VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ THỊ HỒNG DƯƠNG
PHÁT TRIỂN NỀN NÔNG NGHIỆP XANH
TẠI TỈNH QUẢNG NAM
PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XN TÀI THỦY-BỘ
NỘI ĐỊA Ở ĐỒNG BẰNGG CỬU LONG
Chuyên ngành : Kinh tế học
Mã số
: 9.31.01.01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI – NĂM 2018
Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
Người hướng dẫn khoa học:
Người hướng dẫn 1: TS. Bùi Đức Hùng
Người hướng dẫn 2: PGS.TS. Lê Đức Toàn
Phản biện 1: GS.TSKH. Nguyễn Quang Thái
Phản biện 2: PGS.TS. Trần Minh Tuấn
Phản biện 3: GS.TS Đỗ Đức Bình
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học
viện, tại: Học Viện Khoa học xã hội, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân,
Hà Nội, vào hồi ...... giờ, ngày ....... tháng ...... năm 2018
Có thể tìm hiểu luận văn tại
Thư viện Quốc gia Việt Nam
Thư viện Học viện Khoa học xã hội
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Phát triển bền vững là xu thế tất yếu, và là mục tiêu mà các quốc
gia trên thế giới lựa chọn để thực hiện. Để giúp các nước khu vực
Châu Á và Thái Bình Dương hiện thực hóa các mục tiêu phát triển bền
vững, Uỷ ban kinh tế xã hội khu vực Châu Á - Thái Bình Dương của
Liên Hợp Quốc (UNESCAP) vào năm 2005, đã gợi mở xu hướng tăng
trưởng xanh, nhằm tìm kiếm sự hoà hợp giữa tăng trưởng kinh tế và
bền vững môi trường.
Đối với Việt Nam, con đường phát triển NNX, đã được Chính phủ
chính thức lựa chọn, được thể hiện trong Quyết định số 1393/QĐ-TTg
ngày 25/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc
gia về tăng trưởng xanh. Văn kiện này khẳng định tăng trưởng xanh là
một nội dung quan trọng của PTBV, đảm bảo phát triển kinh tế nhanh,
hiệu quả, bền vững và góp phần quan trọng thực hiện Chiến lược quốc
gia về biến đổi khí hậu. NNX cũng là một trong những phương thức
(hay con đường) thực hiện PTBV nông nghiệp, sử dụng đồng thời
ngày càng tăng các tập quán canh tác “xanh”, các công nghệ “xanh”.
Từ đó, duy trì và tăng năng suất nông nghiệp cùng với lợi nhuận trong
khi đảm bảo an ninh lương thực. Đồng thời, giảm nhẹ tác động bất lợi
đối với môi trường, góp phần giảm nghèo, giảm chất thải, tiết kiệm
đầu vào, tăng hiệu quả, tạo ra nhiều việc làm mới và mang lại lợi ích
môi trường.
Quảng Nam nhiều điều kiện thuận lợi cho nông nghiệp phát triển
nhưng cũng tồn tại nhiều hạn chế và đặt ra những thách thức cần phải
giải quyết.
Trong bối cảnh cả nước thực hiện Chiến lược tăng trưởng xanh và
tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị giaảu tăng
2
và phát triển bềnvững, ngành nông nghiệp Quảng Nam cần hướng tới
tăng trưởng theo chiều sâu, lấy tăng trưởng xanh, phát triển bền vững
làm hướng phát triển chủ đạo. Đảm bảo giải quyết hài hòa mối quan
hệ giữa phát triển nông nghiệp, nông thôn, và chất lượng cuộc sống
người nông dân. Xuất phát từ thực tế đó, tác giả đã lựa chọn đề tài
“Phát triển nền nông nghiệp xanh tại tỉnh Quảng Nam” để làm luận
án nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Mục đích nghiên cứu:
- Mục đích chung: Tìm kiếm các giải pháp thúc đẩy phát triển
NNX, nhằm đưa ngành nông nghiệp sản xuất sản phẩm đạt tiêu chuẩn,
thực phẩm sạch, an toàn cung cấp cho thị trường trong nước và xuất
khẩu ra thị trường quốc tế.
- Mục đích cụ thể: Luận án đánh giá một cách tổng thể thực trạng
phát triển nông nghiệp xanh (NNX) của tỉnh Quảng Nam, đề xuất
những giải pháp đồng bộ, phù hợp để thúc đẩy nền NNX trong giai
đoạn tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Trên góc độ Kinh tế học, kinh nghiệm phát
triển nông nghiệp xanh ở một số nước trên thế giới, Thành phố Đà Lạt,
rút ra bài học cho phát triển nông nghiệp xanh cho tỉnh Quảng Nam.
Đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp theo các tiêu chí xanh
trong thời gian qua ở tỉnh Quang Nam và sự cần thiết phải phát triển
mô hình này.
Đề xuất những quan điểm, định hướng chiến lược, mục tiêu và giải
pháp cơ bản để phát triển nông nghiệp xanh tại tỉnh Quảng Nam từ nay
đến năm 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu: Phát triển nông nghiệp xanh.
3
Phạm vi nghiên cứu: (1) Phạm vi nội dung: Luận án nghiên cứu
phát triển nông nghiệp theo các tiêu chí xanh tại Quảng Nam đặt trong
mối quan hệ: Hiệu quả của nông nghiệp xanh (năng suất, chi phí,
doanh thu, lợi nhuận), yếu tố thị trường (cung – cầu về sản phẩm nông
nghiệp xanh) và chính sách của Nhà nước. (2) Phạm vi về không gian:
Luận án nghiên cứu tổng thể tình hình phát triển nông nghiệp xanh tại
tỉnh Quảng Nam. (3) Phạm vi về thời gian: Phân tích, đánh giá thực
trạng phát triển nông nghiệp theo các tiêu chí xanh tại Quảng Nam từ
năm 2006 đến 2015, đề xuất một số quan điểm, định hướng chiến lược
và giải pháp nhằm phát triển nền nông nghiệp xanh đến năm 2025.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
Phương pháp luận được sử dụng trong quá trình nghiên cứu là
phương pháp duy vật lịch sử biện chứng và duy vật lịch sử để giải
thích các hiện tượng kinh tế xã hội.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể và kỹ thuật xử lý số liệu chính
gồm có phương pháp định tính (Phương pháp phân tích và tổng hợp lý
thuyết; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp phân tích ma trận
SWOT ) và Phương pháp định lượng ( Phương pháp phân tích thống
kê; Phương pháp phân tích hệ thống; Phương pháp thống kê mô tả;
Phương pháp phân tích so sánh; Phương pháp xây dựng hệ thống tiêu
chí, chỉ tiêu đánh giá phát triển nông nghiệp xanh)
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Thứ nhất, bổ sung vào cơ sở lý luận và thực tiễn về hệ thống chỉ
tiêu đánh giá nền nông nghiệp xanh ở Việt Nam.
Thứ hai, phân tích và làm rõ thực trạng phát triển nền nông nghiệp
xanh tại tỉnh Quảng Nam, đánh giá những thành công, tồn tại, tìm ra
nguyên nhân của vấn đề còn đang cản trở sự phát triển nền nông
nghiệp xanh;
4
Thứ ba, đề xuất một số quan điểm cơ bản, định hướng chiến lược,
mục tiêu và giải pháp chủ yếu, nhằm phát triển nền nông nghiệp xanh
tại tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn tới.
Thứ tư, kết quả nghiên cứu của luận án làm tài liệu tham khảo
khi xây dựng chiến lược phát triển kinh tế-xã hội và chiến lược phát
triển ngành nông nghiệp xanh ở tỉnh Quảng Nam, đồng thời dùng
làm tài liệu giảng dạy trong các trường kinh tế, trường Nông nghiệp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Về mặt lý luận: Với cách tiếp cận đa chiều, luận án đã xem xét sự
phát triển của nông nghiệp Quảng Nam trong mối quan hệ giữa các
tiểu ngành và tiếp cận theo hướng phát triển xanh.
Về mặt thực tiễn: Luận án đã phân tích toàn diện sự phát triển của
ngành nông nghiệp Quảng Nam từ năm 2006 – 2015 dưới các tiêu chí
phát triển xanh. Từ đó, đánh giá những mặt thành công và hạn chế của
ngành nông nghiệp Quảng Nam theo hướng xanh. Trên cơ sở phân tích,
luận án xây dựng các quan điểm, định hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy
nền nông nghiệp của Quảng Nam phát triển theo hướng xanh.
7. Cơ cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận án được
chia làm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu đề tài
Chương 2: Lý luận về phát triển nông nghiệp xanh
Chương 3: Thực trạng phát triển NNX tỉnh Quảng Nam
Chương 4: Một số giải pháp thúc đẩy phát triển nông nghiệp xanh
tỉnh Quảng Nam
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Các công trình nghiên cứu về hợp tác xã trên thế giới
1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến tăng trưởng xanh
Với cách tiếp cận và công cụ khác nhau, các lý thuyết nghiên cứu
về tăng trưởng xanh trên ba mục tiêu chiến lược trọng tâm là Giảm
phát thải khí nhà kính: xanh hóa sản xuất; Xây dựng nếp sống xanh và
tiêu dùng xanh. Dù nhiều quan điểm khác nhau nhưng các quốc gia
hiện nay đều chọn mô hình tăng trưởng xanh trong tiến trình phát triển
của mình.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến NNX
Với các cách tiếp cận, quan điểm nghiên cứu khác nhau của nhiều
tác giả trong và ngoài nước nhưng tất cả các nghiên cứu đều chỉ ra tính
cấp thiết cần phải thực hành NNX trước những thách thức to lớn nay
của nhân loại.
1.3. Những kết quả nghiên cứu và những vấn đề cần tiếp tục
nghiên cứu về phát triển nông nghiệp xanh ở Tỉnh Quảng Nam
1.3.1. Những vấn đề các tác giả đã làm rõ
Những công trình nghiên cứu đều đã góp phần làm rõ được sự cần
thiết phải phát triển nền NNX: Xuất phát từ sự cạn kiệt tài nguyên
nông nghiệp; biến đổi khí hậu đang ngày càng gia tăng; sự ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng; nhu cầu về sản phẩm sạch, an toàn đến tính
mạng người dân…. NNX có vai trò rất quan trọng trong việc hạn chế
những nguy cơ mà chúng ta đang đối mặt. Phát triển NNX là giải pháp
nhằm đảm bảo an ninh lương thực, suy giảm biến đổi khí hậu, hạn chế
ô nhiễm môi trường, an toàn cho người tiêu dùng đưa đến một nền
nông nghiệp bền vững.
6
1.3.2. Vấn đề các tác giả chưa đề cập tới
Tác giả chưa thống kê được số liệu cụ thể về mức tiêu hao năng
lượng trong sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chưa có sự so sánh về phát triển NNX tại các huyện trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam và so với các địa phương khác trên cả nước.
1.3.3. Những vấn đề nghiên cứu sinh sẽ tập trung giải quyết trong
luận án
Luận giải sự cần thiết phải phát triển nông nghiệp xanh.
Thực trạng phát triển nông nghiệp theo các tiêu chí xanh tại tỉnh
Quảng Nam; Phân tích hiệu quả của việc phát triển NNX.
Đề xuất những giải pháp để phát triển nông nghiệp xanh tại tỉnh
Quảng Nam trong giai đoạn đến.
CHƯƠNG 2
LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP XANH
2.1. Phát triển nông nghiệp
Luận án sẽ tiếp cận nông nghiệp là ngành sản xuất lớn, được phân
chia theo các chuyên ngành như: Nông nghiệp thuần, lâm nghiệp, thủy
sản vì với cách tiếp cận đó sẽ giúp cho việc nghiên cứu luận án phù
hợp với các chính sách phát triển của nông nghiệp Quảng Nam hiện
nay.
Khác với tăng trưởng, thì phát triển không chỉ là sự gia tăng về
quy mô sản lượng diễn ra trong một thời gian tương đối dài và ổn định
mà còn có sự hoàn chỉnh về mặt cơ cấu, thể chế và chất lượng cuộc
sống. Do đó, phát triển nông nghiệp chính là quá trình vận động
chuyển từ một nền nông nghiệp thủ công sang nền nông nghiệp hiện
đại, từ việc sản xuất tự cung tự cấp thành một nền nông nghiệp thương
mại hàng hóa nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho lao động nông
7
nghiệp. Phát triển nông nghiệp phải theo định hướng thị trường và
khách hàng để đưa nông sản đến tay người tiêu dùng với chất lượng và
chi phí hợp lý.
Phát triển nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay phải hướng đến
yếu tố bền vững, tức là phải chú trọng đến ba vấn đề then chốt: Thứ
nhất là nông nghiệp với kinh tế; Thứ hai là nông nghiệp với xã hội;
Thứ ba là nông nghiệp với môi trường.
2.2. Phát triển nông nghiệp xanh
2.2.1. Khái niệm nông nghiệp xanh
Các nghiên cứu trên thế giới đều sử dụng cụm từ tăng trưởng xanh
trong nông nghiệp, còn ở Việt Nam được sử dụng là nông nghiệp
xanh. Như vậy, dù sử dụng cụm từ khác nhau nhưng hàm ý cơ bản là
giống nhau.
Hiện nay, các tổ chức trên thế giới có nhiều cách hiểu về NNX
như UNEP; Các nước thành viên của tổ chức Nông lương Liên hợp
quốc (FAO); Codex Alimentarius (Cơ quan Liên hợp quốc giám sát
các tiêu chuẩn về lương thực trên toàn thế giới); Một số học giả Trung
Quốc; Tiến sĩ Hans R. Herren.
Đối với Việt Nam, khái niệm nông nghiệp xanh (Green
Agriculture) còn khá mới mẻ. Luận án đề cập đến khái niệm về NNX
của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, của tác giả Lê
Văn Hòa; TS. Bùi Đức Hùng.
Quan điểm của NCS: Phát triển nông nghiệp xanh là quá trình phát
triển hướng tới sự bền vững trong nông nghiệp, tăng trưởng cuả nông
nghiệp luôn gắn với bảo vệ môi trường, thực hiện quá trình xanh hóa
trong sản xuất, giảm phát thải khí nhà kính, đồng thời giải quyết căn
bản các vấn đề về xã hội. Điều này có nghĩa, nông nghiệp xanh là một
phương thức nhằm tiến tới một nền nông nghiệp bền vững chứ không
8
phải thay thế cho nông nghiệp bền vững.
Bảng 2.1: Phân biệt giữa nông nghiệp xanh và nông nghiệp truyền
thống
Đặc điểm
sản xuất
Nông nghiệp
Yếu tố kinh
tế- kỹ thuật
truyền thống
1. Sản phẩm
2. Đầu vào
3.
Tác
động
môi trường
Nông nghiệp xanh
Chưa đảm bảo an toàn
Sạch, An toàn cho người
cho người tiêu dùng
tiêu dùng
- Giống bản địa
- Giống tốt, chất lượng
- Lạm dụng phân hóa học,
- Sử dụng phân hữu cơ, vi
thuốc BVTV, thuốc tăng
sinh,
trưởng…
nghiệp
- Sử dụng tiêu tốn nhiều
- Tiết kiệm các loại tài
các loại tài nguyên đất,
nguyên đất, nước, năng
nước, năng lượng
lượng
Ô nhiễm môi trường đất,
Kiểm soát, bảo vệ môi
nước, không khí
trường đất, nước, không
phế
phẩm
nông
khí
4. Tác động xã
- Kết cấu xã hội nông
- Kết cấu xã hội nông thôn
hội
thôn động
rất động
- Đời sống lao động nông
- Phát triển nông thôn
nghiệp nông thôn chưa
- Nâng cao đời sống cho
cao.
lao động nông nghiệp
nông thôn
5. Động lực
Động lực là mở rộng quy
Động lực là sở thích
mô nền kinh tế (sản xuất
người tiêu dùng trên thị
nhiều hơn, nhanh hơn, dễ
trường và Thông tin
dàng hơn)
9
Đặc điểm
sản xuất
Nông nghiệp
Yếu tố kinh
tế- kỹ thuật
Nông nghiệp xanh
truyền thống
6. Sáng kiến
- Các chuyên gia kỹ thuật
- Các doanh nghiệp xã hội
- Đổi mới theo ngành cụ
- Doanh nghiệp hỗn hợp
thể
xã hội và phi lợi nhuận
- Đổi mới chiến lược
7. Dự báo về
- Tầm nhìn của chuyên
- Các chuyên gia xã hội
công nghệ
gia kỹ thuật
- Đánh giá công nghệ
- Đâu là giải pháp kỹ
- Công nghệ tốt, đáp ứng
thuật để giải quyết một
sở thích người tiêu dùng,
vấn đề kỹ thuật
xã hội là gì?
- Công nghệ xanh và
nhằm giải quyết các vấn
đề để PTBV
(Nguồn: TS. Bùi Đức Hùng và Nghiên cứu của tác giả)
2.2.2. Nội dung phát triển nông nghiệp xanh
2.2.2.1. Phát triển nông nghiệp xanh nhằm giảm phát thải khí nhà
kính, bảo vệ môi trường
2.2.2.2 Phát triển quy trình sản xuất xanh nhằm xanh hóa sản xuất
trong NN
2.2.2.3 Phát triển công nghệ xanh nhằm xanh hóa sản xuất trong NN
2.2.2.4 Phát triển mô hình sản xuất nông nghiệp xanh
2.2.3. Điều kiện phát triển nông nghiệp xanh
Để thúc đẩy nông nghiệp nghiệp xanh phát triển cần đẩy mạnh
hình thức liên kết 4 nhà (nhà nước, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp và
nhà nông) và tham gia vào chuỗi giá trị.
2.2.4. Hiệu quả của sản xuất nông nghiệp xanh
10
Nông nghiệp xanh đang là lựa chọn hiệu qủa trong việc giảm các
chi phí đầu vào cũng như giảm những tổn thất trong việc thu hoạch,
bảo quản nông sản. Sản xuất nông nghiệp theo hướng xanh sẽ làm cho
năng suất tăng cao, doanh thu tăng, chi phí giảm đây là những yếu tố
làm cho lợi nhuận tăng.
2.2.5. Khung lý thuyết nghiên cứu về nông nghiệp xanh
Thể chế, chính sách PTNNX
Đầu ra
Kiểm soát
Sản xuất nông nghiệp xanh
Các yếu tố đầu vào
Sản phẩm sạch, an toàn
Năng suất cao
- Giống, phân bón
- Thuốc BVTV
Ứng dụng KHCN;
Công nghệ sản xuất
xanh; Quy trình sản
xuất xanh
- Hóa chất
Chất lượng tài nguyên
Chất thải ít tổn hại
Hấp thụ
Môi trường
Tài nguyên
đất, nước
(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả)
Hình 2.1: Khung nghiên cứu phát triển nông nghiệp xanh
2.2.7. Hệ thống tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá phát triển nông nghiệp
xanh
Dựa trên nhiều tài liệu tham khảo trong nước, ngoài nước và xuất
phát từ tình hình thực tiễn cũng như từ nội dung của phát triển nền
nông nghiệp xanh, theo luận án các chỉ tiêu đánh giá PTNNX cần phải
đơn giản hóa, tập trung vào các mặt cơ bản của phát triển xanh đó là
kinh tế, môi trường và những vấn đề căn bản của xã hội.
11
Bảng 2.2: Hệ thống chỉ tiêu đánh giá PTNNX
Chỉ tiêu
STT
ĐVT
Chỉ tiêu về giảm phát thải khí nhà kính trong nông nghiệp
KNK.1
Khí nhà kính do nông nghiệp phát ra
%/năm
Tỷ lệ chất thải rắn thu gom, đã xử lý
KNK.2
đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
%
quốc gia tương ứng
Chỉ tiêu về xanh hóa sản xuất trong nông nghiệp
SXX.1
Tỷ trọng đóng góp của TFP vào tăng
trưởng NN
%
SXX.2
Thuốc BVTV/ha
Kg/ha
SXX.3
Phân NPK/ha
Kg/ha
SXX.4
Biến động diện tích đất
Ha %
SXX.5
SXX.6
SXX.7
SXX.8
Tỷ lệ gieo trồng cây hàng năm được
tưới tiêu
Mức tiêu hao năng lượng trong sản
xuất NN
Việc làm xanh được tạo ra trong tổng
số việc làm NN
Tỷ trọng sản phẩm xanh trong tổng sản
phẩm NN
%
%
%
%
Chỉ tiêu về xã hội nông nghiệp nông thôn
XH.1
XH.2
Thu nhập bình quân của lao động nông
nghiệp
Triệu
đồng/năm/LĐ
Nhận thức về tiêu dùng sản phẩm sạch,
an toàn sức khỏe
Độ cảm nhận
(Nguồn: Tổng hợp và nghiên cứu của tác giả)
12
2.2.8. Các nhân tố tác động đến phát triển nông nghiệp xanh
Luận án đã phân tích các nhân tố tác động lớn đến phát triển nền
nông nghiệp xanh gồm: Nhân tố biến đổi khí hậu, Thị trường về sản
phẩm nông nghiệp xanh; Nhóm nhân tố tự nhiên; Cơ sở hạ tầng kỹ
thuật; Lao động; Nguồn vốn; Thể chế về chính sách về PTNNX
2.3. Bài học kinh nghiệm phát triển nông nghiệp xanh đối với Việt
Nam
Dựa trên kinh nghiệm phát triển NNX ở một quốc gia như Irael,
Hà Lan, Thái Lan, Mỹ cũng như của Thành phố Đà Lạt, luận án đã rút
ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Nam
nói riêng như sau:
Tăng cường đầu tư nghiên cứu khoa học công nghệ.
Chú trọng thị trường tiêu thụ.
Hình thành vành đai nông nghiệp xanh đô thị.
Ban hành, bổ sung và hoàn thiện các chính sách phát triển NNX
Đẩy mạnh công tác giáo dục đào tạo thực hành NNX cho nông
dân.
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP XANH
TỈNH QUẢNG NAM
3.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên và thực trạng phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Quảng Nam
3.1.1 Tổng quan về điều kiện tự nhiên của tỉnh Quảng Nam
Vị trí địa lý: Quảng Nam là một tỉnh ven biển thuộc vùng phát triển
kinh tế trọng điểm của Miền Trung, có điều kiện thuận lợi để phát triển
ngành nông nghiệp xanh.
Đặc điểm địa hình: Địa hình tương đối phức tạp, thấp dần từ Tây
13
sang Đông, hình thành ba vùng sinh thái khác nhau. Đây là điều kiện
thuận lợi để Quảng Nam hình thành các mô hình sản xuất nông nghiệp
xanh với nhiều sản phẩm đa dạng và đặc trưng vùng miền.
Đặc điểm khí hậu: Thời tiết thuận lợi cho các cây trồng, vật nuôi.
Tài nguyên thiên nhiên: Tỉnh có nguồn tài nguyên khá đa dạng.
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam
Trong giai đoạn 1997-2015, kinh tế Quảng Nam đã có tăng trưởng
cao liên tục, bình quân tăng 10,65%/năm, cao hơn tốc độ tăng trưởng
bình quân của khu kinh tế trọng điểm miền Trung và cả nước. Trong
đó, giá trị gia tăng khu vực NLTS chỉ tăng 2 lần, khu vực CN-XD tăng
hơn 13 lần, DV tăng gần 7 lần.
GRDP bình quân đầu người đạt 41 triệu đồng/người/năm. Thu
nhập bình quân đầu người đạt gần 2,1 triệu đồng/người/tháng. Tỷ lệ hộ
nghèo toàn tỉnh vẫn còn cao chiếm 10,3%, cận nghèo 6,94%.
3.2 Thực trạng các chủ trương, chính sách thúc đẩy phát triển
NNX tại tỉnh Quảng Nam
Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước Việt Nam cũng như tỉnh
Quảng Nam đã thể rất rõ quan điểm cần chuyển đổi nền nông nghiệp
truyền thống sang nền NNX hướng đến nông nghiệp bền vững. Vì thế,
trong giai đoạn qua Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách và đã
mang lại hiệu quả bước đầu của nền nông nghiệp xanh.
3.3. Thực trạng phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Nam theo các
tiêu chí xanh
Trong giai đoạn qua ngành nông nghiệp xanh của tỉnh đã những
kết quả như sau:
14
NN Quảng
Chỉ tiêu
STT
Nam
Chỉ tiêu về giảm phát thải khí nhà kính trong nông nghiệp
KNK.1 Lượng khí thải nhà kính
KNK.2
Tăng cao
Tỷ lệ chất thải rắn thu gom, đã xử lý đạt tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng
30-45%
Chỉ tiêu về xanh hóa sản xuất trong nông nghiệp
SXX.1
Tỷ trọng đóng góp của TFP vào tăng trưởng NN
SXX.2
Thuốc BVTV/ha
2785,4ml/ha
SXX.3
Phân NPK/ha
1.105,6 kg/ha
SXX.4
Biến động diện tích đất
SXX.5
Tỷ lệ gieo trồng cây hàng năm được tưới tiêu
87%
SXX.6
Mức tiêu hao năng lượng trong sản xuất NN
Chưa thống kê
SXX.7
SXX.8
24,89%
1,62%
Việc làm xanh được tạo ra trong tổng số việc
làm trong NN
Tỷ trọng sản phẩm xanh trong tổng sản phẩm
NN
0,41%
5,15%
Chỉ tiêu về xã hội nông nghiệp nông thôn
XH.1
XH.2
292 ngàn
Thu nhập bình quân lao động NN
đồng/ tháng
Nhận thức về tiêu dùng sản phẩm sạch, an toàn
sức khỏe
74% người
dân hiểu sản
phẩm sạch
(Tổng hợp của tác giả)
Qua bảng trên có thể thấy tất cả các chỉ tiêu phản ánh phát triển NNX
của tỉnh Quảng Nam đều chưa đạt về yêu cầu của các chỉ tiêu đã đề ra.
Trong đó có nhiều chỉ tiêu không chỉ chưa đạt về định lượng mà về chất
lượng thì vẫn còn rất hạn chế không mang tính tích cực.
15
3.4. Phân tích các nhân tố tác động đến phát triển nông nghiệp
xanh tỉnh Quảng Nam
Từ những phân tích các nhân tố tác động đến phát triển NNX cho
thấy rằng: Quảng Nam hội đủ nhiều điều kiện để phát triên một nền
nông nghiệp xanh, tuy nhiên trên thực tế thông qua khảo sát 200 hộ
nông dân thuộc 3 huyện Điện Bàn, Thăng Bình, Núi Thành cho kết
quả như sau:
100% các hộ nông dân tham gia trả lời đều cho rằng họ đã từng nghe
đến các mô hình sản xuất theo hướng xanh như VietGap và 80% đều cho
rằng khi chuyển sang thực hiện mô hình sản xuất xanh sẽ đạt hiệu quả cao
hơn mô hình sản xuất hiện nay, nhưng để chuyển đổi sang mô hình sản
xuất xanh họ rất ngại bởi các nguyên nhân sau:
Bảng 3.1: Tổng hợp các yếu tố khó khăn trong việc thực hành
NNX tại tỉnh Quảng Nam
Các yếu tố
STT
Số người
Tỷ lệ
đồng ý
(%)
1
Vốn
193
96,5
2
Cơ sở vật chất
179
89,5
3
Thị trường tiêu thụ
198
99
4
Trình độ, kinh nghiệm
186
93
5
Sự hướng dẫn của chính quyền địa phương
109
54,5
6
Yếu tố kỹ thuật
196
98
7
Chính sách hỗ trợ của nhà nước
157
78,5
(Nguồn: Khảo sát của tác giả)
3.5. Hiệu quả sản xuất nông nghiệp xanh
Áp dụng mô hình sản xuất NNX mang lại hiệu qủa cao trong sản
xuất thể hiện ở năng suất, doanh thu, lợi nhuận cao hơn trong khi chi
phí thấp hơn so với sản xuất nông nghiệp truyền thống.
16
3.6. Thực trạng phát triển mô hình sản xuất nông nghiệp xanh
Quảng Nam đang dần chuyển đổi sang mô hình sản xuất nông
nghiệp theo hướng xanh. Bước đầu đã đạt những hiệu qủa nhất định
với các mô hình như: Mô hình sản xuất theo quy trình VietGap; Mô
hình phát triển nông nghiệp sinh thái, hữu cơ gắn với du lịch, đô thị;
Mô hình ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao; Mô hình Biogas, ứng
dụng đệm sinh học trong chăn nuôi; Mô hình kinh tế trang trại.
3.7. Đánh giá mức độ xanh trong phát triển NN tỉnh Quảng Nam
Từ những phân tích trên và so với các chỉ tiêu đặt ra, cho thấy nền
nông nghiệp Quảng Nam vẫn còn là một nền nông nghiệp truyền
thống, chưa đảm bảo được nền NNX, là do những nguyên nhân sau:
- Quy hoạch sản xuất NNX của tỉnh chưa được hoàn thiện và còn
nhiều vấn đề bất cập.
- Sản xuất NN của tỉnh Quảng Nam vẫn còn theo phương thức canh
tác truyền thống, chú trọng tăng năng suất và sản lượng. Tăng trưởng NN
của tỉnh hiện nay chủ yếu dựa vào tăng trưởng của vốn, các nguồn tài
nguyên và lao động, chưa áp dụng nhiều các quy trình sản xuất xanh và
công nghệ xanh trong sản xuất.
- Kết cấu hạ tầng nông thôn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển
NNX.
- Liên kết kinh tế trong NNX còn nhiều hạn chế.
- Một số địa phương vẫn chưa làm tốt công tác tập huấn về kỹ thuật,
phương pháp canh tác hiện đại, cách thức diệt trừ sâu bệnh, liều lượng
hóa chất sử dụng, phương pháp tự ủ phân hữu cơ phục vụ trồng trọt
- Công tác quản lý nhà nước còn nhiều hạn chế nhất là công tác
giám sát, kiểm tra việc thực hiện các quy định về môi trường, việc bán
và sử dụng các loại hóa chất cấm trong nông nghiệp chưa được duy trì
thường xuyên, thiếu quyết liệt.
17
CHƯƠNG 4
MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN
NỀN NÔNG NGHIỆP XANH TỈNH QUẢNG NAM
4.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước ảnh hưởng đến phát triển nền
nông nghiệp xanh tại Quảng Nam
4.1.1. Bối cảnh quốc tế
4.1.2 Bối cảnh trong nước
4.2. Quan điểm, định hướng chiến lước và mục tiêu phát triển
nông nghiệp xanh tỉnh Quảng Nam
4.2.1. Quan điểm phát triển nông nghiệp xanh tỉnh Quảng Nam
Quá trình phát triển nền NNX tỉnh Quảng Nam phải hướng đến
mục tiêu phát triển bền vững, do con người và vì con người.
Phát triển NNX tỉnh Quảng Nam phải dựa trên cơ sở đúc rút
kinh nghiệm quốc tế và kế thừa một cách hợp lý trong điều kiện hiện
tại của tỉnh Quảng Nam.
Thực hiện chủ trương xã hội hóa phát triển nền NNX trong đó Nhà
nước giữ vai trò kiến tạo môi trường thuận lợi, hiệu quả thúc đẩy quá
trình “xanh” hóa nền nông nghiệp tỉnh Quảng Nam.
Phát triển NNX tỉnh Quảng Nam cần đảm bảo phát triển theo
quy hoạch, đảm bảo tăng cường khả năng liên kết kinh tế giữa các
Hợp tác xã, doanh nghiệp.
4.2.2. Định hướng chiến lược phát triển NNX tỉnh Quảng Nam
Dựa vào qúa trình phân tích ma trận SWOT, tác giả đưa ra các
định hướng chiến lược nhằm phát triển nền NNX trong thời gian đến
như sau:
Trong thời gian trước mắt cần cần ưu tiên thực hiện chiến lược
“Phát triển mạnh ngành khai thác, nuôi trồng thủy hải sản, đặc biệt là
nuôi tôm, cá theo hướng bền vững”.
18
Trong trung hạn cần nghiên cứu và thực hiện “Kêu gọi đầu tư
trong và ngoài nước vào các ngành còn non trẻ và sức cạnh tranh yếu
với nhiều ưu đãi cho nhà đầu tư”.
Trong dài hạn, để đảm bảo ngành nông nghiệp bền vững, Quảng
Nam cần chuẩn bị mọi nguồn lực và nhanh chóng chuyển dần sang
thực hiện “Nông nghiệp xanh”.
4.2.3. Mục tiêu phát triển NNX tỉnh Quảng Nam đến năm 2025
Bảng4.1: Mục tiêu phát triển NNX tỉnh Quảng Nam đến năm 2025
Chỉ tiêu
STT
Giá trị
Đến
Đến
thực tế
năm 2020
năm 2025
Mục tiêu về giảm phát thải khí nhà kính trong nông nghiệp
KNK.1 Giảm lượng khí thải nhà kính
Tăng cao
Giảm 5-
Giảm 8-
6%/năm
10%/năm
90-95%
100%
Tỷ lệ chất thải rắn thu gom, đã
KNK.2
xử lý đạt tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia tương
30-45%
ứng
Mục tiêu về xanh hóa sản xuất nông nghiệp
Tỷ trọng đóng góp của TFP
SXX.1
SXX.2
SXX.3
vào tăng trưởng NN
Thuốc BVTV/ha
24,89%
30%
35%
Hạn chế
Hạn chế mức
sử dụng
thấp nhất
1.105,6
Hạn chế
Hạn chế mức
kg/ha
sử dụng
thấp nhất
2785,4ml/ha
Phân NPK/ha
Hạn chế
SXX.4
Biến động diện tích đất
1,62%
biến
động
SXX.5
Tỷ lệ gieo trồng cây hàng năm
87%
95%
Hạn chế biến
động
100%
19
Chỉ tiêu
STT
Giá trị
Đến
Đến
thực tế
năm 2020
năm 2025
Chưa thống
Giảm 1-
Giảm 2-
kê
2%/năm
3%/năm
0,41%
40%
>70%
5,15%
30%
>60%
được tưới tiêu
Giảm mức tiêu hao năng lượng
SXX.6
trong sản xuất NN
Việc làm xanh được tạo ra
SXX.7
trong tổng số việc làm trong
NN
Tỷ trọng sản phẩm xanh trong
SXX.8
tổng sản phẩm NN
Mục tiêu về xã hội nông nghiệp nông thôn
Thu nhập bình quân lao động
XH.1
292 ngàn
2-3 triệu
đồng/
đồng/thá
tháng
ng
NN
5-10
triệu
đồng/th
áng
74% người
XH.2
100% người
Nhận thức về tiêu dùng sản
dân hiểu
Độ cảm
dân hiểu rõ
phẩm sạch, an toàn sức khỏe
sản phẩm
nhận
sản phẩm
sạch
sạch
(Nguồn: Đề xuất của tác giả)
4.3. Các giải pháp thúc đẩy phát triển NNX tỉnh Quảng Nam
4.3.1. Nhóm giải pháp về thiết lập khuôn khổ pháp lý, hoàn thiện
chính sách, quản lý Nhà nước của chính quyền địa phương về phát
triển NNX
Để nền NNX phát triển cần sắp xếp lại cơ cấu tổ chức và nâng cao
năng lực lãnh đạo của cơ quan quản lý ngành nông nghiệp của tỉnh.
Trong đó thực hiện đồng loạt các giải pháp sau: (1). Tăng cường vai
trò của Nhà nước về quản lý giám sát, đánh giá, hỗ trợ đối với thực
20
hành NNX; (2). Xây dựng và hoàn thiện quy hoạch phát triển NNX;
(3)/. Hoàn thiện chính sách thúc đẩy nhiệm vụ giảm lượng khí thải nhà
kính trong phát triển NN; (4). Chính sách thúc đẩy nhiệm vụ khai thác,
sử dụng hợp lý, bảo tồn nguồn tài nguyên, chống ô nhiễm môi trường và
môi sinh; (5). Chính sách về bảo hiểm trong nông nghiệp; (6). Chính
sách đất đai; (7). Chính sách huy động vốn, tín dụng
4.3.2 . Nhóm giải pháp về tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức
về NNX.
Đẩy mạnh truyền thông, thông tin tuyên truyền về phát triển nông
nghiệp xanh, nâng cao nhận thức, ý thức về kinh tế xanh. Trong đó,
từng đối tượng khác nhau sẽ sử dụng các phương pháp, nội dung tuyên
truyền khác nhau.
4.3.3. Nhóm giải pháp về thực hiện xanh hóa sản xuất trong nông
nghiệp, giảm lượng khí thải nhà kính
1/. Ứng dụng khoa học công nghệ tăng hiệu quả của sản xuất nông
sản sạch và bảo vệ môi trường sinh thái
Nghiên cứu và đưa vào canh tác một số giống cây trồng mới có
năng suất cao để thay thế dần một số giống loài đã thoái hóa hoặc có
năng suất thấp. Tập trung nghiên cứu để thay đổi công nghệ thu hoạch
và bảo quản sau thu hoạch. Từng bước nghiên cứu và áp dụng rộng rãi
thí điểm các quy trình canh tác tiên tiến. Cải thiện các chương trình đào
tạo, hướng dẫn kỹ thuật sản xuất theo hướng chiều sâu, đến tận tay người
sản xuất và có cơ chế giám sát thực hiện chính sách. Tăng cường nguồn
lực tài chính nhằm thúc đẩy nhiệm vụ triển khai hoạt động khoa học
công nghệ.
2/. Phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn
Tập trung xây dựng hệ thống đê điều nhằm chủ động điều tiết
lượng nước trong mùa hạn hán cũng như phòng chống lũ lụt giảm nhẹ
21
thiên tai. Tập trung phát triển đầy đủ, hiện đại hệ thống bưu chính viễn
thông để các hộ dân có thể tiếp cận thông tin nhanh chóng, kịp thời,
chính xác. Đầu tư nâng cao năng lực khảo sát, kiểm nghiệm giống đặc
biệt là giống lúa và giống tôm nhằm hạn chế dịch bệnh và cho năng suất
cao. Đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống nhà lưới, nhà bảo quản cho
các vùng chuyên canh rau sạch cũng như đầu tư mạnh hệ thống sân
phơi, sấy khô, bảo quản cho các hộ canh tác lúa. Nhanh chóng phát
triển kết nối giao thông đối ngoại và đối nội liên vùng, nâng cấp phát triển
các tuyến giao thông nối đông - tây hiện có.
3/ Tổ chức thực hiện sản xuất nhằm giảm lượng khí thải nhà kính
Trong trồng trọt: Tiếp tục ứng dụng và nhân rộng các biện pháp kỹ
thuật canh tác tiên tiến; Thu gom tái chế, tái sử dụng các phụ phẩm
nông nghiêp.
Trong chăn nuôi: Sử dụng thức ăn hợp lý về thành phần dinh
dưỡng và kỹ thuật ăn phù hợp nhằm giảm lượng khí thải CH4 từ quá
trình tiêu hóa và N2O từ các chất thải; Phát triển công nghệ khí sinh
học, hệ thống thu gom, xử lý phân trong hoạt động chăn nuôi.
4.3.4. Nhóm giải pháp tổ chức liên kết phát triển chuỗi giá trị gắn
với kểm soát các yếu tố đầu vào, đầu ra của sản xuất NNX
Xây dựng chuỗi giá trị là một qúa trình phức tạp, mang tính phối
hợp cao qua nhiều khâu với nhiều chủ thể tham gia. Từ trang trại đến
cộng đồng, cảnh quan và gia trị nông sản. Vì thế cần thực hiện tốt từng
khâu như: (1). Khâu kiểm soát các yếu tố đầu vào; (2) Khâu sản xuất,
nuôi trồng; (3) Khâu phân phối, tiêu thụ.
4.3.5. Giải pháp về nguồn nhân lực
Quy hoạch phân luồng đào tạo chuyên môn và dạy nghề, đặc biệt
chú trọng phát triển nguồn nhân lực có trình độ tay nghề cao, phù hợp,
cán bộ quản lý có năng lực để cung cấp cho các doanh nghiệp, hỗ trợ
22
các hộ nông dân trong việc tiến tới sản xuất nông nghiệp xanh.
4.4. Một số kiến nghị
4.4.1. Kiến nghị đối với Chính phủ
Chính phủ cần tạo dựng môi trường ổn định về chính trị, kinh tế
và xã hội, chỉ đạo rà soát nâng cao chất lượng quy hoạch phát triển
ngành NNX; Cần nghiên cứu, ban hành một Nghị quyết về phát triển
ngành NN của các địa phương theo hướng xanh. Chính phủ cần định
kỳ tổ chức rà soát, đánh giá toàn diện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ và khả thi của hệ thống
pháp luật về phát triển NNX.
Chính phủ cần phải hoàn thiện khung pháp lý và thể chế thích hợp
trên cơ sở các hiệp ước quốc tế, hệ thống luật pháp quốc gia về NNX.
Nghiên cứu hoàn thiện và ban hành các tiêu chuẩn đánh giá nền NNX.
Chính phủ phải tăng cường công tác quản lý nhà nước trong việc
thực thi các chính sách pháp luật về bảo vệ môi trường.
4.4.2. Kiến nghị đối với Bộ NN&PTNT và các Bộ, ngành có liên
quan
Bộ NN&PTNT cần đẩy mạnh cải cách các thủ tục hành chính,
theo cơ chế một cửa công khai minh bạch các thông tin, phối hợp với
các Bộ, ngành có liên quan trong việc xây dựng và ban hành các chính
sách khuyến khích đầu tư phát triển NNX, bảo hiểm rủi ro cho các
hoạt động sản xuất NNX, tín dụng ưu đãi cho đầu tư phát triển sản
xuất NNX và bổ sung các chính sách khuyến khích thu hút các dự án
đầu tư có công nghệ sạch, khuyến khích DN nhập khẩu các công nghệ
sạch đầu tư sản xuất nông nghiệp.
4.4.3. Kiến nghị đối với chính quyền tỉnh Quảng Nam, Sở NN &
PTNT tỉnh, các Sở, Ban ngành có liên quan
Cải cách qui trình quy hoạch, phân vùng quy hoạch cho sản xuất
23
xanh, trong đó cần hướng tới tầm nhìn dài hạn và phát triển bền vững
cho tỉnh; khuyến khích quy hoạch có sự tham gia từ cấp tỉnh xuống
cấp địa phương, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh, các
Trung tâm khuyến nông; cần huy động sự đóng góp của các tầng lớp
xã hội nhằm sử dụng tài nguyên nông nghiệp và nguồn lực một cách
hiệu quả hơn.
Chính quyền tỉnh, Sở NN&PTNT sớm nghiên cứu, có cơ chế đặc
thù để khuyến khích các doanh nghiệp, các nhà đầu tư chọn Quảng
Nam là điểm đến để phát triển nông nghiệp xanh. Bên cạnh đó, cần
tăng cường vai trò của các Hợp tác xã kiểu mới.
KẾT LUẬN
PTNNX là xu hướng phát triển tất yếu và là một yêu cầu bức thiết
hiện nay đối với tỉnh Quảng Nam. Trong khuôn khổ của luận án, tác
giả đã tập trung vào giải quyết các vấn đề cơ bản sau:
1. Luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến sản
xuất NN, PTNN, PTNNX.
2. Luận án đã bổ sung khái niệm về PTNNX được hiểu đó là quá
trình phát triển hướng tới sự bền vững trong nông nghiệp, tăng trưởng
cuả nông nghiệp luôn gắn với bảo vệ môi trường, thực hiện quá trình
xanh hóa trong sản xuất, giảm phát thải khí nhà kính, đồng thời giải
quyết căn bản các vấn đề về xã hội.Tổng hợp và xây dựng nội dung
PTNNX. Xây dựng hệ thống tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá PTNNX. Tổng
hợp, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến PTNNX. Qua nghiên khảo
sát kinh nghiệm phát triển NNX ở các nước Isarel, Hà Lan, Thái Lan,
Mỹ và thành phố Đà Lạt, luận án đã đúc kết các bài học về PTNNX.
3. Trên cơ sở lý luận về PTNNX đã được xây dựng tác giả đã tiến
hành thu thập thông tin, số liệu để phân tích những nhân tố tác động