Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.1 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VŨ THỊ SONG THƯƠNG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – CHI NHÁNH
ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng- Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VŨ THỊ SONG THƯƠNG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – CHI NHÁNH
ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đoàn Gia Dũng

Đà Nẵng - Năm 2017




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Người thực hiện

Vũ Thị Song Thương


ii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
MỤC LỤC........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH..............................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................vii
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................3
6. Kết cấu của luận văn..................................................................................3
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu....................................................................4
CHƯƠNG 1.......: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG

MẠI...................................................................................................................6
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI..............................................................................................6
1.1.1. Ngân hàng thương mại......................................................................6
1.1.2. Khái niệm hoạt động cho vay...........................................................7
1.1.3. Nguyên tắc cho vay của ngân hàng thương mại...............................7
1.1.4. Đặc điểm của cho vay doanh nghiệp của NHTM.............................9
1.1.5. Vai trò cho vay doanh nghiệp trong ngân hàng thương mại.............9
1.1.6. Phân loại cho vay doanh nghiệp của NHTM....................................9
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...................................................................12
1.2.1. Khái niệm về rủi ro và rủi ro tín dụng.............................................12


iii
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng...............................................................14
1.2.3. Một số chỉ tiêu phản ánh RRTD...................................................16
1.3. NỘI DUNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
DOANH NGHIỆP........................................................................................23
1.3.1. Khái niệm và mục đích...................................................................23
1.3.2. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp......24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................36
CHƯƠNG 2....: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG.............................38
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ AGRIBANK ĐÀ NẴNG...........................38
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển......................................................38
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Agribank ĐN.......................40
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận...........................................41
2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận..........................................43

2.1.5. Khái quát các hoạt động kinh doanh chủ yếu của chi nhánh trong
giai đoạn 2013-2015..................................................................................44
2.2. THỰC TRẠNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI AGRIBANK ĐÀ
NẴNG GIAI ĐOẠN 2013-2015.....................................................................48
2.2.1 Tình hình cho vay doanh nghiệp tại Agribank Đà Nẵng..................48
2.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của Agribank
Đà Nẵng giai đoạn 2013 – 2015................................................................49
2.3 QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP
TẠI AGRIBANK ĐÀ NẴNG.........................................................................57
2.3.1 Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam.........57
2.3.2 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại Agribank Đà
Nẵng..........................................................................................................60


iv
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................70
CHƯƠNG 3........: KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHAT TRIỂN NÔNG THÔN – CHI NHÁNH ĐÀ
NẴNG.............................................................................................................71
3.1. ĐỊNH HƯỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA AGRIBANK
ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2017.......................................................................71
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CHỦ YẾU ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP
TẠI AGRIBANK ĐÀ NẴNG......................................................................72
3.2.1. Kiến nghị hoàn thiện công tác nhận dạng rủi ro tín dụng...............72
3.2.2. Kiến nghị kiểm soát rủi ro tín dụng................................................73
3.2.3. Kiến nghị hoàn thiện công tác tài trợ rủi ro tín dụng......................76
3.2.4. Kiến nghị cho công tác hỗ trợ.........................................................80
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ LIÊN QUAN KHÁC HỖ TRỢ QUẢN TRỊ RỦI

RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI
AGRIBANK ĐÀ NẴNG.............................................................................84
3.3.1. Xây dựng chính sách khách hàng phù hợp.....................................84
3.3.2. Xây dựng cơ cấu tín dụng và đa dạng danh mục tín dụng..............85
3.3.3. Hoàn thiện mô hình tổ chức cấp tín dụng, quy trình cấp tín dụng..86
3.3.4. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng..........................86
3.3.5. Chính sách lựa chọn đối với tài sản đảm bảo..................................87
3.3.6. Nâng cao vai trò kiểm soát nội bộ ngân hàng.................................88
KẾT LUẬN....................................................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................92


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Agribank

:

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn Việt Nam
NH

:

Ngân hàng

DN


:

Doanh nghiệp

KH

:

Khách hàng

NHNN

:

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

:

Ngân hàng thương mại

TCTD

:

Tổ chức tín dụng

CBTD


:

Cán bộ tín dụng

TMCP

:

Thương mại cổ phần

CIC

:

Trung tâm thông tin tín dụng

TDDN

:

Tín dụng doanh nghiệp

XDTD

:

Xây dựng tín dụng

TSĐB


:

Tài sản đảm bảo

HĐKD

:

Hoạt động kinh doanh

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

RRTD

:

Rủi ro tín dụng


vi
DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu

Tên hình vẽ


hình vẽ

Trang

1.1

Phân loại rủi ro tín dụng

14

2.1

Cơ cấu tổ chức Agribank Đà Nẵng

39

2.2

Tỷ lệ nợ xấu ngành ngân hàng 2011-2015

49

2.3
2.4
2.5

Tỷ lệ nợ xấu cho vay doanh nghiệp của Agribank Đà Nẵng
2013-2015 so với tỷ lệ nợ xấu của Ngành
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tín dụng tại trung
tâm điều hành

Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh
các cấp

50
57
59


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

Bảng

Trang

1.1

Phân loại nhóm nợ

17

1.2

Các yếu tố xem xét khi chấm điểm tín dụng của FICO

29


1.3
1.4
1.5

Ví dụ về kết quả chấm điểm theo hệ thống chấm điểm của
FICO
Ví dụ về xếp hạng tín dụng theo hệ thống chấm điểm của

30
30

FICO
Mô hình xếp hạng của MOODY’S và STANDARD &
POOR’S

31

2.1

Cơ cấu nguồn vốn huy động giai đoạn 2013 -2015

44

2.2

Tình hình cho vay chung của chi nhánh 2013 – 2015

45


2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8

Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Đà Nẵng
2013-2015
Tình hình cho vay doanh nghiệp tại Agribank Đà Nẵng
2013-2015
Tỷ lệ nợ xấu cho vay doanh nghiệp của Agribank Đà Nẵng
2013-2015
Tình hình RRTD trong cho vay DN phân theo thời hạn
2013-2015
Tình hình RRTD trong cho vay DN phân theo thành phần
kinh tế 2013-2015
Tình hình RRTD trong cho vay DN theo ngành sản xuất
kinh doanh 2013-2015

46
47
50
51
52
54


viii


2.9
2.10
2.11
2.12
2.13

Tình hình RRTD trong cho vay DN theo hình thức đảm
bảo 2013-2015
Các chỉ số đánh giá rủi ro tổng thể tại Agribank Đà Nẵng
2013-2015
Kết quả phân loại nợ cho vay doanh nghiệp tại Agribank
Đà Nẵng 2013-2015
Trích lập dự phòng rủi ro của chi nhánh đối với khách hàng
Doanh nghiệp trong thời kỳ 2013-2015
Kết quả thu hồi nợ xử lý rủi ro và nợ bán VAMC qua xử lý
tài sản

55
61
62
68
68


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, cấp tín dụng là một trong những chức năng
cơ bản của ngân hàng. Đối với hầu hết các ngân hàng tại Việt Nam thì hoạt

động tín dụng chiếm hơn 1/2 tổng tài sản có và thu nhập từ tín dụng chiếm từ
1/2 đến 2/3 tổng thu nhập của ngân hàng. Tuy vậy, rủi ro trong kinh doanh
ngân hàng lại tập trung chủ yếu vào danh mục tín dụng. Hiện nay rủi ro từ các
khoản cho vay đã trở thành vấn đề nổi cộm, là nỗi lo của các ngân hàng
thương mại.
Đặc trưng của hệ thống NHTM Việt Nam là tỷ trọng thu nhập và rủi
ro từ hoạt động tín dụng chiếm trên 70% trong tổng hoạt động của ngân hàng,
có tính quyết định đối với sự phát triển và ổn định của các ngân hàng. Hoạt
động tín dụng mang lại nguồn thu nhập cao nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro
nhất và nếu rủi ro tín dụng xảy ra thì ngân hàng sẽ bị sụt giảm thu nhập đáng
kể. Bên cạnh đó, việc kinh doanh của hầu hết các ngân hàng thương mại
trong nước tập trung vào tăng cường hoạt động tín dụng, nhưng chất lượng
tín dụng chưa cao, việc quản trị rủi ro còn nhiều bất cập, tỷ lệ nợ xấu, nợ quá
hạn vẫn làm đau đầu các nhà quản trị rủi ro. Tình trạng lỗ vốn kéo dài kéo
làm mất uy tín của ngân hàng, thậm chí có thể đẩy ngân hàng đến nguy cơ
phá sản. Chính vì vậy, làm thế nào để hoạt động hiệu quả trong giai đoạn hiện
nay là một vấn đề hết sức nan giải cho các ngân hàng thương mại.
Trong giai đoạn năm 2013 - 2015 vừa qua, tỷ lệ nợ xấu của các TCTD
nói chung và của NH No&PTNT Việt Nam nói riêng làm ảnh hưởng không
nhỏ đến chất lượng tín dụng của ngân hàng, đồng nghĩa với việc ngân hàng sẽ
không thể cho vay và các doanh nghiệp không tiếp cận được vốn để tiến hàng
hoạt động sản xuất kinh doanh. Tình trạng này kéo dài gây ảnh hưởng xấu tới
sự phát triển kinh tế của đất nước trong những năm tiếp theo. Tuy đã có nhiều


2
cố gắng đưa ra các biện pháp nhằm giảm thiểu được những tổn thất do nợ xấu
gây nên nhưng việc quản trị rủi ro tại NH No&PTNT Việt Nam vẫn còn nhiều
hạn chế.
Trước thực trạng như vậy đòi hỏi các ngân hàng thương mại cần có

những biện pháp nhằm quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp nhằm đẩy mạnh
hoạt động kinh doanh cũng như lợi nhuận và gia tăng lợi thế cạnh tranh của
ngân hàng. Xuất phát từ tính cấp thiết trên và tình hình hoạt động tín dụng
thực tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Đà
Nẵng, tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài:" Quản trị rủi ro tín dụng trong
cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn - Chi nhánh Đà Nẵng".
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Làm sáng tỏ một số vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay của ngân
hàng thương mại và quản trị rủi ro tín dụng.
 Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh và quản trị rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn - Chi nhánh Đà Nẵng, từ
đó đưa ra những mặt tích cực cũng như những mặt hạn chế của hoạt động
này.


Từ kết quả phân tích, đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác

quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Đà Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về quản trị rủi ro tín
dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn - Chi nhánh Đà Nẵng.
Phạm vi nghiên cứu:


3
+ Về nội dung: Đi sâu nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng đối với
doanh nghiệp của NHTM.
+ Về không gian: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

(Agribank) - Chi nhánh Đà Nẵng.
+ Về thời gian: Nội dung phân tích tình hình quản trị rủi ro tín dụng
đối với doanh nghiệp của luận văn căn cứ vào các dữ liệu trong giai đoạn từ
năm 2013 đến năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp định tính kết hợp với các công cụ phân
tích thống kê, tổng hợp, so sánh để làm sáng tỏ vấn đề quản trị rủi ro tín dụng
đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn - Chi nhánh Đà Nẵng.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng
trong cho vay doanh nghiệp của NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay, quản trị rủi ro tín
dụng cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam Chi nhánh Đà Nẵng.
- Đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong
cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Đà Nẵng.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục từ viết tắt, danh mục
tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp của NHTM.
- Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh


4
nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn - Chi nhánh Đà
Nẵng.
- Chương 3: Kiến nghị nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng trong
cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Đà Nẵng.

7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã nghiên cứu và tham khảo
nhiều tài liệu và các luận văn trước đây có liên quan đến đề tài. Mỗi nghiên
cứu có các phương pháp tiếp cận khác nhau và đã có những giải pháp khác
nhau về quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại. Cụ thể như sau:
Giáo trình Quản trị Ngân hàng thương mại: GS.TS Nguyễn Văn Tiến,
PGS.TS Phan Thị Cúc. Cuốn sách giới thiệu tổng quan về các nghiệp vụ và
công tác quản trị trong Ngân hàng thương mại. Trong đó nội dung chương
“Quản trị rủi ro tín dụng” đã trình bày đầy đủ và rõ ràng các loại rủi ro tín
dụng trong Ngân hàng thương mại.
Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại: TS. Nguyễn Minh Kiều, NXB Lao động
xã hội, tái bản lần thứ 3, 2014. Cuốn sách có cái nhìn bao quát về hầu hết
nghiệp vụ chính yếu của ngân hàng thương mại.
Trong các nghiên cứu gần đây có thể kể đến Luận văn Thạc sỹ kinh tế về
đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại
Việt Nam” năm 2011 của tác giả Nguyễn Thị Hồng Hoa. Đối tượng nghiên
cứu của đề tài là hoạt động tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng doanh nghiệp của
các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Đề tài được tiến hành nghiên
cứu những nguy cơ tiềm ẩn, tình hình kinh doanh tín dụng doanh nghiệp thực
tế tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam để từ đó nhận diện dấu
hiệu, tìm ra nguyên nhân, đề ra giải pháp hữu ích cho việc quản lý rủi ro tín
dụng doanh nghiệp trong hệ thống ngân hàng thương mại.


5
Ngoài ra, còn kể đến Luận văn Thạc sỹ kinh tế: “Quản trị rủi ro hoạt
động tín dụng doanh nghiệp của hệ thống ngân hàng thương mại nhà nước ở
nước ta hiện nay” năm 2011 của tác giả Lê Đức Thọ, đã đề cập đến thực trạng
quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại nhà nước
và những tác động tới quá trình phát triển kinh tế xã hội Việt Nam. Tác giả đề

xuất các giải pháp đổi mới hoạt động quản lý rủi ro tín dụng có hiệu quả, hạn
chế đến mức thấp nhất có thể những tác hại xấu do nó gây ra, góp phần phục
vụ cho các mục tiêu phát triển của ngành ngân hàng trước quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế và trong khu vực. Để phù hợp với nội dung, yêu cầu, mục đích
của đề tài đề ra, phương pháp được thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm
phương pháp so sánh, phân tích kết hợp với phương pháp điều tra chọn mẫu
và hệ thống hoá. Bên cạnh đó, đề tài cũng vận dụng kết quả nghiên cứu của
các công trình khoa học liên quan để làm phong phú và sâu sắc hơn các cơ sở
khoa học và thực tiễn của đề tài.
Tác giả cũng tham khảo một số tài liệu về định nghĩa, lý thuyết về ngân
hàng thương mại, tín dụng, rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trên các
website.
Với góc nhìn toàn diện, các đề xuất được đưa ra dưới dạng các giải pháp
gián tiếp (kiến nghị), với điểm nhấn xem xét là từ phía Agribank Đà Nẵng.
Trên cơ sở đó tôi đã đưa ra các nhóm giải pháp thích hợp nhằm quản trị rủi ro
tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Agribank Đà Nẵng hiệu quả hơn
trong thời gian tới.
Các kết luận của luận văn được xây dựng và thiết kế để có thể triển khai
và ứng dụng trong thời gian trước mắt và lâu dài.

CHƯƠNG 1


6

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI

1.1.1. Ngân hàng thương mại
a. Khái niệm ngân hàng thương mại
“Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ
yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn
trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán”.
b. Chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại
 Chức năng trung gian tài chính: Chức năng trung gian tài chính được
xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện
chức năng trung gian tài chính, ngân hàng thương mại đóng vai trò là cầu nối
giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân
hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người
cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi
suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi
tiền và người đi vay... Cho vay luôn là hoạt động quan trọng nhất của ngân
hàng thương mại, nó mang đến lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng thương mại.
 Chức năng trung gian thanh toán: Ngân hàng trở thành trung gian
thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các quốc gia. Thay mặt khách hàng,
ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hóa và dịch vụ. Để việc thanh
toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa ra cho khách
hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc, ủy nhiệm chi, nhờ


7
thu, các loại thẻ…cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và
cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần.
 Chức năng tạo ra phương tiện thanh toán: Tạo ra phương tiện thanh
toán là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với mục
tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát
triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của

mình đã vô hình trung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
1.1.2. Khái niệm hoạt động cho vay
Để tìm hiểu khái niệm cho vay trước hết phải tìm hiểu khái niệm cấp tín
dụng là gì? Theo điều 4 Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010
thì cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả
bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán,
bảo lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Căn cứ theo khoản 01 điều 03 của Quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng
đối với khách hàng (Ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN
ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thì:
“Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao
cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
1.1.3. Nguyên tắc cho vay của ngân hàng thương mại
Hoạt động cho vay của NHTM dựa trên một số nguyên tắc nhất định
nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời. Các nguyên tắc này được cụ
thể hóa trong các quy định của Ngân hàng Trung Ương Việt Nam.
- Khách hàng phải cam kết hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời
hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng: Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay là
một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt động cho vay. Điều này xuất phát


8
từ tính tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn vay của nguồn vốn mà ngân hàng sử
dụng để cho vay. Đây là nguồn vốn có nguồn gốc chủ yếu từ các khoản tiền
gửi của khách hàng gửi tiền và các khoản ngân hàng vay mượn, ngân hàng
phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi như đã cam kết. Vì vậy, Ngân hàng
luôn yêu cầu khách hàng vay phải thực hiện trả nợ đúng thời hạn như đã cam
kết. Đây là điều kiện để ngân hàng tồn tại và phát triển.

- Khách hàng phải cam kết sử dụng vốn vay theo đúng mục đích đã
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng: Việc sử dụng vốn vay nhằm mục đích gì
là do hai bên ngân hàng và khách hàng thỏa thuận và ghi trong hợp đồng tín
dụng. Đảm bảo sử dụng tiền vay đúng mục đích thỏa thuận nhằm đảm bảo sử
dụng hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ vay sau này. Do vậy,
về phía Ngân hàng trước khi cho vay cần tìm hiểu rõ mục đích vay vốn của
khách hàng sau đó phải kiểm tra xem khách hàng có sử dụng đúng mục đích
không. Điều này rất quan trọng vì việc sử dụng vốn vay đúng mục đích có
ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thu hồi nợ vay.
Về phía khách hàng việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn vay, đồng thời giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng trả nợ
vay cho ngân hàng. Từ đó, nâng cao uy tín của khách hàng đối với ngân hàng và
củng cố quan hệ tín dụng giữa khách hàng với ngân hàng sau này.
- Khách hàng phải có đảm bảo theo qui định của khách hàng: Bảo đảm
ở đây là biện pháp cuối cùng của ngân hàng để thu hồi nợ sau khi khách hàng
không trả được nợ theo phương án vay vốn. Tùy theo mức độ tín nhiệm của
khách hàng mà ngân hàng quyết định khách hàng thực hiện biện pháp bảo
đảm tài sản hoặc không có đảm bảo bằng tài sản hoặc kết hợp cho vay không
có đảm bảo bằng tài sản và cho vay có đảm bảo bằng tài sản.


9
1.1.4. Đặc điểm của cho vay doanh nghiệp của NHTM
- Các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được phản ánh ghi chép
đầy đủ và rõ ràng, giúp NHTM dễ dàng giám sát, theo dõi được các hoạt động
của doanh nghiệp vay vốn.
- Các khoản cho vay thường là những khoản vay lớn nên chi phí cho quá
trình thẩm định và cho vay thường lớn, thời gian thẩm định và cho vay dài
hơn.
- Lợi ích thu được từ hoạt động cho vay cao.

- Cho vay doanh nghiệp giúp ngân hàng có thể bán kèm theo nhiều sản
phẩm dịch vụ khác của ngân hàng.
1.1.5. Vai trò cho vay doanh nghiệp trong ngân hàng thương mại
 Đối với ngân hàng:
- Mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng và thúc đẩy các hoạt động khác
của ngân hàng.
- Góp phần điều hòa cung cầu – dịch vụ hàng hóa, điều tiết và phân phối
các nguồn vốn.Và dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và giúp cho các thành phần kinh tế mở rộng ứng dụng công nghệ
mới.

 Đối với doanh nghiệp:
- Đáp ứng nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, nâng cao khả năng cạnh

tranh, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
- Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và sản xuất của doanh nghiệp.
- Tham gia tích cực vào quá trình chu chuyển vốn của doanh nghiệp,
quản lý kinh tế, kiểm tra, giám sát các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
1.1.6. Phân loại cho vay doanh nghiệp của NHTM
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động cho vay của ngân hàng thương
mại rất đa dạng và phong phú với nhiều hình thức khác nhau như sau:
- Căn cứ vào thời hạn vay: Ngân hàng xem xét quyết định cho khách
hàng vay theo các thể loại ngắn hạn, trung hạn, dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu
vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phát triển.


10
Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn vay từ 12 tháng. Mục
đích nhằm đáp ứng sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp hoặc các
nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân trong nền kinh tế.

Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn vay 12 tháng đến 60
tháng, cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 60 tháng. Mục đích chủ
yếu là để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công
nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ
và thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 60 tháng trở lên, mục
đích để tài trợ cho các công trình, dự án lớn có thời hạn sử dụng lâu dài.
Việc phân chia các khoản vay theo thời hạn như trên có ý nghĩa quan
trọng đối với các ngân hàng trong việc quản lý tính an toàn và sinh lợi của tài
sản.
- Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các
đảm bảo tiền vay như thế chấp, cầm cố tài sản hợp pháp của khách hàng, hoặc
phải có sự bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Sự bảo đảm này là căn cứ
pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thu thứ hai trong trường hợp khách
hàng không thanh toán được nợ vay thông qua phát mãi tài sản khách hàng đã
thế chấp, cầm cố tại ngân hàng.
Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản: là loại cho vay không có tài sản
thế chấp, cầm cố mà việc cho vay của ngân hàng chỉ dựa vào uy tín và năng
lực của bản thân khách hàng vay vốn. Khách hàng vay vốn không có đảm bảo
bằng tài sản phải có các điều kiện sau:
+ Có tín nhiệm đối với ngân hàng cho vay trong việc sử dụng vốn vay
đúng mục đích, thực hiện trả nợ vay đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi.


11
+ Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ khả thi, có
khả năng hoàn trả nợ và phù hợp với quy định của pháp luật.
+ Có khả năng tài chính để thực hiện trả nợ đầy đủ, đúng hạn.
- Căn cứ theo phương thức cho vay:

Ngân hàng thỏa thuận với khách hàng việc áp dụng các phương thức cho
vay sau đây:
Cho vay từng lần (cho vay món): Phương thức này áp dụng đối với
khách hàng có nhu cầu và đề nghị vay vốn từng lần, có quan hệ không thường
xuyên với ngân hàng, có nguồn thu không ổn định, việc vay vốn của khách
hàng chỉ mang tính thời vụ hay mở rộng sản xuất như cho vay bù đắp thiếu
hụt tài chính tạm thời, cho vay hỗ trợ triển khai các đề tài nghiên cứu khoa
học, công nghệ… Khách hàng có thể đề nghị được giải ngân một làn hay
nhiều lần căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn thực tế song tổng số tiền giải ngân
không vượt quá số tiền cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Phương thức cho vay theo hạn mức tín
dụng được áp dụng đối với các khách hàng có sản xuất kinh doanh ổn định,
có hiệu quả và có quan hệ tín dụng thường xuyên đối với Ngân hàng. Hạn
mức cho vay đối với khách hàng được tính toán trên cơ sở nhu cầu vốn thực
tế của khách hàng. Để đảm bảo nhu cầu sản xuất kinh doanh ổn định, hàng
năm hoặc theo nhu cầu mở rộng, thu hẹp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khách
hàng, điều kiện vay vốn của khách hàng ngân hàng cùng khách hàng xác định
và thỏa thuận một hạn mức TD duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
Cho vay theo dự án đầu tư: Phương thức này áp dụng đối với khách
hàng vay vốn đủ điều kiện theo quy định để thực hiện các dự án đầu tư phát
triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ phát triển.
Theo đề nghị của khách hàng, Ngân hàng sẽ giải ngân vốn một hoặc nhiều lần
theo hợp đồng TD đã đăng kết phù hợp với yêu cầu sử dụng vốn thực tế của


12
khách hàng trong thời hạn giải ngân không vượt qua số tiền cho vay của ngân
hàng.
Cho vay hợp vốn: Ngân hàng cho vay cùng với một số tổ chức tín dụng
hoặc chi nhánh của tổ chức tín dụng khác thực hiện cho vay một hoặc một

phần dự án, phương án. Trong đó, ngân hàng cho vay có thể là tổ chức đầu
mối hoặc là thành viên cho vay hợp vốn.
Các phương thức cho vay khác: Ngoài phương thức cho vay nêu trên,
Ngân hàng cho khách hàng vay vốn theo các phương thức cho vay khác mà
Pháp luật không cấm, phù hợp với Quy chế cho vay của Ngân Hàng Nhà
Nước Việt Nam và điều kiện hoạt động kinh doanh của Ngân hàng và đặc
điểm của từng loại khách hàng vay.
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm về rủi ro và rủi ro tín dụng
Nhiều nhà kinh tế học đã định nghĩa “rủi ro” theo các cách khác nhau.
Frank Knight, một học giả người Mỹ đầu thế kỷ 20 định nghĩa “Rủi ro là sự
bất trắc có thể đo lường được”. Alain Willet cho rằng “ Rủi ro là sự bất trắc
có thể liên quan đến biến cố không mong đợi”. Còn Irving Perfer lại nói “ Rủi
ro là tổng hợp của những sự ngẫu nhiên có thể đo lường bằng xác suất”. Một
nhà kinh tế học người Anh là Marilic Hurt Carty quan niệm “Rủi ro là tình
trạng trong đó các biến cố xảy ra trong tương lai có thể xác định được”. Theo
ông “ Kinh nghiệm hoạt động của một doanh nghiệp có thể cung cấp chứng
cứ của tần số các biên cố riêng biệt trong quá khứ và do đó cho phép các nhà
quản trị doanh nghiệp xác định được phân bố xác suất xuất hiện các biến cố
trong tương lai”. Như vậy, các định nghĩa tuy có khác nhau nhưng đều thống
nhất ở một nội dung coi rủi ro là sự bất trắc không mong đợi, gây ra thiệt hại
và có thể đo lường được.


13
Theo khái niệm cơ bản “Rủi ro tín dụng là rủi ro mà các dòng tiền được
hẹn trả theo hợp đồng (tiền lãi, tiền gốc hoặc cả hai) từ các khoản cấp tín
dụng và các chứng khoán đầu tư sẽ không được trả đầy đủ”.
Theo Hennie van Greuning – Sonja B rajovic Bratanovic thì “Rủi ro tín

dụng là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi, hoặc hoàn trả vốn
gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Điều này gây ra sự
cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ và gây ảnh hưởng tới khả năng thanh toán
của ngân hàng”.
Theo Anthony Sauders (2007) định nghĩa: “Rủi ro tín dụng là khoản lỗ
tiềm năng khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là luồng
thu nhập dự tính mang lại từ khoản vay của ngân hàng không thể được thực
hiện cả về số lượng và thời hạn”.
Theo Timothy W.Koch (2006) thì “Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm
ẩn của thu nhập thuần và thị giá khi khách hàng không thanh toán hay thanh
toán trễ hạn”.
Theo định nghĩa của Ủy ban Basel: “Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh
tổn thất kinh tế do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Rủi ro tín dụng có nhiều cách định nghĩa trong đó theo Điều QĐ của
Thống đốc ngân hàng Nhà Nước Việt Nam thì rủi ro tín dụng được định nghĩa
như sau: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là
khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do
khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần
hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Như vậy, có rất nhiều các khái niệm khác nhau về rủi ro tín dụng, song
về cơ bản vẫn giống nhau về bản chất. Tóm lại, có thể định nghĩa rủi ro tín
dụng như sau: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại


14
được hiểu là tổn thất có khả năng xảy ra tại ngân hàng thương mại do khách
hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn
bộ nghĩa vụ trả nợ của mình theo cam kết”.
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng

Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh thì rủi ro tín dụng được chia thành rủi
ro giao dịch và rủi ro danh mục.
Rủi ro tín dụng

Rủi ro
giao dịch

Rủi ro
danh mục

Rủi ro

Rủi ro

lựa
chọn

đảm
bảo

Rủi ro
nghiệp
vụ

Rủi ro

Rủi ro

nội tại


tập trung

Sơ đồ 1.1. Phân loại rủi ro tín dụng

 Rủi ro giao dịch (transaction risk): Là một hình thức của rủi ro tín
dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch
và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng.
Rủi ro trong giao dịch có 3 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo
đảm và rủi ro nghiệp vụ
+ Rủi ro lựa chọn: Là rủi có liên quan đến quá trình đánh giá và phân
tích tín dụng, khi Ngân Hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả
để ra quyết định cho vay.


15
+ Rủi ro đảm bảo: Là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các
điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo và mức cho vay
trên giá trị tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ: Là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay
và hoạt động cho vay bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạn rủi ro và kỷ
thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.
 Rủi ro danh mục (Porfoliorisk): Là một hình thức của rủi ro tín dụng
mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho
vay của ngân hàng được phân chia thành 2 loại là rủi ro nội tại (Intrinsic risk)
và rủi ro tập trung (Contration risk).
+ Rủi ro nội tại: Xuất phát từ các yếu tố đặc điểm riêng mang tính riêng
biệt bên trong của một chủ thể vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát
từ đặc điểm hoạt động hoặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay
+ Rủi ro tập trung: Là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá
nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động

cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế hoặc trong một vùng địa lý nhất định hoặc
cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
b. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
 Rủi ro tín dụng mang tính tất yếu: Nó luôn tồn tại và gắn liền với hoạt
động tín dụng. Chấp nhận rủi ro là điều đương nhiên trong hoạt động ngân
hàng. Sự thành công hay thất bại của một quan hệ tín dụng phụ thuộc vào sự
thành bại của khách hàng vay, sự hưng thịnh hay suy thoái của nền kinh tế và
sự tác động thuận lợi hay bất lợi của môi trường chính trị và tự nhiên. Như
vậy, Ngân hàng được coi là nơi phải hứng chịu mọi rủi ro từ mọi sự bất ổn
của nền kinh tế, mọi rủi ro của khách hàng. Chính vì vậy, có thể khẳng định
rằng rủi ro tín dụng không hoàn toàn nằm trong kiểm soát của Ngân hàng.
Các NHTM cần phải đánh giá cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro


×