Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ của thị trấn thanh lãng, huyện bình xuyên, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.13 KB, 99 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.....................................................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG.....................................................................................................................iii
DANH MỤC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ.....................................................................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................................................v
PHẦN 1 MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
1.1 Sự cần thiết nghiên cứu đề tài..........................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung...........................................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể...........................................................................................................2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................................3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu:...............................................................................................3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu :.................................................................................................3
1.4. Kết quả nghiên cứu dự kiến.............................................................................................3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................5
2.1 Tổng quan tài liệu..............................................................................................................5
2.1.1 Cơ sở lý luận..............................................................................................................5
2.1.2 Cơ sở thực tiễn.........................................................................................................22
2.2 Phương pháp nghiên cứu...............................................................................................31
2.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu.................................................................................31
2.2.2 Phương pháp xử lí và tổng hợp dữ liệu...................................................................32
2.2.3 Phương pháp phân tích thông tin............................................................................32
2.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu............................................................................34
PHẦN 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................................................36
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.........................................................................................36
3.1.1 Giới thiệu chung về thị trấn Thanh Lãng,huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.........36
3.1.2 Một số thông tin về các cơ sở sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ của thị trấn.......................42
3.2 Kết quả nghiên cứu.........................................................................................................53
3.2.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ của thị trấn Thanh Lãng, huyện Bình
Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.......................................................................................................53
3.2.2 Tình hình tiêu thụ sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ của các hộ điều tra...........................60


3.2.3 Hiệu quả tiêu thụ sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ của thị trấn Thanh Lãng....................62

i


3.2.4 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình tiêu thụ sản phẩm gỗ mỹ nghệ tại thị
trấn Thanh Lãng................................................................................................................63
3.2.5 Đánh giá chung tình hình tiêu thụ sản phẩm gỗ mỹ nghệ tại thị trấn Thanh Lãng. 73
3.2.6 Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ của thị trấn Thanh Lãng,
huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc...................................................................................75
PHẦN 4 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................................84
4.1 Kết luận...........................................................................................................................84
4.2 Kiến nghị..........................................................................................................................85
4.2.1 Kiến nghị đối với Nhà nước và địa phương............................................................85
4.2.2 Kiến nghị đối với các hộ sản xuất............................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................87
PHỤ LỤC...................................................................................................................................89

ii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Tình hình đất đai và sử dụng đất đai của thị trấn qua 3 năm 2013-2015. 37
Bảng 3.2 Dân số và lao động của thị trấn qua 3 năm 2013 – 2015..........................39
Bảng 3.3 Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế của thị trấn
qua 3 năm 2013-2015................................................................................................41
Bảng 3.4 Tiêu chí phân loại các hộ sản xuất.............................................................43
Bảng 3.5 Số hộ sản xuất kinh doanh qua 3 năm ( 2013-2015)................................43
Bảng 3.6 Thực trạng đầu tư vốn bình quân của của các cơ sở sản xuất kinh doanh
trong làng nghề mộc qua 3 năm 2013 – 2015...........................................................45

Bảng 3.7 Giới tính, trình độ học vấn, chuyên môn của các chủ cơ sở sản xuất kinh
doanh nghề mộc điều tra...........................................................................................48
Bảng 3.8 Giá đầu vào trung bình các loại gỗ theo từng quy mô sản xuất................50
Bảng 3.9 Tình hình cung cấp một số sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ tại thị trấn Thanh
Lãng............................................................................................................................53
Bảng 3.10 Tình hình tiêu thụ sản phẩm trong 3 năm 2013-2015.............................56
Bảng 3.11 Tình hình tiêu thụ một số sản phẩm theo thị trường................................59
Bảng 3.12 Tình hình tiêu thụ sản phẩm của các hộ điều tra.....................................60
Bảng 3.13 Hiệu quả tiêu thụ của một số loại sản phẩm gỗ mỹ nghệ tại thị trấn
Thanh Lãng................................................................................................................62
Bảng 3.14 Giá cả một số sản phẩm chính trong thị trấn...........................................64
Bảng 3.15 Vốn sản xuất của các hộ điều tra.............................................................66
Bảng 3.16 Tuổi của chủ hộ........................................................................................67
Bảng 3.17 Số năm tham gia sản xuất của các cơ sở...............................................68
Bảng 3.18 Trình độ chuyên môn của các chủ hộ......................................................69
Bảng 3.20 Dự kiến số lượng một số sản phẩm xuất khẩu........................................76

iii


DANH MỤC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Đồ thị 2.1: Thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ 8 tháng đầu năm 2015......26
Đồ thị 3.1. Tình hình đất đai và sử dụng đất đai của thị trấn qua 3 năm 2013-2015
................................................................................................................................38
Đồ thị 3.2 Cơ cấu vốn cố định và vốn lưu động của các cơ sở sản xuất.............46
Đồ thị 3.3 Cơ cấu vốn tự có và vốn đi vay của các nhóm hộ................................47
Sơ đồ 3.1 Quy trình sản xuất một số sản phẩm đồ gỗ..........................................52
Sơ đồ 3.2 : Hệ thống kênh tiêu thụ sản phẩm đồ gỗ của thị trấn..........................70

iv



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BQ
CC
CN- XD
CNH-HĐH
CN-TTCN
DN
DNSX
DNTM
DT
ĐVT

GT
GTSX
GTSXNN
Ha
HQKT
HTX
KT-XH
NN
SP
SXphẩm
SXKD
TCMN
THCSỹ ngh

Tên đầy đủ

Bình quân
Cơ cấu
Công nghiệp – Xây dựng
Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa
Công nghiệp- Tiểu thủ công nghiệp
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp sản xuất
Doanh nghiệp thương mại
Diện tích
Đơn vị tính
Gia đình
Giá trị
Giá trị sản xuất
Giá trị sản xuất nông nghiệp
Hec ta
Hiệu quả kinh tế
Hợp tác xã
Kinh tế- Xã hội
Nông nghiệp
Sản
Sản xuất
Sản xuất kinh doanh
Thủ công
Trung học cơ sở

TM-DV
Tr.Đ
TSCĐ
TT
TTCN


Thương mại -dịch vụ
Triệu đồng
Tài sản cố định
Tiêu thụ
Tiểu thủ công nghệ

v


UBND
XK

Ủy ban nhân dân
Xuất khẩu

vi


PHẦN 1

MỞ ĐẦU
1.1 Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay để tồn tại và phát triển thì doanh
nghiệp phải kinh doanh có lợi nhuận, do đó mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp nói chung đều hướng tới mục tiêu làm sao cho lợi nhuận của
doanh nghiệp đạt được là cao nhất. Mà lợi nhuận chủ yếu của doanh nghiệp
được thực hiện thông qua kết quả tiêu thụ sản phẩm, vì vậy bất cứ một doanh
nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển cũng phải giải quyết khâu mấu chốt trong
một chu kỳ sản xuất kinh doanh đó là tiêu thụ sản phẩm.

Tiêu thụ sản phẩm là một trong những hoạt động cơ bản và quan trọng của
mỗi doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh, đặc biệt khi doanh nghiệp
đó hoạt động trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh khốc liệt như hiện
nay. Tiêu thụ sản phẩm là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, là khâu cuối cùng
trong hoạt động sản xuất, và cũng là khâu đầu tiên của quá trình tái sản xuất của
doanh nghiệp. Theo đó mỗi doanh nghiệp sau mỗi quá trình sản xuất phải tiến
hành bán sản phẩm để trước hết là bù đắp những chi phí đã bỏ ra và sau đó là
thu được lợi nhuận. Thông qua hoạt động này, doanh nghiệp mới có điều kiện
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm
là quá trình chuyển hóa từ hàng sang tiền, nhằm thực hiện đánh giá giá trị hàng
hóa sản phẩm trong kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động tiêu thụ bao gồm
nhiều hoạt động khác nhau và có liên quan chặt chẽ với nhau : như hoạt động
nghiên cứu và dự báo thị trường, xây dựng mạng lưới tiêu thụ, tổ chức và quản
lý kho hàng, xây dựng chương trình bán, .....Muốn cho các hoạt động này có
hiệu quả thì phải có những biện pháp và chính sách phù hợp để đẩy nhanh tốc độ

1


tiêu thụ sản phẩm đảm bảo cho hàng hóa của doanh nghiệp tiếp xúc một cách tối
đa với các khách hàng mục tiêu của mình, để đứng vững trên thị trường, chiến
thắng trong cạnh tranh, đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển lớn mạnh.
Song thực tế, không phải doanh nghiệp, cơ sở sản xuất nào cũng làm tốt
công tác tiêu thụ sản phẩm, nhất là khi tiêu thụ sản phẩm ngày càng khó khăn do
tác động của môi trường cạnh tranh. Do đó, việc làm tốt công tác tiêu thụ sản
phẩm đảm bảo cho các cơ sở có lãi để tồn tại và phát triển là nhiệm vụ đã và
đang được quan tâm hàng đầu.
Huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc là một huyện có nhiều ngành nghề
thủ công nổi tiếng trong cả nước như: làng nghề gốm truyền thống Hương Canh,
làng nghề mộc truyền thống tại Thanh Lãng... Tuy nhiên cũng giống như nhiều

làng nghề mộc trên cả nước, làng nghề mộc tại thị trấn Thanh Lãng vẫn còn gặp
những hạn chế cần được quan tâm và giải quyết đặc biệt là vấn đề về tiêu thụ
sản phẩm.
Từ các lý do nêu trên chúng tôi lựa chọn đề tài “ Đẩy mạnh tiêu thụ sản
phẩm đồ gỗ mỹ nghệ của thị trấn Thanh Lãng, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh
Phúc ” làm khoá luận tốt nghiệp.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tiễn, cũng như phân tích thực trạng,
các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ đồ gỗ, từ đó đề xuất giải pháp đẩy
mạnh tiêu thụ đồ gỗ của thị trấn Thanh Lãng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.
- Đánh giá thực trạng về tình hình tiêu thụ đồ gỗ tại thị trấn Thanh Lãng
những năm qua.

2


- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ đồ gỗ tại thị trấn
Thanh Lãng, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh tiêu thụ đồ gỗ của thị trấn
Thanh Lãng, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu:
- Tình hình tiêu thụ sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ của thị trấn Thanh Lãng,
huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu :



Phạm vi không gian:

Thị trấn Thanh Lãng, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.


Phạm vi thời gian:

+ Dữ liệu thứ cấp: Đề tài thu thập số liên quan đến nội dung nghiên cứu
trong thời gian từ năm 2013 đến năm 2015.
+ Dữ liệu sơ cấp: Dữ liệu được thu thập năm 2016.
+ Thời gian nghiên cứu : từ ngày 11/1/2016 đến tháng 6/2016.
1.4. Kết quả nghiên cứu dự kiến.
- Phân tích thực trạng tiêu thụ đồ gỗ của các hộ, cơ sở sản xuất tại thị trấn
Thanh Lãng.
- Đề xuất một số biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ đồ gỗ của các hộ, cơ sở sản
xuất tại thị trấn Thanh Lãng.

3


4


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Tổng quan tài liệu
2.1.1 Cơ sở lý luận
2.1.1.1 Một số khái niệm liên quan đến tiêu thụ sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ
a. Tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ là quá trình đưa hàng hóa đến tay

người tiêu dùng thông qua hình thức mua bán
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của
sản phẩm hàng hóa
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp bởi có
tiêu thụ được thì mới thực hiện được quá trình tái sản xuất
b. Sản phẩm thủ công đồ gỗ mỹ nghệ
Sản phẩm được hiểu là một hệ thống thống nhất các yếu tố có liên hệ
chặt chẽ với nhau nhằm thỏa mãn đồng bộ nhu cầu của khách hàng bao gồm
sản phẩm vật chất (hiện vật), bao bì, nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ, cách thức
bán hàng…
Theo quan điểm cổ điển, sản phẩm là tổng hợp các đặc tính vật lý, hóa
học có thể quan sát, được tập hợp trong một hình thức đồng nhất là vật mang
giá trị sử dụng. Trong nền sản xuất hàng hóa, sản phẩm chứa đựng các đặc
tính cả hàng hóa. Nó là sự thống nhất của 2 thuộc tính: giá trị và giá trị sử
dụng. Nói cách khác sản phẩm với tư cách là hàng hóa, nó không chỉ là sự
tổng hợp các đặc tính hóa học vật lý, các đặc tính sử dụng mà nó còn là vật
mang giá trị trao đổi hay giá trị.
Sản phẩm theo quan điểm marketing: sản phẩm là tất cả những cái,

5


những yếu tố có thể thỏa mãn nhu cầu hay ước muốn của khách hàng, cống
hiến những lợi ích cho họ và có khả năng đưa ra chào bán trên thị trường với
mục đích thu hút sự mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng


Thủ công mỹ nghệ
Thủ công mỹ nghệ là nghề chuyên làm các đồ trang sức, trang trí bằng


tay với dụng cụ thô sơ, những kỹ thuật tinh xảo, đường nét sắc xảo…Lao
động trong làng nghề thủ công mỹ nghệ phải có trình độ chuyên môn cao.
- Sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ
Sản phẩm gỗ mỹ nghệ là một trong số rất nhiều các sản phẩm thủ công
mỹ nghệ được sản xuất từ nguyên liệu chính là gỗ theo một quy trình nhất định.
Nó là kết quả của lao động nghệ thuật với tay nghề điêu luyện, trí tuệ sang tạo
độc đáo của các tay thợ tài ba.
Sản phẩm gỗ mỹ nghệ còn được hiểu là các sản phẩm gỗ được sản xuất
bằng phương pháp thủ công, hoặc thủ công kết hợp với máy, được hoàn thiện
bằng các công nghệ đục, chạm, trổ, khắc, khảm, tiện, trang trí bề mặt như sơn
mài, mạ vàng, sơn bóng các loại. (Sản phẩm hoàn chỉnh là những sản phẩm
được sản xuất theo các quy trình, có giá trị sử dụng rõ ràng và được sử dụng
ngay cho tiêu dùng, không thể sử dụng làm nguyên liệu để chế biến tiếp thành
các sản phẩm khác).
- Phân loại sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ
+ Sản phẩm tiêu dùng dân dụng: được tiêu dùng khá phổ biến ở các
tầng lớp dân cư. Đối với loại sản phẩm này do công nghệ sản xuất thấp, dễ
bắt chước nên nhiều nơi có thể sản xuất được. Vì vậy cung sản phẩm ngày một
tăng, dẫn đến ùn tắc sản phẩm, ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ sản phẩm.
+ Sản phẩm mỹ nghệ cao cấp: khi cuộc sống nâng cao, người tiêu dùng
sane phẩm cao cấp nhiều hơn. Vì vậy, nhu cầu sản phẩm này ngày càng
nhiều, không chỉ về chủng loại, số lượng và chủng loại sản phẩm mà còn về
chất lượng sản phẩm

6


+ Sản phẩm xuất khẩu: bao gồm cả sản phẩm dân dụng và sản phẩm mỹ
nghệ cao cấp. Người nước ngoài rất ưa chuộng hàng thủ công mỹ nghệ Việt

Nam và trầm trồ về những nét đẹp hài hòa, chứa đựng nhiều điển tích, hoa
văn tinh tế và tính chất dân gian của sản phẩm làng nghề qua bàn tay khéo léo
của thợ công. Sản phẩm gỗ mỹ nghệ trạm khảm trai, ốc được tiêu thụ khắp ở
châu Âu, châu Mỹ
2.1.1.2 Nội dung của tiêu thụ sản phẩm
a. Điều tra nghiên cứu thị trường
Để thành công trên thương trường, đòi hỏi bất kỳ một doanh nghiệp nào
cũng phải thực hiện công tác nghiên cứu thăm dò và xâm nhập thị trường nhằm
xác định nhu cầu mà doanh nghiệp cần thoả mãn cũng như khả năng tiêu thụ
hàng hóa của doanh nghiệp trên thị trường, từ đó tìm kiếm các giải pháp nhằm
thích ứng với đòi hỏi của thị trường, đây là công việc hết sức cần thiết khi sản
xuất kinh doanh một hàng hóa nào đó.
Trước hết nghiên cứu thị trường là việc xác định nhu cầu thị trường, xác
định những sản phẩm hàng hóa mà doanh nghiệp cần sản xuất kinh doanh để
mang lại hiệu quả cao nhất. Nghiên cứu thị trường là bước khởi đầu quan trọng
đối với hoạt động kinh doanh của bất kì một doanh nghiệp nào, nó quyết định sự
thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiệp xác định
chính xác nhu cầu thị trường thì sẽ có những quyết định sản xuất kinh doanh
hợp lý mang lại hiệu quả kinh tế cao, vì khi đó sản phẩm hàng hóa của doanh
nghiệp được người tiêu dùng chấp nhận. Ngược lại, khi sản xuất kinh doanh một
sản phẩm hàng hóa không phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng, thì không thể
tiêu thụ được doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn và có thể thất bại nặng nề. Điều này
cũng có nghĩa là ‘‘Chúng ta phải bán những thứ mà thị trường cần, chứ không
phải bán những thứ mà chúng ta có’’.
Nội dung của nghiên cứu thị trường bao gồm:
- Nghiên cứu các nhân tố môi trường để phân tích được các ràng buộc

7



ngoài tầm kiểm soát của công ty cũng như những thời cơ có thể phát sinh.
- Thu thập thông tin khái quát về qui mô thị trường chủ yếu qua các tài liệu
thống kê về tiêu thụ và bán hàng giữa các không gian thị trường.
- Nghiên cứu tổng quan kết cấu địa lý, mặt hàng, phân bố dân cư và sức
mua, vị trí và sức hút, cơ cấu thị trường người bán hiện hữu của thị trường.
- Nghiên cứu động thái và xu thế vận động của thị trường ngành, nhóm
hàng, lĩnh vực kinh doanh.
Từ những kết quả phân tích các nội dung trên, doanh nghiệp có đánh giá
tiềm năng thị trường tổng thể, đo lường thị phần và tập hợp khách hàng tiềm
năng của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng phải chú ý tới việc nghiên cứu khách hàng
tiềm năng. Nghiên cứu tập tính và thói quen, cấu trúc logic lựa chọn của khách hàng
và nghiên cứu động cơ mua sắm và hành vi ứng xử của khách hàng tiềm năng.
b. Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
 Chiến lược sản phẩm
- Khái niệm
Chiến lược sản phẩm là phương thức kinh doanh hiệu quả, dựa trên cơ sở
bảo đảm thoả mãn nhu cầu của thị trường và thị hiếu của khách hàng trong từng
thời kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vai trò của chiến lược sản phẩm.
Chiến lược sản phẩm hàng hóa có vai trò quan trọng được coi là xương sống
của chiến lược tiêu thụ. Trình độ sản xuất càng cao, cạnh tranh càng gay gắt thì
vai trò của chiến lược sản phẩm hàng hóa càng trở nên quan trọng. Chiến lược sản
phẩm không những chỉ bảo đảm cho hoạt động sản xuất kinh doanh đúng hướng
mà còn gắn bó chặt chẽ giữa các khâu của quá trình tái sản xuất mở rộng của
doanh nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu của chiến lược tiêu thụ sản phẩm.
- Nội dung của chiến lược tiêu thụ sản phẩm .
+ Chiến lược thiết lập chủng loại giữ vị trí vốn có của sản phẩm trên thị

8



trường bằng việc bảo vệ uy tín mà doanh nghiệp đạt được. Chiến lược này đòi
hỏi doanh nghiệp phải nhận thức được các sản phẩm hiện có tương ứng với khúc
thị trường nào và sản phẩm có phù hợp với sự đòi hỏi của khúc thị trường đó
hay không. Nếu đáp ứng được thiết lập chủng loại đó, giữ vị trí vốn có của sản
phẩm đó trên khúc thị trường hiên có mà không thay đổi bất kỳ yếu tố nào có
liên quan đến sản phẩm.
+ Chiến lược hoàn thiện sản phẩm, cải tiến các thông số của chất lượng sản
phẩm theo định kỳ, chiến lược này được thực hiện theo các phương án sau.
Cải tiến về chất lượng nhằm làm tăng độ tin cậy, độ bền và các tính năng
khác của sản phẩm.
Cải tiến kiểu dáng sản phẩm bằng cách thay đổi mầu sắc, thiết kế bao bì,
kết cấu của sản phẩm.
Cải tiến các tính năng của sản phẩm, bổ sung thêm tính năng sử dụng của
sản phẩm.
+ Chiến lược phát triển sản phẩm mới: phát triển sản phẩm mới ngày càng
trở thành yêu cầu tất yếu khách quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mọi doanh nghiệp. Yêu cầu phải nghiên cứu sản phẩm mới xuất phát từ sự phát
triển của khoa học kĩ thuật và cạnh tranh trên thị trường có xu hướng ngả sang
cạnh tranh về chất lượng và dịch vụ, đòi hỏi các doanh nghiệp phải cải tiến,
hoàn thiện các sản phẩm hiện có thì mới giành được lợi thế trong cạnh tranh.
Mặt khác, mỗi loại sản phẩm có chu kì sống nhất định, khi sản phẩm cũ đã bước
sang giai đoạn suy thoái thì doanh nghiệp phải có sản phẩm mới thay thế nhằm
đản bảo tính liên tục của qua trình sản xuất kinh doanh.


Chiến lược giá cả.
- Khái niệm
Chiến lược giá là đưa ra các loại giá cho một loại sản phẩm hàng hóa,


tương ứng với thị trường, tương ứng với từng thời kỳ để bán được nhiều nhất và
lãi cao nhất.

9


Mức giá doanh nghiệp đưa ra phải đảm bảo tối đa hóa lợi nhuận nhưng lại
phù hợp với người tiêu dùng và người tiêu dùng chấp nhận được. Mức giá đó sẽ
thay đổi theo chu kỳ sống của sản phẩm vì thế doanh nghiệp cần nhận thức một
cách chính xác để có thay đổi hợp lí nhất.
- Vai trò của chiến lược giá.
Mặc dù trên thi trường hiện nay, cạnh tranh bằng giá đã nhường vị trí cho
cạnh tranh bằng chất lượng và dịch vụ nhưng giá cả vẫn có vai trò quan trọng
nhất định. Giá cả vẫn còn quan trọng trong việc xác định lợi ích kinh tế giữa
người bán và người mua. Nếu chiến lược sản phẩm định hướng cho việc sản
xuất thì chiến lược giá cả định hướng cho việc tiêu thụ.
Chiến lược giá có mối quan hệ mật thiết với chiến lược sản phẩm hàng hóa.
Chiến lược sản phẩm dù rất quan trọng và đã được xây dựng một cách chu đáo
sẽ không đem lại hiêụ quả cao nếu không có chiến lược giá hoặc chiến lược giá
mang nhiều thiếu sót.
Các doanh nghiệp mới thành lập hay thâm nhập thị trường mới thường áp
dụng chiến lược giá cả để thu hút khách hàng về phía mình để chiếm lĩnh một
phần thị trường. Đối với thị trường Việt Nam, thu nhập dân cư còn thấp, yêu cầu
vè chất lượng sản phẩm chưa cao thì cạnh tranh bằng chiến lược giá vẫn còn là
vũ khí lợi hại. Tuy nhiên không nên quá lạm dụng vào việc cạnh tranh bằng giá
vì nó có thể phản tác dụng gây tổn hại cho doanh nghiệp.
- Phân loại chiến lược giá.
Doanh nghiệp có thể lựa chọn các chiến lược giá khác nhau để thực hiện
mục tiêu của mình.

Chiến lược ổn định giá: là chiến duy trì bằng được mức giá hiện đang bán.
Chiến lược này áp dụng khi giá bán đã đáp ứng được mục tiêu tối đa hoá lợi
nhuận, tối đa hóa doanh thu của doanh nghiệp.
Chiến lược tăng giá: là chiến lược đưa giá lên cao hơn các mức giá đang
bán của doanh nghiệp. Chiến lược này được áp dụng khi hàng hóa của doanh

10


nghiệp đang được ưa chuộng về chất lượng kiểu dáng và các dịch vụ bán hàng
của doanh nghiệp.
Chiến lược giảm giá: là chiến lược hạ thấp các mức giá đang bán của doanh
nghiệp. Chiến lược này được áp dụng khi xuất hiện dấu hiệu giảm cầu hay có sự
xuất hiện của đối thủ cạnh tranh.
- Nội dung của chiến lược giá
Căn cứ vào mục tiêu của định giá có thể sử dụng hai chiến lược sau:
Chiến lược giá hướng vào doanh nghiệp: có nghĩa là hướng vào mục tiêu
nội tại của doanh nghiệp, vào chi phí và lợi nhuận.
Chiến lược giá hướng ra thị trường : chiến lược này dựa trên 2 yếu tố quan
trọng tiềm năng thị trường về nhu cầu, sự giãn nở nhu cầu cạnh tranh, về giá sản
phẩm hàng hóa cạnh tranh, so sánh các chi phí dịch vụ của các doanh nghiệp,
lấy giá thị trường làm chuẩn để định giá hướng ra thị trường.
Philip Kotler đã đưa ra các chiến lược hình thành giá như sau:
Xác định giá cho hàng hóa mới bao gồm xác định giá cho sản phẩm mới
thực sự thì có thể chọn hoặc là chiến lược “Hớt phần ngon” hoặc là chiến lược
bám chắc thị trường.
Chiến lược “hớt phần ngon’’: là chiến lược định giá cao do tạo ra sản phẩm
mới được cấp bằng sáng chế.
Chiến lược bám chắc thị trường: là chiến lược định giá thấp cho sản phẩm
mới nhằm thu nhiều người mua và giành được thị phần.

Định giá theo nguyên tắc địa lý là chiến lược định giá khác nhau cho người
tiêu dùng ở những vùng địa lý khác nhau.
Xác định giá có chiết khấu bù trừ để thưởng cho người tiêu dùng vì những
hành động nhất định như thanh toán sớm các hoá đơn, mua một khối lượng lớn
hàng hóa hay mua trái mùa vụ.
Xác định giá khuyến khích tiêu thụ trong những hoàn cảnh nhất định, các
công ty, tạm thời định cho sản phẩm của mình những giá thấp hơn giá ghi trong

11


bảng, và đôi khi thậm chí còn thấp hơn cả giá thành.


Chiến lược phân phối.
- Khái niệm.
Chiến lược phân phối sản phẩm dịch vụ là phương hướng thể hiện cách mà

doanh nghiệp cung ứng các sản phẩm và dịch vụ cho khách hàngcủa mình trên
thị trường lựa chọn.
- Vai trò của chiến lược phân phối.
Chiến lược phân phối có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp. Mỗi chiến lược phân phối hợp lý sẽ làm cho quá
trình kinh doanh an toàn, tăng cường khả năng liên kết trong kinh doanh, giảm
được sự cạnh tranh và làm cho quá trình lưu thông hàng hóa nhanh chóng.
Chiến lược phân phối có liên hệ chặt chẽ với chiến lược sản phẩm và chiến
lược giá cả, một mặt nó chịu ảnh hưởng của chiến lược sản phẩm và chiến lược
giá cả. Nhưng mặt khác nó cũng tác động trở lại đối với việc xây dựng và triển
khai các chiến lược trên.
- Phân loại chiến lược phân phối.

Chiến lược phân phối có thể được phân thành nhiều loại khác nhau:
• Căn cứ vào sự tiếp xúc giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng cuối cùng
Chiến lược phân phối trực tiếp: là chiến lược phân phối mà người sản xuất
bán thắng sản phẩm của mình cho người tiêu dùng cuối cùng không qua bất cứ
một khâu trung gian nào. Chiến lược này làm cho người sản xuất kinh doanh
biết rõ nhu cầu của thị trường, tạo cơ hội thuận lợi cho người sản xuất nâng cao
uy tín và ứng phó kịp thời sự thay đổi có thể có của thị trường, tuy nhiên nó làm
cho tốc độ tiêu thụ hàng hóa chậm lại.
Chiến lược phân phối gián tiếp: là chiến lược được tiến hành thông qua
một số khâu trung gian.
• Căn cứ vào hình thức bán hàng:
Chiến lược phân phối theo hình thức bán lẻ: là chiến lược phân phối hàng

12


hóa dịch vụ cho người tiêu dùng cuối cùng. Chiến lược này do người sản xuất
hoặc người đại lý bán lẻ thực hiện.
Chiến lược phân phối theo hình thức bán buôn: là chiến lược phân phối
hàng hóa dịch vụ cho người mua để bán lại.
- Nội dung của chiến lược phân phối.
Xác định mục tiêu của chiến lược phân phối: chiến lược phân phối có nhiều
mục tiêu khác nhau nhưng có bốn mục tiêu chính là; bảo đảm phân phối nhanh
chóng; tiêu thụ được khối lượng lớn sản phẩm dịch vụ;đảm bảo chất lượng hàng
hóa; chi phí thấp. Tùy thuộc vào mục tiêu tổng quát trong chiến lược tiêu thụ mà
doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong những nục tiêu chủ yếu là cơ sở xây
dựng chiến lược phân phối.
 Lựa chọn căn cứ xây dựng chiến lược phân phối:
Căn cứ vào đặc điểm hàng hóa có thể chia thành ba nhóm: những hàng
hóa khó bảo quản rễ hư hỏng đòi hỏi phải tiếp cận thị trường trực tiếp; những

hàng hóa đơn chiếc; những hàng hóa có kỹ thuật đặc biệt cần phả bán trực tiếp;
những hàng hóa muốn bán với khối lượng lớn phải qua các khâu trung gian.
Căn cứ vào đặc điểm khách hàng: khách hàng đông hay lẻ tẻ, tập chung
hay phân tán, mức độ ổn định trong tiêu dùng.
Xác định kênh phân phối: nội dung quan trọng của chiến lược phân phối là
phải chọn kênh phân phối phù hợp với đặc điểm của sản phẩm và đặc điểm
khách hàng, nhờ đó doanh nghiệp đạt được mục tiêu của chiến lược phân phối.
c. Tổ chức các hoạt động xúc tiến, yểm trợ cho công tác bán hàng
Hoạt động xúc tiến bán hàng là toàn bộ các hoạt động nhắm tìm kiếm và
thúc đẩy cơ hội bán hàng trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Là tập hợp các biện
pháp có thể làm tăng lượng hàng bán ra, nhờ tạo ra được một lợi ích vật chất bổ
sung cho người mua. Các biện pháp xúc tiến bán hàng được áp dụng là trích
thưởng cho người bán với số lượng bán hàng vượt mức quy định, gửi phiếu mẫu
hàng, bán với giá ưu đãi đặc biệt cho một lô hàng, cho khách hàng mua hàng có

13


phiếu mua hàng giảm giá hoặc quay số mở thưởng…Yểm trợ là các hoạt động
nhằm hỗ trợ, thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt hoạt động ở doanh
nghiệp. Những nội dung chủ yếu của hoạt động xúc tiến, yểm trợ cho bán hàng:
quảng cáo, chào hàng, khuyến mại, tham gia hội chợ, triển lãm……
d. Tổ chức hoạt động bán hàng
 Nội dung của tổ chức hoạt động bán hàng
Chuyển giao sản phẩm và giấy tờ liên quan đến quyền sở hữu sản phẩm cho
khách hàng và thu tiền khách hàng, chọn hình thức thu tiền như: trả tiền ngay, mua
bán chịu, trả góp.
 Hình thức bán hàng:
Một doanh nghiệp nếu kết hợp tổng hợp các hình thức: Bán buôn, bán lẻ tại
kho, tại cửa hàng giới thiệu sản phẩm, thông qua các đại lý… Tất nhiên sẽ tiêu thụ

được nhiều sản phẩm hơn một doanh nghiệp chỉ áp dụng đơn thuần một hình thức
bán hàng nào đó.
 Tổ chức thanh toán:
Khách hàng sẽ cảm thấy thoải mái hơn khi áp dụng nhiều phương thức thanh
toán khác nhau như: Thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán chậm, thanh toán ngay.
Và như vậy, khách hàng có thể lựa chọn cho mình phương thức thanh toán tiện lợi
nhất, hiệu quả nhất. Để thu hút đông đảo khách hàng đến với doanh nghiệp thì
doanh nghiệp nên áp dụng nhiều hình thức thanh toán đem lại sự thuận tiện cho
khách hàng, làm đòn bẩy để kích thích tiêu thụ sản phẩm.
 Dịch vụ kèm theo sau khi bán
Để cho khách hàng được thuận lợi và cũng làm tăng thêm sức cạnh tranh
trên thị trường, trong công tác tiêu thụ sản phẩm, các doanh nghiệp còn tổ chức các
dịch vụ kèm theo khi bán như: Dịch vụ vận chuyển, bảo quản, lắp ráp, hiệu chỉnh
sản phẩm và có bảo hành, sửa chữa. Nếu doanh nghiệp làm tốt công tác này sẽ làm

14


cho khách hàng cảm thấy yên tâm, thoải mái hơn khi sử dụng sản phẩm có uy tín
của doanh nghiệp. Nhờ vậy mà khối lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ tăng lên.
e. Phân tích hoạt động tiêu thụ và kết quả của nó
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp thể hiện thông qua các chỉ tiêu phản ánh tình hình tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp đó là khối lượng sản phẩm tiêu thụ bằng thước đo hiện vật và
thước đo giá trị. Bằng việc phân tích theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu tổng
hợp để phân tích sự thay đổi không những về lượng tuyệt đối mà cả về cơ cấu
từng bộ phận giữa thực tế với kế hoạch, đồng thời kết hợp nghiên cứu sự chuyển
dịch cơ cấu theo thời gian. Theo phương thức tiêu thụ, có nhiều cách khác nhau:
+ Xí nghiệp tự tiêu thụ, cung cấp trực tiếp cho người tiêu dùng.
+ Thông qua liên doanh, liên kết, các đại lý bán hàng.

+ Giao cho thương nghiệp Nhà nước.
+ Bán cho thương nghiệp tư nhân.
Mỗi doanh nghiệp đều tìm ra cách tiêu thụ hợp lý nhất, đảm bảo thu hồi
vốn nhanh và có nhiều lợi nhuận.
2.1.1.3 Mục đích của tiêu thụ sản phẩm
Quá trình tiêu thụ sản phẩm nhằm vào 3 mục đích chính như sau:
+ Đảm bảo việc tiêu thụ sản phẩm theo đúng kế hoạch, đúng hợp đồng
đã ký kết trên quan điểm mọi điều thuận lợi cho khách hàng, củng cố và giữ
vững khách hàng cũng như thị trường vốn có, tìm kiếm và thâm nhập vào thị
trường mới
+ Tăng sản lượng và doanh số bán ra, tái mở rộng sản xuất, tăng và tiến
tới tối đa hóa lợi nhuận, tăng thị phần và khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp
+ Phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, không ngừng củng cố và nâng
cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường
2.1.1.4 Vai trò của tiêu thụ sản phẩm

15


Đối với mọi doanh nghiệp và các đơn vị sản xuất kinh doanh, tiêu thụ
sản phẩm là quá trình hết sức quan trọng
+ Tiêu thụ sản phẩm là quá trình gặp gỡ trực tiếp giữa khách hàng và
doanh nghiệp. Do đó, nó có vai trò vô cùng quan trọng trong việc phát triển
và mở rộng thị trường, duy trì và phát triển mối quan hệ bền chặt giữa doanh
nghiệp và khách hàng
+ Tiêu thụ sản phẩm giữ vai trò quan trọng trong việc phản ánh kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, nó góp phần
trọng yếu vào việc nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
+ Thông qua tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp bù đắp được chi phí hoạt

động, giảm thời gian hàng hóa lưu kho, giảm hao hụt mất mát…thực hiện
được mục tiêu tìm kiếm và tối đa hóa lợi nhuận, tăng khả năng cạnh tranh.
Đồng thời, nó góp phần giải quyết những mâu thuẫn cơ bản trong quá trình
sản xuất kinh doanh và các lợi ích kinh tế cơ bản giữa nhà nước, doanh
nghiệp và người lao động
+ Thông qua tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp có thể dự đoán nhu cầu
tiêu dùng của xã hội nói chung và của từng khu vực nói riêng đối với từng
loại sản phẩm. Trên cơ sở đó, các doanh nghiệp sẽ xây dựng được các kế
hoạch phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất
Với vai trò quan trọng như vậy của hoạt động tiêu thụ sản phẩm, nó
quyết định đến cả sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
2.1.1.5 Đặc điểm sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ và sản xuất kinh doanh đồ gỗ mỹ
nghệ
a. Đặc điểm của sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ
Sản phẩm đồ gỗ thủ công mỹ nghệ là những sản phẩm có giá trị sử dụng
cao. Kết cấu của sản phẩm đòi hỏi phải mang tính nghệ thuật, thẩm mỹ và được
sản xuất cầu kỳ, tinh vi. Do vậy người thợ phải có tính kiên trì và sự khéo
léo. Để sản phẩm có giá trị đòi hỏi phải đạt yêu cầu về hình thức lẫn giá trị.

16


Về mặt giá trị, sản phẩm mang lại lợi ích kinh tế cho các doanh nghiệp,
các đơn vị sản xuất.
Về mặt giá trị sử dụng, sản phẩm dùng để phục vụ cho cuộc sống sinh
hoạt của con người
b. Đặc điểm về công nghệ - công cụ
Hệ thống công cụ trong các làng nghề mộc mỹ nghệ truyền thống
thường là các công cụ thủ công đơn giản, chỉ có các cơ sở sản xuất lớn mới có
khả năng đầu tư máy móc có giá trị vào hỗ trợ sản xuất. Trong các làng nghề

các nghệ nhân với các bí quyết nhà nghề đã tạo nên sản phẩm mộc mỹ nghệ
độc đáo riêng của mình. Việc học mót công nghệ rất khó khăn và các công
nghệ thường được duy trì lâu bền một cách bí mật trong từng gia đình hoặc
dòng họ, thậm chí qua nhiều thế hệ và các làng nghề loại mới chỉ có thể tạo
được sản phẩm thông dụng của sản phẩm mộc mỹ nghệ. Hiện nay, một số
khâu công việc nặng nhọc máy móc đã thay thế sức người tuy nhiên đối với
những hộ ít vốn vẫn phải sử dụng công cụ thủ công
c. Đặc điểm về lao động
Do nhu cầu mở rộng quy mô, trong nguồn lao động nông thôn có
một bộ phận lao động được tách ra chuyên làm hàng thủ công và ngoài lao
động gia đình, phần lớn các hộ sản xuất đều phải thuê lao động. Trong làng
nghề tỷ suất sử dụng lao động rất cao và hầu như tất cả mọi người( từ trẻ
em đến người già) đều có việc làm. Ở Thanh Lãng hầu như việc dạy nghề là
do các cơ sở sản xuất trong làng nghề mộc đảm nhận người biết làm dạy cho
người không biết làm.
d. Đặc điểm về nguyên, nhiên vật liệu
Nguyên nhiên vật liệu sử dụng trong sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ rất phong
phú. Chính tính chất đa dạng của sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ đã tạo nên sự
phong phú về các loại nguyên liệu được sử dụng trong sản xuất. Mỗi loại sản
phẩm cần có một hệ thống nguyên liệu tương ứng, trong đó nguyên liệu chính

17


là gỗ các loại…và một số nguyên liệu khác tuy không lớn nhưng không thể
thiếu cho một sản phẩm trọn vẹn như: trai, ốc, keo, cốn, sơn, vecni… mà
việc sử dụng chúng đã thành bí quyết nhà nghề.
2.1.1.6 Những yếu tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ
 Yếu tố bên trong
a. Giá cả sản phẩm

Giá cả là sản phẩm bằng tiền của giá trị sản phẩm trong đó bao gồm các
chi phí sản xuất ra sản phẩm và lợi nhuận của doanh nghiệp. Giá cả là một
trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm, mặt
khác người tiêu dùng sản phẩm đồ gỗ lại là người quyết định cho giá cả của sản
phẩm hàng hóa đó, xem nó có phù hợp với họ hay không. Do đó giá cả sản phẩm
đồ gỗ mỹ nghệ đóng một vai trò quan trọng trong quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Trên thị trường với cùng một sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ nhưng có nhiều nhà sản
xuất ra và sử dụng nguyên liệu khác nhau. Vì vậy tùy từng điều kiện cụ thể mà
doanh nghiệp ấn định giá cả sản phẩm sao cho phù hợp với người tiêu dùng và có
sức cạnh tranh trên thị trường mà vẫn đảm bảo lợi nhuận
b. Vốn sản xuất kinh doanh
Vốn là yếu tố, là nguồn lực quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh
doanh. Sự phát triển thịnh vượng của việc sản xuất kinh doanh đồ gỗ mỹ nghệ
cũng không nằm ngoài sự ảnh hưởng của nhân tố vốn sản xuất. Vốn của hầu
hết các hộ sản xuất kinh doanh thường là vốn tự có của từng gia đình vốn vay
mượn từ anh em họ hàng hoặc hàng xóm láng giềng nên quy mô sản xuất còn
nhỏ hẹp. Một số ít hộ có lượng vốn nhiều hơn mở rộng quy mô sản xuất nên
quy mô sản xuất lớn hơn thiết bị máy móc tiên tiến ở một số khâu, công đoạn,
công việc có thể thay thế kỹ thuật lao động thủ công.
Vốn sử dụng cho quá trình sản xuất kinh doanh bao gồm vốn cố định
và vốn lưu động

18


+ Vốn cố định: là toàn bộ giá trị của tài sản cố định. Đối với các hộ sản xuất
kinh doanh đồ gỗ mỹ nghệ thì đây là giá trị của nhà xưởng, máy móc,…
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ của hộ
+ Vốn lưu động: là toàn bộ những khoản vốn thay đổi cần thiết cho quá
trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm

Vốn sản xuất kinh doanh thể hiện quy mô năng lực tài chính trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mức độ đầu tư của doanh nghiệp
và sản xuất kinh doanh là cao hay thấp. Ngoài ra yếu tố vốn còn quyết định
đễn khả năng cạnh tranh về các chủng loại sản phẩm của doanh nghiệp này
với doanh nghiệp khác trên thị trường
c. Nguyên liệu
Đây là yếu tố có ảnh hưởng lớn tới sản xuất của các làng nghề. Trong bất
kỳ một cơ sở sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ nào, số lượng nguyên liệu dự trữ trong
kho, bãi hay đang trên đường về nhà đóng một vai trò quyết định trong
chiến lược sản xuất kinh doanh, quy mô sản xuất của doanh nghiệp. Chủng loại
của nguyên liệu, chất lượng, giá cả các nguyên liệu còn ảnh hưởng đến chất
lượng và giá cả sản phẩm, hàng hóa sản xuất ra. Nguồn nguyên liệu lớn, giá
cả nguyên liệu phù hợp thì kết quả sản xuất và hiệu quả kinh tế mà doanh
nghiệp thu được sẽ càng cao. Cho nên khi tham gia sản xuất các doanh
nghiệp thường chú ý nhiều đến yếu tố nguyên vật liệu. Cho nên lựa chọn và sử
dụng các loại nguyên vật liệu thay thế hợp lý, theo hướng đa dạng hóa, giá rẻ,
đảm bảo cho quy trình sản xuất nhanh, đảm bảochất lượng sản phẩm tốt, càng
thu hút được người tiêu dùng và nâng cao được thị phần sản phẩm đồ gỗ mỹ
nghệ.
d. Trình độ kỹ thuật và công nghệ
Trình độ sản xuất kỹ thuật công nghệ có ảnh hưởng rất quan trọng đối
với bất kỳ ngành nghề nào, sản phẩm nào. Từ đó có ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất lao động, chất lượng và giá thành sản phẩm, đến năng lực cạnh

19


×