Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Khảo sát, đánh giá vai trò của văn phòng trong công tác hoạch định của công ty cổ phần may 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.53 KB, 38 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này, trong quá trình khảo sát và thu thập tổng hợp
thông tin em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình từ các cán bộ làm việc trong
Công ty Cổ phần May 10. Nhân đây, cho phép em bày tỏ lòng biết ơn chân
thành tới các thầy cô. Đặc biệt, đối với ThS. Lâm Thu Hằng bởi cô đã hướng
dẫn giúp đỡ tận tình trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trong quá trình làm bài và nghiên cứu em gặp khá nhiều khó khăn, mặt
khác do trình độ nghiên cứu còn hạn chế và những nguyên nhân khác quan khác
nên dù cố gắng song đề tài của em không tránh khỏi những hạn chế thiếu sót. Vì
thế em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô cũng như các bạn đọc.
Những ý kiến đóng góp của mọi người sẽ giúp em nhận ra hạn chế và qua
đó em có thêm những nguồn tư liệu mới trên con đường học tập cũng như
nghiên cứu sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Em xin xam đoan những nội dung trong đề tài “Khảo sát, đánh giá vai trò
của văn phòng trong công tác hoạch định của công ty Cổ phần May 10” là công
trình do chính em nghiên cứu, tìm tòi và soạn thảo. Đề tài này được thực hiện
độc lập của bản thân em, em không sao chép bất kỳ một bài viết nào đã được
công bố mà không trích dẫn nguồn gốc.
Nếu có bất kỳ vi phạm nào em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN


BẢNG KÊ CHỮ VIẾT TẮT


STT
1
2

TỪ VIẾT TẮT
DN
VN

NGHĨA TIẾNG VIỆT
Doanh nghiệp
Việt nam


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngành may mặc ngày càng khẳng định vai trò của mình trong sự phát
triển kinh tế nước ta cùng với khoa học kỹ thuật mới, ngành may mặc ngày càng
thể hiện được tên tuổi của mình trên thị trường trong và ngoài nước. Tuy nhiên,
đây vẫn là ngành có hiệu quả kinh tế chưa cao.
Cùng với sự chuyển hướng của nền kinh tế nước ta sau Đại hội toàn quốc
lần thứ VI sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa thì nhân dân hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp (DN) nói chung và doanh nghiệp May mặc nói riêng không nằm trong
khuôn khổ của những kế hoạch cứng nhắc mà chịu sự tác động của các quy luật
trong nền kinh tế thị trường…
Công ty cổ phần May 10 là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất may mặc với các sản phẩm đạt chất lượng. Tuy nhiên DN đang đứng trước
sự vận động của nền kinh tế và sự cạnh tranh gay gắt của ngành, đồng thời lại
chịu sự tác động của môi trường kinh doanh nên công tác hoạch định là vô cùng
quan trọng nó quyết định sự tồn tại hay không tồn tại của DN trên thị trường.

“ Trong kinh doanh nếu bạn không lập kế hoạch thì có nghĩa là bạn đang
chuẩn bị một kế hoạch thất bại”(Crawford H.GreeneWalt). Bất kỳ cấp quản trị
nào cũng phải làm công tác hoạch định. Đây là công việc đầu tiên nhà quản lý
phải thực hiện ngay từ đầu để triên khai các hoạt động để đạt được mục tiêu đã
định. Tất cả các nhà quản trị trong mọi cấp bậc đều phải thực công tác hoạch
định. Thông qua hoạch định, nhà quản trị chuẩn bị cho tổ chức của mình những
hoạt động cần thiết nhằm đạt được thành công cả trong mục tiêu ngắn hạn và dài
hạn.
Đòi hỏi DN phải xây dựng cho mình những kế hoạch cụ thể, mục tiêu rõ
ràng để đưa ra các chiến lược, các quyết định đúng đắn đưa đến thành công và
sự phát triển của Doanh nghiệp. Một trong những bộ phận của công ty không thể
thiếu trong cơ cấu tổ chức đó là bộ phận Văn phòng. Vai trò của văn phòng
trong công tác hoạch định vô cùng quan trọng. Với ý nghĩa khoa học và thực
5


tiễn đó em nhận thấy sự quan trọng của văn phòng trong công tác hoạch định
trong kinh doanh nên em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Khảo sát, đánh giá vai trò
của văn phòng trong công tác hoạch định của công ty Cổ phần May 10”
2. Lịch sử nghiên cứu
Hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về khảo sát, đánh giá vai trò
của văn phòng trong công tác hoạch định của các doanh nghiệp, nhưng chưa
thực sự đi sâu vào vấn đề để nghiên cứu. Do tính cập thiết của đề tài cũng như
do yêu cầu của môn Kỹ năng hoạch định trong Quản trị giá vai trò của văn
phòng trong công tác hoạch định của công ty Cổ phần văn phòng em đang theo
học mà em đã quyết định chọn vấn đề “Khảo sát, đánh giá vai trò của văn phòng
trong công tác hoạch định của công ty Cổ phần May 10” để làm đề tài nghiên
cứu của mình.
3. Đối tượng nghiên cứu và giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề
tài

Đối tượng nghiên cứu: Văn phòng trong công tác hoạch định của công ty
cổ phần May 10.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Khảo sát, đánh giá vai trò của văn phòng trong
công tác hoạch định của công ty Cổ phần May 10, đồng thời đưa ra các giải
pháp nâng cao vai trò của văn phòng trong công tác hoạch định một các có hiệu
quả.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Khảo sát, đánh giá vai trò của văn phòng trong
công tác hoạch định tại công ty cổ phần May 10.
5. Cơ sở phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu được
sử dụng
Phương pháp nghiên cứu mô tả cách thức, mục đích, nội dung để tiến
hành thu thập các thông tin. Trong bài tiểu luận này sử dụng phương pháp thu
thập dữ liệu và phương pháp phân tích dữ liệu để tìm hiểu kỹ hơn về vai trò của
văn phòng trong công tác hoạch định tại công ty Cổ phần MAY 10.
Các dữ liệu thu thập nghiên cứu đề tài tiểu luận bằng phương pháp:-Quan
6


-

sát, ghi chép lại
Pháp nghiên cứu tài liệu: kế thừa thông tin tài liệu đã có
Phương pháp phân tích và tổng hợp
Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế tại công ty
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn đề tài
Qua việc khảo sát,đánh giá vai trò hoạch của văn phòng trong công tác
hoạch định tại công ty cổ phần MAY 10 đã cho thấy tầm quan trọng của hoạch
định trong hoạt động hành chính văn phòng và công ty.


-

Nhận thấy được ưu điểm, nhược điểm của văn phòng trong công tác họach định

-

để từ đó đề xuất giải pháp.
Đề tài là nguồn tham khảo hữu ích cho sinh viên đặc biệt sinh viên khoa quản trị
văn phòng.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, tài liệu tham khảo, đề tài có cấu trúc
đươc chia làm 3 chương:
Chương 1: Khái quát về tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần MAY
10
Chương 2: Vai trò của văn phòng trong công tác hoạch định tại công ty cổ
phần MAY 10
Chương 3: Giải pháp nâng cao vai trò của văn phòng trong công tác hoạch
định tại công ty cổ phần MAY 10

7


CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN MAY 10
1.1 Lịch sử hình thành
1.2 Giới thiệu về công ty
Công ty Cổ phần May 10 là một công ty chuyên ngành may mặc
thuộc Tổng Công ty Dệt May Việt Nam, được thành lập từ hơn 60 năm nay, đã
chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần từ năm 2004.


Logo công ty cổ phần May 10


Xuất xứ Logo May10
Triển khai xây dựng biểu tượng thương hiệu của Công ty, năm 1996 May
10 đã tổ chức cuộc thi sáng tác Logo với 7 bài dự thi của các hoạ sĩ và giáo viên
trường ĐH Mỹ thuật công nghiệp. Kết quả bài dự thi của hoạ sĩ Vũ Hiền đã
được chọn làm biểu tượng cho Công ty May 10 từ đó.
Năm 1996, Logo May10 đã được đăng ký và cấp giấy chứng nhận bảo hộ
của Cục sở hữu trí tuệ trên toàn quốc



Ý nghĩa Logo May10
Logo May10 được thiết kế với ý tưởng cách điệu từ chữ M10 với bố cục
chặt chẽ những nét uốn lượn như những dải lụa thể hiện sự phát triển của Doanh
nghiệp luôn có hướng vươn lên một cách bền vững.
Màu xanh của Logo nói lên sự hoà bình, tinh thần đoàn kết nhất trí cao
trong doanh nghiệp cũng như tinh thần hợp tác chặt chẽ tạo niềm tin với đối tác
8


và khách hàng.

Lĩnh

vực

doanh :


kinh Sản xuất hàng thời trang, may mặc, trang phục, phụ kiện
thời trang
• Sản xuất trang phục,Sản xuất da và các sản phẩm có liên

Địa chỉ :
Điện thoại :
Fax :
Email :
Website :

quan,
Phường Sài Đồng, Quận Long Biên, TP Hà Nội
0438276923/ 0438276
0438276925
Đăng nhập Can view


Tên giám đốc :

Địa @gar
Tổng giám đốc: Nguyễn Thị Thanh Huyền

Từ một xưởng may quân trang (X10) thời kỳ kháng chiến chống Pháp,
bước sang giai đoạn xây dựng kinh tế trong thời bình, May 10 được Nhà nước
giao làm hàng may gia công xuất khẩu.
Công ty May 10 là một trong số những doanh nghiệp đầu tiên của Tổng
Công ty Dệt may Việt Nam đã nghiên cứu và áp dụng mã số mã vạch trong quản
lý, kinh doanh từ năm 2000.
Năm 2005, tổng doanh thu đạt 548 tỷ đồng (Đạt 100% kế hoạch và vượt

22% so với năm 2004); Lợi nhuận đạt khoảng 13,8 tỷ đồng.

Công ty đã được Nhà nước Việt Nam tặng những phần thưởng cao quý
như:


Anh hùng Lực lượng vũ trang Nhân dân (năm 2005),



Anh hùng Lao động,
và nhiều Huân chương các loại khác.
9


Công ty cũng đã đạt được nhiều giải thưởng:


Giải thưởng Chất lượng Việt Nam,



Giải thưởng Chất lượng châu Á - Thái Bình Dương

a.

Cơ cấu tổ chức

10



CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
Đại hội cổ đông
Ban kiểm soát

Hội đồng quản trị
Giám Đốc
Phó Giám Đốc

Phòng
tổ chức
hành
chính

Phòng
kế
hoạch
vật tư

Phân
xưởng
may I

Phân
xưởng
may
II

Phân
xưởng

may
III

Phân
xưởng
may
IV

Phân
xưởng
cắt

Tổ sản
xuất

Tổ sản
xuất

Tổ sản
xuất

Tổ sản
xuất

Tổ
sản
xuất

Phòng
xuất

nhập
khẩu

Phòng
kế
toán
tài vụ

Phòng
kỹ
thuật

Phòng
KCS

Phân
xưởng
hoàn
thiện

1.3. Chức năng nhiệm vụ
Chức năng của công ty là vừa nhận gia công vừa sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm may mặc. Đồng thời làm công việc liên quan tới ngành dệt may theo các
phương thức khác
Nhận gia công toàn bộ: Công ty nhận nguyên vật liệu, phụ liệu của khách
11


hàng để gia công rồi giao cho khách hàng thành sản phẩm. Sản xuất hàng nội địa
kinh doanh các ngành nghề dịch vụ khác.

Về sản phẩm: Áo, Sơ mi, quần, bảo hộ lao động ( đồng phục quân đội, áo
chống cháy và các trang phục chuyên ngành)…
Sản phẩm của công ty cổ phần May 10 chủ yếu làm theo đơn đặt hàng. Do
vậy khi nhận được đơn đặt nhận hàng và nguyên liệu do bên đặt hàng cung cấp
với thông số kỹ thuật, nhóm kỹ thuật của công ty sẽ tiến hành chế thử sản phẩm
sau đó sản phẩm chế thử sẽ được gửi cho bộ phận duyệt mẫu gồm các chuyên
gia của bên đặt hàng kiểm tra góp ý kiến về sản phẩm làm thử.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty

Đơn đặt hàng

Giao hàng

Nguyên liệu

Sản xuất mẫu đôi

Duyệt mẫu và thông số kỹ
thuật
Xác định công trình công nghệ
và giao mẫu sơ đồ

Phân xưởng

Phân cắt
xưởng

Phân
xưởng
may




KCS

Thành
phẩm

Đóng
gói

Nhập
kho

Mẫu đôi ký duyệt sẽ đưa đến các phân xưởng để làm mẫu cứng giác trên
sơ đồ pha cát vải, giác mẫu và khớp mẫu rồi đưa đến từng tổ cắt.
12


Bộ phận cắt tiến hành nhận vải và các phụ liệu từ quản đốc phân xưởng
phối mẫu cắt theo mẫu và đưa đến phân xưởng may.
Bộ phận may tiến hành may tiến hành may bao gồm chỉ may lắp ráp và
một số công việc thủ công.
Sau khi may là công việc của thợ cả kiểm tra chất lượng sản phẩm và thợ
thu vá sản phẩm chuyển sang bộ phận giặt là tẩy để hoàn chỉnh sản phẩm.
Giai đoạn cuối cùng là kiểm tra chất lượng sản phẩm và đóng gói nhập
kho rồi xuất xưởng theo đơn đặt hàng.
Nhìn chung mô hình tổ chức của công ty được sắp xếp bố trí phù
hợp với khả năng của nhân viên có thể đảm bảo tốt các nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh cũng như mặt đối với đối ngoại của mình.

Nhiệm vụ của từng bộ phận như sau:
Đại cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề
của công ty theo luật DN và điều lệ công ty. Đại hội cổ đông là cơ quan thông
qua chủ trương chính sách đầu tư dài hạn và phát triển công ty, quyết định cơ
cấu vốn bầu ra cơ quan quản lý điều hành và sản xuất kinh doanh.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan tới mục đích và quyền lợi công ty,
trừ những vấn đề thuộc đại hội cổ đông quyết định.
Ban kiểm soát: Do đại hội cổ đông bầu ra thay mặt cổ đông kiểm soát mọi
hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành công ty.
Ban Giám Đốc: Quyết định tất cả các vấn đề liên quan dến hoạt động
hằng ngày của công ty, tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh phương án
đầu tư. Bổ nhiệm miễn nhiệm các chức danh quản lý công ty trừ các chức danh
Hội đồng quản trị bổ nhiệm miễn nhiệm.
Và các phòng khác
1. Phòng hành chính
2.Phòng kế hoạch vật tư
3. Phòng xuất nhập khẩu
4. Phòng kế toán tài vụ
13


5. Phòng kỹ thuật
6. Phòng KCS ( kiểm tra chất lượng sản phẩm )
7. Và các đơn vị trực thuộc khác.
Tiểu kết:
Trong chương này đã giới thiệu khái quát về tổ chức và hoạt động công ty
như: lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức, lĩnh vực kinh doanh của công ty cổ phần
May 10. Trên cơ sở đó là tiền đề nghiên cứu tiếp chương 2 của nội dung bài tiểu
luận.


14


CHƯƠNG 2
VAI TRÒ CỦA VĂN PHÒNG TRONG CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10.
2.1. Vai trò của công tác thu thập các căn cứ
Việc thu thập các căn cứ sẽ là tiền đề xây dựng công việc cho văn phòng
Xây dựng kế hoạch, lịch công tác HĐQT, Tổng giám đốc, Giám đốc,
đến mọi người mọi bộ phận trong doanh nghiệp.
Thu thập các căn cứ để cung cấp thông tin kịp thời, chính xác phục vụ cho
công tác quản lý điều hành hoạt động của Giám đốc công ty.
Thu thập các căn cứ để hoạch định các cuộc hội họp của công ty và Giám
đốc, chuyến đi công tác của Giám đốc, hoạch định cơ sở vật chất,phương tiện
làm việc của cơ quan, hoạch định kinh phí đảm bảo hoạt động của công ty…
Do vậy việc thu thập các căn cứ rất quan trọng:
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ chung của cơ quan giúp việc xây dựng
nội dung chương trình, kế hoạch công tác không bị trái thẩm quyền
- Căn cứ vào điều kiện, nguồn lực và khả năng của cơ quan, tổ chức: kinh
phí; phương tiện làm việc; quỹ thời gian; nhân lực (số lượng và trình độ cán bộ)
có trong khoảng thời gian thực hiện chương trình, kế hoạch.
- Căn cứ vào nguồn lực bên trong là yếu tố đảm bảo thực hiện chiến lược
bao gồm: nguồn nhân lực, tài chính, công nghệ, máy móc, kho tàng nhà
xưởng…
- Căn cứ về nguồn lực bên ngoài đóng vai trò hỗ trợ cho công ty
- Căn cứ vào môi trường ảnh hưởng trực tiếp tới công ty (môi trường đặc
thù) và môi trường ảnh hưởng gián tiếp (môi trường vĩ mô)
- Các căn cứ về chính sách của Doanh nghiệp như chính sách về sản
phẩm, giá, phân phối maketing, đóng vai trò là công cụ thực hiện chiến lược

- Căn cứ vào chương trình, kế hoạch công tác được giao hoặc yêu cầu của
cơ quan quản lý cấp trên đối với hoạt động của tổ chức.
- Căn cứ vào đề nghị của các cơ quan, đơn vị cấp dưới
15


Bộ phận văn phòng của công ty Cổ phần May 10 sẽ trực tiếp thu thập căn
cứ về pháp lý, thực tiễn và khoa học. Các căn cứ được thu thập từ mọi phương
diện sẽ được nhân viên xử lý và tổng hợp lại.
2.2. Vai trò trong công tác xác định hoạch định.
Văn phòng là mắt xích quan trọng trong công ty chính vì thế vai trò trong
công tác định hoạch có định hướng đúng đắn trong việc triển khai thực thi các
nhiệm vụ vủa văn phòng như kế hoạch làm việc, tuần tháng, năm của công ty, kế
hoạch sự kiện, kế hoạch tuyển dụng nhân sự… diễn ra theo lịch trình đi đúng
với mục tiêu bộ phận và mục tiêu chiến lược công ty.
Hoạch định trong văn phòng sẽ giúp các thành viên trong phòng đó xác
định được công việc của mình, thời hạn thực hiện công việc đó trong bao lâu?
Tiến trình thực hiện và hoàn thành mục tiêu với mục tiêu ban đầu đưa ra phải đạt
yêu cầu đảm bảo chất lượng.
Hoạch định trong văn phòng giảm thiểu sự lãng phí về nhân lực, vật lực,
tài lực, tránh được sự trùng lặp trong công việc
Là cơ sở để tiến hành kiểm tra nhân viên văn phòng thực hiện công việc .
Hoạch định cho biết hướng đi của tổ chức từ đó các bộ phận thực thi công
việc được giao theo đúng bổ phận trách nhiệm mình và hoàn thành tốt nhất .
Là công cụ phối hợp nỗ lực của các thành viên trong tổ chức
Tập trung phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong các thời kỳ
khác nhau
Chủ động thích nghi và ứng phó với các yếu tố bất định trong tương lai
Là khâu nối và nền tảng cho các chức năng còn lại
Là thước đo năng lực của nhà quản trị

16


Hoạch định nghiên cứu và quản lý sự thay đổi: Tăng khả năng thành công
của nhà quản trị nhờ phân tích và dự báo trước được những thời cơ, thách thức,
khó khăn, thuận lợi trong quá trình thực hiện mục tiêu. Từ đó chủ động có giải
pháp nắm bắt thời cơ, hạn chế rủi ro.
Hoạch định vạch ra những con đường phát triển gắn bó: Định hướng hoạt
động của tổ chức, thống nhất suy nghĩ và hành động, tập trung vào những mục
tiêu và nhiệm vụ trọng yếu trong từng thời kỳ.
Hoạch định là cơ sở triển khai các hoạt động tác nghiệp, cơ sở cho việc
phân quyền, nhiệm vụ thực hiện phối hợp các yếu tố, bộ phận trong tổ chức tạo
sự chủ động sáng tạo trong thực thi nhiệm vụ, công việc cho các bộ phận và
thành viên trong tổ chức là cơ sở triển khai các hoạt động tác nghiệp. Đồng thời,
hoạch định là cơ sở cho kiểm tra và điều chỉnh (mục tiêu, hoạt động)
Mục tiêu là những trạng thái, những cột mốc, những tiêu thức cụ thể mà
doanh nghiệp muốn đạt được trong khoảng thời gian nhất định.
Mục tiêu được hiểu khái quát nhất là cái “đích” cần đạt tới. Mỗi DN cũng
như từng bộ phận của nó đều có mục tiêu của mình. Mục tiêu của DN có thể
được xác định cho toàn bộ quá trình tồn tại và phát triển và cũng có thể chỉ gắn
với từng giai đoạn nhất định của nó.
Mục tiêu được xác định trên cơ sở sứ mạng, nhiệm vụ và nhằm thực hiện
của tổ chức, chuyển hóa tầm nhìn và sứ mạng của doanh nghiệp thành các mục
tiêu thực hiện cụ thể, có thể đo lường được
Mục tiêu định hướng hoạt động của tổ chức: các chức năng quản trị đều
hướng đến thực hiện mục tiêu, nó chỉ ra phương hướng cho tất cả các quyết định
quản trị và hình thành nên những tiêu chuẩn đo lường cho việc thực hiện trong
thực tế. Với lý do đó, mục tiêu là xuất phát điểm, đồng thời là nền tảng của việc
lập kế hoạch, nền tảng của hoạch định.
Mục tiêu là kết quả mong muốn cuối cùng của các cá nhân, nhóm, hay

toàn bộ tổ chức.
Mục tiêu của công tác hoạch định có thể được phân thành những loại như
sau:
17


Theo thời gian người ta chia ra: Mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu dài
+ Mục tiêu ngắn hạn (> 1 năm): là những mốc trung gian mà doanh
nghiệp phải đạt được hằng năm để đạt các mục tiêu dài hạn.
+ Mục tiêu dài hạn (3-5 năm): là kết quả mà DN phải đạt được trong thời
gian dài hạn, mục tiêu dài hạn cần thiết cho quá trình hoạch định chiến lược.
Các mục tiêu dài hạn chủ yếu: lợi nhuận, vị thế cạnh tranh, hiệu quả kinh
doanh, phát triển đội ngũ nhân sự, quan hệ với nhân viên, khả năng dẫn đầu về
công nghệ, trách nhiệm xã hội.
Xác định hoạch định chiến lược của công ty;
+ Quyết tâm duy trì và phát triển sản xuất, công ty kiên định giữ vững sản
lượng sản xuất qua các năm. Mục tiêu cơ bản của công ty trong những năm tới
là:
+ Sử dụng tối đa năng lực sản xuất của các nhà máy, đảm bảo hàng năm
sản xuất từ 20- 25 triệu sản phẩm
+ Giữ vững tốc độ phát triển tổng giá trị sản phẩm từ 5 - 10%.
+ Duy trì, ổn định thị trường truyền thống, mở rộng xâm nhập các thị
trường mới, tăng thị phận trên thị trường.
+ Đạt mức lợi nhuận từ 1,658 tỷ trở lên, đạt 2,36% doanh thu.
+đảm bảo và nâng cao thu nhập của công nhân viên khoảng
900.000đ/người trở lên.
+ Bảo toàn và phát triển vốn sản xuất kinh doanh, chủ động với các biến
động trong quá trình sản xuất đến quá trình tiêu thụ.
+ Mục tiêu dài hạn (3-5 năm): là kết quả mà DN phải đạt được trong thời
gian dài hạn, mục tiêu dài hạn cần thiết cho quá trình hoạch định chiến lược.

Xác định hoạch định ngắn hạn của công ty:
+ Hoạch định công việc theo năm, tháng, quý, tuần cho văn phòng
+ Hoạch định công việc theo từng nội dung hoạt động hoạt định.
+ Hoạch định nhân sự cho hoạt động văn phòng
Đây là cơ sở để văn phòng công ty xây dựng mục tiêu hoạt động cho đơn
vị mình đồng thời áp dụng linh hoạt điều kiên SMART trong việc xác lập mục
18








tiêu, đó là:
Specific: rõ ràng
Measurable: đo lường được
Achivable: vừa sức
Realistic: thực tế
Timely: có thời hạn
Đồng thời ứng dụng quy trình 5W 1H 2C 5M vào việc thực hiện kế hoạch
mục tiêu



5W:
Why: Yêu cầu công việc là gì?
Tại sao phải thực hiện công việc này?
What: cần làm gì?

Where/ when/ who: Thực hiện ở đâu?
Khi nào, độ ưu tiên?
Ai làm?






1H: how- làm thế nào?
2C:
Control: Giám sát thực hiện.
Check: kiểm tra công việc.
5M:
Man: nguồn lực.
Money: kinh phí.
Machine: công cụ.
Material: nguyên liệu.
Method: phương pháp.
Qua đó cho thấy vai trò của văn phòng trong công tác xác định hoạch định
rất quan trọng. Thông qua việc xác định hoạch định sẽ là cơ sở để công ty triển
khai xây dựng mục tiêu theo như đã vạch ra từ ban đầu.
2.3.

Vai trò trong công tác xây dựng các biện pháp
Bất cứ vấn đề nào phát sinh thì cũng cần có giải pháp. Dù kết quả có thể

được như mong muốn hay không. Hay giải pháp có không phù hợp hoặc là tối
ưu thì vẫn cần nó để giải quyết khắc phục vấn đề. Việc xây dựng và tìm kiếm
các giải pháp là rất quan trọng. Vấn đề có triệt để hay không phụ thuộc vào các

giải pháp. Nếu giải pháp không tốt thì sẽ làm ảnh hưởng tới công việc thậm chí
19


là có thể làm hỏng toàn bộ công việc ấy, kể cả ở giai đoạn trước có phát triển tới
mức nào đi chăng nữa. Như vậy, việc xây dựng và tìm kiếm các giải pháp đòi
hỏi rất nhiều ở người quản trị. Riêng đối với văn phòng- nơi tập trung, xử lí rất
nhiều công việc, có khi là những việc không tên nhưng vẫn phải xử lí sao cho
hợp lí và hiệu quả, đảm bảo mức độ ảnh hưởng tới công việc chung là thấp nhất,
tổn thất ít nhất, về mọi mặt. Nó đòi hỏi nhà quản trị phải thật tỉ mỉ, tập trung và
có tầm nhìn chiến lược, đưa ra các biện pháp xử lí khác nhau, ở các góc độ khác
nhau. Suy nghĩ, cân nhắc từ khâu xác định xem vấn đề này gặp rắc rối ở đâu?
Nguyên nhân? Nếu không khắc phục thì sẽ ảnh hưởng tới ai? Mảng này do ai
phụ trách? Trách nhiệm liên quan đến ai… từ đó sẽ lên phương án xây dựng các
biện pháp xử lí có thể là trước mắt hay lâu dài và tuỳ tính chất sự việc mà xây
dựng giải pháp sao cho phù hợp và tối ưu
-

Trong việc hoạch định chiến lược, doanh nghiệp đã nghiên cứu các nhân tố bên
ngoài và phân tích nội lực bên trong doanh nghiệp:
+ Nghiên cứu thị trường cho sản phẩm của mình, sản phẩm của doanh
nghiệp tồn tại trong thị trường như thế nào? có tiềm năng hay không? giá cả?
chất lượng sản phẩm?, doanh nghiệp cũng xem xét sản phẩm có phù hợp với thị
hiếu của khách hàng?. có tiềm năng xâm nhập sâu vào thị trường hiện tại và phát
triển ở thị trường mới không?..
+ Nghiên cứu về yếu tố tự nhiên và văn hóa xã hội có những cơ hội nào
cho doanh nghiệp thực hiện chiến lược của mình.
-Tiếp đến, doanh nghiệp nghiên cứu đến các đối thủ cạnh tranh: là một
ngành với nguồn nguyên liệu dồi dào, giá thấp có rất nhiều gia nhập tiềm năng
và đối thủ hiện tại có nguồn lực mạnh hơn so với công ty mình, sức hấp dẫn của

ngành là rất cao. Nhưng, nhà cung ứng của doanh nghiệp lại rất nhiều, doanh
nghiệp ít khi sợ thiếu nguyên liệu hay mua nguyên liệu với giá cao.
Bên cạnh những nhân tố bên ngoài tác động đến hoạch định chiến lược
của doanh nghiệp, thì doanh nghiệp cũng đã đi sâu vào phân tích tiềm lực bên
trong của doanh nghiệp, những yếu tố tác động đến việc lựa chọn và thực hiện
20


chiến lược của mình:
-

Nguồn Nhân lực của doanh nghiệp: cần đội ngũ có trình độ tay nghề trong việc
sản xuất đem lại hiệu quả sản xuất cao, củng cố thêm lao động để mở rộng quy

-

mô sản xuất, đây là chủ trương có ý nghĩa chiến lược của doanh nghiệp.
Nguồn Tài chính: ổn định, khả năng huy động vốn thông qua hệ thống ngân
hàng và mối quan hệ của doanh nghiệp khá tốt. Vì kinh doanh có hiệu quả,đảm
bảo uy tín nên được ngân hàng cho vay với lãi suất thấp.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt. Hiệu quả giải quyết hàng tồn
kho của doanh nghiệp chưa tốt. Hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản của doanh
nghiệp bình thường. Doanh nghiệp kiểm soát khá tốt các hoạt động kinh doanh
của mình, vẫn duy trì thu nhập giữ lại để tái đầu tư nhưng không lớn vì khả năng
sinh lời ít nên việc thực hiện các chiến lược dài hạn hay dự án lớn là rất khó.
Nhìn chung tốc độ lao động trong 3 năm vừa qua đều tăng lên, trong đó
chủ yếu là tốc độ tăng của lao động có trình độ cao đẳng, trung cấp và lao động
trực tiếp. Như vậy, doanh nghiệp có xu hướng tăng cường lực lượng lao động có
trình độ tay nghề trong việc sản xuất các sản phẩm đem lại hiệu quả sản xuất
cao, củng cố thêm lao động để mở rộng quy mô sản xuất, đây là chủ trương có ý

nghĩa chiến lược của doanh nghiệp.
Từ những cơ hội, thách thức, điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp đã lựa chọn cho mình những phương án chiến lược phù hợp với
doanh nghiệp. Quy trình xây dựng phương án của doanh nghiệp từ dưới lên trên,
từ cụ thể đến tổng quát, các phương án của doanh nghiệp được thông qua văn
bản thủ tục, quy tắc, chính sách, ngân sách,.. gửi tới các trưởng phòng, các
trưởng phòng thông báo và hướng dẫn rõ ràng, chính xác với từng nhân viên,
từng phòng. Các phương án được thực hiện bởi nhân viên dưới sự giám sát của
quản lý của mỗi bộ phận.
Tuy nhiên, Doanh nghiệp vẫn chưa có một quy trình cụ thể, rõ ràng cho
việc xây dựng chiến lược. DN mới chỉ phân tích một số nhân tố môi trường như
kinh tế, văn hóa xã hội,..tác động đến việc xây dựng chiến lược mà chưa nghiên
cứu đến các nhân tố như công nghệ, chính trị pháp luật,...hay một số nhân tố môi
21


trường ngành và môi trường ngành khác.
-

Xây dựng hoạch định hoạt động
Hoạch định chính sách



Chính sách đối với xã hội
Doanh nghiệp tuân thủ Pháp luật Lao động Việt Nam về lao động và các
qui định của Pháp luật khác đang áp dụng; tôn trọng các công ước Quốc tế được
nêu trong phần II của Tiêu chuẩn SA 8000 : 2001 và những giải thích của các
công ước đó.
Tiếp đến, doanh nghiệp thường xuyên cải tiến điều kiện làm việc cho

CBCNV và bảo vệ môi trường cho cộng đồng ngày càng tốt hơn. Đồng thời,
doanh nghiệp phổ biến qui định về Chính sách Trách nhiệm Xã hội đến toàn thể
CBCNV, kể cả các Công ty con, Nhà thầu phụ, Nhà cung cấp để mọi người đều
thấu hiểu, ủng hộ và thực hiện.



Chính sách với quyền lợi người lao động
Doanh nghiệp soạn thảo và ban hành các tài liệu liên quan đến trách
nhiệm của CBCNV đối với doanh nghiệp; triển khai các khóa huấn luyện, đào
tạo định hướng; truyền đạt qua các phương tiện thông tin như mạng nội bộ, trang
web, bản tin, họp nhóm ở các phòng ban; hướng dẫn CBCNV thực hiện nghiêm
túc các sứ mệnh và chính sách của doanh nghiệp; chú trọng rèn luyện CBCNV
tính trung thực, thanh liêm, tinh thần trách nhiệm, đạo đức và lương tâm nghề
nghiệp
Doanh nghiệp có chính sách thưởng phạt thỏa đáng, công bằng và phân
minh để khuyến khích sự nỗ lực và gắn bó của CBCNV đối với doanh nghiệp
cũng như xây dựng một môi trường làm việc trong sạch và lành mạnh.
Bên cạnh chính sách lương thưởng, doanh nghiệp còn có chính sách đào
tạo đới với người lao động. Với mục tiêu đào tạo đội ngũ CBCNV lành nghề,
giỏi quản lý. Hằng năm doanh nghiệp dành trích ra một khoản kinh phí khá lớn
cho công tác đào tạo, hỗ trợ cho CBCNV tham gia các khóa đào tạo về nghiệp
vụ, ngoại ngữ trong nước và còn tham quan học hỏi ở nước ngoài. Doanh nghiệp
quan niệm người lao động vừa là đối tượng phục vụ vừa là động lực cho sự phát
22


triển, trong nhiều năm qua những chính sách đúng đắn của doanh nghiệp đã giữ
được và ngày càng thu hút thêm người tài đức; hầu như không có hiện tượng
chảy máu chất xám.

Văn hóa doanh nghiệp cùng hệ thống quản lý chất lượng toàn diện ngày
càng hoàn thiện giúp cho nhân viên mới nhanh chóng hòa nhập vào doanh
nghiệp


Chính sách đối với khách hàng
Doanh nghiệp luôn cố gắng tìm ra tiếng nói chung với các khách hàng và
đối tác kinh doanh với quan niệm rằng mọi vấn đề đều có thể giải quyết một
cách thỏa đáng trên tinh thần tôn trọng sự công bằng, bình đẳng, bảo đảm sự hài
hòa về lợi ích của các bên. Doanh nghiệp cũng xác định rằng chỉ có sự hợp tác
đầy thiện chí mới có thể mang lại kết quả tốt đẹp và giúp cho tất cả các bên cùng
nhau phát triển và tiến bộ. Sự phát triển và sự tiến bộ của từng doanh nghiệp là
nền tảng cho sự phát triển chung của toàn xã hội. Đóng góp cho sự phát triển
này được xác định là một sứ mệnh quan trọng của doanh nghiệp. Cạnh tranh
lành mạnh trong tinh thần hòa bình là cách nghĩ, cách làm thường xuyên suốt
của lãnh đạo và toàn thể CBCNV trong doanh nghiệp.
Tinh thần hợp tác và cạnh tranh bằng phương thức hòa bình cần được duy
trì trong bất kỳ hoàn cảnh nào vì tinh thần này được xem là một trong những giá
trị cốt lõi của doanh nghiệp. Cùng với khách hàng và các đối tác, doanh nghiệp
sẽ mãi mãi tồn tại với tinh thần này và nhiệm vụ chiến lược trong giai đoạn từ
nay đến năm 2015 “ Tăng cường hợp tác – Phát triển bền vững”.
2.3.1 Hoạch định thủ tục
Doanh nghiệp tuân theo các thủ tục đúng pháp lý, đúng pháp luật và
nguyên tắc thực hiện với thời gian cụ thể và mang tính khả thi: thủ tục đăng ký
kinh doanh, thủ tục xuất nhập kho, thủ tục thanh toán, thủ tục mua hàng,... nhằm
thực hiện mục tiêu doanh nghiệp một cách hiệu quả.
Như thủ tục mua hàng phải được thực hiện theo đúng quy trình:

-


Xác định nhu cầu mua hàng

-

Lựa chọn nhà cung cấp
23


-

Thương lượng và đặt hàng

-

Theo dõi và thực hiện mua hàng

-

Đánh giá kết quả mua hàng
Doanh nghiệp đưa ra những hướng dẫn chi tiết để xử lý những hoạt động
xảy ra trong doanh nghiệp một cách nhất quán trong toàn bộ doanh nghiệp( từng
bộ phận, phòng ban,...)
2.3.2 Doanh nghiệp với nhân viên
Thứ nhất: Doanh nghiệp tôn trọng nhân nhân quyền và phẩm giá của tất
cả nhân viên. Doanh nghiệp luôn tôn trọng những ý kiến có tính chất đóng góp,
xây dựng trên nhiều phương diện từ nhân viên, không phân biệt cấp bậc.
Thứ hai: Doanh nghiệp sẽ luôn tạo một môi trường trao đổi thông tin nội
bộ cởi mở nhằm cung cấp cho nhân viên những thông tin kịp thời về công việc,
các mối quan hệ và thành tích của nhân viên.
Thứ ba: Thông tin cá nhân: Doanh nghiệp tôn trọng sự riêng tư cá

nhân.Việc thu thập, xử lý, lưu giữ và sử dụng thông tin cá nhân của nhân viên
chỉ được thực hiện trong những trường hợp thật cần thiết và được cho phép bởi
luật pháp.
Thứ tư: Doanh nghiệp cam kết đối xử công bằng với nhân viên, công bằng
trong việc đánh giá năng lực của nhân viên cho dù tồn tại những quan điểm, ý
kiến
khác nhau trong công việc. Việc tuyển dụng, sắp xếp công việc và xác
định mức lương, lợi ích khác cho tất cả nhân viên của Doanh nghiệp được dựa
trên cơ sở phù hợp về trách nhiệm, khả năng và thể hiện bản thân, kinh nghiệm
cũng như kết quả đánh giá của từng nhân viên.
Thứ năm: Doanh nghiệp sẽ luôn cung cấp và duy trì một môi trường làm
việc an ninh, an toàn, lành mạnh và thân thiện, quan tâm đến sức khỏe lao động.



Doanh nghiệp với bên ngoài
Luật pháp
Doanh nghiệp luôn tôn trọng luật pháp: Doanh nghiệp cam kết tuân thủ
các quy định của pháp luật cũng như sẽ chịu trách nhiệm về những hành vi
24


không tuân thủ.
Thứ nhất: Doanh nghiệp sẽ luôn cạnh tranh trên nguyên tắc trung thực,
không xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích
hợp pháp của người tiêu dùng, cam kết không thực hiện những hành vi cạnh
tranh không lành mạnh.
Thứ hai: Doanh nghiệp tuân thủ Luật Bảo vệ môi trường: cam kết mang
đến cho cộng đồng một môi trường an toàn cho sức khỏe mọi người. Doanh
nghiệp sẽ nỗ lực trong việc đầu tư và sử dụng các trang thiết bị, máy móc cũng

như sản xuất sản phẩm thân thiện với môi trường. Tất cả chất thải phát sinh
trong quá trình sản xuất,kinh doanh đều được kiểm soát và xử lý theo quy định
của pháp luật. Doanh nghiệp sẽ gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế và bảo đảm
tiến bộ xã hội để phát triển bền vững đất nước, bảo vệ môi trường quốc gia gắn
liền với bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu.
Thứ ba: Doanh nghiệp cam kết tuân thủ Luật Lao động: Doanh nghiệp
cam kết không sử dụng lao động vị thành niên hoặc lao động cưỡng bức, tuyển
chọn lao động, bố trí, điều hành lao động theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh,
quyền khen thưởng và xử lý các vi phạm kỷ luật lao động theo quy định của
pháp luật lao động, doanh nghiệp quản lý lao động một cách dân chủ, công
bằng, văn minh.
Thứ tư: Doanh nghiệp cam kết tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ: Doanh nghiệp
sẽ làm tất cả những gì có thể để bảo vệ tài sản sở hữu trí tuệ hợp pháp của mình,
bằng cách đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan, quyền sở hữu công nghiệp
đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu. Đồng thời,
doanh
2.4.

Vai trò trong công tác tổ chức thực hiện
Tổ chức thực hiện chiến lược là một giai đoạn có ý nghĩa quan trọng đảm

bảo sự thành công của toàn bộ quá trình quản trị chiến lược. Thực tế cho thấy
các doanh nghiệp thường đầu tư quá nhiều thời gian vào lựa chọn và quyết định
chiến lược nhưng dường như lại cho rằng chiến lược đó sẽ diễn ra một cách
25


×