Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

BÀI THỰC tập CHIEN LUOC MAKETING

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.89 KB, 36 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

TÊNĐỀTÀI
CHIẾN LƯỢC MARKETING SẢN PHẨM SABECO

Ngành: Quản Trị Doanh Nghiệp
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh

Giảng viên hướng dẫn: Ths. Vũ Văn Đông
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Thắng
MSSV: 0934014024 Lớp: VLQTKD13

TP. Hồ Chí Minh, năm 2013


LỜI MỞ ĐẦU

Trong thời gian được học tập ở trường với nhiều môn học liên quan đến vấn đề
quản trị kinh doanh, em thấy rằng nghành quản trị kinh doanh là một bộ môn đem
lại nhiều kiến thức bổ ích trong kinh doanh cũng như trong đời sống.
Với những kiến thức về môn quản trị kinh doanh đã được học, cùng sự
hướng dẫn của giáo viên trong những năm qua, em đã học được nhiều bài học bổ
ích về quản trị kinh doanh để áp dụng vào mảng quản trị kinh doanh.
Với sự hiểu biết của mình, cùng với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn, em sẽ
đi sâu nghiên cứu đề tài “Chiến lược phát triển sản phẩm Sabeco”
Để tìm hiểu về đề tài của mình, mục tiêu của em đặt ra là tìm hiểu về sản
phẩm của Sabeco, sự tăng trưởng của từng loại sản phẩm, đi sâu tìm hiểu những
thuận lợi và khó khăn đối với sản phẩm của Sabeco, đặc biệt là tại khu vực mà


công ty em đang thực tập.
Em mong rằng với sự hướng dẫn của giáo viên và những kiến thức đã học, cùng
với thời gian thực tập, em sẽ hoàn thành tốt đề tài.
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC
MARKETING SẢN PHẨM
Để tìm hiểu Chiến lược Marketing sản phẩm chúng ta cần hiều marketing là
gì?
Marketing là một quá trình lập ra kế hoạch và thực hiện các chính sách sản phẩm,
giá, phân phối, xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh của hàng hóa, ý tưởng hay dịch vụ
để tiến hành hoạt động trao đổi nhằm thỏa mãn mục đích của các tổ chức và cá
nhân.
Marketing là những hoạt động hướng tới khách hàng nhằm thỏa mãn những nhu
cầu và mong muốn của họ thông qua quá trình trao đổi tương tác.


Marketing là khoa học điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh kể từ khâu sản
xuất đến khâu tiêu thụ, nó căn cứ vào nhu cầu biến động của thị trường hay nói
khác đi là lấy thị trường làm định hướng.
Vì vậy chiến lược Marketing sản phẩm Bia sài gòn cũng không nằm ngoài
mục đích đó
Sản phẩm Bia sài gòn ( SABECO) đã được nhiều người biết đến, tuy nhiên để có
được sự phát triển mạnh mẽ như vậy công ty Bia sài gòn đã có những chiến lược
đúng đắn, cạnh tranh được với các hãng Bia nổi tiếng xâm nhập vào thị trường
trong nước. Trong đó có chiến lược Marketing sản phẩm, Vì vậy để tìm hiểu sâu
về sản phẩm của Sabeco, về chiến lược cạnh tranh, chiến lược phát triển sản
phẩm, em chọn đề tài thực tập về chiến lược Marketing sản phẩm của Sabeco, để
biết rõ hơn và qua đây học hỏi để rút ra được những bài học cho mình, để tìm hiểu
về chiến lược Marketing sản phẩm của Sabeco em chọn Công ty CPTM Hàm
Rồng, là đơn vị trực tiếp kinh doanh sản phẩm Bia sài gòn SABECO, là nhà phân
phối chiến lược để em thực tập, để tìm hiểu sâu sắc về đề tài Chiến lược

Marketing sản phẩm của Sabeco.
Nói một cách ngắn gọn Marketing là tìm hiểu nhu cầu, khám phá nhu cầu và đáp
ứng nhu cầu, đó một cách có hiệu quả nhất.
Nhu cầu là trạng thái thiếu hụt một sự thỏa mãn cơ bản. như thức ăn, quần áo, sự
an toàn, của cải…
Mong muốn : là sự ao ước có được những thứ cụ thể để thỏa mãn những nhu cầu
sâu xa hơn.
Yêu cầu : là sự mong muốn có được những sản phẩm cụ thể được hậu thuẫn của
khả năng và thái độ sẵn sàng mua chúng. Mong muốn trở thành yêu cầu khi có sức
mua hỗ trợ.
Sản phẩm : bất cứ thứ gì có thể chào bán thỏa mãn một nhu cầu hay mong muốn.
Giá trị : là sự đánh giá của người tiêu dùng về khả năng chung của sản phẩm.


CHƯƠNG 2:
GIỚI THIỆU VỂ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI HÀM RỒNG
2.1. Giới thiệu về Công Ty Cổ Phần Thương mại Hàm Rồng :
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển:
CTY CPTM Hàm Rồng là một Công Ty có 100% vốn tư nhân do các cổ
đông đóng góp. Công ty có tư cách pháp nhân độc lập được cấp theo Quyết định
số : 4903000230 vào ngày 09/03/2006 của Sở kế hoạch và đầu tư Tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu. Công Ty có trụ sở làm việc, có con dấu riêng, có tìa khoản tại ngân
hàng Vibank tại TP Vũng Tàu.
+ Trụ sở của Công Ty đóng tại số 492/30 Đường 30/4, P.Rạch Dừa, TPVT.
+ Số điện thoại : 0643.615.835
+ Số Fax : 0643.615.835
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và phương hướng phát triển:
* Chức năng:
Chức năng của Công Ty là ngày càng nâng cao và phát huy truyền thống
của mình, Công ty hoạt động với các chức năng chủ yếu sau :

+ Chức năng đa dạng, Công ty có nhiều thế mạnh để phát huy tiềm năng kinh
tế của mình, đáp ứng được nhu cầu thị hiếu khách hàng, mở rộng thị trường. Phấn
đấu hạ giá thành sản phẩm nhưng đảo bảo chất lượng sản phẩm và có lãi, giữ vững
uy tín của Công ty và ngày càng nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên,
tiến tới làm giàu cho Công Ty.
*Nhiệm vụ:
Để thực hiện các chức năng của mình, Công Ty Cổ Phần Thương Mại Hàm
Rồng đã đề ra những nhiệm vụ trước mắt cũng như lâu dài sau đây:


- Tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh theo đúng quy chế hiện hành và
thực hiện mục đích và nội dung hoạt động chua công ty.
-

Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của doanh nghiệp, tự tạo

thêm nguồn vốn để đảm bảo cho việc thực hiện mở rộng và tăng trưởng hoạt động
kinh doanh. Hoạt động kinh doanh vùa có lãi vừa đáp ứng được nhu cầu của thị
trường. Nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Xây dựng chiến lược và phát triển ngành nghề kinh doanh phù hợp với điều
kiện thực tế.
- Tuân thủ chính sách chế độ và luật pháp của nhà nước có liên quan đến kinh
doanh của công ty. Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành hàng đăng ký,
chịu trách nhiệm trước pháp luật về kế quả hoạt động kinh doanh của mình và
chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ do công ty thực hiện, về các hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán, hợp đồng
liên doanh và các văn bản khác mà công ty ký kết.
- Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo đúng quy định của bộ luật
lao động.
- Bảo đảm thực hiện đúng chế độ quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ, về

hạch toán kế toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác do nhà nước quy định,
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định
của pháp luật.
* Phương hướng phát triển:
Với tốc độ phát triển kinh tế toàn cầu, là một Doanh Nghiệp Tư Nhân Công
Ty cần ứng dụng các phương thức kinh doanh mới để phát huy vai trò chủ đạo của
nền kinh tế. Đảo bảo sự phát triển của Công Ty và chấp hành đầy đủ nghĩa vụ của
Nhà Nước Xã Hội Chủ Nghĩa.
+ Đảm bảo làm ăn có lãi và phát triển tốt nguồn vốn hiện có, từng bước xây
dựng để trở thành một Công Ty lớn của nước ta. Quản lý và sử dụng tốt nhân lực,
chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên của Công Ty.


+ Công ty cố gắng đẩy mạnh các hoạt động trên lĩnh vực dịch vụ và thương
mại.
2.2 Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật, tổ chức quản lý.
2.2.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh:
Ngành nghề kinh doanh chính của Công Ty CPTM Hàm Rồng là :
+ Đại lý mua bán ký gửi hàng hóa
+ Mua bán đồ uống, rượu bia
+ Chế biến, bảo quản thủy sản và sản phẩm từ thủy sản
+ Chế biến, bảo quản rau quả
+ Mua bán thiết bị văn phòng (máy tính, phần mềm máy tính, thiết bị ngoại vi,
như máy in, photocopy, két sắt, vật tư ngành in). Mua bán thiết bị dụng cụ phục vụ
nhà hàng khách sạn, mua bán hoa và cây cảnh, mua bán lương thực thực phẩm.
+ Cho thuê máy móc thiết bị xây dựng, cho thuê máy móc thiết bị văn phòng
(Máy tính, máy in, máy fax, photocopy,…)
+ San lấp mặt bằng, làm đường giao thông nội bộ trong mặt bằng xây dựng
+ Dịch vụ kho vận, bốc xếp hành lý hàng hóa
Công Ty Cổ Phần Thương Mại Hàm Rồng với chức năng chủ yếu là kinh doanh

về ngành kinh doanh đồ uống do đó đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp cũng
mang tính đặc thù riêng đó là: Công ty là một quá trình cung cấp hàng hóa từ khi
nhận được yêu cầu của khách hàng đến khi khách đến Công ty nhận hàng.
Kinh doanh dịch vụ đồ uống có cồn là cơ bản là mục tiêu chủ yếu của Công ty,
tuy nhiên Công ty là nơi thực hiện khâu phục vụ, trực tiếp chịu trách nhiệm về
toàn bộ chất lượng của hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho khách
hàng.
2.2.2: Đặc điểm quy trình kinh doanh và tổ chức mạng lưới kinh doanh:


Công ty CPTM Hàm Rồng chịu sự chỉ đạo của Ban quản trị CTY đã tổ chức,
thành lập hoạt động theo phương châm phát triển mạnh tự cơ sở.
Địa bàn tiêu thụ của Công ty chủ yếu trên TP Vũng Tàu ngoài ra còn một số địa
bàn khác như TX Bà Rịa và các khu vực Huyện thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu..
Bán hàng trực tiếp cho các hệ thống khách hàng nhỏ lẻ và các hệ thống kênh
phân phối tại các khu vực Huyện.
Hàng Hóa của Công ty được vận chuyển theo phương thức chủ yếu là đường bộ.
Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty thể hiện thông qua sơ đồ:

Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Ban giám đốc

Phòng kế toán –
Tài vụ

Phòng kinh doanh


Lễ tân

Bán hàng

Bếp

Phòng tổ chức - Hành
chính

Dịch vụ biển

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quả lý của công ty
2.2.3: Đặc điểm tổ chức quản lý:

Bảo vệ


Hội đồng quản trị: Là người đứng đầu Công ty, đại diện cho toàn thể cổ đông,
thay mặt cổ đông giám sát hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm trước cổ đông
về mọi quyền lợi của cồ đông.
Ban giám đốc: Ban giám đốc gồm: Môt tổng giám đốc.
- Tổng giám đốc: Là người điều hành toàn bộ hoạt động khinh doanh theo chiến
lược của chủ tịch hội đồng quản trị vạch ra, là người đại diện pháp nhận của tổng
công ty, là người giám sát các giám đốc chi nhánh.
- Phòng kế toán tài vụ: Kiểm tra ghi chép sổ sách đúng chế độ kế toán thống kê
định kỳ, xây dựng và kiểm tra kế hoạch tài chính, quản lý kế toán thông kê định
kỳ, quản lý bảo quản và phát triển vốn, cân đối thu, chi và hạch toán lãi, lỗ. Trong
quá trình sản xuất kinh doanh, giám sát và quản lý toàn bộ tài sản, kiểm tra tình
hình thực hiện kế hoạch kinh doanh, phân tích hoạt đông kinh doanh thông qua
việc ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác về tình hình sử dụng tài sản, vật tư,

tiền vốn của Công ty. Lập các báo cáo kế toán định kỳ theo thời gian quy định của
nhà nước, tổ chức bảo quản, lưu trữ tài liệu sổ sách một cách khoa học.
- Phòng tổ chức hành chính: Chịu trách nhiệm tham mưu cho giám đốc về việc
tổ chức, sắp xếp lao động, quản lý cán bộ công nhân viên, theo dõi, lưu trữ hổ sơ,
tài liệu, thanh toán, giải quyết các chế độ, chính sách của người lao động, điều
hành công việc của cơ quan, làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra, theo dõi thi đua
khen thưởng, kỷ luật, công tác bảo vệ Công ty.
-

Phòng kinh doanh: Do giám đốc chi nhánh trực tiếp chỉ đạo, có nhiệm vụ

nghiên cứu thị trường, xây dựng kế hoạch dài hạn, lập phương án kinh doanh,
soạn thảo hợp đồng kinh tế, thực hiện và theo dõi hợp đồng kinh tế.
-

Các bộ phận khác thuộc công ty: Thực hiện các nhiệm vụ sắp đặt, tiếp nhận,

phục vụ các nhu cầu của khách hàng theo từng loại hình đảm nhận.

2.3. Đặc điểm tài chính và tổ chức công tác kế toán:


2.3.1 Đặc điểm tài chính:
* Cơ cấu nguồn vốn công ty:
Cơ cấu nguồn vốn công ty gồm: có 04 Cổ đông đóng góp với số vốn lên tới
1.500.000.000 đồng.
* Quyền sử dụng và trách nhiệm:
Toàn bộ vốn góp là tài sản của công ty nên công ty có toàn quyền quyết định số
vốn này và Ông Võ Minh Quan – Tổng Giám đốc Công Ty là người đại diện và
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và các cơ quan pháp luật về

toàn bộ hoạt động của công ty.
Trách nhiệm của công ty là sử dụng nguồn vốn kinh doanh có hiệu quả đem lại
lợi nhuận cho Công ty, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với nhà nước.
2.3.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán:
* Mô hình tổ chức kế toán:
Công ty tổ chức áp dụng hình thức tổ chức kế toán theo mô hình tập chung. Toàn
bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động kinh doanh đều được tập chung
hạch toán tại phòng kết toán của Công ty. Bộ máy kế toán được tổ chức theo
phương thức trực tuyến chức năng, vừa làm công tác kế toán vùa làm công tác
thông kê, thực hiện thu chi thanh toán tại đơn vị. Định kỳ hàng năm quyết toán tài
chính, các bộ phận lập các báo biểu, báo cáo kế toán và nộp lên phòng kế toán
Công ty để kiểm tra, đối chiếu, tổng hợp.

Bộ máy kế toán của Công ty được khái quát qua sô đồ sau:


Kế toán trưởng

Kế toán
tổng hợp

Kế toán
tiền
lương và
BHXH

Kế toán
thanh
toán và
TSCĐ


Kế toán chi
phí và giá
thành

Thũ quỹ

Sơ đồ1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng: Là người tổ chức và chỉ đạo toàn điện công tác kế toán của
Công ty. Giúp giám đốc Công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế
toán thống kê, thông tin kế toán và hạch toán kế toán theo chế chộ kế toán hiện
hành. Đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát tài chính của nhà nước tại đơn vị.
Kế toán tổng hợp: Kiểm tra toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị,
kiểm tra việc hạch toán của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phân công, lập
báo cáo quyết toán.
Kế toán tiền lương và BHXH: Có nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức kiểm tra, tổng hợp
theo dõi tiềm lương, tiền công, các khoản trích theo lương của cán bộ công nhân
viên trong toàn công ty.
Kế toán TSCĐ và thanh toán: Có nhiệm vụ phản ánh số hiện có tình hình tăng,
tình hình sử dụng, tính khấu hao, theo dõi sửa chữa, thanh lý, nhượng bán các
TSCĐ, nhiệm vụ thanh toán công nợ và các khoản thanh toán với nhà nước.
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm: Theo dõi và tập hợp chi phí giá
thành, xác định giá thành sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh.
Thủ quỹ: Có trách nhiệm bảo quản và thực hiện thu, chi các khoản tiền tại Công
ty theo quy định, hàng ngày cân đối thu, chi, tồn quỹ. Cuối tháng đối chiếu tiền
thực tế tại quỹ với sổ sách kế toán. Kiêm công việc thủ kho.


CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG MARKETING
3.1: Môi trương vĩ mô

Tăng trưởng kinh tế
Trong bối cảnh khó khăn của kinh tế toàn cầu, dù nội lực nền kinh tế còn chưa
mạnh, Việt Nam vẫn đạt tốc độ tăng trưởng 6,78%, cao hơn chỉ tiêu kế hoạch đề ra
(6,5%). Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2010, con số này ước tăng 14% so năm
trước và cao hơn kế hoạch năm (12%). Giá trị sản xuất toàn ngành nông, lâm, thủy
sản cả năm 2010 ước tăng 4,69% so năm trước, trong đó nông nghiệp tăng 4,24%,
lâm nghiệp tăng 4,6%, thủy sản tăng 6,05%. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu
dịch vụ tiêu dùng tính chung cả năm 2010 ước đạt hơn 1.561,6 nghìn tỷ đồng, tăng
24,5% so với năm 2009. Thu ngân sách Nhà nước tính từ đầu năm đến ngày 15/12
ước đạt 504,4 nghìn tỷ đồng, bằng 109,3% dự toán năm.
→ Kinh tế tăng trưởng dẫn đến chi tiêu của khách hàng nhiều hơn, công ty có thể mở
rộng hoạt động và thu được lợi nhuận cao.
Mức lãi suất
Hiện nay mức lãi suất huy động 14%/năm, tỷ giá đã tăng tới 9,3% từ đầu
năm 2011. Điều này gây khó khăn cho các DN trong việc vay vốn đầu tư, mở
rộng sản xuất

Lạm phát
Lạm phát năm 2010 tới 11,75%. Như vậy, trong vòng bốn năm qua, có tới ba
năm lạm phát ở mức hai con số (năm 2007 là 12,63%; năm 2008 là 22,97%). Việc
CPI năm 2010 lên hai con số tạo nên bão giá, khiến doanh nghiệp và người dân đều
gặp khó khăn.
→ Lạm phát tăng cao, giá cả các mặt hàng sẽ gia tăng, người tiêu dùng cố
gắng cắt giảm những chi tiêu không cần thiết, tiêu dùng giảm. Hơn nữa, nền kinh tế
bất ổn sẽ gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của các công ty.
Môi trường công nghệ
Là một trong các đồ uống lâu đời nhất mà loài người đã tạo ra, có niên đại ít
nhất là từ thiên niên kỹ 5 TCN; bia dược sản xuất từ các loại nguyên liệu chính là
nước, malt, gạo, hoa houblon, sau quá trình lên men, sẽ cho ra một loại đồ uống giàu



dinh dưỡng, có hương thơm đặc trưng, độ cồn thấp, vị đắng dịu và lớp bọt trắng mịn
với hàm lượng CO2 phù hợp. Ngoài ra, trong bia còn chứa một hệ enzim khá phong
phú, đặc biệt là nhóm enzim kích thích tiêu hoá amylaza.
Trong những năm gần đây, ngành công nghiệp thực phẩm nói chung và ngành
công nghiệp sản xuất bia nói riêng của nước ta đã có một diện mạo mới. Lượng bia
sản xuất ngày càng tăng cùng với thiết bị và công nghệ sản xuất ngày càng hiện đại
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Mặc dù quá trình sản xuất
bia là phức tạp và dao động một cách đáng kể giữa các nhà sản xuất, tuy nhiên, trong
suốt quá trình hình thành và phát triển, quy trình công nghệ sản xuất bia vẫn luôn giữ
được các nét đặc trưng riêng của mình, bao gồm các công đoạn và nguyên vật liệu cơ
bản không thể thiếu.
Môi trường văn hóa xã hội
- Người tiêu dùng VN trẻ. Người dân Việt Nam rất thích thể hiện bản thân và
quan tâm nhiều đến thương hiệu. Người miền nam thích vui chơi cùng bạn bè qua các
bữa nhậu
→ Đây là những đặc điểm chính của người tiêu dùng miền nam.
- Quan tâm hơn đến vấn đề sức khỏe: ngoài chuyện ăn ngon, người Việt còn chú ý
đến việc ăn uống sao có lợi cho sức khỏe. Một kết quả khảo sát của Công ty TNS
trên 1.200 người, sinh sống ở TP HCM và Hà Nội, cho thấy có đến 85% người được
phỏng vấn trả lời rằng sức khỏe đối với họ còn quan trọng hơn cả sự giàu có.
→ Với thay đổi, công ty trong ngành cần có những chính sách đảm bảo an toàn chất
lượng sản phẩm, quan tâm hơn đến vấn đề sức khỏe người tiêu dùng. Trong hoạt
động Marketing cần nhấn mạnh vấn đề sức khỏe.
Môi trường nhân khẩu học
Dân số Việt Nam hiện nay khoảng 86 triệu người, bình quân mỗi năm tăng 947 nghìn
người. Việt Nam là một quốc gia đa chủng tộc: có 54 nhóm dân tộc, trong đó người
Việt là đông đảo nhất. Người Việt chiếm khoảng 86% dân số cả nước và sinh sống tập
trung tại khu vực đồng bằng trong khi hầu hết những nhóm dân tộc thiểu số khác
sống chủ yếu tại khu vực trung du và miền núi.

Kết quả từ số liệu điều tra mẫu cho thấy hiện nay, Việt Nam đang trong thời kỳ
“cơ cấu dân số vàng”, thời kỳ mà nhóm dân số trong độ tuổi lao động cao gần gấp đôi


nhóm dân số trong độ tuổi phụ thuộc. Tuy nhiên, nước ta cũng bắt đầu bước vào thời
kỳ già hóa dân số.
Ngoài yếu tố là thị trường trẻ, thu nhập của người tiêu dùng ở các đô thị Việt
Nam cũng đã tăng đáng kể trong vài năm gần đây. Trong một chừng mực nào đó, điều
này sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến thói quen tiêu dùng và lối sống của người Việt Nam.
→ Dân số đông và tăng lên mỗi năm, dân số tập trung chủ yếu ở đồng bằng,
và các thành phố lớn, vì vậy khu vực này là thị trường chủ yếu.
Môi trường tự nhiên :
Các vấn đề toàn cầu hiện nay gây ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động kinh
doanh của công ty như:
- Sự khan hiếm nguồn nguyên liệu: Nguyên liệu ngày càng khan hiếm vì vậy
đối với các sản phẩm bia của mình công ty rất chú ý tới việc thu hồi và tái chế bao
bì,vỏ hộp.
- Chi phí năng lượng ngày càng gia tăng: vì vậy các công ty trong ngành cần
tìm kiếm nguồn năng lượng mới thay thế, vận hành hiệu quả, tiết kiệm chi phí sản
xuất.
Môi trường chính trị
Hệ thống pháp luật tác động đến các doanh nghiệp ngày càng gia tăng.Luật
chống độc quyền, quyền sở hữu trí tuệ, bằng phát minh sáng chế, … sẽ tạo ra cơ hội
cạnh tranh lành mạnh giữa các công ty trong ngành.Với sự phát triển hiện nay của các
nhóm bảo vệ lợi ích người tiêu dùng sẽ là một đe dọa với các công ty vì điều này sẽ
làm tăng vị thế của người tiêu dùng lên, buộc công ty phải có trách nhiệm hơn về an
toàn sản phẩm, quảng cáo trung thực và có văn hóa,…
Môi trường vi mô
Các trung gian marketing
Có nhiệm vụ giúp Sabeco truyền thông bán và phân phối sản phẩm đến người

tiêu dùng.
Trung gian phân phôi: Để Sabeco được phân phối rộng khắp thì cần có một hệ
thống cung cấp dịch vụ sản phẩm phù hợp: siêu thị đại lý cơ sở bán sỉ và lẻ trong đó
bán lẻ là thích hợp và số lượng đông nhất.


Tổ chức cung cấp dịch vụ: là sản phẩm có nhiều đối thủ cạnh tranh quảng cáo
giúp Sabeco tiếp cận tới người tiêu dùng dễ dàng hơn.
Khách hàng
Người tiêu dùng có vai trò rất quan trọng với sự tồn tại của sản phẩm bia Sài
Gòn do đó Sabeco luôn chú trọng lấy lòng khách hàng bằng các trương trình khuyến
mãi, quảng cáo, quan hệ công đồng.
Khách hàng quốc tế: bia Sài Gòn không những là thương hiệu nổi tiếng trong
nước mà đã được thị trường quốc tế biết đến với sự có mặt tại 18 quốc gia trên thế
giới.
Đối thủ cạnh tranh
Bia là một sản phẩm có nhiều đối thủ cạnh tranh cả trong nước lẫn quốc tế
như: bia Hà Nội, bia Huế, bia Tiger, Heniken…
Công chúng
Là đối tượng có thể hỗ trợ hoặc chống lại những nỗ lực của Sabeco trong việc
quảng bá thương hiệu nên Sabeco không ngừng quan tâm tới các hoạt đông đẩy mạnh
uy tín thương hiệu
Thành phần sản phẩm mục tiêu
Với kiểu dáng chai thon nhưng mạnh mẽ, vừa tay, thiết kế hiện đại rất thuận
tiện cho việc uống bia từ chai.
Khẩu hiệu : “Bia 333 Premium – Khơi dậy đam mê, xứng tầm đẳng cấp”
Thành phần sản phẩm bổ sung
Địa điểm bán hàng : ngoài các đại lí phần lớn bia được tiêu thụ tại các nhà
hang, quán ăn.
Các quyết định cá nhân về sản phẩm.

Thuộc tính sản phẩm.
Số công bố chất lượng: Tiêu chuẩn TCCS 4 : 2008.
Bia chai 333 Premium mới sẽ trở thành người bạn sang trọng, lịch lãm và thân
thiết trong những dịp họp mặt bạn bè, trong các cuộc họp với đối tác kinh doanh của
người uống bia, hay đơn giản là người bạn thân thiết trong mỗi bữa ăn của mỗi gia
đình.


Với thiết kế nhãn pha trộn giữa màu trắng sang trọng, lịch lãm với ánh bạc
mạnh mẽ đầy nam tính kết hợp với các điểm nhấn tinh tế giữa các màu vàng, đỏ
truyền thống của người Á Đông
Thương hiệu.

Với sứ mệnh ngày càng phục vụ khách hàng uống bia ngày càng tốt hơn với
các sản phẩm chất lượng cao và dịch vụ tốt, thừa hưởng những tinh hoa từ thành công
của sản phẩm bia lon 333, Sabeco đã nghiên cứu, phát triển thành công sản phẩm mới
bia chai cao cấp 333
Premium với mong muốn đem đến cho người tiêu dùng Việt Nam một luồng
gió mới trong thưởng thức các sản phầm bia.Nhãn hiệu.


Với màu chai truyền thống là màu đỏ,logo 333 màu traeng nổi trên nền đỏ ,bia
333 Premium giúp khách hàng dễ dàng nhận biết với các loại bia khác trên thị trường.
Bao bì, đóng gói
Bao bì: đóng trong chai thủy tinh, 24 chai/thùng carton.
Rất dễ vận chuyển.
Chu kì sống của sản phẩm
Trong giai đoạn 2001-2007 tốc độ tăng trưởng toàn ngành bia đạt 13%
Các công ty bia trên thị trường ngày càng phat triển như Habeco, Tiger,
Heniken....

Kênh phân phối rộng rãi.
Khách hàng chủ yếu
→ Sản phẩm đang nằm trong giai đoạn bão hòa

3.2.2 CHIẾN LƯỢC GIÁ
Sản phẩm Sabeco định giá dựa trên người mua theo giá trị nhận thức được. Họ
xem nhận thức của người mua về giá trị chứ không phải chi phí của ngươì bán là cơ
sở quan trọng để định giá. Họ sử dụng những yếu tố chi phí giá cả trong marketingmix để xây dựng giá trị được cảm nhận trong tâm trí của người mua. Giá được định ra
căn cứ vào giá trị được cảm nhận đó.


Chiến lược định giá Sabeco thâm nhập thị trường: khác với chiến lược

định giá cao nhằm chắt lọc thị trường, doanh nghiệp cocacola chon chiến lược định


giá sản phẩm mới tương đói thấp nhằm thâm nhập thị trường, với hi vọng rằng sẽ thu
hút được một số lượng lớn khách hàng và đạt được một thị phần lớn.


Định giá chiết khấu: Sabeco sẽ điều chỉnh giá của mình để thương cho

những khách hàng thanh toán trước thời hạn, mua khối lượng lớn,Chiết khấu trả tiền
mặt là sự giảm giá cho những khách hàng nào mua và thanh toàn tiền ngay, Chiết
khấu theo số lượng là sự giảm giá cho những khách hang mua sản phẩm với số lượng
lớn.


Định giá phân biệt theo dạng sản phẩm: theo cách định giá này các kiếu


sản phẩm và các mặt hàng của Sabeco được định giá khác nhau, nhưng tỉ lệ với chi
phí tương ứng của chúng


Định giá theo loại sản phẩm: Sabeco thường sản xuất nhiều kiểu sản

phẩm và mặt hàng chứ không phải một thứ duy nhất.Chúng khác biệt nhau về nhãn
hiệu, hình thức, kích cỡ, tín năng..do đó chúng được định giá ở các thang bậc khác
nhau.
3.3.3 CHIẾN LƯỢC KÊNH PHÂN PHỐI.
Công ty Sabeco

Nhà phân phối

Đại lí

Công ty du lịch

Cửa hàng bán lẻ

Người tiêu dùng

Sơ đố 3.1: Sơ đồ kênh phân phối


Có thể ví khâu vận chuyển như là chiếc cầu nối vô cùng quan trọng giữa khâu
sản xuất và tiêu thụ bia. Mỗi năm,Tổng công ty Bia - Rượu - NGK Sài Gòn (Sabeco)
đã cho ra đời gần 700 triệu lít bia, mỗi tháng, Sabeco cần khoảng 40.000 chuyến xe
để vận chuyển sản phẩm. Để bia Sài Gòn đến tay người tiêu dùng khắp mọi miền đất
nước một cách an toàn và chất lượng, có sự đóng góp không nhỏ của Công ty CP Vận

tải và Giao nhận Bia Sài Gòn…
Bia Sài Gòn hiện tại có mạng lưới gồm 39 chi nhánh và tổng kho tại nhiều vị trí khác
nhau, nên trong quá trình vận chuyển, thời tiết, địa hình đường xá xa xôi là những
yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng của bia. Làm sao để chất lượng bia luôn
đảm bảo, vỏ chai luôn nguyên vẹn, không bị trầy xước, là cả một quá trình không hề
đơn giản. Vỏ chai do Công ty Thủy tinh Sanmiguel sản xuất luôn đạt chất lượng cao,
song Công ty còn phải chú ý đến khâu chăm lo cho xe vận chuyển. “Coi xe như con”,
nên Công ty luôn chú trọng vệ sinh xe sạch sẽ, thùng xe, sàn xe luôn chắc chắn để
đảm bảo cho quá trình vận chuyển không xảy ra tình trạng đổ vỡ. Xe vận chuyển bia
phải tuyệt đối không được chở sản phẩm nào khác. Những chiếc xe đã lên đường “ra
trận”, phải luôn được che đậy cẩn thận, để sản phẩm không bị ảnh hưởng của thời tiết
và sự va chạm bên ngoài làm giảm đi chất lượng. Với cam kết mà Bia Sài Gòn đã đặt
ra là, sản phẩm đến tay người tiêu dùng phải đảm bảo tất cả các tiêu chuẩn của
Sabeco về chất lượng, nên trong quá trình
vận chuyển, chỉ cần sơ ý làm trầy xước nhẹ thân chai và vỏ chai, xe của Công
ty phải chuyển về chi nhánh hoặc tổng kho để hủy bỏ.
Để làm tốt nhiệm vụ đặt ra, 140 CBCNV Công ty luôn ý thức được trách
nhiệm của mình. Mấy ai hiểu rằng, để những chai bia Sài Gòn luôn sóng sánh màu
vàng tươi với hương vị đậm đà và hơi men luôn thơm nồng tỏa lan trong tay người
tiêu dùng, là cả một quá trình vất vả, âm thầm lặng lẽ của đội ngũ CBCNV Công ty
CP Vận chuyển và Giao nhận Bia Sài Gòn.
Hệ thống kênh phân phối của Sabeco tổ chức theo hệ thống marketing truyền
thống. Với hệ thống tổng kho ở nhiều vị trí khác nhau trên đất nước các sản phẩm của
Sabeco được đưa tới tay người tiêu dung thông qua các đại lí, nhà bán lẻ trên khắp đất
nước như hệ thống nhà hàng, quán ăn…


3.4 .4 CHIẾN LƯỢC CHIÊU THỊ CỔ ĐỘNG
Quảng cáo.
Một doanh nghiệp hay tập đoàn nếu muốn tạo dựng thương hiệu không thể bỏ

qua vai trò quan trọng của quảng cáo. Vì vậy quảng cáo được nhiều doanh nghiệp đầu
tư rất công phu và trích một phần không nhỏ lợi nhuận để đầu tư. Dù tò mò nhưng rất
ít người biết rõ những câu chuyện đầy thú vị hay tình huống dở khóc dở cười phía sau
mỗi clip quảng cáo ấn tượng.
Có lẽ độc giả truyền hình vẫn còn nhớ tới clip quảng cáo bia Sài Gòn rất ấn
tượng cách đây vài năm với slogan độc đáo “Dù bạn không cao nhưng người khác
vẫn phải ngước nhìn”. Để có được slogan gói gọn trong vài chữ này, cả phía doanh
nghiệp và copywriter (chuyên viên ý tưởng quảng cáo) đã phải tốn khá nhiều thời
gian để "động não".
“Một đặc điểm của chai bia Sài Gòn là có dáng lùn. Đây có vẻ như là nhược
điểm của loại bia này vì người ta thường cho rằng chai thấp thì lượng bia ít hơn. Tuy
nhiên, chai bia Sài Gòn lùn nhưng đậm nên lượng bia vẫn nhiều. Hơn nữa, điều quan
trọng nằm ở chất lượng, hương vị của bia. Vì thế, chúng tôi đã yêu cầu đơn vị quảng
cáo chú trọng vào những đặc điểm này để viết ý tưởng và slogan. Từ đó, slogan “Dù
bạn không cao nhưng người khác cũng phải ngước nhìn” ra đời.
Hàng năm Sabeco dành khoảng vài phần trăm doanh thu đầu tư vào quảng cáo.
Trong đó, mỗi một đoạn clip quảng cáo có giá lên tới 50.000 – 70.000 USD. Còn giá
phải trả cho mỗi một câu slogan dao động từ 1.000 – 2.000 USD tới cả trăm triệu
đồng.
Giống như mô hình của một câu lạc bộ, từ lâu các Hội quán Bia Sài Gòn trong
khắp cả nước đã trở thành điểm đến của những người yêu thích loại đồ uống này.
Không chỉ vậy, nó còn là một cách xây dựng hình ảnh, quảng bá thương hiệu đầy
hiệu quả mà Sabeco đã, đang và sẽ tiếp tục phát triển
Khuyến mãi.
Chương trình khuyến mãi « Bật nắp ngay- tiền trao tay cùng bia Sài gòn »
Từ ngày 15/3/2008, Tổng Công ty Cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Sài
Gòn Sabeco đã thực hiện chương trình “Khuyến mại đặc biệt” tại các tỉnh miền tây


Nam bộ cho người tiêu dùng sử dụng các sản phẩm bia chai Sài Gòn ở các điểm bán

hàng có nhân viên tiếp thị của Sabeco.
Các hoạt động khác.
Ngay sau khi lũ vừa tan, phối hợp chặt chẽ với UBMTTQ từng địa phương,
ngày 8 tháng 10 năm 2010, đoàn công tác xã hội của Tổng công ty cổ phần Bia Rượu
NGK Sài Gòn (Sabeco) đã đến thăm và trao tiền, quà giúp đỡ đồng bào các tỉnh
Quảng trị, Quảng Bình, Hà Tĩnh và Huế.
Ngày 22.6.2010, Tổng công ty cổ phần Bia Rượu NGK Sài Gòn (Sabeco) đã
tổ chức lễ khánh thành công trình Trạm y tế xã Yên lễ, huyện Như Xuân, tỉnh Thanh
Hóa. Đây là công trình đầu tiên được thực hiện bằng nguồn kinh phí tài trợ của doanh
nghiệp được chính phủ động viên giúp các huyện nghèo.
Năm 2009 ghi nhận nhiều họat động XH-TT, đền ơn đáp nghĩa của TCT CP
Bia Rượu-NGK Sài Gòn. TCT mẹ đã chỉ đạo các đơn vị thực hiện nhiều chương trình
đền ơn đáp nghĩa, xã hội từ thiện thiết thực, hiệu quả với tổng số tiền trên 7 tỷ đồng,
trong đó riêng công ty mẹ thực hiện với số tiền gần 2,6 tỷ đồng.
Hội nghị khách hàng năm 2007, Sabeco đã quyên góp được hơn 1,6 tỉ đồng,
hỗ trợ kịp thời đồng bào nghèo vừa trải qua cơn bão số 6, với 20 ngôi nhà Đại đoàn
kết tại Đà Nẵng, 20 ngôi nhà tại Quảng Nam và 25 ngôi nhà tại Quảng Ngãi. Năm
2007 công ty đóng góp chia sẻ với đồng bào lũ lụt miền Trung 1,5 tỉ đồng; ủng hộ
Quỹ “Chung tay vì cộng đồng” – chương trình “Mang xuân đến với người nghèo”
đầu năm 2008 gần 3 tỉ đồng; tài trợ xây dựng chương trình Truyền hình trực tiếp
“Huyền thoại Truông Bồn” và xây dựng khu tưởng niệm vinh danh các liệt sỹ tại
Truông Bồn với số tiền 1,5 tỉ đồng... Chương trình từ thiện vì người nghèo lớn nhất
trong năm “Nối vòng tay lớn” ngày 31/12/2008 vừa qua, Sabeco cũng là nhà tài trợ
chính, với mong muốn được chung tay cùng cả cộng đồng, chia sẻ, giúp đỡ những
người nghèo đang gặp muôn vàn khó khăn trên cả nước.


3.3 PHÂN TÍCH ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU, CƠ HỘI VÀ NGUY CƠ CỦA SẢN
PHẨM SABECO.
3.3.1. MA TRẬN SWOT:


CƠ HỘI

NGUY CƠ

• Với dân số hơn 80

• Giá cả nguyên vật

triệu người và điều

liệu xu hướng mỗi

kiện

năm đều tăng, với

khí hậu nhiệt đới ẩm
SWOT

quanh năm, Việt Nam
là một thị trường đầy
tiềm năng.
• Bia Sài gòn là nhãn
hiệu bia nổi tiếng của
Việt Nam, được người
tiêu dùng ưu chuộng,
trên cả nước và vươn
ra thị trường quốc tế.



chính sách

ổn

định

giá làm ảnh hưởng lợi
nhuận.
• Sản xuất ở nhiều
nhà máy nên khó khăn
trong quản lý sản xuất.
• Sự cạnh tranh ngày
càng gay gắt khi Nhà
nước xóa bỏ chính
sách bảo hộ đối với
việc đầu tư vào lĩnh

Việc áp dụng hệ

vực sản xuất Bia và

thống quản lý chất

thực hiện cam kết

lượng

WTO.


ISO 9001:2000 giúp

• Thuế tiêu thụ đặc

cho công tác quản lý,

biệt còn cao.

sản xuất hoàn thiện

• Tham gia nhiều lĩnh

hơn.

vực đầu tư nhiều vốn


• Các sản phẩm chất

mà chưa rỏ khả năng

lượng và giá bán phù

thu được lợi nhuận

hợp, có thị trường ổn
định,tốc

độ


tăng

trưởng hàng năm cao
từ 17 đến 20%.

ĐIỂM MẠNH
• Hoạt động sản xuất

Phối hợp S/O:

Phối hợp S/T:

• Thị phần có uy tín



lớn chất lượng cao,

thương hiệu có uy tín

ty con

mẫu mã đa dạng có

chất lượng cao, mẫu

đều tăng trưởng và

sản phẩm đứng vững


mã đa dạng, có sản

phát

trên thị trường

phẩm đứng vững trên

kinh doanh của công
ty
mẹ và công

triển.
• Phát huy tính tự chủ,
tự chịu trách nhiệm
của từng doanh nghiệp
trong vai trò công ty
mẹ, công ty con.

Thị

phần

lớn,

thị trường
T: sự cạnh tranh gay
gắt

từ


các

doanh

nghiệp và liên doanh
nước

ngoài

Heniken,

như

Tiger

:

hay

liên doanh Zorok liên

• Công ty mẹ phát huy

kết giữa Vinamilk và

được vai trò chi phối

SAB Miller Việt Nam


thực sự đối với các
công ty con, công ty
liên kết trong việc đầu
tư vốn, công nghệ, thị
trường, thương hiệu và
định hướng phát


triển.


Thị phần thương

hiệu có uy tín chất
lượng cao, mẩu mã đa
dạng có sản phẩm
đứng vững trên

trên

thị trường.
• Hệ thống phân phối
rộng khắp.
• Hệ thống nhà máy
bia rộng khắp , kĩ
thuật sản xuất tiên
tiến.
• Đội ngũ nhân viên
tận tâm gắn bó với
công ty.

Phối hợp W/O:

Phối hợp W/T :

W: các sản phẩm còn

W : Các chiến lược

lại đang gặp nhiều khó

marketing chưa thực

khăn do đối thủ cạnh

sự đem lại hiệu quả.

tranh mạnh.
O:

Dân

T: Sự cạnh tranh gay
chúng



gắt từ các công ty liên

nhiều tiền hơn cho


doanh, công ty nước

hoạt động ăn uống,

ngoài mạnh.

thức uống có cồn.

W : Các hoạt động đầu
tư khác như tài chính,
bất động sản chưa có
chiến lược rỏ ràng dài


hạn.
T : tham gia nhiều lĩnh
vực, đầu tư nhiều vốn
mà chưa rỏ khả năng
thu lợi

3.3 CHIẾN LƯỢC GIỚI THIỆU SẢN PHẨM
3.3.1 Mục tiêu :


Tập trung giữ vững và củng cố thị trường hiện tại, phát triển và mở rộng sang
thị trường mới trong nước và ngoài nước.

 Tạo ra ra sản phẩm có chất lượng, tạo ra thương hiệu uy tín trong và ngoài nước.
 Tiên phong áp dụng công nghệ tiên tiến, hạn chế ô nhiểm mội trường.
 Đổi mới mạnh mẽ hệ thống phân phối để thâm nhập sâu vào thị trường nội địa

 Phát triển thị trường xuất khẩu : SABECO đã quan tâm đến việc mở rộng thị
trường ra các nước trong khu vực và trên thế giới.Hiện tại, sản phẩm của
Sabeco đã xuất khẩu trên 20 quốc gia trên thế giới, vượt qua những quy định gắt
gao về kiểm soát chất lượng của các thị trường khó tính như EU, Mỹ , Nhật ,
Úc ....
 Củng cố và giữ vững hình ảnh thương hiệu tin yêu trong lòng người tiêu dùng .


3.3.2 Hoạt động giới thiệu sản phẩm:
* Sản phẩm :
-

Bia 333: “Thế giới ngày càng thêm ưa
chuộng”
Chủng loại sản phẩm : Bia lager
Độ cồn : 5,3% thể tích
Dung tích:330 ml
Thành phần : nước, malt, gạo, Hops..
Bao bì : đóng trong lon thiếc, 24 lon trên 1
thùng carton
Số công bố chất lượng : TCCS4:2008.

-

Bia 333 Prenium : “ khơi dậy đam mê, xứng tầm đẳng cấp”
Chủng loại sản phẩm : Bia lager cao cấp
Độ cồn 5,3% thể tích
Dung tích 330ml
Thành phần: nước, malt, gạo, Hops..
Bao bì : đóng chai thủy tinh. 24 chai/ thùng carton

Số công bố chất lượng : TCCS4:2008
Có mặt đồng loạt trên thị trường từ tháng 6/2010
Kiểu dáng chai : thon, mạnh mẽ, vừa tay, hiện đại, uống từ chai.
Thiết kế nhãn: pha trộn giữa màu trắng với bạc, kết hợp các điểm nhấn màu vàng,
đỏ truyền thổng của người Đông Á.


×