Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

BAO CAO kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.15 KB, 93 trang )

GVHD: Th.S Mai Thị Bạch Tuyết

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, với chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước ta
thì nền kinh tế của nước ta đã có những bước phát triển nhanh chóng. Từ nền kinh tế
tập trung bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, nền
kinh tế nước ta ngày càng phát triển và ổn định hơn, cuộc sống của người dân ngày
càng được cải thiện và thu nhập của người dân cũng được nâng cao. Điều này có ý
nghĩa không nhỏ đối với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh
tế nói riêng và với nền kinh tế nước nhà nói chung.
Hoạt động kinh doanh mang tính đặc thù và phức tạp, nó liên quan đến những
ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Mỗi ngành nghề kinh doanh có ảnh
hưởng khác nhau đến nền kinh tế và đặc biệt mỗi khâu kinh doanh lại có ảnh hưởng
đến quá trình kinh doanh. Một trong những khâu kinh doanh mà các nhà quản lý
doanh nghiệp nói chung đều quan tâm là khâu tiêu thụ. Khi mà doanh nghiệp thực
hiện tốt công tác tiêu thụ sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn nhanh đồng thời bù đắp được
các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra. Bên cạnh đó thực hiện tốt công tác bán
hàng sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước,
đầu tư phát triển, nâng cao đời sống cho người lao động.
Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO). Sự kiện này mở ra
cho nền kinh tế cả nước nói chung và tất cả các doanh nghiệp nói riêng nhiều cơ hội
mới: Cơ hội mở rộng thị trường, thu hút đầu tư, tăng cường hợp tác… và song song
đó là những thử thách mới: Cạnh tranh, sức ép… buộc các doanh nghiệp của ta
không ngừng mở rộng quy mô tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
để đi đến mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận. Việc này đòi hỏi các thông tin
chính xác về việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh để các nhà quản trị có chiến
lược và định hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
Hơn nữa, việc xác định được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp qua mỗi kỳ kế toán cũng có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nó giúp
doanh nghiệp nhận biết được hướng đi của mình là đúng hay sai, tình hình hoạt động
của doanh nghiệp có hiệu quả như thế nào,…Kế toán – với tư cách là công cụ quản


lý kinh tế tài chính nên việc hạch toán tiêu thụ và xác định kế t quả kinh doanh có vai
trò quan trọng trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp.

SVTT: Nguyễn Thị Quế Lan

Trang 1


GVHD: Th.S Mai Thị Bạch Tuyết

Trong thời gian thực tập tại khách sạn Palace em đã thực hiện chuyên đề kiến
tập về nội dung “Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh”.
Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận đề tài được chia làm 2 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh.
Phần II: Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại
khách sạn Palace.
A. Giới thiệu tổng quan về khách sạn Palace.
B. Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh .
C. Nhận xét và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại
khách sạn Palace.

SVTT: Nguyễn Thị Quế Lan

Trang 2


GVHD: Th.S Mai Thị Bạch Tuyết

PHẦN I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ, XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH
1. Khái niệm
Tiêu thụ là quá trình cung cấp sản phẩm cho khách hàng và thu được tiền
hàng hoặc được khách hàng chấp nhận thanh toán. Sản phẩm của doanh nghiệp nếu
đáp ứng được nhu cầu thị trường sẽ tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay vốn, góp phần
làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Kế toán hoạt động kinh doanh là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động
SXKD của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm) là số chênh
lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp của các hoạt động đã được thực hiện dưới chỉ tiêu lãi hoặc lỗ. Kết
quả kinh doanh của DN gồm: KQHĐ sản xuất kinh doanh, KQHĐ tài chính, KQHĐ
khác.
2. Đặc điểm kế toán tiêu thụ
Phải phân định chi phí, doanh thu, thu nhập và kết quả thuộc từng loại hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Phải xác định chính xác thời điểm ghi nhận doanh thu.
Xác định doanh thu một cách chính xác.
Xác định các chỉ tiêu liên quan đến doanh thu, chi phí và kết quả tiêu thụ.
3. Ý nghĩa, nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định KQKD
Ý nghĩa
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản
phẩm hàng hóa. Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang
hình thái tiền tệ và kết thúc một vòng luân chuyển vốn. Có tiêu thụ sản phẩm mới có

SVTT: Nguyễn Thị Quế Lan

Trang 3



GVHD: Th.S Mai Thị Bạch Tuyết

vốn để tiến hành tái sản xuất, tăng tốc luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
Qua tiêu thụ tính chất hữu ích của sản phẩm mới được xác định một cách hoàn
toàn, mới chứng tỏ năng lực kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện kết quả của
nghiên cứu thị trường. Mặt khác qua tiêu thụ doanh nghiệp không ngừng thu hồi
được những chi phí vật chất trong quá trình sản xuất kinh doanh, mà còn thực hiện
được lợi nhuận, đây là nguồn quan trọng để tích lũy vào ngân sách, vào các quỹ của
doanh nghiệp nhằm mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao đời sống cho người lao
động, đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển.
Nhiệm vụ
Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định KQKD phải thực hiện các nhiệm vụ
sau:
Phản ánh đầy đủ kịp thời, chính xác tình hình hiện có và biến động của từng
loại sản phẩm hàng hóa về số lượng, chất lượng, chủng loại, mẫu mã…
Phản ánh và giám sát tình hình thực hiện doanh thu, các khoản giảm trừ doanh
thu để xác định chính xác doanh thu thuần, phản ánh số thuế phải nộp cho nhà nước,
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh cuối
kỳ.
Xác định đúng số thuế phải nộp cho nhà nước liên quan tới quá trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa, và kịp thời thanh toán với ngân sách nhà nước theo quy định
của luật thuế hiện hành.
Phản ánh và giám sát tình hình thu hồi nợ khách hàng về tiền mua hàng, lập
dự phòng về các khoản nợ phải thu khó đòi, tiến hành xóa sổ các khoản nợ phải thu
khó đòi nếu thực tế không thu hồi được và theo dõi việc thu hồi các khoản nợ phải
thu khó đòi đã xử lý xóa sổ.
Cung cấp các thông tin kinh tế phục vụ cho công việc lập báo cáo tài chính và

định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và
phân phối kết quả.
II. HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIÊU THỤ
1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.1. Khái niệm

SVTT: Nguyễn Thị Quế Lan

Trang 4


GVHD: Th.S Mai Thị Bạch Tuyết

Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” ban hành ngày 31
tháng 12 năm 2001 quy định: ”Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
1.2. Nguyên tắc và thời điểm ghi nhận doanh thu
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Trong kế toán việc xác định doanh thu phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản
sau:
Cơ sở dồn tích: Doanh thu phải được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không
phân biệt đã thu hay chưa thu tiền. Do vậy doanh thu bán hàng được xác định theo
giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
Phù hợp: Khi ghi nhận doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí phù hợp.
Thận trọng: Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc
chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế.

Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn năm điều
kiện:

(1) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
(2) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
(3) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
(4) DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
(5) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu bán hàng kể cả doanh thu nội bộ phải được theo dõi riêng biệt cho
từng loại doanh thu và phải được theo dõi chi tiết cho từng loại sản phẩm.
Nếu trong kỳ kế toán, phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu thì kế toán hạch
toán riêng biệt, đến cuối kỳ trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh
thu thuần. Doanh thu phải được theo dõi chi tiết cho từng loại sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ.

SVTT: Nguyễn Thị Quế Lan

Trang 5


GVHD: Th.S Mai Thị Bạch Tuyết

Nguyên tắc hạch toán
Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có
thuế GTGT.
Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT,
hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ là tổng giá thanh toán trừ thuế GTGT phải nộp được tính theo phương pháp
trực tiếp.
Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ

đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán
sản phẩm, hàng hóa, giá cung cấp dịch vụ.
Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng
hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là phần hoa
hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
Trường hợp bán hàng theo phương thức trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận
doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài
chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi
nhận doanh thu được xác nhận.
Những sản phẩm, hàng hóa được xác định là tiêu thu, nhưng vì lý do về chất
lượng, về quy cách kỹ thuật… người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại hoặc yêu cầu
giảm giá và được doanh nghiệp chấp nhận thì được theo dõi trên các tài khoản làm
giảm trừ doanh thu.
1.3. Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ
Khi bán hàng bên bán phải lập hóa đơn để người mua làm căn cứ ghi sổ và
chứng từ đi đường, người bán làm căn cứ ghi nhận doanh thu và sổ sách kế toán của
mình. Trong một số trường hợp, khi sản phẩm xuất kho xuất chưa xác định là tiêu
thụ, doanh nghiệp phải xuất phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ hoặc phiếu xuất
kho hàng gửi đại lý. Ngoài ra nếu doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm qua hệ thống đại
lý bán đúng giá hưởng hoa hồng thì để theo dõi quá trình bán hàng và thanh toán, cần
thiết phải có bảng thanh toán hàng đại lý gửi.

SVTT: Nguyễn Thị Quế Lan

Trang 6


GVHD: Th.S Mai Thị Bạch Tuyết

Đối với nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa, chủ yếu kế toán căn cứ vào chứng từ:

“Hóa đơn GTGT”. Ngoài ra có thể căn cứ vào chứng từ khác như: “Biên bản giao
nhận hàng hóa” để theo dõi và đối chiếu.
Sau khi kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, chính xác của các chỉ tiêu trong hóa đơn
giá trị gia tăng, kế toán tiến hành nhập số liệu vào máy. Hóa đơn giá trị gia tăng được
lập thành 3 liên:
o Liên 1: Lưu lại cuống
o Liên 2: Giao cho khách hàng
o Liên 3: Lưu nội bộ
1.4. Tài khoản sử dụng
TK 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” tài khoản này theo dõi
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ra bên ngoài hệ thống công ty
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Số thuế TTĐB, thuế X - NK, T. GTGT
theo phương pháp trực tiếp phải nộp.
- Trị giá khoản CKTM, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại kết chuyển vào cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 .

- Doanh thu bán hàng và
Cung cấp dịch vụ trong kỳ.

Tổng phát sinh nợ

Tổng phát sinh có

TK 511 không có số dư cuối kỳ, và có 5 tài khoản cấp 2.
 TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
 TK 5112: Doanh thu bán sản phẩm
 TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
 TK 5114: Doanh thu trợ giá, trợ cấp

 TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư

SVTT: Nguyễn Thị Quế Lan

Trang 7


GVHD: Th.S Mai Thị Bạch Tuyết

1.5. Sơ đồ hạch toán
 Kế toán bán hàng theo phương thức trực tiếp, chuyển hàng chờ chấp
nhận, hàng đổi hàng.
Trình tự hạch toán theo phương thức trực tiếp theo sơ đồ sau:
TK 511

TK 521, 531, 532

TK 111, 131

(4)

(1a)

TK 3331

TK 333

(1b)

(5)


TK 911

TK 3331
( 2)
(6)

(2)

TK 152,153
(3)

Sơ đồ 1.1: Kế toán bán hàng theo phương thức trực tiếp chuyển
hàng chờ chấp nhận, hàng đổi hàng.
SVTT: Nguyễn Thị Quế Lan

Trang 8


GVHD: Th.S Mai Thị Bạch Tuyết

Giải thích
(1a)
(1b)
(2)
(3)
(4)
(5)

Doanh thu tiêu thụ chưa có thế GTGT

Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Thuế GTGT được khấu trừ khi đem hàng đi đổi
Doanh thu bằng vật tư hàng hóa
Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
Thuế TTĐB, thuế XNK, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp

 Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi bán
Trình tự hạch toán theo phương thức gửi hàng đi bán theo sơ đồ sau:
TK 111, 112, 131

TK 511

TK 333

(2b)

(1a)
(3)
TK 3331

(2a)

TK 641

(1b)

Sơ đồ 1.2: Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi bán.

Giải thích
(1a)

(1b)
(2a)
(2b)
(3)

Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT
Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Hoa hồng đại lý chưa có thuế GTGT
Tổng thanh toán trừ hoa hồng đại lý
Thuế TTĐB, Thuế XNK

SVTT: Nguyễn Thị Quế Lan

Trang 9


GVHD: Th.S Mai Thị Bạch Tuyết

 Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp

TK 511

TK 111, 112
(3a)

(2a)
TK 3331
(2b)

(3b)


TK 131

TK 3387
(1)

(3c)

Sơ đồ 1.3: Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp

Giải thích
(1)
(2a)
(2b)
(3a)
(3b)
(3c)

Đầu kỳ khách hàng thanh toán lãi trả châm, trả góp
Giá bán trả ngay chưa thuế GTGT
Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Số tiền thu ngay
Số tiền còn phải thu
Lãi trả chậm

SVTT: Nguyễn Thị Quế Lan

Trang 10



GVHD: Th.S Mai Thị Bạch Tuyết

2. Kế toán doanh thu nội bộ
2.1. Khái niệm
Doanh thu bán hàng nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hóa tiêu thụ nội bộ
giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty.
2.2. Tài khoản sử dụng
TK 512: “Doanh thu nội bộ” – Tài khoản này phản ánh doanh thu của hàng
hóa tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp.

TK 512 – Doanh thu nội bộ

 Số thuế TTĐB của số hàng hóa đã
xác định là tiêu thụ nội bộ trong
kỳ.

Doanh thu bán hàng nội bộ trong doanh
nghiệp

 Trị giá khoản CKTM, hàng bán bị
trả lại, giảm giá hàng bán đã chấp
nhận trên khối lượng hàng hóa
tiêu thụ nội bộ kết chuyển vào
Tổng phát sinh nợ

Tổng phát sinh có

TK 511 không có số dư cuối kỳ, và có 3 tài khoản cấp 2.
TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa
TK 5122: Doanh thu bán thành phẩm

TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ

SVTT: Nguyễn Thị Quế Lan

Trang 11


GVHD: Th.S Mai Thị Bạch Tuyết

2.3. Sơ đồ hạch toán
Trình tự hạch toán theo phương thức gửi hàng đi bán theo sơ đồ sau:
TK 512

TK 333
(5)

TK 111, 112
(1a)

TK 3331
TK 911

(1b
)

(6)

TK 133

(2)


TK 627, 641, 642
(3)

TK 334, 431
(4)

Sơ đồ 1.4: Kế toán doanh thu nội bộ.

SVTT: Nguyễn Thị Quế Lan

Trang 12


GVHD: Th.S Mai Thị Bạch Tuyết

Giải thích
(1a)
(1b)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)

Doanh thu nội bộ chưa có thuế GTGT
Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Thuế GTGT được khấu trừ cho sản phẩm biếu tặng
Dùng hàng hóa đem đi biếu khuyến mại, quảng cáo
Dùng hàng hóa trả lương, thưởng

Thuế XNK, thuế TTĐB, thuế GTGT tình theo phương pháp trực tiếp
Kết chuyển sang TK 911

3. Kế toán giá vốn hàng bán
3.1. Khái niệm
Giá vốn hàng bán là giá bán thực tế xuất kho của sản phẩm (bao gồm chi phí
mua hàng phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ đối với doanh nghiệp thương mại) hoặc
giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã xác định là tiêu thụ.
3.2. Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp sau để xác định trị gia vốn của
hàng xuất kho:
 Phương pháp đơn giá bình quân
Theo phương pháp này, giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ được tính theo
công thức:

Giá thực tế hàng
xuất kho

=

Số lượng hàng hóa
xuất kho

×

Giá đơn vị
bình quân

Khi sử dụng giá đơn vị bình quân, có thể sử dụng dưới 3 dạng:
 Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: Phương pháp này vừa đảm bảo tính

kịp thời của số liệu kế toán, vừa phản ánh được tình hình biến động của giá
cả. Tuy nhiên khối lượng tính toán lớn vì cứ sau mỗi lần nhập kho, kế toán lại
phải tiến hành tính toán.
 Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ: giá này được xác định sau khi kết thúc kỳ
hạch toán nên có thể ảnh hưởng đến công tác kế toán.

SVTT: Nguyễn Thị Quế Lan

Trang 13


GVHD: Th.S Mai Thị Bạch Tuyết

Giá đơn vị bình

Trị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

=

quân cả
dự vị
trữbình quân của
Số lượng
hàngTrịthực
tồntếđầu
và xuất
nhập dùng kỳ này
Giákỳđơn
kỳ trước:
giá tế

thực
củakỳ
hàng
trong
sẽ
tínhkỳ
theo giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước. Phương pháp này đơn giản, dễ làm,
đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán, mặc dù độ chính xác chưa cao vì không
tính đến sự biến động của giá cả kỳ này.
Giá bình quân

Trị giá tồn kỳ trước

của kỳ trước

=

Số lượng tồn kỳ trước

 Phương pháp nhập trước – xuất trước (phương pháp FIFO):
Theo phương pháp này, giả thuyết rằng số hàng nào nhập trước thì xuất trước,
xuất hết số hàng nhập trước thì mới xuất số nhập sau theo giá thực tế của số hàng
xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của hàng mua trước sẽ
được dùng làm giá để tính giá thực tế của hàng xuất trước. Do vậy giá trị hàng tồn
kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng mua vào sau.
 Phương pháp nhập sau – xuất trước (phương pháp LIFO):
Phương pháp này giả định những hàng mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên,
ngược lại với phương pháp nhập trước - xuất trước.
 Phương pháp giá hạch toán:
Khi áp dụng phương pháp này, toàn bộ hàng biến động trong kỳ được tính

theo giá hạch toán. Cuối kỳ, kế toán phải tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang
giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế của hàng

Giá hạch toán của hàng
×

=
xuất dùng trong kỳ

Hệ số

xuất dùng trong kỳ

giá

Trong đó:
Hệ số

Giá thực tế của hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ

SVTT: Nguyễn Thị Quế Lan

giá

Giá hạch toán của hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ

Trang 14



GVHD: Th.S Mai Thị Bạch Tuyết

=
 Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, hàng được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ
nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng. Khi xuất hàng nào sẽ tính theo giá
thực tế của hàng đó.
3.3. Chứng từ sử dụng
o Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, thẻ kho
o

Bảng tổng hợp nhập xuất tồn, bảng phân bổ giá vốn…

3.4. Sổ sách sử dụng:
o Sổ chi tiết, thẻ kho
o Sổ tổng hợp: Nhật ký chứng từ, Chứng từ ghi sổ, Sổ Cái,…

SVTT: Nguyễn Thị Quế Lan

Trang 15


GVHD: Th.S Mai Thị Bạch Tuyết

2.3.5. Tài khoản sử dụng: TK 632 – “Giá vốn hàng bán”
TK 632 – Giá vốn hàng bán

Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng
hóa tiêu thụ trong kỳ.
Phản ánh chi phí NVL, chi phí NC

vượt lên hạn mức bình thường, và chi
phí sản xuất không phân bổ không
được tính vào trị giá hàng tồn kho mà
phải tính vào giá vốn hàng bán trong
kỳ kế toán.
Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của
hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế
TSCĐ vượt trên mức bình thường
không được tính vào nguyên giá
TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế
hoàn thành.

Phản ánh khoản hoàn nhập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho
cuối năm tài chính, chênh lệch
giữa số dự phòng giảm giá hàng
tồn kho phải lập năm nay nhỏ
hơn khoản dự phòng đã lập năm
trước.
Giá vốn hàng bán bị trả lại nhập
kho.
Kết chuyển giá vốn của sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu
thụ trong kỳ.

Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập
TKlớn

632hơn
không
có số
cuối kỳ.
năm nay
khoản
dựdư
phòng
đã
lập năm trước.

Tổng số phát sinh nợ

SVTT: Nguyễn Thị Quế Lan

Tổng số phát sinh có

Trang 16


GVHD: Th.S Mai Thị Bạch Tuyết

2.3.6. Phương pháp phản ánh
TK 111, 112

TK 632

TK 911
(4)


(1)
TK 156
(2)
(3)
.
Sơ đồ 1.5: Kế toán giá vốn hàng bán
III. KẾ TOÁN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG

Chi phí hoạt động bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1. Chi phí bán hàng
1.1. Khái niệm
Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của lao động vật hóa và lao động sống
phục vụ trực tiếp cho quá trình tiêu thụ hàng hóa, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ. Chi
phí bán hàng bao gồm: tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán
hàng, tiếp thị, đóng gói…
1.2. Chứng từ sử dụng
Các chứng từ chi phí phát sinh rất nhiều và rất đa dạng, phần lớn từ các bộ
phận kế toán khác có liên quan chuyển sang kế toán chi phí để ghi sổ, rồi trả chứng
từ về cho bộ phận kế toán có nhiệm vụ lưu trữ. Các chứng từ có liên quan phát sinh
chi phí như: Phiếu chi, giấy báo nợ…
1.3. Tài khoản sử dụng: TK 641 “ Chi phí bán hàng”
TK 641 – Chi phí bán hàng
Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng thực tế phát
sinh trong kỳ

Tổng số phát sính nợ
SVTT: Nguyễn Thị Quế Lan

Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định

kết quả kinh doanh
Tổng số phát sinh có

Trang 17


GVHD: Th.S Mai Thị Bạch Tuyết

Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ
1.4. Sơ đồ hạch toán
Các nghiệp vụ liên quan đến chi phí bán hàng thể hiện qua sơ đồ sau:
TK 334,338

TK 111,112

TK 641
(1)

(8)
TK 911

TK 156, 611

(9)

(2)

TK 142

TK 153


(10)

(3)

TK 214

(11)

(4)

TK 355
(5)

TK 311
TK133
(6)
TK 111,112
(7)

Sơ đồ 1.6: Kế toán chi phí bán hàng

SVTT: Nguyễn Thị Quế Lan

Trang 18


GVHD: Th.S Mai Thị Bạch Tuyết

Giải thích

(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)

Chi phí nhân viên bán hàng
Chi phí nguyên vật liệu cho bộ phận bán hàng
Chi phí công cụ dụng cụ cho bộ phận bán hàng
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định KQKD
Chi phí trả trước chờ kết chuyển
Kết chuyển chi phí trả trước

2. Chi phí quản lý doanh nghiệp
2.1. Khái niệm
Chi phí QLDN là biểu hiện bằng tiền của lao động vật hóa và lao động sống
phục vụ cho quá trình quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác
liên quan hoạt động của cả doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho ban giám đốc và nhân viên quản lý ở các

phòng ban, chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng, khấu hao TSCĐ dùng chung cho
doanh nghiệp, các khoản thuế…
2.2. Tài khoản sử dụng: TK 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”
TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí quản lý doanh nghiệp
thực tế phát sinh trong kỳ

- Các khoản ghi giảm chi phí quản lý
DN
- Kết chuyển chi phí quản lý DN để
xác định KQKD

Tổng642
sốphát
sinh
Tài khoản
không
cónợ
số dư cuối kỳ
2.3. Phương pháp hạch toán

SVTT: Nguyễn Thị Quế Lan

Tổng số phát sinh có

Trang 19


GVHD: Th.S Mai Thị Bạch Tuyết


TK 334,338

TK 111,112

TK 642
(8)
(1)

TK 156, 611

TK 911

(9)

(2)

TK 142
TK 153

(3)

(10)

(11)

TK 214
(4)

TK 353

(5)

TK 139

(6)

TK 111,112
(7)

Sơ đồ 1.7: Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

SVTT: Nguyễn Thị Quế Lan

Trang 20


GVHD: Th.S Mai Thị Bạch Tuyết

Giải thích
(1) Chi phí nhân viên bán hàng
(2) Chi phí nguyên vật liệu cho bộ phận bán hàng
(3) Chi phí công cụ dụng cụ cho bộ phận bán hàng
(4) Chi phí khấu hao TSCĐ
(5) Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa
(6) Chi phí dịch vụ mua ngoài
(7) Chi phí bằng tiền khác
(8) Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
(9) Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định KQKD
(10) Chi phí trả trước chờ kết chuyển
(11) Kết chuyển chi phí trả trước

IV. KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
Hoạt động đầu tư tài chính là việc doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi
để đi đầu tư ra bên ngoài nhằm mục đích tìm kiếm thêm lợi nhuận và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn.
Hoạt động đầu tư tài chính bao gồm: Đầu tư vào các loại chứng khoán ngắn
hạn, dài hạn, đầu tư vào công ty con; công ty liên doanh; công ty liên kết. Các hoạt
động đầu tư khác như: cho vay, cho thuê tài sản…
1. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
1.1. Nguyên tắc kế toán
Doanh thu hoạt động tài chính được phản ánh trên tài khoản 515 bao gồm các
khoản doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền , cổ tức và lợi nhuận được chia và các hoạt
động tài chính khác được coi là thực hiện trong kỳ, không phân biệt doanh thu đó
thực tế đã thu được tiền hay sẽ thu được tiền.
Đối với hoạt động mua bán chứng khoán, chỉ ghi nhận vào doanh thu phần
chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá mua, phản ánh số lãi về trái phiếu, tín phiếu,
hoặc cổ phiếu (không phản ánh tổng số tiền thu được từ việc bán chứng khoán).
Đối với hoạt động mua bán ngoại tệ, chỉ ghi nhận vào doanh thu phần chênh
lệch giá ngoại tệ mua vào và giá ngoại tệ bán ra.
Đối với khoản tiền lãi đầu tư được chia từ khoản đầu tư cổ phiếu, trái phiếu
thì chỉ có phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư này mới
được ghi nhận là doanh thu phát sinh trong kỳ, còn khoản lãi đầu tư nhận được từ các

SVTT: Nguyễn Thị Quế Lan

Trang 21


GVHD: Th.S Mai Thị Bạch Tuyết

khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó được ghi

giảm trị giá khoản đầu tư trái phiếu, cổ phiếu đó.
1.2. Tài khoản sử dụng: TK 515 “ Doanh thu hoạt động tài chính”
Dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được
chia, khoản lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và doanh thu các hoạt động tài
chính khác của doanh nghiệp.
TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính

Số thuế GTGT phải nộp tính theo
phương pháp trực tiếp đối với
các khoản doanh thu HĐTC
trong kỳ.

Doanh thu hoạt động tài chính
phát sinh.

Kết chuyển doanh thu HĐTC để
xác định KQKD.

Tổng số phát sinh nợ
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
1.3. phương pháp hạch toán

Tổng số phát sinh có

TK

TK 515

TK 911
(5

)

111,

112,

(1)

TK 431

TK 3331
(4

(2)

(3)

TK 121, 221,

Giải thích Sơ đồ 1.8: Kế toán doanh thu hoạt động tài chính

SVTT: Nguyễn Thị Quế Lan

Trang 22


GVHD: Th.S Mai Thị Bạch Tuyết

(1) Thu nhập từ hoạt động tài chính, nhận thông báo lãi chứng khoán, lãi do bán
ngoại tệ, chiết khấu thanh toán được hưởng, doanh thu cơ sở hạ tầng, doanh

thu bất động sản.
(2) Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái trong kỳ và đánh giá lại cuối kỳ.
(3) Thu nhập về lợi nhuận được chia bổ sung góp vốn liên doanh, lãi cho vay,
lãi kinh doanh chứng khoán bổ sung mua chứng khoán.
(4) Xác định thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp đối với
HĐTC.
(5) Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính để xác định KQKD.
2. Kế toán chi phí hoạt động tài chính
2.1. Nội dung
Tài khoản này dùng để phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao
gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài
chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ chuyển nhượng
chứng khoán ngắn hạn và dài hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán..; khoản lập và
hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn và dài hạn; khoản lỗ chênh lệch tỷ giá.
2.2. Tài khoản sử dụng: TK 635 “Chi phí hoạt động tài chính”
TK 635 – Chi phí hoạt động tài chính
Khoản lỗ do thanh lý các khoản
đầu tư ngắn hạn.
Khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá
ngoại tệ phát sinh

Kết chuyển toàn bộ các khoản chi
phí tài chính và các khoản lỗ phát
sinh

Các khoản chi phí khác của hoạt
động tài chính.
Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ
Tổng số phát sinh có
Tổng số phát sinh nợ


SVTT: Nguyễn Thị Quế Lan

Trang 23


GVHD: Th.S Mai Thị Bạch Tuyết

2.3. Phương pháp hạch toán
TK 129,229

TK 635
(1)

TK 129,229
(6)

TK 911

TK 111,112,131,141
(2)

(7)

TK 121,128,221,222
(3)

TK 121
(4)


TK 335
(5)

Sơ đồ 1.9: Kế toán chi phí hoạt động tài chính
Giải thích
(1) Lập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn.
(2) Khoản chiết khấu thanh toán cho người mua hàng hóa, dịch vụ được
hưởng. Chi phí phát sinh cho hoạt động vay vốn, chi phí hoạt động đầu tư
chứng khoán, chi phí hoạt động tài chính, số lỗ về tỷ giá do bán ngoại tệ.
(3) Lỗ về đầu tư thu hồi (số tiền thực thu nhỏ hơn vốn đầu tư thu hồi).
(4) Kết chuyển lỗ do chênh lệch tỷ giá, trị giá vốn đầu tư bất động sản.
(5) Lãi tiền vay đã trả hoặc phải trả.
(6) Hoàn nhập dự phòng đầu tư ngắn hạn, dài hạn.
(7) Kết chuyển chi phí tài chính để xác định kết quả kinh doanh.

SVTT: Nguyễn Thị Quế Lan

Trang 24


GVHD: Th.S Mai Thị Bạch Tuyết

V. KẾ TOÁN THU NHẬP – CHI PHÍ KHÁC
1. Kế toán thu nhập khác
1.1. Nội dung
Thu nhập khác là các khoản thu từ các hoạt động không xảy ra thường xuyên,
ngoài ra các hoạt động tạo ra doanh thu gồm: thu nhập từ nhượng bán, thanh lý
TSCĐ, tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng, quà biếu, quà tặng bằng
tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp, các khoản tiền thưởng
của khách hàng liên quan đến tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không tính trong

doanh thu.
1.2. Tài khoản sử dụng: TK 711 “Thu nhập khác”
TK 711 – Thu nhập khác
Số thuế GTGT phải nộp (nếu có)
tính theo phương pháp trực tiếp
đối với các khoản thu nhập khác
(nếu có).

Các khoản thu nhập khác phát
sinh trong kỳ.

Kết chuyển các khoản thu nhập
khác để xác định KQKD.
Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ.
1.3. Phương pháp hạch toán
Tổng số phát sinh nợ
TK 711
TK 3331
(4)

Tổng số phát sinh có
TK 111,112,131
(1)
TK 334,338, 344

TK 911

(2)
(5)
TK 331,338,3331

(3)

Sơ đồ 1.10: Kế toán thu nhập
khác

SVTT: Nguyễn Thị Quế Lan

Trang 25


×