. ODA là dành riêng cho các nước đang và chậm phát triển vì mục tiêu phát triển. Để

có thể được nhận ODA, các nước đang và chậm phát triển phải có hai điều kiện cơ
bản là:
+ GDP bình quân đầu người thấp. Nước có GDP bình quân đầu người càng
thấp thì thường được tỷ lệ viện trợ không hoàn lại của ODA càng lớn và khả năng
vay với lãi suất thấp, thời hạn ưu đãi càng lớn.
+ Mục tiêu sử dụng vốn ODA của các nước này phải phù hợp với chính sách
và phương hướng ưu tiên xem xét trong mối quan hệ giữa bên cấp và bên nhận
ODA.
b. Lãi suất thấp và thời gian cho vay dài, thời gian ân hạn dài :

Các khoản vay ODA chủ yếu là vay với lãi suất thấp (dưới 3%), thời gian cho vay
(hoàn trả vốn) dài và thời gian ân hạn dài (chỉ trả lãi, chưa trả nợ gốc). Ví dụ như,
khoản vay ODA của Nhật Bản có lãi suất trong khoảng từ 0,75% - 2,3%/năm khoản
vay ODA của WB, ADB, JBIC có thời gian hoàn trả là 40 năm, thời gian ân hạn là
10 năm.
Ngoài ra, tính ưu đãi của nguồn vốn ODA còn thế hiện ở tính phúc lợi xã hội
của nguồn vốn này. Vốn ODA với mục tiêu xóa đói giảm nghèo, nâng cao phúc lợi

xã hội nên lĩnh vực đầu tư chủ yếu của ODA là các lĩnh vực không hoặc ít sinh lợi
nhuận, thường là các công trình công cộng mang tính chất phúc lợi xã hội như các
dự án đầu tư vào cơ sở hạ tầng, các công trình giao thông vận tải, giáo dục y tế và
nông nghiệp phát triển nông thôn, xóa đói giảm nghèo.
9


1.1.2.2. ODA đi kèm với các điều kiện ràng buộc
Đi kèm với ODA luôn là những ràng buộc nhất định về kinh tế, chính trị hoặc
khu vực địa lý. Viện trợ của các nước phát triển không chỉ đơn thuần là việc trợ
giúp hữu nghị, mà còn là một công cụ lợi hại để thiết lập và duy trì lợi ích kinh tế
và vị thế chính trị cho nước tài trợ.
ODA thường gắn liền với các điều kiện kinh tế như nước viện trợ phải là thị
trường tiêu thụ sản phẩm, thị trường đầu tư cho các nước viện trợ, phải thực hiện
chính sách kinh tế phù hợp với nước viện trợ. Hầu hết các nước viện trợ đều ràng
buộc các nước tiếp nhận sử dụng khoản viện trợ ODA để mua hàng hóa và dịch vụ
của các quốc gia viện trợ. Ví dụ như, Bỉ, Đức và Đan Mạch yêu cầu khoảng 50%
viện trợ phải mua hàng của nước mình; Canada yều cầu cao nhất là 65%; Thụy Sĩ
và Hà Lan là hai nước có yêu cầu thấp nhất với lần lượt là 1,7% và 2,2%. Ngoài ra,
mỗi nước cung cấp viện trợ còn có những ràng buộc khác nhau và rất chặt chẽ đối
với nước tiếp nhận viện trợ; kể đến như Nhật Bản quy định vốn ODA của Nhật Bản
(hoàn lại hoặc không hoàn lại) đều phải được thực hiện bằng đồng Yên Nhật.
Các nước viện trợ cũng sử dụng nguồn vốn ODA như một công cụ xác định vị
trí và ảnh hưởng của nước mình tại các nước và khu vực tiếp nhận ODA. Các khoản
viện trợ luôn chứa đựng hai mục tiêu cùng tồn tại song song. Mục tiêu thứ nhất là
thúc đẩy tăng trưởng bền vững và giảm đói nghèo ở những nước đang phát triển.
Thực hiện mục tiêu này, hầu hết các nước viện trợ đều nhìn thấy lợi ích của mình
trong việc hỗ trợ phát triển, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và thị trường đầu
tư. Mục tiêu thứ hai là tăng trưởng vị thế chính trị của các nước tài trợ. Hoa Kỳ là
một trong những quốc gia thành công trong việc dùng nguồn vốn ODA làm công cụ

để thực hiện chính sách “gây ảnh hưởng chính trị trong thời gian ngắn” tại các nước
tiếp nhận viện trợ.
Chính vì vậy khi nhận viện trợ ODA, các nước tiếp nhận phải xem xét kĩ
lưỡng các điều kiện nhà cung cấp ODA, tuân thủ nguyên tắc quan hệ hỗ trợ phát
triển chính thức phải đảm bảo tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp
vào công tác nội bộ của nhau, bình đẳng và hai bên cùng có lợi.
1.1.2.3. ODA có khả năng để lại gánh nặng nợ

10


Với đặc điểm là nguồn vốn có tính chất ưu đãi lãi suất thấp, thời gian cho vay
dài nên các quốc gia khi tiếp nhận, sử dụng nguồn vốn ODA chưa thấy xuất hiện
gánh nặng nợ nần; nhưng nguồn vốn ODA vẫn không phải là nguồn vốn cho không
nên đến một lúc nào đó, quốc gia tiếp nhận viện trợ cũng phải dùng tiền của mình
để trả nợ. Chính vì thế, các quốc gia sử dụng nguồn vốn ODA không hiệu quả thì
sau một thời gian sẽ lam vào vòng nợ nần do không có khả năng trả nợ. Do các
nước khi tiếp nhận ODA đã chấp nhận các ràng buộc từ trước về các lĩnh vực, mục
tiêu sử dụng nguồn vốn ODA mà không sử dụng nguồn vốn này để đầu tư trực tiếp
cho sản xuất, cho xuất khẩu để thu ngoại tệ, trong khi việc trả nợ lại chủ yếu dựa
vào xuất khẩu thu ngoại tệ.
Mặt khác, rủi ro về tỷ giá là một trong những nguy cơ đáng quan tâm dẫn đến
các quốc gia lâm vào cảnh nợ nần. Vốn ODA là vốn vay dài hạn bằng đồng ngoại
tệ, trong khi đó thì các nước tiếp nhận viện trợ là các quốc gia đang phát triển, có
tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, đi kèm với tỉ lệ lạm phát cao và đồng tiền trong
nước mất giá so với đồng tiền ngoại tệ. Đến thời điểm trả nợ, đồng nước nhận tài
trợ mất giá so với đồng tiền ngoại tệ đã vay làm cho nước nhận tài trợ phải mât một
lượng nội tệ nhiều hơn để mua lượng ngoại tệ đã vay để trả nợ.
1.1.3. Vai trò của ODA
1.1.3.1. Đối với quốc gia tiếp nhận viện trợ

a. Bổ sung nguồn vốn trong nước:
Đối với các nước chậm phát triển, đang phát triển, vốn là điều kiện hàng đầu
cho quá trình phát triển. Vốn đầu tư chủ yếu được lấy từ hai nguồn: đó là nguồn
trong nước và nguồn nước ngoài. Tuy nhiên nguồn vốn trong nước rất hạn hẹp, nên
cần bổ sung bằng nguồn vốn nước ngoài. Hầu hết các quốc gia đều trải qua thời kì
chiến tranh kéo dài, tình trạng đói nghèo và lạc hậu. Để phát triển cơ sở hạ tầng,
đảm bảo vấn đề vật chất ban đầu cho phát triển kinh tế thì đòi hỏi phải có nhiều vốn
và vốn yêu cầu cho các lĩnh vực này là rất lớn. Các nước đang phát triển nói chung
và Việt Nam nói riêng đã giải quyết vấn đề này bằng cách sử dụng nguồn vốn ODA.
Với đặc điểm là nguồn vốn ưu đãi, quy mô lớn mà chi phí sử dụng vốn thấp, ODA
trở thành nguồn tài chính quan trọng, là nguồn vốn bổ sung cho Chính phủ, các địa
11


phương đảm bảo chi đầu tư phát triển các cơ sở hạ tầng giao thông, điện nước, thủy
lợi, giáo dục, y tế, khoa học kĩ thuật; giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước; góp
phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
b. Tăng khả năng thu hút vốn đâu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

Nguồn vốn ODA có quan hệ mật thiết với nguồn vốn FDI theo hướng thúc đẩy
dòng vốn FDI vào các địa phương, do tác động lan tỏa của ODA khi tập trung vào
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo môi trường thuận lợi để thu hút FDI.
Vốn ODA góp phần hỗ trợ xây dựng cơ sơ hạ tầng như giao thông thuận lợi, liới
điện, các dịch vụ tài chính, ngân hàng, viễn thông phát triển; bên cạnh đó, để thu
hút và sử dụng có hiểu quả nguồn vốn ODA, các quốc gia cũng cần tích cực cải
cách hành chính, tạo cơ sở phát lý chặt chẽ và thông thoáng, gọn nhẹ, tạo môi
trường minh bạch, điều này giúp tăng cường thu hút FDI.
c. Tạo điều kiện tiếp thu thành tựu khoa học công nghệ hiện đại và phát triển nguồn

nhân lực:

Thông qua các chương trình, dự án vốn ODA đã tạo điều kiện cho các quốc
gia nhận viện trợ tiếp thu các thành tựu của khoa học kỹ thuật ứng dụng trong sản
xuất, tăng trưởng và phát triển kinh tế. Đó là các trang thiết bị kĩ thuật hiện đại, tài
liệu khoa học cho các chương trình, dự án; cử chuyên gia nước ngoài trực tiếp làm
việc, cố vấn, hỗ trợ dự án; tổ chức hội thảo có sự tham gia của các chuyên gia nước
ngoài, tổ chức các khóa tập huấn cho cán bộ; cử cán bộ đi đào tạo tại nước ngoài
hoặc tổ chức các chương trình học tập tại nước ngoài. Tất cả các hoạt động này đều
góp phần giúp quốc gia nâng cao trình độ khoa học công nghệ, phát triển nguồn
nhân lực, phát triển kinh tế - xã hội.
d. Góp phần cải thiện thể chế và cơ cấu kinh tế:

Cải thiện thể chế và cơ cấu kinh tế ở các nước đang phát triển là chìa khóa để
tạo bước nhảy vọt trong chiến lược thúc đẩy tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo.
Tuy nhiên việc cải thiện được thể chế kinh tế của một nước là một chuyện không dễ
dàng, đặc biệt là với những nước đang phát triển, cần một lượng vốn lớn để có thể
điều chỉnh. Do đó, Chính phủ các nước này lại phải dựa vào nguồn vốn ODA từ bên
ngoài.
12


e. Thúc đẩy xóa đói giảm nghèo, giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường:

Xóa đói giảm nghèo không chỉ là mối quan tâm của Chính phủ các nước mà
còn là mục tiêu quan trọng của các nhà tài trợ ODA. Vốn ODA được sử dụng thông
qua các chương trình, dự án hỗ trợ người dân thoát nghèo bền vững bằng các hình
thức như cho vay vốn ưu đãi để phát triển sản xuất, hỗ trợ khoa học kỹ thuật, vật
nuôi cây trồng, trợ giá nông nghiệp khi có rủi ro, xây dựng nông thôn nhất là vùng
xâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
Bên cạnh xóa đói giảm nghèo thì các lĩnh vực xã hội khác như y tế, giáo dục,
văn hóa và các vấn đề môi trường cũng nhận được sự quan tâm giúp đỡ của nhiều

nhà tài trợ ODA. Nguồn vốn ODA được sử dụng để xây dựng bệnh viện, trạm xá,
cải thiện dịch vụ khám sức khỏe cho người dân; xây dựng trường học, mua sắm các
trang thiết bị dạy học, hỗ trợ kinh phí, khuyến khích xóa mù chữ, phổ cập giáo dục,
nâng cao trình độ dân trí; cải thiện môi trường sinh thái, bảo vệ môi trường thiên
nhiên.
1.1.3.2. Đối với quốc gia tài trợ
- Tài trợ ODA tạo điều kiện cho các công ty bên cung cấp hoạt động thuận lợi hơn
tại các nước tiếp nhận ODA một cách gián tiếp. Các công ty nhận được sự ưu đãi
của nước tiếp nhận trong việc kinh doanh như: giành được quyền đấu thầu, bán sản
phẩm, có môi trường hạ tầng tốt thông qua tài trợ ODA để nâng cao hiệu quả nguồn
vốn FDI của mình vào nước tiếp nhận ODA,… tạo cho sản phẩm của họ có tính
cạnh tranh cao.
- Cùng với sự gia tăng vốn ODA, các dự án của các công ty cũng tăng theo với
những điều kiện thuận lợi, kéo theo sự phát triển của công ty. Trong trường hợp
viện trợ không hoàn lại, khi chuyên gia hay nhà thầu nước ngoài làm việc tại nước
tiếp nhận thì họ được miễn thuế thu nhập, thuế lợi tức tại nước tiếp nhận ODA.
- Ngoài những lợi ích về kinh tế thì các quốc gia tài trợ còn có thể đạt được những
mục đích chính trị, nâng tầm ảnh hưởng họ với các về kinh tế, văn hóa đối với nước
nhận tài trợ.
1.2. Quy trình thu hút ODA

13


Thu hút vốn ODA là quá trình vận động, kêu gọi các nhà tài trợ là các tổ chức
là các tổ chức đa phương, song phương hoặc chính phủ nước ngoài tài trợ vốn ODA
cho các dự án trong nước, bao gồm các hoạt động như chuẩn bị chương trình, dự án
ưu tiên vận động ODA, xúc tiến vận động các nhà tài trợ xem xét cung cấp ODA và
cuối cùng là đàm phán, ký kết điều ước quốc tế khung về ODA.
● Bước 1: Xây dựng danh mục chương trình, dự án yêu cầu tài trợ ODA

Bộ KH&ĐT yêu cầu các sở KH&ĐT, cùng các Bộ, ban ngành khác tiến hành
kiểm tra, rà soát và xây dựng danh mục các dự án cần huy động nguồn vốn ODA.
Trên cơ sở đó các sở KH&ĐT sẽ tiến hành tổng hợp danh sách các dự án vận động
ODA, trình UBND tỉnh phê duyệt danh mục chương trình, dự án yêu cầu tài trợ; sau
đó, UBND tỉnh sẽ xem xét, phê duyệt danh mục dự án vận động ODA và có công
văn gửi Bộ KH&ĐT đăng kí danh mục dự án vận động thu hút ODA.
● Bước 2: Chuẩn bị chương trình, dự án ODA
Sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục tài trợ chính thức, bộ
KH&ĐT và đầu tư sẽ thông báo bằng văn bản chính thức cho Sở KH&ĐT tại nơi có
dự án, sở KH&ĐT sẽ thông báo và phối hợp với chủ đầu tư các dự án nằm trong
danh mục tài trợ chính thức; chuẩn bị văn kiện, chương trình dự án; lập kế hoạch
vốn chuẩn bị chương trình, dự án; lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo khả
thi, sau đó sở Kế hoạch và đầu tư tiến hành thẩm định, trình cho UBND tỉnh phê
duyệt và có công văn gửi Bộ KH&ĐT để trình Chính phủ phê duyệt ký kết điều ước
cụ thể về ODA.
● Bước 3: Thực hiện chương trình, dự án ODA
Phân rõ nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan chủ quản, chủ dự án,
ban quản lý dự án. Căn cứ vào tính chất và quy mô của từng dự án mà quyết định cơ
quan chủ quản dự án, có thể là bộ, UBND, sở, ban ngành, huyện tại nơi có dự án
ODA. Chủ chương trình, dự án có nhiệm vụ: tổ chức bộ máy quản lý và thực thực
hiện chương trình, dự án; ký kết các hợp đồng theo đúng quy định của pháp luật;
thực hiện giám sát, đánh giá dự án, khai thác chương trình dự án. Ngay sau khi văn
kiện chương trình, dự án được phế duyệt, chủ dự án ban hành quyết định thành lập
Ban quản lý dự án với nhiệm vụ: xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình, dự án
14


(kế hoạch giải ngân, chi tiêu, đấu thầu,…), xác định rõ các nguồn lực sử dụng, tiến
độ thực hiện.
● Bước 4: Theo dõi, đánh giá chương trình, dự án ODA

Các cơ quan có thẩm quyền theo dõi, quản lý tình hình thực hiện dự án; kịp
thời đề xuất các phương án nhằm đảm bảo các chương trình dự án ODA được thực
hiện đúng tiến độ, đảm bảo mục tiêu và chất lượng. Sau khi dự án kết thúc hoàn
thành, các cơ quan có thẩm quyền, chủ dự án, nhà tài trợ và các nhà đánh giá độc
lập tiến hành đánh giá việc thực hiện dự án, nhằm xem kết quả đạt được và tổng kết
toàn bộ chương trình, dự án, từ đó rút ra những kinh nghiệm cần thiết làm cơ sở lập
báo cáo kết thúc chương trình, dự án.
1.3 . Các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút ODA
1.3.1. Các nhân tố khách quan:
1.3.1.1. Tình hình kinh tế chính trị chung của thế giới
Là nhân tố vĩ mô ảnh hưởng lớn đến khối lượng nguồn vốn ODA cam kết
cung cấp. Tình hình kinh tế, chính trị chung của thế giới ảnh hưởng đến việc cung
cấp ODA. Khi nền kinh tế thuận lợi, tình hình chính trị ổn định thì các quốc gia có
xu hướng sẽ cung cấp khối lượng vốn ODA lớn hơn và ngược lại.
1.3.1.2. Tình hình kinh tế, chính trị của quốc gia tài trợ
Các yếu tố tăng trưởng kinh tế, GDP, tỷ lệ lạm phát,… hay những thay đổi về
chính trị quốc gia viện trợ đều ảnh hưởng đến việc cung cấp vốn ODA cho các nước
nhận viện trợ. Ngoài ra những thay đổi về chính trị ở quốc gia tài trợ như thay đổi
thể chế, chính sách cũng dẫn đến thay đổi mục tiêu cung cấp nguồn vốn ODA, các
quy định về viện trợ ODA, thủ tục giải ngân ODA cũng ảnh hưởng đến việc sử
dụng ODA ở các nước nhận viện trợ.

15


1.3.1.3. Mục tiêu cung cấp ODA và các chính sách, quy chế của nhà tài trợ
ODA là nguồn vốn hợp tác phát triển, giúp xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi
trường và đáp ứng các yêu cầu cơ bản nhất của con người ở các nước viện trợ. Tuy
nhiên nguồn vốn ODA cũng chứa đựng mục tiêu riêng của quốc gia cung cấp ODA
và mục tiêu của một quốc gia là khác nhau qua từng giai đoạn. Các mục tiêu kinh

tế, chính trị và nhân đạo của nước cung cấp ODA ảnh hưởng đến việc quốc gia nào
được tiếp nhận nguồn vốn ODA và khối lượng nguồn vốn ODA được tiếp nhận.
Quốc gia nào có các điều kiện phù hợp với mục tiêu cung cấp vốn ODA của nhà tài
trợ sẽ thu hút được nhiều nguồn vốn ODA.
Mỗi nhà tài trợ đều có những yêu cầu chính sách, thủ tục riêng đòi hỏi các
quốc gia nhận viện trợ phải đáp ứng, chính vì vậy mà quốc gia nào đáp ứng tốt
những yêu cầu trên thì việc thu hút vốn ODA cũng được nâng cao. Mặt khác các
điều kiện, thủ tục cũng khác nhau giữa các lĩnh vực, làm cho các nước tiếp nhận
lúng túng trong quá trình thực hiện dự án. Tiến độ thực hiện các chương trình dự án
thường kéo dài hơn so với dự kiến, làm giảm hiệu quả đầu tư. Do đó, để nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA, các quốc gia tiếp nhận viện trợ cần hiểu biết
đúng và tuân thủ những quy định, hướng dẫn của nước viện trợ.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
1.3.2.1. Sự ổn định kinh tế, chính trị, hệ thống pháp luật của quốc gia nhận viện trợ
Yếu tố ổn định kinh tế, chính trị của quốc gia nhận viện trợ luôn là nhân tố ảnh
hưởng quan trọng đến kết quả thu hút và sử dụng vốn ODA, là điều kiện tiên quyết
để đảm bảo các cam kết của Chính phủ với các khoản vay và khả năng trả nợ của
quốc gia nhận viện trợ. Cụ thể hơn đó là những yếu tố như tăng trưởng kinh tế, tổng
thu nhập quốc dân, lạm phát, thất nghiệp, cơ chế quản lý kinh tế, sự ổn định chính
trị,… sẽ tác động trực tiếp đến quá trình thu hút và sử dụng vốn ODA. Ở các quốc
gia có cơ chế quản lý kinh tế tốt, 1% GDP viện trợ sẽ dẫn đến mức tăng trưởng bền
vững tương đương với 0,5% GDP.
Hệ thống pháp luật của nước tiếp nhận nguồn vốn ODA liên quan đến hoạt
động thu hút và sử dụng vốn ODA như các nguyên tắc, quy trình, thủ tục tiếp nhận
và sử dụng vốn ODA, Luật Đầu tư, các văn bản về quy định Nhà nước trong hoạt
16


động đầu tư vốn ODA. Hệ thống pháp luật thông thoáng, đầy đủ, chặt chẽ, tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác thực hiện các chương trình, dự án ODA, từ đó mà các

chương trình, dự án ODA được triển khai đúng tiến độ và đạt hiệu quả cao.
1.3.2.2. Chiến lược thu hút vốn để phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia nhận viện
trợ
Chiến lược thu hút vốn để phát triển kinh tế - xã hội được thể hiện ở các nội
dung như: mở cửa thu hút nguồn vốn từ bên ngoài, lựa chọn nguồn vốn nước ngoài
FDI, ODA, hay vay thương mại; ưu tiên thu hút vào lĩnh vực, địa phương,… Việc
định hướng chiến lược thu hút vốn có ý nghĩa quan trọng, xây dựng các điều kiện và
các chính sách thu hút vốn phù hợp.
1.3.2.3. Năng lực tài chính của quốc gia nhận viện trợ
Với các chương trình, dự án ODA, để tiếp nhận 1 USD vốn ODA thì các quốc
gia tiếp nhận phải có ít nhất 15% vốn đảm bảo trong nước (khoảng 0,15 USD) làm
vốn đối ứng. Bên cạnh đó cần một khoản ngân sách không nhỏ cho công tác chuẩn
bị các chương trình, dự án. Khi kí kết các hiệp định vay vốn từ nhà tài trợ, các nước
tiếp nhận viện trợ cũng phải tính đến khả năng trả nợ trong tương lai. Chính vì vậy
mà các quốc gia nhận viện trợ phải có tiềm lực tài chính nhất định khi tiếp nhận
viện trợ ODA.
1.3.2.4. Năng lực xây dựng các dự án ODA của quốc gia nhận viện trợ
Việc xây dựng dự án ban đầu rất quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn
ODA. Các dự án, chương trình được xây dựng phải nằm trong các khuôn khổ, mục
tiêu chung của Chính phủ, xuất phát từ chính thực tế của các vấn đề kinh tế - xã hội
của quốc gia nhận viện trợ đó và cũng phải phù hợp với mục tiêu của, yêu cầu, ưu
tiên của quốc gia viện trợ. Do đó, năng lực xây dựng dự án của địa phương ảnh
hưởng trực tiếp đến khả năng thu hút vốn ODA của quốc gia đó.
1.3.2.5. Chất lượng nguồn nhân lực của quốc gia nhận viện trợ và sự cam kết mạnh
mẽ, chỉ đạo sát sao của các bên liên quan
Chất lượng nguồn nhân lực thể hiện ở việc đảm bảo về năng lực chuyên môn và
phẩm chất đức đức, đáp ứng được những yêu càu trong quá trình làm việc của dự
án. Đội ngũ lao động cần phải có khả năng đàm phán, ký kết, triển khai các dự án,
17



thực hiện quản lý vốn tốt, có kiến thức chuyên sâu, am hiểu về pháp luật, kỹ thuật,
ngoại ngữ,… Bên cạnh đó, cán bộ dự án cần phải tránh tâm lý bao cấp của cơ chế
quản lý cũ và tình trạng tham ô, tham nhũng, sử dụng lãng phí các nguồn lực đảm
bảo đuợc nguốn vốn ODA được sử dụng một cách hiệu quả nhất. Sự cam kết và chỉ
đạo sát sao của các bên liên quan cũng là cầu nối quan trọng giúp các cơ quan, ban
ngành các cấp, các đối tượng thụ hưởng phối hợp với nhau, thực hiện tốt dự án,
giúp cho dự án ODA đi đúng hướng, lộ trình đã đặt ra, bền vững và đạt kết quả tốt.
1.3.2.6. Năng lực tổ chức thực hiện dự án
Năng lực tổ chức thực hiện ODA quyết định đến việc thu hút và sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn ODA. Tổ chức thực hiện tốt dự án: từ khâu lên nội dung, lập kế
hoạch, ký kết hợp đồng đấu thầu, chỉ đạo, quản lý, giám sát, phân rõ nhiệm vụ, chức
trách, quyền hạn của các cơ quan chủ quản, xác định rõ các nguồn lực thực hiện và
tiến độ thực hiện, hoàn thành dự án theo kế hoạch đề ra.
1.3.2.7. Giải phóng mặt bằng
Công tác giải phóng mặt bằng đóng một vai trò quan trọng trong việc thu hút
và sử dụng nguồn vốn ODA. Công tác GPMB cần được quan tâm chú trọng. Thành
lập các Ban chỉ đạo GPMB và thường xuyên kiểm tra, đôn đốc tiến độ; chủ trì, phối
hợp với các chủ dự án, các quận, huyện và đơn vị liên quan xem xét, giải quyết kịp
thời các vướng mắc, xác định cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp vướng mắc và có
phương án xử lý. Lãnh đạo các quận, huyện tập trung đẩy nhanh công tác bồi
thường, GPMB và tái định cư theo phương án cuốn chiếu, làm đến đâu gọn đến đó,
đáp ứng kịp thời tiến độ thi công các chương trình, dự án theo cam kết với nhà tài
trợ…
1.4. Sự cần thiết của ODA đối với lĩnh vực giao thông vận tải
1.4.1 Đặc điểm, vai trò của ngành giao thông vận tải
Giao thông vận tải là một ngành dịch vụ, tham gia vào việc cung ứng vật tư kỹ
thuật, nguyên liệu, năng lượng cho các cơ sở sản xuất và đưa sản phẩm đến thị
trường tiêu thụ, giúp cho các quá trình sản xuất xã hội diễn ra liên tục và bình
thường. Giao thông vận tải phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân, giúp cho các hoạt

động sinh hoạt được thuận tiện.
18


Các mối liên hệ kinh tế, xã hội giữa các địa phương được thực hiện nhờ mạng lưới
giao thông vận tải. Vì thế, những nơi nằm gần các tuyến vận tải lớn hoặc các đầu
mối giao thông vận tải cũng là những nơi tập trung các ngành sản xuất, dịch vụ và
dân cư. Nhờ hoàn thiện kỹ thuật, mở rộng cự li vận tải, tăng tốc độ vận chuyển mà
các vùng xa xôi về mặt địa lí cũng trở nên gần. Những tiến bộ của ngành vận tải đã
có tác động to lớn làm thay đổi sự phân bố sản xuất và phân bố dân cư trên thế giới.
Ngành giao thông vận tải phát triển góp phần thúc đẩy hoạt động kinh tế, văn
hoá ở những vùng núi xa xôi, củng cố tính thống nhất của nền kinh tế, tăng cường
sức mạnh quốc phòng của đất nước và tạo nên mối giao lưu kinh tế giữa các nước
trên thế giới.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới phát triển và phân bố ngành giao thông vận
tải. Trước tiên là nhân tố tự nhiên. Điều kiện tự nhiên quy định sự có mặt và vai trò
của một số loại hình vận tải. Ví dụ, ở miền núi sông ngòi ngắn và dốc thì khó nói
đến sự phát triển ngành giao thông vận tải đường sông; ở những nước nằm trên các
đảo như nước Anh. Nhật Bản… ngành vận tải đường biển có vị trí quan trọng. Ở
những vùng gần cực, hầu như quanh năm tuyết phủ, bên cạnh các phương tiện vận
tải thô sơ như chiếc xe quệt thì máy bay là phương tiện vận tải hiện đại duy nhất.
Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng lớn đến công tác thiết kế và khai thác các công
trình giao thông vận tải. Không những thế, để khắc phục điều kiện tự nhiên không
thuận lợi, chi phí xây dựng cũng lớn hơn nhiều. Ví dụ, địa hình núi non hiểm trở đòi
hỏi phải làm các công trình chống lở đất gây tắc nghẽn giao thông trong mùa mưa
lũ, hoặc phải làm các đường hầm xuyên núi, các cầu vượt khe sâu… Hiện nay, trên
thế giới đã có hàng chục đường hầm cho xe lửa và cho ô tô xuyên qua các dãy núi,
các eo biển, dài từ vài kilômét đến vài chục kilômét. Khí hậu và thời tiết có ảnh
hưởng sâu sắc tới hoạt động của các phương tiện vận tải. Ví dụ, ở Việt Nam về mùa
mưa lũ, hoạt động của ngành vận tải đường ô tô và đường sắt gặp nhiều trở ngại;

còn ở nhiều khúc sông, tàu thuyền chỉ có thể qua lại trong mùa nước lớn. Ở xứ lạnh,
về mùa đông nước sông đóng băng, tàu thuyền không qua lại được, còn các sân bay
nhiều khi phải ngừng hoạt động do sương mù dày đặc hay do tuyết rơi quá dầy.

19


Bên cạnh đó nhân tố kinh tế - xã hội cũng ảnh huởng rất lớn đến sự phát triển
và phân bố các ngành kinh tế quốc dân cũng như sự hoạt động của ngành giao thông
vận tải. Các ngành kinh tế khác đều là các khách hàng của ngành giao thông vận tải.
Tình hình phân bố các cơ sở công nghiệp, trình độ phát triển kinh tế của các vùng,
quan hệ kinh tế giữa nơi sản xuất và nơi tiêu thụ quy định mật độ mạng lưới giao
thông vận tải, các loại hình vận tải, hướng và cường độ của các luồng vận chuyển.
Ở các vùng kinh tế phát triển lâu đời, mạng lưới đường dày đặc hơn nhiều so với ở
vùng mới khai thác. Các vùng tập trung công nghiệp (nhất là công nghiệp nặng) đều
phát triển vận tải đường sắt và vận tải bằng ô tô hạng nặng. Mỗi loại hàng hoá cần
vận chuyển lại có yêu cầu riêng về phương tiện vận tải. Ví dụ: có loại hàng cần
cước phí vận chuyển thấp, nhưng không cần nhanh (vật liệu xây dựng, quặng,
than…), lại có loại hàng hoá đòi hỏi vận chuyển nhanh, an toàn (hoá chất, vật liệu
dễ cháy nổ…). Sự phân bố các cơ sở kinh tế có nhu cầu vận chuyển các loại hàng
này sẽ quy định việc tổ chức vận tải của từng loại phương tiện. Sự phát triển của
ngành công nghiệp cơ khí vận tải, công nghiệp xây dựng cho phép duy trì và tăng
cường cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành giao thông vận tải. Phân bố dân cư, đặc
biệt là sự phân bố của các thành phố lớn và các chùm đô thị có ảnh hưởng sâu sắc
tới ngành vận tải hành khách, nhất là vận tải bằng ô tô. Trong các thành phố lớn và
các chùm đô thị, đã hình thành một loại hình vận tải đặc biệt là giao thông vận tải
thành phố.
1.4.2 Vai trò của ODA vơi phát triên giao thông vận tải
Tầm quan trọng của ODA trong phát triển giao thông vận tải ở các nước đang
và kém phát triển là không thể phủ nhận. Trong khi các nƣớc đang phát triển đa

phần là trong tình trạng thiếu vốn trầm trọng nên thông qua ODA các nước có thêm
nguồn vốn bổ sung cho nguồn vốn hạn hẹp trong nước để tạo sức bật cho giao
thông vận tải. Hơn nữa, với đặc điểm của ngành giao thông vận tải như đã nghiên
cứu ở trên, ODA đối với giao thông vận tải càng có vai trò đặc biệt quan trọng và
khác so với các ngành khác.
Cải thiện giao thông vận tải ở nước nhận hỗ trợ: Đối với các dự án phát triển
cơ sở hạ tầng như giao thông vận tải, ODA giúp nước nhận hỗ trợ có điều kiện tốt
20


hơn để xây dựng những công trình đòi hỏi vốn lớn, mức sinh lời thấp như đường xá,
cầu, cảng, sân bay… Những dự án này có ý nghĩa kinh tế - xã hội lớn, tạo điều kiện
thu hút cùng một lúc cả hai nguồn vốn ODA và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) cho công cuộc phát triển kinh tế. Theo báo cáo của Ngân hàng thế giới, từ
năm 1971 đến năm 1974, tại Philippin có tới 60% tổng vốn vay ODA được chi cho
phát triển cơ sở hạ tầng; ở Thái Lan, Singapore, Indonesia nhiều công trình hạ tầng
kinh tế - xã hội như sân bay, bến cảng, đường cao tốc, mang tầm cỡ quốc gia đã
được xây dựng bằng nguồn vốn ODA. Một số nước khác như Nhật Bản, Hàn Quốc
trước đây cũng dựa vào nguồn vốn ODA để hiện đại hóa hệ thống cơ sở hạ tầng
trong đó có giao thông vận tải.
Tiếp nhận khoa học công nghệ mới, hiện đại: Nguồn ODA cung cấp cho các
nước nhận viên trợ thông qua sự trợ giúp bằng vật tư, thiết bị, chuyển giao công
nghệ, chuyển giao tri thức dưới các hình hức hỗ trợ không hoàn lại hoặc cho vay ƣu
đãi. Vì thế nguồn ODA là một trong những nguồn quan trọng sử dụng cho các mục
tiêu ưu tiên của công tác xây dựng và phát triển kinh tế xã hội trong đó có lĩnh vực
cơ sở hạ tầng GTVT. Qua đó tạo môi trường điều kiện thuận lợi để thu hút các
nguồn vốn khác.
Nâng cao năng lực, trình độ quản lý của nguồn nhân lực trong lĩnh vực giao
thông vận tải: với số lượng không nhỏ các dự án hỗ trợ kỹ thuật, tăng cường năng
lực, thông qua đó nhiều cán bộ của ngành giao thông vận tải được đào tạo, đào tạo

lại. Trình độ ngoại ngữ, trình độ chuyên môn thông qua các dự án hỗ trợ kỹ thuật
được nâng cao.
Nâng cao vị thế của ngành giao thông vận tải cũng như vị thế của nước tiếp
nhận: Lượng vốn ODA dành cho các nước tiếp nhận ngày càng cao càng chứng tỏ
được độ tin cậy của cộng đồng quốc tế đối với nƣớc nhận hỗ trợ. Và thông qua các
nước cung cấp ODA, nước nhận hỗ trợ có thêm nhiều cơ hội mới để tham gia vào
các tổ chức quốc tế. Như vậy, nước hỗ trợ đóng vai trò là cầu nối giữa nước nhận hỗ
trợ và các tổ chức quốc tế.

21


Như vậy, với đặc điểm của ngành giao thông vận tải, ODA là nguồn vốn rất
phù hợp để đầu tư, phát triển ngành vì giao thông vận tải trải dài trên diện rộng, là
lĩnh vực ít sinh lợi nhuận, thời gian đầu tư dài…
1.5. Kinh nghiệm và bài học thu hút và quản lý sử dụng ODA của một số nước.
1.5.1. Kinh nghiệm rút ra từ thành công trong việc thu hút ODA của các nước
Trên thế giới đã có nhiều nước thành công trong việc sử dụng vốn ODA để hỗ
trợ phát triểncơ sở hạ tầng trong lĩnh vực GTVT. Gần đây là Thái Lan, Trung Quốc,
In- đô- nê- xia, Philipin,…Đây là những nước mà kinh nghiệm về thu hút và quản lý
nguồn vốn ODA của họ sẽ giúp tình hình của Việt Nam cải thiện tốt hơn trong
tương lai.
Malaysia
Ttrong việc phân cấp quản lý ODA, Malaysia có sự phân định rõ ràng về chức
năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý.
Giữa các cơ quan này có sự phối hợp chặt chẽ và có chung một quan điểm là
tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các ban quản lý dự án để thực hiện các dự án đúng
tiến độ, áp dụng các thủ tục trình duyệt nhanh gọn nhằm giảm bớt phí cam kết.
Những hợp phần nào trong dự án khó thực hiện, Chính phủ Malaysia chủ động đề
nghị với nhà tài trợ hủy bỏ hợp phần đó.

Hiện nay, Malaysia áp dụng khá thành công công nghệ thông tin trong công
tác theo dõi, giám sát các cơ quan liên quan đến thu hút ODA bằng cách đưa toàn
bộ các đề nghị thanh toán lên mạng. Nhờ cách quản lý minh bạch như vậy, nên
Malaysia trở thành một trong những “điểm sáng” về chống tham nhũng.
Bên cạnh đó, việc phân cấp tốt trong quản lý tài chính cũng là một lý do tạo
nên sự thành công của Malaysia trong việc thu hút ODA. Những vướng mắc trong
quá trình thực hiện dự án tại Malaysia cũng được giải quyết ngay tại các bang, do
ban công tác phát triển bang và hội đồng phát triển quận, huyện xử lý, chứ không
phải trình lên tận Chính phủ, hay các bộ chủ quản. Sự phân cấp này trong quá trình
thực hiện dự án sẽ giúp cho tiến độ dự án không bị ngưng trệ vì chờ phê duyệt. Các
đơn vị này sẽ chịu trách nhiệm trực tiếp với chủ dự án khi có bất cứ sai sót nào xảy
ra trong quá trình thanh tra. Phân chia quyền hạn và trách nhiệm rõ ràng như vậy
22


không những nâng cao hiệu quả của đồng vốn ODA, mà còn giúp nâng cao trình độ
quản lý của các cán bộ ở cấp địa phương.
Bên cạnh đó, còn những nguyên nhân khác dẫn tới thành công trong thu hút
ODA ở Malaysia. Đó là:
- Sự phối hợp giữa nhà tài trợ và nước nhận viện trợ trong trong hoạt động
kiểm tra, giám sát các dự án ODA, mà nội dung đánh giá tập trung chủ yếu vào việc
so sánh hiệu quả của dự án với kế hoạch, chính sách và chiến lược, nâng cao công
tác thực hiện và chú trọng vào kết quả.
- Có sự tham gia của khu vực tư nhân vào thực thi dự án đặc biệt trong các dự
án kết cấu hạ tầng, năng lượng và công nghiệp.
- Đặc biệt là văn hóa chịu trách nhiệm của các cán bộ quản lý ở Malaysia.
Indonesia
Indonesia đã điều chỉnh về quy trình thu hút ODA như sau:
- Hàng năm các bộ, ngành chủ quản phải lập danh mục các dự án cần hỗ trợ
ODA, gửi đến Bộ Kế hoạch quốc gia (BAPPENAS) để tổng hợp. Bộ Kế hoạch quốc

gia thường có quan điểm độc lập với bộ chủ quản, dựa trên lợi ích tổng thể của quốc
gia để xem xét, thẩm định các dự án ODA. Đến nay, rất nhiều dự án bị Bộ Kế hoạch
quốc gia từ chối, đã thể hiện rõ tính độc lập, chủ quyền của Indonesia trong quan hệ
quốc tế. Ngay cả địa điểm ký các dự án ODA cũng thay đổi. Nếu trước đây thường
ký tại Hoa Kỳ (trụ sở của WB) hoặc Philippines (trụ sở của ADB), thì đến nay hầu
hết các dự án đều được ký tại Jakarta để tránh việc đoàn đàm phán của Indonesia bị
đối tác nước ngoài gây ảnh hưởng.( Đây phải chăng là một bước tiến tao bạo bằng
sự mạnh mẽ và quyết liệt trong suy nghĩ và cách hành động của họ).
- Việc thuê các luật sư giỏi để tư vấn cho Chính phủ trong quá trình đàm phán,
thu hút ODA đang ngày càng trở thành xu hướng phổ biến ở Indonesia, nhất là đối
với các dự án ODA có sử dụng vốn vay lớn.( Điều này thể hiện, họ đã hoạch định
một tầm nhìn chiến lược rõ ràng, hướng đến một sự phát triễn bền vững và toàn
diện).
- Chính phủ Indonesia tuyên bố nguyên tắc chỉ vay tiếp dự án mới khi đã thực
hiện xong dự án cũ, thể hiện rõ quyết tâm sử dụng thật sự hiệu quả và giải ngân
23


đúng tiến độ nguồn hỗ trợ phát triển chính thức. Bên cạnh đó, Chính phủ cũng nhấn
mạnh nguyên tắc, vay ODA phải đảm bảo độ an toàn cao. Đối với các dự án ODA
có sử dụng vốn lớn, yêu cầu phải có chuyên gia tư vấn là điều kiện tiên quyết nhằm
đảm bảo tính hiệu quả của dự án.
1.5.2. Bài học thu hút ODA cho GTVT của Việt Nam
Trên cơ sở nghiên cứu từ khía cạnh của hai quốc gia Malaysia và Indonesia để
thấy rằng Việt Nam cần có sự tham khảo, học hỏi một cách chọn lọc để áp dụng và
thực hiện việc thu hút hiệu quả hơn nguồn vốn này.
Thứ nhất, đảm bảo tính chủ động trong tiếp nhận ODA:
Indonesia đã từng phải trả giá cho những hạn chế trong nhận thức về tiếp nhận
ODA, từ đó dẫn đến hai xu hướng tiêu cực: (1) Để cho các đối tác nước ngoài thông
qua các dự án ODA áp đặt các điều kiện tiên quyết nhằm gián tiếp hoặc trực tiếp

gây ảnh hưởng tới công việc nội bộ của quốc gia; (2) Chấp nhận cả những dự án
ODA không có tính khả thi, dẫn đến tăng nợ nước ngoài mà không đem lại lợi ích gì
cho đất nước. Đây thực sự là điều đáng phải chú ý vì thực tế ở nước ta hiện nay
cũng có lúc, có nơi do yếu kém về nhận thức hoặc do các nguyên nhân khác đã chạy
đua “xin” dự án ODA bằng mọi giá.
Bên cạnh đó, cần tăng cường tính chủ động trong tiếp nhận ODA. Thực chất
vốn ODA là sự ưu đãi của đối tác nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế dành cho các
nước có nền kinh tế kém phát triển hơn, vì thế nước tiếp nhận viện trợ cũng có thể
mạnh dạn đề nghị sửa đổi, bổ sung các điều khoản không hợp lý và đi ngược lại lợi
ích của quốc gia. ( Hãy nhìn tương lai ở một tầm cao và xa hơn chứ không chỉ dừng
lại ở những lợi ích trước mắt, tức thời).
Thứ hai, xây dựng mối quan hệ đối tác tin cậy với các nhà tài trợ trên cơ sở tin
tưởng lẫn nhau, hợp tác xây dựng và cùng chia sẻ trách nhiệm trong cung cấp và
tiếp nhận ODA là yếu tố không thể thiếu để thu hút ODA có hiệu quả
Thứ ba, tăng cường công tác phân cấp trong quản lý ODA:
Việt Nam nên học tập kinh nghiệm của cả hai nước Malaysia và Indonesia về
việc huy động sự tham gia của các tổ chức phi chính phủ (xã hội dân sự) vào quá
trình thu hút, quản lý và sử dụng ODA (cụ thể là thu hút sự tham gia của các viện
24


nghiên cứu). Thêm vào đó, việc phân cấp quản lý phải có sự phân định rõ ràng về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý để mỗi cấp quản lý thấy
được nghĩa vụ và quyền lợi, cũng như dám chịu trách nhiệm trước những sai sót do
mình gây ra.
Thứ tư, thận trọng tiếp nhận các nguồn vay ODA:
Bài học kinh nghiệm của Malaysia cho thấy, nước này chỉ vay ODA cho các
dự án thật sự cần thiết, có mục tiêu đã được xác định là ưu tiên và ngân sách trong
nước không huy động được. Mặt khác, cần tăng cường năng lực các cơ quan của
Chính phủ trong việc quản lý các nguồn ODA, từ khâu thu hút đến khâu sử dụng,

tuyệt đối tránh tham nhũng, lãng phí, bởi ODA cũng là một nguồn của ngân sách
nhà nước.
Rõ ràng cần phải thấy, về thực chất: vốn ODA là vốn vay, phải hoàn trả cả
gốc lẫn lãi, nhưng là vốn vay dài hạn cho đầu tư phát triển, thời gian hoàn trả dài
(thường là 20- 30- 40 năm) và có thời gian ân hạn (từ 10- 12 năm). Chính phủ nước
tiếp nhận vốn ODA vừa phải quản lý và sử dụng vốn ODA theo quy định của pháp
luật nước mình (Luật Tài chính công, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật đầu tư và các
luật khác có liên quan), vừa phải theo quy định của Nhà tài trợ theo điều ước quốc
tế được ký kết và chịu sự quản lý, giám sát của cả hai bên. Nên việc tiếp nhận
nguồn vốn này cần phải thận trọng, linh hoạt kết hợp với chính sách quản lý đúng
đắn thì mới có thể đạt được hiệu quả tích cực đúng như bản chất vốn dĩ mà mỗi
quốc gia mong muốn khi nhận nguồn vốn tài trợ này.

25


×