Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Quận Ngũ Hành Sơn – Thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.33 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


NGUYỄN THỊ HOÀI THƢƠNG

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH

QUẬN NGŨ HÀNH SƠN – THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Đà Nẵng – Năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


NGUYỄN THỊ HOÀI THƢƠNG

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH

QUẬN NGŨ HÀNH SƠN – THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số : 60.34.02.01



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hòa Nhân

Đà Nẵng – Năm 2018



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 1
3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................. 2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 2
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................ 3
7. Kết cấu của Luận văn .............................................................................. 3
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu................................................................. 3
CHƢƠNG 1. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............................................................ 7
1.1. CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............. 7
1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng ............................................................ 7
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của cho vay tiêu dùng ....................................... 8
1.1.3. Phân loại cho vay tiêu dùng ............................................................ 11
1.1.4. Rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng ......................................... 14
1.1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng của
Ngân hàng Thƣơng mại................................................................................... 16
1.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI .................................................................................. 20
1.2.1. Mục tiêu của phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng ..................... 20
1.2.2. Nội dung phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng ........................... 20

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 29


CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH QUẬN NGŨ HÀNH SƠN ĐÀ NẴNG ....... 30
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH QUẬN NGŨ HÀNH SƠN ĐÀ NẴNG .......... 30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông Nghiệp
và Phát triển Nông thôn chi nhánh Quận Ngũ Hành Sơn Đà Nẵng................ 30
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ................................................................................ 31
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ ...................................................................... 34
2.1.4. Tình hình hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chi nhánh Quận Ngũ Hành Sơn Đà Nẵng ..................................... 36
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
QUẬN NGŨ HÀNH SƠN ĐÀ NẴNG........................................................... 45
2.2.1. Phân tích bối cảnh và mục tiêu ....................................................... 45
2.2.2. Phân tích công tác tổ chức cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn chi nhánh Quận Ngũ Hành Sơn Đà
Nẵng ................................................................................................................ 49
2.2.3. Phân tích thực trạng triển khai cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Quận Ngũ Hành Sơn Đà
Nẵng ................................................................................................................ 53
2.2.4. Thực trạng kết quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Quận Ngũ Hành Sơn Đà Nẵng.... 58
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC VỀ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH QUẬN NGŨ HÀNH SƠN ĐÀ
NẴNG ............................................................................................................. 71



2.3.1. Kết quả đạt đƣợc ............................................................................. 71
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................. 72
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 76
CHƢƠNG 3. KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH QUẬN NGŨ HÀNH SƠN ĐÀ
NẴNG ............................................................................................................. 77
3.1. NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN
CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH QUẬN NGŨ HÀNH SƠN ĐÀ
NẴNG ............................................................................................................. 77
3.1.1. Bối cảnh thị trƣờng ......................................................................... 77
3.1.2. Định hƣớng hoạt động và mục tiêu phát triển tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Quận Ngũ Hành
Sơn Đà Nẵng ................................................................................................... 79
3.2. KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH QUẬN NGŨ HÀNH SƠN ĐÀ NẴNG ........................................... 81
3.2.1. Triển khai mạnh mẽ các hoạt động nghiên cứu thị trƣờng và nhu
cầu khách hàng ................................................................................................ 81
3.2.2. Đa dạng hóa các sản phẩm, áp dụng các chƣơng trình lãi suất
linh hoạt, thu phí trả nợ trƣớc hạn ................................................................... 83
3.2.3. Nâng cao chất lƣợng dịch vụ cho vay tiêu dùng............................. 85
3.2.4. Hoàn thiện chính sách quảng bá và tổ chức kênh phân phối .......... 88
3.2.5. Tăng cƣờng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng .............................. 90
3.2.6. Đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất, công nghệ hiện đại ...................... 93



3.2.7. Tăng cƣờng công tác huy động vốn, đặc biệt là vốn trung dài
hạn. .................................................................................................................. 94
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ KHÁC ................................................................. 95
3.3.1. Kiến nghị đối với Agribank ............................................................ 95
3.3.2. Kiến nghị đối với UBND thành phố Đà Nẵng và UBND Q. Ngũ
Hành Sơn ......................................................................................................... 96
KẾT LUẬN .................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Agribank

: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

CBTD

: Cán bộ tín dụng

BCTC

: Báo cáo tài chính

DN

: Doanh nghiệp

NH


: Ngân hàng

NHNN

: Ngân hàng Nhà nƣớc

NHTM

: Ngân hàng thƣơng mại

PGD

: Phòng giao dịch

RRTD

: Rủi ro tín dụng

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TMCP

: Thƣơng mại cổ phần

TSBĐ

: Tài sản bảo đảm


XHTDNB

: Xếp hạng tín dụng nội bộ


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

2.1.

Nguồn vốn huy động từ 2014-2016

36

2.2.

Dƣ nợ tín dụng từ 2014-2016

40

2.3.

Kết quả hoạt động kinh doanh từ 2014-2016


44

2.4.

Dƣ nợ cho vay tiêu dùng

58

2.5.

Dƣ nợ CVTD bình quân giai đoạn 2014 – 2016

59

2.6.

Dƣ nợ CVTD theo mục đích vay vốn

60

2.7.

Dƣ nợ CVTD theo thời hạn vay vốn

62

2.8.

Dƣ nợ CVTD theo hình thức bảo đảm


63

2.9.

Thị phần CVTD

65

2.10.

Nợ xấu CVTD

68

2.11.

Tăng trƣởng thu nhập CVTD

70

3.1.

Mục tiêu CVTD

81


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu


Tên hình

hình

Trang

Tình hình tổng dƣ nợ cho vay phân theo thời hạn của
2.1.

Agrbank CN Quận Ngũ Hành Sơn giai đoạn 2014-

41

2016
Tình hình tổng dƣ nợ cho vay phân theo thành phần
2.2.

kinh tế của Agrbank CN Quận Ngũ Hành Sơn giai

42

đoạn 2014-2016
2.3.

2.4.
2.5.

Tỷ lệ nợ xấu của Agrbank CN Quận Ngũ Hành Sơn
giai đoạn 2014-2016
Các sản phẩm CVTD tại Agribank CN Quận Ngũ

Hành Sơn
Tình hình nợ xấu CVTD

43

62
69


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua hoạt động ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào đối
tƣợng khách hàng doanh nghiệp. Tuy nhiên trong bối cảnh kinh tế Việt Nam
ngày càng hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam cũng
chịu nhiều ảnh hƣởng từ khủng hoảng kinh tế và suy thoái kinh tế thế giới,
cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Chính vì thế hoạt động của các doanh
nghiệp cũng gặp nhều khó khăn, việc cho vay đối với khách hàng doanh
nghiệp cũng gặp không ít khó khăn, trở ngại và rủi ro nhiều hơn. Trong khi
đó, đời sống của ngƣời dân ngày một nâng cao, nhu cầu cuộc sống cũng ngày
càng đa dạng hơn ngoài những nhu cầu thiết yếu nhƣ ăn, mặc thì còn có
những nhu cầu nhƣ vui chơi, giải trí, du lịch,… Đây là những nhu cầu thực
tiễn và sẽ đƣợc giải quyết qua kênh cho vay tiêu dùng của ngân hàng.
Nhận thấy tiềm năng phát triển của hoạt động cho vay tiêu dùng, trong
thời gian qua Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh
Quận Ngũ Hành Sơn đã tổ chức triển khai và phát triển hoạt động cho vay
tiêu dùng. Để đánh giá những thành tựu và hiệu quả đã đạt đƣợc trong công
tác cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi
nhánh Quận Ngũ Hành Sơn trong thời gian qua, cũng nhƣ rút ra những tồn

tại, hạn chế cần đƣợc khắc phục để hoàn thiện hơn công tác cho vay tiêu dùng
tại chi nhánh tôi chọn đề tài “Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Quận Ngũ Hành Sơn –
Thành phố Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích cho vay tiêu dùng của Ngân
hàng thƣơng mại.


2

- Phân tích, đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng tại Agribank chi
nhánh Quận Ngũ Hành Sơn Đà Nẵng. Qua đó rút ra những kết quả đã đạt
đƣợc và những mặt còn hạn chế trong hoạt động cho vay tiêu dùng.
- Đề xuất các giải pháp phù hợp để hoàn thiện cho vay tiêu dùng tại
Agribank chi nhánh Quận Ngũ Hành Sơn Đà Nẵng trong thời gian đến.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Nội dung phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng và tiêu chí phân tích
hoạt động cho vay tiêu dùng là gì?
- Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng của Agribank chi nhánh
Quận Ngũ Hành Sơn Đà Nẵng thời gian qua nhƣ thế nào? Những mặt thành
công và những vấn đề còn hạn chế trong quá trình triển khai cho vay tiêu
dùng tại Agribank chi nhánh Quận Ngũ Hành Sơn Đà Nẵng?
- Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng thì Agribank chi nhánh Quận
Ngũ Hành Sơn Đà Nẵng cần tiến hành những giải pháp nào?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận về phân tích cho vay tiêu
dùng của NHTM và phân tích thực tiễn cho vay tiêu dùng trong tại Agribank
chi nhánh Quận Ngũ Hành Sơn Đà Nẵng.
Phạm vi nghiên cứu:

- Về nội dung: Tập trung phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại
Agribank chi nhánh Quận Ngũ Hành Sơn Đà Nẵng.
- Về thời gian: Các dữ liệu phân tích, đánh giá thực trạng cho vay tiêu
dùng trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến năm 2016.
- Về không gian: Tại Agribank chi nhánh Quận Ngũ Hành Sơn Đà
Nẵng.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở hiểu biết lý thuyết về cho vay tiêu dùng và kinh nghiệm


3

thực tế tại Agribank chi nhánh Quận Ngũ Hành Sơn Đà Nẵng, trong quá trình
nghiên cứu, luận văn vận dụng kết hợp các phƣơng pháp cụ thể nhƣ: thống kê,
so sánh, tổng hợp để phân tích, đánh giá tình hình hoạt động cho vay tiêu
dùng tại Agribank chi nhánh Quận Ngũ Hành Sơn Đà Nẵng.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống hóa các khái niệm, nội dung, các phƣơng pháp để phân tích
kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại.
- Trên cơ sở lý luận đã xây dựng cũng nhƣ thực tiễn hoạt động cho vay
tiêu dùng tại Agribank chi nhánh Quận Ngũ Hành Sơn Đà Nẵng, đề xuất một
số khuyễn nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại Agribank chi
nhánh Quận Ngũ Hành Sơn Đà Nẵng.
7. Kết cấu của Luận văn
Luận văn gồm có 3 chƣơng
Chƣơng 1: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
thƣơng mại.
Chƣơng 2: Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Chi nhánh Quận Ngũ Hành Sơn
Đà Nẵng.

Chƣơng 3: Khuyến nghị hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn chi nhánh Quận Ngũ Hành
Sơn Đà Nẵng.
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Qua khảo sát về nội dung các nghiên cứu trƣớc đây có liên quan đến đề
tài “Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn chi nhánh Quận Ngũ Hành Sơn – Thành phố Đà Nẵng”,
tác giả đã tham khảo một số tài liệu về phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng
đã đƣợc bảo vệ tại Trƣờng Đại học Kinh tế Đà Nẵng nhƣ:


4

1. Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh đề tài: “Phân tích tình hình
cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi
nhánh tỉnh Đắk Nông” của Nguyễn Quang Tú năm 2016
Luận văn đã xây dựng nội dung gồm 3 chƣơng. Trong đó chƣơng 1 là
cơ sở lý luận về phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thƣơng
mại một cách đầy đủ, rõ ràng, chƣơng 2 tác giả đã phân tích đƣợc tình hình
cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi
nhánh tỉnh Đắk Nông. Qua đó tác giả đã đánh giá đƣợc những kết quả đạt
đƣợc và nêu ra các hạn chế tại Chi nhánh và từ đó đề xuất các giải pháp để
hoàn thiện nghiệp vụ cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Chi nhánh tỉnh Đắk Nông trong thời gian đến. Tuy nhiên đề
tài đƣợc nghiên cứu ở một đơn vị khác với nhiều đặc điểm đặc thù khác biệt
nhƣ địa bàn, nguồn lực và điều kiện phát triển khác nhau.
2. Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh “Phân tích tình hình cho vay
tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Hàng Hải chi nhánh Đà Nẵng” của Lƣơng
Thị Nhật Thƣơng năm 2015.
Trong chƣơng 1, tác giả đã nêu lên cơ sở lý luận về cho vay tiêu

dùng của ngân hàng thƣơng mại. Trong đó, nêu lên các nội dung phân tích
cho vay tiêu dùng, các tiêu chí phân tích kết quả cho vay vay tiêu dùng.
Trong chƣơng 2, dựa trên nền tảng lý luận đã xây dựng, tác giả đã
nhận định, đánh giá đƣợc thực trạng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh. Trong
đó, tác giả đã nêu lên đƣợc những kết quả đạt đƣợc và hạn chế nhất định
trong công tác cho vay tiêu dùng. Các giải pháp chƣơng III cũng phù hợp với
thực tiễn tại đơn vị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTM
cổ phần Hàng Hải Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng. Một số nghiên cứu của luận
văn có thể tiếp thu và kế thừa, nhƣng do cách thức tổ chức thực hiện và xuất
phát điểm trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh có những điểm đặc


5

thù riêng nên có những điểm chƣa phù hợp.
3. Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh đề tài: “Giải pháp phát triển
cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Thành phố Đà Nẵng”
của Đỗ Thị Thùy Trang năm 2011.
Trong luận văn tác giả đã trình bày cơ sở lý luận một cách logic thể
hiện đầu đủ các nội dung cơ bản đối với hoạt động cho vay tiêu dùng của
Ngân hàng thƣơng mại. Trong chƣơng 1 đã nêu ra đƣợc các nhân tố ảnh
hƣởng đến phát triển cho vay tiêu dùng. Qua phân tích thực trạng phát triển
cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng No&PTNT Thành phố Đà Nẵng ở chƣơng 2,
tác giả đã nêu ra đƣợc những kết quả đã đƣợc và những hạn chế cần phải khắc
phục, từ đó đã đề ra các giải pháp phù hợp cho chi nhánh. Tuy nhiên, điểm
hạn chế của đề tài trên là tác giả nêu các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển cho
vay tiêu dùng nhƣng không tiến hành phân tích các nhân tố ảnh hƣởng trên.
4. Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh, “Giải pháp đẩy mạnh hoạt
động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Chi nhánh Đà Nẵng” của Nguyễn Thị Khuyên năm 2014.
Luận văn đã hệ thống hoá các vấn đề lý luận về hoạt động cho vay tiêu

dùng của các NHTM, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần xuất nhập khẩu - Chi nhánh Đà Nẵng
(Eximbank Đà Nẵng) và đề xuất giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu
dùng ở Eximbank Đà Nẵng. Trên cơ sở thực trạng hoạt động cho vay tiêu
dùng tại Eximbank Đà Nẵng, đề tài đƣa ra các giải pháp để đẩy mạnh hoạt
động cho vay tiêu dùng tại Eximbank Đà Nẵng: Cải thiện môi trƣờng pháp lý
và môi trƣờng xã hội, hoàn thiện cơ cấu tổ chức và nâng cao đội ngũ nhân sự,
đẩy mạnh hoạt động marketing, hoàn thiện quy trình tín dụng và kiểm soát rủi
ro tín dụng tiêu dùng.
5. Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh đề tài “Hoàn thiện hoạt động


6

cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt Chi nhánh Đà Nẵng” của Huỳnh Thị Huyền Trang năm 2015.
Luận văn đã hệ thống tƣơng đối đầy đủ những vấn đề cơ bản trong hoạt
động cho vay tiêu dùng. Tác giả đã tiến hành điều tra, khảo sát nhu cầu cũng
nhƣ trình độ của khách hàng trong hoạt động cho vay tiêu dùng. Từ đó làm cở
sở phân tích hoạt động CVTD, tác giả nêu lên những kết quả đã đạt đƣợc,
nhƣng hạn chế tồn tại của Chi nhánh. Dựa vào kết quả phân tích, tác giả đề
xuất những giải pháp nhằm pháp triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi
nhánh. Tuy nhiên, những giải pháp đƣa ra còn chung chung, chƣa cụ thể.
6. Luận văn cao học đề tài “Phân tích tình hình CVTD tại ngân hàng
thương mại cổ phần Quân Đội chi nhánh Đăk Lăk” của tác giả Nguyễn Thị
Chiến, năm 2014.
Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến cho
vay tiêu dùng và phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng, trình bày ngắn gọn,
súc tích và logic. Trên cơ sở phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại NHTM
cổ phần Quân Đội chi nhánh Đăk Lăk, tác giả đã đƣa ra các giải pháp khả thi,
phù hợp thực tiễn nhằm phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại đơn vị. Tuy

nhiên đề tài đƣợc nghiên cứu ở một đơn vị khác với nhiều đặc điểm đặc thù
khác biệt nhƣ địa bàn, nguồn lực và điều kiện phát triển khác nhau.
Các luận văn trên đây giúp ngƣời đọc có cái nhìn tổng quan về cho vay
tiêu dùng, phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại các NHTM. Những đề tài
này khá gần với đề tài mà học viên đang nghiên cứu do đó những cơ sở lý
luận chính về phát triển cho vay tiêu dùng là nền tảng để học viên tham khảo,
xây dựng cơ sở lý luận phù hợp với nội dung phân tích tình hình cho vay tiêu
dùng tại Agribank chi nhánh Ngũ Hành Sơn Đà Nẵng. Tuy có một số nghiên
cứu mà luận văn có thể kế thừa, tiếp thu nhƣng do tiếp cận đề tài bằng một
cách khác nên luận văn sẽ có những phát triển mới.


7

CHƢƠNG 1

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Ngân hàng thƣơng mại là trung gian tài chính của nền kinh tế, là cầu
nối giữa các chủ thể tạm thời thừa vốn và các chủ thể thiếu vốn thông qua
hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng, đặc biệt là hoạt động cho vay. Hoạt
động cho vay của đƣợc hiểu là sự chuyển nhƣợng tạm thời một lƣợng giá trị từ
ngƣời sở hữu (ngƣời cho vay) sang ngƣời sử dụng (ngƣời đi vay) sau một thời
gian nhất định lại quay về với lƣợng giá trị lớn hơn lƣợng giá trị ban đầu. Với
tƣ cách là ngƣời cho vay Ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng của mình ngƣời đi vay muốn vay đƣợc vốn phải tuân thủ những điều kiện nhất định,
những điều kiện này là cơ sở ràng buộc về mặt pháp lý đảm bảo cho ngƣời cho
vay có thể thu hồi đƣợc vốn (gốc và lãi) sau một thời gian nhất định.
Trên cơ sở định nghĩa về cho vay ta có thể đƣa ra một khái niệm Cho

vay tiêu dùng (CVTD) của NHTM nhƣ sau: Cho vay tiêu dùng là một hình
thức cho vay, qua đó Ngân hàng chuyển cho ngƣời đi vay (cá nhân hay hộ gia
đình) quyền sử dụng một lƣợng giá trị (tiền) trong một khoảng thời gian nhất
định, với những thoả thuận mà hai bên đã ký kết (về số tiền cấp; thời gian
cấp; lãi suất phải trả …) nhằm giúp cho ngƣời đi vay đáp ứng những nhu cầu
tiêu dùng trong đời sống hằng ngày trƣớc khi họ có khả năng chi trả, tạo điều
kiện cho họ có thể hƣởng một cuộc sống cao hơn. Những nhu cầu tiêu dùng
có thể là mua nhà, xây sửa nhà, phƣơng tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt hay
những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch.... Khác với vay kinh
doanh ở đây ngƣời đi vay sử dụng tiền vay vào các mục đích tiêu dùng cá


8

nhân phục vụ nhu cầu sinh hoạt thƣờng nhật chứ không vì mục đích lợi
nhuận, nguồn trả nợ độc lập so với việc sử dụng tiền vay
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của cho vay tiêu dùng
a. Đặc điểm
Thứ nhất, quy mô khoản vay nhỏ nhưng số lượng vay lớn: So với cho
vay sản xuất kinh doanh, giá trị các khoản cho vay cá nhân không lớn. Điều
này một phần do giá trị hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng cá nhân đều ở mức vừa
phải, nhu cầu của ngƣời tiêu dùng đối với các loại hàng hóa xa xỉ không lớn;
hoặc vì đa số ngƣời tiêu dùng đã có sự tích luỹ từ trƣớc đối với các tài sản có
giá trị lớn, họ chỉ tìm đến ngân hàng với mục đích hỗ trợ cho hoạt động tiêu
dùng cá nhân này. Mặt khác, cho vay tiêu dùng thƣờng có độ rủi ro cao nên
Ngân hàng cũng thận trọng hơn trong việc quyết định số tiền cho vay, thƣờng
căn cứ vào giá trị tài sản bảo đảm và khả năng trả nợ của khách hàng.
Song nếu xét về quy mô thì nhu cầu vay tiêu dùng là khá lớn do đối
tƣợng của loại hình cho vay này là mọi gia đình, mọi cá nhân trong xã hội, từ
những ngƣời có thu nhập cao đến những ngƣời có thu nhập trung bình và

thấp. Hơn nữa khi chất lƣợng cuộc sống đƣợc nâng lên thì ngƣời dân càng có
nhu cầu vay vốn tiêu dùng để cải thiện đời sống nhiều hơn. Do đó nền kinh tế
càng phát triển thì cho vay tiêu dùng càng nhiều.
Thứ hai, cho vay tiêu dùng có chi phí lớn nhất trong danh mục sản
phẩm tín dụng của ngân hàng: Mặc dù quy mô của mỗi khoản vay thƣờng
nhỏ nhƣng ngân hàng vẫn phải thực hiện rất đầy đủ các bƣớc trong quá trình
cho vay từ lúc tiếp nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng, giải ngân cho đến lúc
thu hồi nợ. Thêm vào đó, số lƣợng các khoản vay lại rất lớn và Ngân hàng
gặp không ít khó khăn trong quản lý các khoản vay tiêu dùng do thông tin về
tình hình tài chính không rõ ràng, công khai minh bạch. Vì vậy với những
nguyên nhân trên nên dẫn đến chi phí cho vay tiêu dùng thƣờng cao hơn so


9

với các loại hình cho vay khác của Ngân hàng Thƣơng mại.
Thứ ba, các khoản cho vay tiêu dùng có mức lãi suất cho vay chưa linh
hoạt: Các khoản CVTD thƣờng có quy mô nhỏ nhƣng số lƣợng món vay lại
nhiều, dẫn đến chi phí cho mỗi món vay cao, hơn nữa CVTD thƣờng có rủi ro
cao hơn so với các hình thức cho vay khác. Bên cạnh đó, khách hàng cá nhân
thƣờng ít “nhạy cảm” với lãi suất, họ thƣờng chỉ quan tâm đến khoản tiền
phải trả hàng tháng hơn là mức lãi suất ghi trong hợp đồng. Vì vậy lãi suất
cho vay tiêu dùng cũng thƣờng cao hơn và cứng nhắc hơn so với lãi suất của
các loại hình cho vay khác.
Thứ tư, cho vay tiêu dùng có mức độ rủi ro cao: Vì đối tƣợng của hình
thức cho vay này là các hộ gia đình, cá nhân và việc thu thập thông tin về đối
tƣợng này gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân chủ yếu là do các thông tin của
đối tƣợng này chủ yếu do chính họ chủ động cung cấp với ngân hàng và việc
kiểm tra tín chính xác của thông tin thƣờng khó khăn vì không có hệ thống
giám xác kiểm tra nhƣ đối với doanh nghiệp. Mục đích sử dụng vốn vay lại

khá đa dạng nên khó kiểm soát tính đúng đắn trong việc sử dụng vốn vay.
Nguồn trả nợ chủ yếu từ lƣơng, kinh doanh và các khoản thu nhập định
kỳ hàng tháng khác hoặc thu nhập của cá nhân khác. Trƣớc những biến động
của chu kỳ kinh tế, nguồn trả nợ này của cũng có khả năng chống đỡ kém hơn
so với doanh nghiệp.
Cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kỳ kinh tế. Khi nền kinh
tế phát triển, ngƣời dân lạc quan về tƣơng lai thì họ sẽ vay Ngân hàng nhiều
hơn cho mục đích trang trải cuộc sống và khi nền kinh tế quy thoái, tình trạng
thất nghiệp gia tăng thì họ sẽ hạn chế vay Ngân hàng.
Thứ năm, cho vay tiêu dùng có khả năng sinh lời cao: Bởi vì cho vay
tiêu dùng có những đặc điểm nhƣ chi phí cho mỗi khoản vay cao và mức độ
rủi ro mỗi khoản vay cũng khá cao vì vậy để bù đắp cho chi phí cũng nhƣ


10

mức độ rủi ro và đảm bảo lợi nhuận của Ngân hàng, các Ngân hàng thƣờng áp
dụng mức lãi suất cho vay tiêu dùng cao hơn so với các loại hình cho vay
khác. Do đó mức lợi nhuận trên mỗi khoản cho vay tiêu dùng thƣờng cao, số
lƣợng các khoản vay lại lớn, nên toàn bộ lợi nhuận thu về từ hoạt động này là
đáng kể trong tổng thu nhập của Ngân hàng. Đây là phƣơng thức cho vay tiềm
năng trên thị trƣờng.
b. Vai trò
- Đối với khách hàng: Cho vay tiêu dùng đã giúp ngƣời tiêu dùng kết
hợp các nhu cầu tiêu dùng ở hiện tại và khả năng thanh toán ở tƣơng lai, thoả
mãn đƣợc nhu cầu, đƣợc hƣởng các tiện ích trƣớc khi tích luỹ đủ tiền cần
thiết. Ngoài ra, cho vay tiêu dùng thực sự mang lại nhiều tiện ích và kịp thời
trong những trƣờng hợp cấp bách, mang tính đột xuất.
- Đối với Ngân hàng: Cho vay tiêu dùng giúp mở rộng quan hệ với
khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy động các loại tiền gửi cho Ngân

hàng nhƣ tiết kiệm an sinh, học đƣờng, gửi góp,… ngoài ra còn sử dụng các
sản phẩm dịch vụ tiện ích khác của Ngân hàng nhƣ thanh toán tiền điện, nƣớc,
viễn thông,… cũng mang lại cho ngân hàng một khoản thu dịch không hề
nhỏ.
Việc khách hàng sử dụng đa dạng các loại hình sản phẩm dịch vụ của
Ngân hàng cũng giúp Ngân hàng và khách hàng vay tiêu dùng tạo nên một
mối quan hệ mật thiết, gắn bó hơn, giúp Ngân hàng tăng khả năng nhận biết
đƣợc những rủi ro tiềm ẩn và có những hƣớng giải quyết phù hợp và phân tán
bớt rủi ro cho Ngân hàng
- Đối với nhà sản xuất: Với sự xuất hiện của cho vay tiêu dùng,
khách hàng có thể dễ dàng, nhanh chóng thanh toán cho nhà sản xuất, nhờ
đó nhà sản xuất có thể tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng, tăng vòng quay
vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh cũng nhƣ mở rộng thị phần, từ đó tăng


11

lợi nhuận.
Nhƣ vậy, Cho vay tiêu dùng đã gián tiếp thúc đẩy sản xuất, quá trình
luân chuyển hàng hóa, đồng thời đặt ra yêu cầu cho nhà sản xuất phải đổi
mới, cải tiến công nghệ, mẫu mã, chủng loại sản phẩm, tăng khả năng cạnh
tranh trên thị trƣờng.
- Đối với nền kinh tế: Việc ngân hàng thực hiện cho vay tiêu dùng
không chỉ làm thỏa mãn nhu cầu thiết yếu, nâng cao chất lƣợng cuộc sống
của ngƣời tiêu dùng mà việc cho vay này còn thúc đẩy sản xuất, tạo công ăn
việc làm, tăng khả năng cạnh tranh của các nhà sản xuất kinh doanh, tạo ra
sự năng động cho nền kinh tế.
Thông qua hoạt động cho vay tiêu dùng, các NHTM đã góp phần kích
cầu trong nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng khả năng cạnh
tranh của hàng hóa trong nƣớc, từ đó hỗ trợ nhà nƣớc trong việc đạt đƣợc

các mục tiêu an sinh xã hội nhƣ xóa đói, giảm nghèo, giải quyết công ăn
việc làm, tăng thu nhập, giảm tệ nạn xã hội, cải thiện và nâng cao chất lƣợng
cuộc sống cho ngƣời dân.
1.1.3. Phân loại cho vay tiêu dùng
a. Căn cứ vào mục đích cho vay
- Cho vay tiêu dùng cƣ trú: là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu
cầu mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ
gia đình
- Cho vay tiêu dùng không cƣ trú: là các khoản cho vay tài trợ cho việc
trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải
trí và du lịch...
Một số loại hình cho vay tiêu dùng không cƣ trú nhƣ sau:
+ Cho vay mua phƣơng tiện đi lại: Là khoản cho vay đối với cá nhân có
nhu cầu mua phƣơng tiện đi lại, phục vụ nhu cầu đời sống.


12

+ Cho vay du học: Là khoản cho vay đối với thân nhân của những
ngƣời đi du học nhằm mục đích hổ trợ tài chính cho ngƣời đi du học.
+ Cho vay hỗ trợ tiêu dùng khác: Là các khoản cho vay để phục vụ cho
các mục đích tiêu dùng khác nhƣ: khám chữa bệnh, mua sắm vật dụng gia
đình...
b. Căn cứ vào thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay tối đa 01
năm. Mục đích của loại cho vay này thƣờng là nhằm tài trợ cho việc đầu tƣ
vào các tài sản có giá trị nhỏ
- Cho vay trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 01 năm
và tối đa 05 năm. Là loại hình rất phổ biến trong cho vay tiêu dùng vì nó phù
hợp nhu cầu của khách hàng. Do tâm lý ngƣời dân thƣờng e ngại nợ nên họ

muốn trả hết nợ trong khoảng thời gian ngắn nhất có thể, một mặt giảm tiền
lãi mặt khác giảm tâm lý lo lắng đồng thời phù hợp với khả năng tài chính của
khách hàng.
- Cho vay dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 05 năm.
Thƣờng là các khoản vay nhằm tài trợ vào những nhu cầu tiêu dùng cần số
tiền lớn, thời gian sử dụng lâu dài nhƣ xây dựng, mua sắm nhà cửa, đất đai…
c. Phân loại theo phương thức hoàn trả
- Cho vay tiêu dùng trả góp : Đây là hình thức cho vay tiêu dùng mà
trong đó ngƣời đi vay trả nợ gốc và lãi vay cho Ngân hàng nhiều lần, theo
những kỳ hạn nhất định (hàng tháng, quý,…) trong thời hạn cho vay. Phƣơng
thức này thƣờng đƣợc áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn.
Hình thức cho vay này chiếm một tỷ trọng đáng kể trong cho vay tiêu
dùng của các ngân hàng thƣơng mại, loại hình vay này giúp cho khách hàng
vay giảm bớt áp lực trả nợ vào cuối kỳ.
- Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Theo phƣơng thức này tiền vay đƣợc


13

khách hàng thanh toán cho Ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thƣờng thì
các khoản cho vay tiêu dùng phi trả góp chỉ đƣợc cấp cho các khoản vay có
giá trị nhỏ với thời hạn không dài (thƣờng là dƣới 1 năm).
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là các khoản cho vay tiêu dùng trong
đó Ngân hàng cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng đƣợc duy trì trong
một khoảng thời gian nhất định. Theo phƣơng thức này, trong thời hạn hạn
mức tín dụng, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm đƣợc từng thời
kỳ, khách hàng đƣợc Ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều
kỳ một cách tuần hoàn nhƣng không vƣợt quá hạn mức tín dụng đã đƣợc cấp.
d. Phân loại theo nguồn gốc của khoản nợ
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức

cho vay trong đó Ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh do những công ty
bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ cho ngƣời tiêu dùng .
Cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số ƣu điểm đó là cho phép Ngân
hàng dễ dàng tăng doanh số cho vay tiêu dùng, giảm đƣợc chi phí trong cho
vay, cơ sở để mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt động khác của
ngân hàng. Hơn nữa nếu quan hệ tốt với các công ty bán lẻ thì cho vay gián
tiếp an toàn hơn cho vay trực tiếp.
Bên cạnh đó cũng có một số hạn chế nhƣ: Ngân hàng không tiếp xúc
trực tiếp với ngƣời tiêu dùng, thiếu sự kiểm soát của Ngân hàng khi công ty
bán lẻ thực hiện bán chịu hàng hóa và kỹ thuật nghiệp vụ cho vay gián tiếp có
tính phức tạp cao.
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó
Ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng nhƣ trực tiếp thu nợ
từ ngƣời này.
So với cho vay gián tiếp thì trong cho vay tiêu dùng trực tiếp có các ƣu
điểm: Ngân hàng có thể tận dụng đƣợc sở trƣờng của nhân viên tín dụng.


14

Những ngƣời này thƣờng đƣợc đào tạo chuyên môn và có kinh nghiệm nên
những khoản cho vay này thƣờng có chất lƣợng hơn so với trƣờng hợp chúng
đƣợc quyết định bởi những công ty bán lẻ. Ngoài ra nhân viên tín dụng có xu
hƣớng chú trọng đến việc tạo ra các khoản cho vay có chất lƣợng tốt, thẩm
định kỹ hơn và quyết định cho vay có tính toán, cơ sở. Hơn nữa CVTD trực
tiếp linh hoạt hơn CVTD gián tiếp.
e. Căn cứ vào tài sản bảo đảm
Căn cứ vào hình thức bảo đảm, cho vay tiêu dùng đƣợc phân thành 2
loại là cho có vay có bảo đảm bằng tài sản và cho vay không có bảo đảm bằng
tài sản.

Cho vay bảo đảm bằng tài sản: Là cho vay có tài sản cầm cố, thế chấp
hoặc có bảo lãnh của ngƣời thứ ba. Hình thức tín dụng này áp dụng đối với
những khách hàng không đủ uy tín, khi vay vốn phải có tài sản bảo đảm hoặc
phải có ngƣời bảo lãnh. Tài sản bảo đảm hoặc bảo lãnh của ngƣời thứ ba là
căn cứ pháp lý để Ngân hàng có thêm nguồn thu dự phòng khi nguồn thu
chính của ngƣời đi vay thiếu hụt, tạo áp lực buộc ngƣời đi vay phải trả nợ,
giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
Cho vay bảo đảm không bằng tài sản: Là những khoản cho vay không
có tài sản cầm cố, thế chấp hay không có bảo lãnh của ngƣời thứ ba. Loại cho
vay này áp dụng cho những khách hàng truyền thống và ngân hàng cho vay
dựa trên thu nhập và uy tín của khách hàng. Đối tƣợng khách hàng của loại
hình cho vay này là các khách hàng có việc làm ổn định, thu nhập ngoài việc
đủ trang trải các chi tiêu thƣờng xuyên còn có đủ tích luỹ để trả nợ vay (ví dụ
nhƣ cán bộ công nhân viên chức, giáo viên, bộ đội…).
1.1.4. Rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là hoạt động cho vay chứa đựng nhiều rủi ro trong
danh mục các sản phẩm cho vay của NHTM và TCTD khác. Rủi ro trong cho


15

vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng xảy ra khi ngân hàng cho khách
hàng vay mà không thu đƣợc gốc và lãi vay đúng hạn hoặc chỉ thu đƣợc một
phần gốc và lãi hoặc không thu đƣợc cả gốc và lãi cho khoản vay. Nguyên
nhân của tình trạng này cụ thể nhƣ sau:
+ Các nhân tố khách quan nhƣ hạn hán, mất mùa, sự suy thoái của nền
kinh tế dẫn đến khả năng mất việc cao; hoặc so các yếu tố bất ngờ nhƣ xảy ra
các vấn đề về sức khoẻ, gia đình biến động hoặc khách hàng tạm thời thất
nghiệp,…là những nguy cơ ảnh hƣởng đến khả năng hoàn trả của khách hàng
ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong thu hồi nợ. Đây là rủi ro khó lƣờng trƣớc,

khác với món vay kinh doanh ta có thể hạn chế đƣợc thông qua nâng cao chất
lƣợng thẩm định dự án.
+ Nguyên nhân chủ quan bao gồm:
Nguyên nhân xuất phát từ phía khách hàng: Đây là nguyên nhân chủ
yếu dẫn đến rủi ro trong CVTD của ngân hàng. Với từng đối tƣợng khách
hàng khác nhau sẽ có những nguyên nhân, mục đích khác nhau dẫn đến việc
chậm trả nợ cho ngân hàng nhƣ: ngƣời vay sử dụng vốn sai mục đích; tình
hình tài chính yếu kém và thiếu minh bạch; vay vốn nhiều từ các TCTD khác
nhau, có ý đồ lừa đảo chiếm đoạt tài sản;…
Nguyên nhân đến từ phía ngân hàng: những nguyên nhân dẫn rủi ro
đến từ phía ngân hàng nhƣ chính sách cho vay không hợp lý, quy trình, điều
kiện cho vay của ngân hàng còn nhiều sơ hở dẫn tới khách hàng có thể trục
lợi chiếm đoạt khoản vay. Bên cạnh đó còn là vấn đề về đạo đức, nhân phẩm
và trách nhiệm, năng lực của cán bộ tín dụng. Trong quá trình thẩm định,
quản lý, giám sát khoản vay, các cán bộ ngân hàng thiếu năng lực thẩm định,
xét duyệt cho vay bất cẩn, cho vay đối với khách hàng không khả thi, vay
vƣợt tỷ lệ an toàn, thiếu tài sản bảo đảm,… hoặc trƣờng hợp cán bộ tín dụng
thông đồng với khách hàng lập hồ sơ giả nhằm chiếm đoạt tài sản của ngân


×