Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH thương mại và đo đạc bản đồ chiến thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.91 KB, 76 trang )

iv

MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1.
Đặt vấn đề ………………………………………………………….
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu ………………………………………………..
1.2.1.
Mục tiêu chung ……………………………………………………..
1.2.2.
Mục tiêu cụ thể ……………………………………………………..
1.3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ………………………………….
1.3.1.
Đối tượng nghiên cứu ………………………………………………
1.3.2.
Phạm vi nghiên cứu ………………………………………………...
1.4.
Kết quả nghiên cứu dự kiến …………………………………………
PHẦN II. TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.
Tổng quan tài liệu ……………………………………………………..
2.1.1.
Một sô khái niệm về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương……………………………………………………………………
2.1.2.
Nội dung, nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương …………………………………………………………………
2.1.3.
Các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp …………………………


2.1.4.
Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT, quỹ BHTN và KPCĐ ……...
2.1.5.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương …………………….
2.2.
Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………....
2.2.1.
Khung phân tích ……………………………………………………….
2.2.2.
Phương pháp thu thập số liệu ………………………………………….
2.2.3.
Phương pháp phân tích số liệu ………………………………………...
2.2.4.
Phương pháp chuyên môn kế toán ……………………………………
PHẦN III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1.
Một số đặc điểm chung về công ty …………………………………….
3.1.1.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty ………………………..
3.1.2.
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý …………………………………….
3.1.3.
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán tại công ty …...
3.1.4.
Tình hình lao động của công ty trong giai đoạn 2013 – 2015 …………
3.1.5.
Tình hình tài sản nguồn vốn của công ty trong giai đoạn 2013 -2015…
3.1.6.
Tình hình kết quả kinh doanh trong giai đoạn 2013 – 2015 …………..
3.2.

Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công
ty ………………………………………………………………………
3.2.1.
Đối tượng và nguyên tắc trả lương …………………………………….
3.2.1.1. Đối tượng trả lương ……………………………………………………
3.2.1.2. Ngyên tắc trả lương ……………………………………………………
3.2.2.
Hình thức trả lương tại công ty ………………………………………

1
1
3
3
3
3
3
3
4
5
5
5
6
9
12
15
20
20
21
21
21

23
23
23
25
27
29
33
36
38
38
38
38
38
11


iv

3.2.3.
3.2.4.
3.2.4.1.
3.2.4.2.
3.3.

Quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty …………….
Kế toán tiền lương và cac khoản trích theo lương tại công ty …………
Kế toán tiền lương ……………………………………………………..
Kế toán các khoản trích theo lương ……………………………………
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại công ty ………………………

3.3.1.
Đánh giá chung ………………………………………………………...
3.3.1.1. Ưu điểm ………………………………………………………………..
3.3.1.2. Nhược điểm ……………………………………………………………
3.3.2.
Một số giải pháp ………………………………………………….........
PHẦN IV. KẾT LUẬN VÀ KẾN NGHỊ
4.1.
Kết luận ……………………………………………………………......
4.2.
Kiến nghị ……………………………………………………………....
TÀI LIỆU THAM KHẢO

40
41
41
55
66
66
66
67
68

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1:
Bảng 2:
Bảng 3:
Bảng 4:
Bảng 5:
Bảng 6:

Bảng 7:
Bảng 8:
Bảng 9:
Bảng 10:
Bảng 11:
Bảng 12:
Mẫu 1:
Mẫu 2:
Mẫu 3:
Mẫu 4:
Mẫu 5:
Mẫu 6:

Tình hình lao động của công ty trong giai đoạn 2013 – 2015 ………
Tình hình tài sản-nguồn vốn trong giai đoạn 2013-2015……………
Tình hình kết quả kinh doanh trong giai đoạn 2013 – 2015…….........
Tỷ lệ trích nộp các khoản trích theo lương tại công ty trong giai đoạn
2013 – 2015……………………………………………………………..
Bảng chấm công phòng Kế hoạch ……………………………………...
Bảng thanh toán tiền lương tháng 3 năm 2015 của phòng Kế hoạch …
Bảng chấm công bộ phận quản lý doanh nghiệp ………………….......
Bảng thanh toán tiền lương tháng 3 năm 2015 của bộ phận quản lý
doanh nghiệp …………………………………………………………...
Bảng chấm công bộ phận sản xuất ……………………………………..
Bảng thanh toán tiền lương tháng 3 năm 2015 của bộ phận trực tiếp
sản xuất …………………………………………………………………
Bảng thanh toán tiền lương toàn công ty ………………………………
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương ………………
Phiếu nghỉ hưởng BHXH ……………………………………………...
Bảng thanh toán BHXH ………………………………………..

(Trích) Sổ Nhật ký chung ………………………………………………
(Trích) Sổ Cái tài khoản 334 …………………………………………...
(Trích) Sổ Cái tài khoản 338 …………………………………………..
Phiếu chi ………………………………………………………………..
22

30
35
37
40
42
45
46
49
50
51
54
61
56
58
62
63
64
65


iv

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1:

Sơ đồ 2:
Sơ đồ 3:
Sơ đồ 4:
Sơ đồ 5:
Sơ đồ 6:

Trình tự hạch toán tiền lương …………………………………….....
Trình tự hạch toán các khoản trích theo lương ……………………..
Phương pháp nghiên cứu theo khung phân tích …………………….
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty …………………………..
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty ………………………….
Quy trình kế toán tiền lương theo hình thức Nhật ký chung ………..

18
19
20
25
27
29

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Biểu đồ so sánh cơ cấu lao động theo các chỉ tiêu năm 2015 ……….
Biểu đồ 2: Biến động tài sản – nguồn vốn của trong 3 năm 2013 – 2015 ………

31
33

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHXH
BHYT

BHTN
KPCĐ
TK
DN
NLĐ
CNV
GTGT
SXKD
SP, HH
CP
NCTT
SXC

Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí công đoàn
Tài khoản
Doanh nghiệp
Người lao động
Công nhân viên
Giá trị gia tăng
Sản xuất kinh doanh
Sản phẩm, hàng hóa
Chi phí
Nhân công trực tiếp
Sản xuất chung
33



iv

44


5

PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt

vấn đề

Ngày nay, cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trường
thì sự cạnh trạnh giữa các doanh nghiệp cũng diễn ra ngày càng gay gắt. Để
tìm ra chỗ đứng và tạo dựng được uy tín trên thị trường thì các doanh
nghiệp cần phải có một bộ máy tổ chức, quản lý tốt; năng động, sáng tạo
trong kinh doanh; nghiên cứu và nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu của khách
hàng. Bên cạnh đó, việc sử dụng lao động, quản lý và chi trả tiền lương cho
người lao động sao cho hợp lý và có hiệu quả là vấn đề mà bất kỳ doanh
nghiệp nào cũng cần quan tâm.
Việc cải cách chính sách tiền lương không chỉ là vấn đề quan tâm của
các doanh nghiệp mà còn là nhiệm vụ cấp thiết của bộ máy quản lý Nhà
nước. Hiện nay, mức lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức được
thực hiện từ giữa năm 2013 là 1.150.000 đồng/tháng, mới chỉ đạt 44,2% so
với mức lương tối thiểu bình quân của 4 vùng khu vực doanh nghiệp
(2.600.000 đồng/tháng) và tính ra mới đạt 35,6% so với mức chi cho nhu
cầu tối thiểu (3.230.000 đồng/tháng) (Văn Dũng, 2015). Vì vậy, một chính
sách lương phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng chi trả của
doanh nghiệp cũng như đảm bảo nhu cầu sống tối thiểu của người lao động

là vô cùng quan trọng.
Đối với mỗi doanh nghiệp, việc quản lý quỹ tiền lương như thế nào sẽ
quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp đó. Việc sử


6

dụng chế độ, chính sách tiền lương đúng đắn, hợp lý sẽ là đòn bẩy kinh tế
tác động trực tiếp đến người lao động và sự phát triển của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, việc cải cách chính sách tiền lương vẫn còn nhiều hạn chế,
tiền lương thấp và không đủ đảm bảo cho nhu cầu sống của người lao động.
Vậy đâu mới là chính sách tiền lương hợp lý và làm thế nào để việc quản lý,
chi trả lương có thể đem lại hiệu quả cho cả người sử dụng lao động và
người lao động? Đó là nhiệm vụ cấp thiết của toàn xã hội.
Công ty TNHH thương mại và đo đạc bản đồ Chiến Thắng là công ty có
lĩnh vực kinh doanh chuyên về hoạt động kiến trúc. Ngoài việc sản xuất và
kinh doanh các thiết bị đo đạc, công ty còn nhận vẽ bản đồ đất đai, thiết kế
và thi công công trình. Vì hoạt động trên nhiều lĩnh vực nên việc trả lương
cho công nhân viên như thế nào và trả ra sao cho phù hợp và hợp lý luôn là
yếu tố quan tâm hàng đầu.
Để giải quyết được các vấn đề đó, công ty cần tăng cường công tác quản
lý, sử dụng lao động; có chế độ, chính sách tiền lương và các khoản trích
theo lương phù hợp, chính xác để không chỉ đảm bảo được quyền lợi của
người lao động mà còn tạo điều kiện tăng năng suất lao động, thúc đẩy
người lao động hăng hái làm việc, tiết kiệm chi phí nhân công, hạ giá thành
sản phẩm và đẩy mạnh các hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty.
Nhận thấy vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác kế toán tiền
lương đối với người lao động cùng với kiến thức đã được học tại nhà
trường, nên đề tài: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty TNHH thương mại và đo đạc bản đồ Chiến Thắng” được lựa

chọn làm đề tài nghiên cứu.
1.2. Mục tiêu nghiên
1.2.1. Mục tiêu chung

cứu


7

Nghiên cứu thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty TNHH thương mại và đo đạc bản đồ Chiến Thắng, từ đó đề xuất
1.2.2.
-

một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương tại Công ty.
Mục tiêu cụ thể
Tìm hiểu cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương tại các

-

doanh nghiệp nói chung.
Phản ánh thực tế kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công

-

ty TNHH thương mại và đo đạc bản đồ Chiến Thắng.
Đánh giá chung và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao
công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại

Công ty.

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Hệ thống chứng từ, sổ sách về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
-

lương.
Phương pháp tính lương, trả lương và phương pháp trích lập các khoản trích

-

theo lương.
Trình tự hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty

1.3.2.


TNHH thương mại và đo đạc bản đồ Chiến Thắng.
Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty TNHH thương



mại và đo đạc bản đồ Chiến Thắng.
Thời gian nghiên cứu: Sử dụng các số liệu và thông tin của Công ty qua các

năm gần nhất.
 Thời gian thực tập: Đề tài được thực hiện từ 29/1/2016 đến 29/05/2016.
1.4. Kết quả nghiên cứu dự kiến
Sản phẩm của đề tài là một báo cáo hoàn chỉnh phản ánh được một cách
tổng quát tình hình hoạt động của Công ty trong những năm gần đây. Thứ hai

báo cáo phản ánh được thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty TNHH thương mại và đo đạc bản đồ Chiến Thắng, đồng thời
đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao công tác kế toán lương và


8

các khoản trích theo lương tại Công ty. Ngoài ra, báo cáo có thể là tài liệu tham
khảo hữu ích cho các bạn khóa sau.

PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
a. Khái niệm tiền lương


9

Tiền lương luôn được coi là đối tượng quan tâm hàng đầu của người lao động
và của các doanh nghiệp. Đối với người lao động, tiền lương là nguồn thu nhập
chủ yếu giúp họ ổn định đời sống của bản thân và gia đình. Đối với các doanh
nghiệp, tiền lương lại là một trong các yếu tố nằm trong chi phí sản xuất.
Trong mỗi thời kỳ khác nhau thì quan niệm về tiền lương cũng có sự thay đổi
để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế xã hội thời kỳ đó.
Theo quan điểm của Mác thì tiền lương là biểu hiện sống bằng tiền của giá trị
sức lao động.
Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương được xem là giá cả của sức lao động
được hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao
động khi người lao động hoàn thành công việc nhất định.

“Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người sử dụng
lao động (Nhà nước,chủ doanh nghiệp) phải trả cho người cung ứng sức lao
động, tuân theo nguyên tắc cung cầu, giá cả thị trường và pháp luật hiện hành
của Nhà nước” (Nghị định 26/CP ngày 26/05/1993).
Tiền lương là một phần thu nhập quốc dân được nhà nước trả cho người lao
động căn cứ vào số lượng, chất lượng lao động mà người đó cống hiến cho xã
hội.
b. Khái niệm các khoản trích theo lương
Luôn gắn liền với tiền lương là các khoản trích theo lương, bao gồm: bảo
hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và
kinh phí công đoàn (KPCĐ). Đây là các quỹ xã hội nhằm thể hiện sự quan tâm
của toàn xã hội đối với người lao động.
-

-

-

Bảo hiểm xã hội: Là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động do
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, …
Bảo hiểm y tế: Là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực
chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức
thực hiện nhằm đảm bảo an toàn cho người lao động.
Bảo hiểm thất nghiệp: Được hiểu là biện pháp để giải quyết tình trạng
thất nghệp, nhằm trợ giúp kịp thời cho những người thất nghiệp trong


10


-

thời gian chưa tìm được việc làm và tạo cơ hội cho họ học nghề , tìm
kiếm công việc khác.
Kinh phí công đoàn: Là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp
theo chế độ hiện hành.

2.1.2. Nội dung, nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
a. Nội dung của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương


Bản chất của tiền lương

Tùy theo quan niệm về tiền lương trong từng giai đoạn mà bản chất về tiền
lương cũng có sự thay đổi theo. Trước đây, tiền lương được xem là giá cả của
sức lao động còn trong nền kinh tế hiện nay, bản chất của tiền lương là biểu hiện
bằng tiền của giá trị sức lao động. Tiền lương là số tiền mà người lao động nhận
được tương ứng với thời gian, khối lượng và chất lượng công việc mà họ đã hoàn
thành.


Chức năng của tiền lương

Tiền lương ngoài mục đích giúp người lao động ổn định thu nhập, đảm bảo
cuộc sống, giúp các doanh nghiệp kính thích tinh thần lao động của nhân viên thì
còn có các chức năng sau:
Tái sản xuất sức lao động: Tiền lương giúp bù đắp các hao phí về cả thể lực và
trí lực của người lao động, góp phần nâng cao tay nghề, tăng thu nhập và đảm
bảo tiêu dùng cá nhân cho người lao động và gia đình họ.

Kích thích người lao động: Các doanh nghiệp sử dụng tiền lương để thúc đẩy
người lao động làm việc hăng say, sáng tạo và nâng cao năng suất lao động. Nhà
nước sử dụng chính sách tiền lương để thu hút người lao động đến các vùng sâu,
vùng xa, miền núi, hải đảo nhằm phân bổ lực lượng lao động một cách hợp lý.
Chức năng thanh toán: Người sử dụng lao động chi trả tiền lương cho người
lao động căn cứ vào công việc mà họ đã hoàn thành. Người lao động lại sử dụng
tiền lương đó để mua sắm, tiêu dùng đảm bảo cho cuộc sống của họ và gia đình.


11

Tiền lương là công cụ thực hiện chức năng phân phối thu nhập quốc dân, là
thước đo giá trị sức lao động, hao phí lao động mà người lao động đã bỏ ra để
hoàn thành công việc.


Vai trò của tiền lương

Tiền lương có vai trò quan trọng đối với cả người lao động, các doanh nghiệp
và Nhà nước.
Đối với người lao động: Tiền lương là khoản thu nhập chính giúp ổn định cuộc
sống của bản thân và gia đình. Người lao động chỉ yên tâm lao động, sản xuất
khi họ được trả công xứng đáng với công sức họ đã bỏ ra và có thể trang trải
được cuộc sống.
Đối với các doanh nghiệp: Tiền lương được coi là một bộ phận của chi phí sản
xuất, là đòn bẩy quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Các
doanh nghiệp sử dụng chính sách tiền lương để kích thích tinh thần làm việc, thu
hút lao động có tay nghề cao vào doanh nghiệp.
Đối với Nhà nước: Chính sách tiền lương được sử dụng để điều tiết nền kinh tế
quốc dân, điều tiết lao động bằng cách tăng lương, phụ cấp khuyến khích lao

động đến vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào khó khăn.


Các yếu tố ảnh hưởng đến tiền lương và các khoản trích theo lương

Các yếu tố thuộc người lao động:
Trình độ lao động: Mức lương đươc áp dụng hợp lý và phù hợp tùy thuộc
vào trình độ của người lao động. Lao động có trình độ, tay nghề cao sẽ có thu
nhập cao hơn so với những lao động có trình độ thấp. Việc xác định mức
lương theo trình độ sẽ tạo ra sự công bằng, hợp lý đối với người lao động.
Thâm niên nghề: Đối với hầu hết các doanh nghiệp, mức lương sẽ tăng dần
theo thâm niên nghề, kinh nghiệm và thời gian làm việc tại doanh nghiệp.
Người lao động gắn bó với doanh nghiệp, luôn hoàn thành công việc được
giao sẽ được trả lương xứng đáng với công sức họ đã bỏ ra. Đây cũng là một
trong những chính sách nhằm giữ lại những lao động giỏi, có kinh nghiệm
làm việc cao cho doanh nghiệp.


12

Các yếu tố thuộc doanh nghiệp:
Cơ cấu tổ chức, chính sách của doanh nghiệp: Tùy thuộc vào cơ cấu tổ chức
của doanh nghiệp mà cơ cấu tiền lương cũng thay đổi theo. Các doanh nghiệp có
quy mô lớn, có phạm vi hoạt động rộng rãi và có nhiều cấp quản lý có cơ cấu
tiền lương khác với các doanh nghiệp nhỏ, phạm vi hoạt động nhỏ lẻ.
Khả năng tài chính, khả năng chi trả: Tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh
là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến công tác tổ chức tiền lương của mỗi
doanh nghiệp. Doanh nghiệp thường có khả năng chi trả nhanh chóng, hợp lý khi
có nguồn vốn, tài sản lớn, có tình hình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả.
Các yếu tố thuộc thị trường lao động:

Cung – cầu lao động: Mức độ biến động của cung – cầu về lao động có ảnh
hưởng trực tiếp đến chính sách tiền lương. Khi cung về lao động nhỏ hơn mức
cầu về lao động thì mức lương có xu hướng tăng lên và ngược lại. Các doanh
nghiệp cần sử dụng nhiều lao động trong khi lực lượng lao động ít hơn sẽ làm
cho mức lương tăng lên. Doanh nghiệp cần điều chỉnh mức lương sao cho hợp lý
để thu hút lao động.
Chi phí sinh hoạt: Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì chi phí sinh hoạt
cũng thay đổi để phù hợp với quá trình phát triển của đất nước. Khi chi phí sinh
hoạt tăng lên thì các doanh nghiệp cần thay đổi mức lương để nhân viên đảm bảo
ổn định cuộc sống và yên tâm lao động, sản xuất.

Các yếu tố thuộc xã hội:
Chế độ, chính sách của Nhà nước về lao động tiền lương: Nhà nước luôn có
các chính sách quy định về lao động và tiền lương nhằm tổ chức quản lý một
cách minh bạch, chặt chẽ và phân phối lao động phù hợp, hợp lý.
Nền kinh tế và pháp luật: Công tác tổ chức tiền lương phải dựa trên sự phát
triển của nền kinh tế của đất nước và phải tuân thủ theo các quy định chung của
pháp luật Việt Nam.


13

b. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, chính xác số liệu về số lượng, chất lượng
và kết quả lao động.
Tính toán, phân bổ chính xác và thanh toán, chi trả kịp thời các khoản tiền
lương, trợ cấp BHXH và các khoản trích theo lương theo đúng quy định.
Tổ chức lập các báo cáo về lao động, tiền lương, tình hình trợ cấp BHXH; qua
đó tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương của doanh
nghiệp để có biện pháp sử dụng lao động hiệu quả hơn.

2.1.3. Các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp
2.1.3.1. Hình thức trả lương theo thời gian
Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian lao động
và các yếu tố như: cấp bậc, chức vụ, trình độ, thâm niên công tác, .. để tính
lương cho từng lao động. Tiền lương tính theo thời gian có thể tính theo tháng,
ngày hoặc giờ làm việc của người lao động tùy thuộc vào yêu cầu của từng
doanh nghiệp.
Trả lương theo thời gian có thể thực hiện tính theo 2 cách là trả lương theo
thời gian lao động giản đơn và trả lương theo thời gian có thưởng.
Trả lương theo thời gian lao động giản đơn: Đây là hình thức trả lương phụ
thuộc vào cấp bậc và thời gian lao động ít hay nhiều của người lao động, bao
gồm: lương tháng, lương tuần, lương ngày, lương giờ.
Lương tháng: Là tiền lương trả cố định theo tháng cho người lao động trên cơ
sở hợp đồng, tháng lương, bậc lương cơ bản do Nhà nước quy định. Lương tháng
có tính chất tương đối ổn định và được áp dụng chủ yếu cho nhân viên làm công
tác quản lý kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc ngành hoạt động
không có tính sản xuất.
Mức lương
tối thiểu theo
ngạch bậc
Lương
tháng

=

*

( HSL + Hệ số
phụ cấp được
hưởng )

*

Số ngày
làm
việc


14

Số ngày làm việc trong tháng theo quy
định

thực tế
trong
tháng

Lương tuần: Là tiền lương chi trả cho một tuần làm việc và thường được áp
dụng cho các đối tượng lao động không ổn định và mang tính thời vụ.
Lương tuần

=

Lương tháng * 12
52

Lương ngày: Là tiền lương được tính và trả cho một ngày làm việc của người
lao động.
Lương ngày

=


Lương tháng
Số ngày làm việc trong tháng theo
quy định

(22 hoặc
26 ngày
tùy theo
quy định
của từng
đơn vị)

Lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc và thường được áp dụng cho
những người lao động trực tiếp không hưởng theo sản phẩm hoặc làm cơ sở để
tính đơn giá tiền lương trả theo sản phẩm.
Lương ngày
Lương giờ
=
( 8 giờ )
Số giờ làm việc theo
quy định
Trả lương theo thời gian có thưởng: Là hình thức trả lương theo thời gian giản
đơn kết hợp với chế độ tiền lương trong sản xuất kinh doanh như: thưởng do
tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa, doanh thu bán
hàng cao, … nhằm khuyến khích người lao động hoàn thành tốt công việc được
giao.
Công thức tính:
Tiền lương theo thời
gian có thưởng


=

Tiền lương theo thời
gian giản đơn

+

Các khoản tiền
thưởng


15

2.1.3.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Đây là hình thức trả lương cho người lao động theo số lượng và chất lượng
công việc hoàn thành, thường được áp dụng phổ biến trong các đơn vị sản xuất
kinh doanh (may mặc, gia công, xây dựng cầu đường, …). Tiền lương nhân viên
nhận được phụ thuộc vào đơn giá tiền lương của đơn vị sản phẩm và số lượng
sản phẩm đủ tiêu chuẩn được sản xuất ra.
Tùy thuộc vào từng doanh nghiệp mà việc trả lương theo sản phẩm có thể thực
hiện qua các cách khác nhau, như: trả lương theo sản phẩm trực tiếp hoặc gián
tiếp; trả lương theo sản phẩm có thưởng, sản phẩm lũy tiến hay trả lương khoán.
Tính theo sản phẩm trực tiếp: Là tiền lương tính cho cá nhân người lao động
hoặc một tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Công thức tính:
Tiền lương thực
lĩnh

=


Số lượng sản phẩm, công việc
hoàn thành

*

Đơn giá
tiền lương

Tính theo sản phẩm gián tiếp: Là tiền lương trả cho người lao động ở bộ phận
vận hành, sửa chữa máy móc, thiết bị hoặc vận chuyển nguyên vật liệu, thành
phẩm, … Họ là những người lao động tuy không trực tiếp tham gia vào quá trình
sản xuất ra sản phẩm nhưng lại có ảnh hưởng gián tiếp đến việc hoàn thành sản
phẩm, giúp tăng năng suất lao động.
Tiền lương theo sản phẩm có thưởng có phạt: Là tiền lương trả theo sản phẩm
trực tiếp, ngoài ra còn được thưởng về chất lượng tốt, năng suất cao, tiết kiệm
vật tư, nhiên liệu và bị phạt khi vi phạm các quy định của đơn vị.
Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến: Là hình thức trả lương căn cứ vào mức độ
vượt định mức lao động để tính thêm một số tiền lương theo tỷ lệ vượt lũy tiến.
Số lượng sản phẩm hoàn thành vượt định mức càng cao thì tiền lương tính thêm
càng nhiều. Hình thức tính lương này có tác dụng đẩy nhanh tốc độ sản xuất,
tăng năng suất lao động.


16

Tiền lương khoán: Được áp dụng chủ yếu đối với những công việc có thời
gian hoàn thành nhất định.
Ngoài các cách tính lương trên, một số doanh nghiệp còn áp dụng một số
cách tính lương đặc biệt khác như trả lương làm thêm giờ hoặc làm việc vào ban
đêm.

Công thức chung:
Lương ngoài
giờ

=

Đơn giá
lương giờ

Tỉ lệ lương ngoài giờ làm:

*

Số giờ làm
thêm

*

Tỉ lệ tính
lương ngoài
giờ

Ngoài giờ hành chính: 150%
Ngày nghỉ (thứ 7, chủ nhật): 200%
Ngày lễ, Tết: 300%

2.1.4. Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT, quỹ BHTN và KPCĐ
a.

Quỹ tiền lương


Quỹ tiền lương là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp trả cho các loại lao động
thuộc sự quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.
Để thuận tiện trong công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương, tiền lương được chia làm hai loại: tiền lương chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính: Là tiền lương doanh nghiệp trả cho người lao động trong
thời gian người lao động thực hiện nhiệm vụ chính của họ, gồm tiền lương trả
theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp
khu vực, …
Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực
hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính mà vẫn được hưởng lương theo quy
định như người lao động trong thời gian nghỉ phép, thời gian ngừng sản xuất, đi
họp, công tác, …


17

Việc phân chia tiền lương chính và tiền lương phụ giúp kế toán quản lý chặt chẽ
và chính xác hơn các khoản phát sinh trong doanh nghiệp. Tiền lương chính của
công nhân trực tiếp sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất ra sản phẩm nên
được hạch toán vào chi phí sản xuất ra sản phẩm đó. Tiền lương phụ tuy không
trực tiếp liên quan đến sản phẩm nhưng lại có ảnh hưởng lớn đến quá trình sản
xuât nên được đưa vào chi phí gián tiếp sản xuất ra sản phẩm.
b.

Quỹ bảo hiểm xã hội

Quỹ BHXH là một quỹ tài chính độc lập với Ngân sách Nhà nước, được hình
thành từ sự đóng góp của các bên tham gia BHXH để bù đắp một phần thu nhập
cho người lao động trong trường hợp họ bị mất hoặc giảm khả năng lao động do

ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, …
Kể từ ngày 01/12/2015 theo Quyết định 959/QĐ-BHXH ngày 9/9/2015 của
BHXH Việt Nam, hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập quỹ BHXH theo
tỷ lệ 26% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên, trong đó: đơn
vị sử dụng lao động đóng 18% (cụ thể: 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; 1% vào
quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; 14% vào quỹ hưu trí, tử tuất) và người
lao động đóng 8%.
Trong đó, tiền lương thực tế được hiểu là số lượng hàng hóa tiêu dùng và các
loại dịch vụ cần thiết mà người lao động đã mua được từ tiền lương danh nghĩa
(số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động).
Đây là quỹ xã hội có sự bảo hộ của Nhà nước nhằm đảm bảo an toàn cho đời
sống của người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã
hội.
c.

Quỹ bảo hiểm y tế

Quỹ BHYT là quỹ tài chính được hình thành từ nguồn đóng BHYT và các nguồn
thu hợp pháp khác, được sử dụng để chi trả chi phí khám chữa bệnh cho người
tham gia BHYT, chi phí quản lý bộ máy của tổ chức BHYT và những khoản chi
phí hợp pháp khác liên quan đến BHYT.
Theo Quyết định 959/QĐ-BHXH ngày 9/9/2015, mức trích lập BHYT bằng
4,5% tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, trong đó:


18

3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của người sử dụng lao động và 1,5% trừ
vào lương của người lao động.
d.


Quỹ bảo hiểm thất nghiệp

Quỹ BHTN được hình thành nhằm trợ cấp cho người lao động trong trường hợp
họ bị mất việc làm và có ý nghĩa to lớn không chỉ đối với người lao động mà còn
cả người sử dụng lao động và Nhà nước. BHTN giúp người lao động ổn định
cuộc sống, tạo ra chỗ dựa cả về vật chất lẫn tinh thần khi họ bị mất việc làm,
đồng thời tạo cơ hội giúp họ học nghề, tìm kiếm một công việc mới. Đối với
người sử dụng lao động, BHTN giúp san sẻ một phần gánh nặng tài chính khi họ
không phải bỏ ra một khoản chi lớn để giải quyết chế độ cho người lao động khi
họ bị mất việc làm. Đối với Nhà nước, ngân sách Nhà nước sẽ giảm bớt chi phí
khi nạn thất nghiệp gia tăng.
Mức trích lập quỹ BHTN là 2% trong đó, người lao động chịu 1% trừ vào lương
và doanh nghiệp chịu 1% tính vào chi phí sản xuất trong kỳ theo Quyết định
959/QĐ-BHXH của BHXH Việt Nam.
e.

Kinh phí công đoàn

KPCĐ là khoản tiền được trích lập nhằm duy trì hoạt động của công đoàn, là
nguồn tài trợ cho các hoạt động của công đoàn ở các cấp.
Hàng tháng doanh nghiệp trích lập KPCĐ đóng cho Liên đoàn Lao động quận,
huyện với tỷ lệ là 2% trên tổng số lương thực tế phải trả công nhân viên và tính
toàn bộ vào chi phí sản xuất kinh doanh của người sử dụng lao động.
Tóm lại: Các quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ được xây dựng nhằm đảm bảo
cho đời sống người lao động cả về vật chất lẫn tinh thần, tạo điều kiện tốt nhất
cho người lao động trong các trường hợp khó khăn. Từ đó giúp họ hăng say làm
việc và phát huy hết năng lực trong công việc.
2.1.5. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2.1.5.1. Chứng từ sử dụng



19

Để hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng
các chứng từ theo mẫu thống nhất theo Quyết định số 15/2006/QĐ/BTC ngày
20/03/2006 do Bộ Tài chính ban hành, bao gồm:

Tên chứng từ

Số hiệu

Bảng chấm công

01a-LĐTL

Bảng chấm công làm thêm giờ

01b-LĐTL

Bảng thanh toán tiền lương

02-LĐTL

Bảng thanh toán tiền thưởng

03-LĐTL

Giấy đi đường


04-LĐTL

Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành

05-LĐTL

Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ

06-LĐTL

Bảng thanh toán tiền thuê ngoài

07-LĐTL

Hợp đồng giao khoán

08-LĐTL

Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán

09-LĐTL

Bảng kê các khoản trích nộp theo lương

10-LĐTL

Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội

11-LĐTL


2.1.5.2. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi, phản ánh tình hình thanh toán tiền lương và tình hình trích lập, sử
dụng quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ kế toán sử dụng hai tài khoản chính là
tài khoản 334 và tài khoản 338.
a.

Tài khoản 334 – Phải trả người lao động


20

Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các
khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công,
tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao
động.
334
Bên Nợ:
-

Bên Có:

Tiền lương, tiền công và các
khoản khác đã trả cho CNV.
Các khoản khấu trừ vào tiền
công, tiền lương của CNV.
Kết chuyển tiền lương CNV
chưa lĩnh.

-


Các khoản tiền lương, tiền công
phải trả cho CNV.

Dư Nợ (nếu có):
Dư Có:
Số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả Các khoản tiền lương, tiền công còn
cho CNV.
phải trả cho CNV.

Tài khoản 334 – Phải trả cho người lao động có 2 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 3341 – Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên trong doanh nghiệp.
Tài khoản 3348 – Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả và
tình hình thanh toán các khoản phải trả cho các đối tượng lao động khác ngoài
công nhân viên của doanh nghiệp.

b.

Tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác

Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải
nộp khác ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản khác thuộc nhóm tài khoản
33 (từ TK 331 đến 337).
338


21

Bên Nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan

quản lý quỹ.
- Các khoản đã chi về KPCĐ.
- Xử lý giá trị tài sản thừa.
- Kết chuyển doanh thu nhận
trước vào doanh thu bán hàng
tương ứng từng kỳ.
- Các khoản đã trả, đã nộp khác.
Dư Nợ (nếu có):
Số trả thừa, nộp thừa và vượt chi chưa
được thanh toán.

Bên Có:
- Trích BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ theo tỷ lệ quy định.
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải
trả được hoàn lại.

Dư Có:
Số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị
tài sản thừa chờ xử lý.

Tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác trong hạch toán chu trình tiền lương có 4
tài khoản cấp 2, bao gồm:
Tài khoản 3382 – Kinh phí công đoàn: Phản ánh tình hình trích lập và thanh toán
kinh phí công đoàn tại đơn vị.
Tài khoản 3383 – Bảo hiểm xã hội: Phản ánh tình hình trích lập và thanh toán
bảo hiểm xã hội tại đơn vị.
Tài khoản 3384 – Bảo hiểm y tế: Phản ánh tình hình trích lập và thanh toán bảo
hiểm y tế tại đơn vị.
Tài khoản 3386 – Bảo hiểm thất nghiệp: Phản ánh tình hình trích lập và thanh

toán bảo hiểm thất nghiệp tại đơn vị.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản có liên quan trong quá trình
hạch toán như: TK 111, TK 112, TK 138, TK 335, TK 622, TK 627, TK 641, TK
642, …

2.1.5.3. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
a. Sơ đồ hạch toán
334


22

138, 141, 333, 338

241, 622, 623,
627, 641, 642

Các khoản khấu trừ vào
lương và thu nhập của NLĐ

Lương và các khoản mang
tính chất lương phải trả NLĐ

335
Phải trả tiền lương nghỉ phép
của CNSX (nếu DN trích
trước)
111, 112
Ứng và thanh toán tiền
lương

và các khoản khác cho NLĐ
353
511
Chi trả lương, thưởng và các

Tiền thưởng phải trả NLĐ từ

khoản khác cho NLĐ bằng
SP, HH

quỹ khen thưởng phúc lợi
338 (338.3)

333
Thuế GTGT đầu ra (nếu có)

BHXH phải trả CNV

Sơ đồ 1: Trình tự hạch toán tiền lương

338


23

622, 627, 641
334
BHXH phải nộp trả thay
cho
NLĐ


Trích BHXH,
BHTN, KPCĐ

BHYT,

tính vào chi phí SXKD

111, 112

334

Nộp (chi) BHXH, BHYT,

Khấu trừ lương tiền nộp

BHTN, KPCĐ theo quy
định

hộ BHXH, BHYT,
BHTN cho CNV
111, 112
Nhận khoản hoàn trả của
cơ quan BHXH về khoản
doanh nghiệp đã chi

Sơ đồ 2: Trình tự hạch toán các khoản trích theo lương

2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Khung phân tích



24

Đặc điểm sản xuất kinh doanh
của công ty

Đặc điểm lao động của công ty

Quy định về đối tượng trả lương và nguyên tắc trả lương
Các hình thức tính lương, trả lương tại các bộ phân trong công ty

Kế toán phải trả CNV

Kế toán
phải trả
CNV của
bộ phận
trực tiếp

Kế toán các khoản trích
theo lương

Kế toán
phải trả
CNV của
bộ phận
gián tiếp

Đánh giá kết quả tìm hiểu: Đưa ra ưu điểm, nhược điểm của việc áp dụng các hình

thức trả lương tại Công ty.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao công tác kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương tại công ty

Sơ đồ 3: Phương pháp nghiên cứu theo khung phân tích
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu được thu thập từ các sách lý luận, báo, tạp chí, các niên giám thống kê,
thông tin trên internet… Những thông tin này chủ yếu phục vụ cho phần tổng
quan.
Số liệu về tình hình lao động, tài sản, kết quả sản xuất kinh doanh, các biểu
mẫu chứng từ…của doanh nghiệp qua 3 năm 2013-2015 được thu thập chủ yếu


25

từ các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh của công ty. Những thông
tin này để phục vụ cho nội dung nghiên cứu của đề tài.
Thu thập các chứng từ, số liệu thứ cấp có liên quan đến kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương của công ty: bảng chấm công, bảng thanh toán lương,
sổ cái TK 334, sổ Nhật ký chung, …
2.3.3. Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp so sánh:Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách
dựa trên việc so sánh với chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Phương pháp này được sử
dụng để so sánh các chỉ tiêu qua các kỳ ở các năm khác nhau.
Phương pháp thống kê: Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các số liệu
theo các chỉ tiêu, trên cơ sở đó tính ra số tương đối, số lượng, cơ cấu, ...
Xử lý số liệu: Từ những thông tin, số liệu thu thập được sẽ tổng hợp và phân bổ
theo các tiêu thức khác nhau. Sau đó sử dụng phần mềm Excel để xử lý và đưa ra
kết luận, phản ánh nội dung nghiên cứu.
2.3.4. Phương pháp chuyên môn kế toán

Phương pháp chứng từ kế toán: Là phương pháp thông tin về trạng thái và sự
biến động của đối tượng hạch toán kế toán nhằm phục vụ kịp thời cho lãnh đạo
nghiệp vụ và làm căn cứ để phân loại, ghi sổ và tổng hợp kế toán.
Phương pháp ghi sổ kép: Phương pháp này dùng để phản ánh các nghiệp vụ
phát sinh lên tài khoản kế toán theo quan hệ đối ứng vốn có bằng cách ghi hai
lần cùng một lượng tiền phát sinh nên ít nhất hai tài khoản kế toán có quan hệ
đối ứng nhau.
Phương pháp kiểm kê: Sử dụng để kiểm kê tại chỗ các loại tài sản của DN hiện
có, các phương pháp cân đong đo đếm nhằm xác định chính xác số thực có của
tài sản nhằm phát hiện các khoản chênh lệch giữa số thực tế với số ghi trên sổ
sách.


×