Tải bản đầy đủ (.docx) (126 trang)

Quản trị vốn tại công ty viettronimex đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HUỲNH XUÂN THỦY

QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY VIETTRONIMEX ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Đà Nẵng – Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HUỲNH XUÂN THỦY

QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY VIETTRONIMEX ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.03.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đoàn Ngọc Phi Anh

Đà Nẵng – Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.


Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất ký công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Huỳnh Xuân Thủy


DANH MỤC VIẾT TẮT
BTGĐ

: Ban Tổng giám đốc

CP

: Cổ phần

DT

: Doanh thu

HTK

: Hàng tồn kho

NCC

: Nhà cung cấp

TS


: Tài sản

TSCĐ

: Tài sản cố định

VLĐ

: Vốn lưu động


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.13
3.1
3.2
3.3


Tên bảng

Trang

Kế hoạch doanh thu năm 2014
Kế hoạch doanh thu năm 2015
Bảng Phân tích tỷ trong vốn lưu động (2014 – 2015)
Bảng Phân tích nhu cầu vốn lưu động (2014 – 2015)
Tình hình nhập – xuất – tồn của ngành điện tử năm 2014

44
44
47
49

– 2015
Tình hình nhập – xuất – tồn của ngành điện lạnh năm
2014 – 2015
Tình hình nhập – xuất – tồn của ngành gia dụng năm
2014 – 2015
Bảng Phân tích tình hình tăng giảm vốn bằng tiền (2014
– 2015)
Bảng Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động (2014 –
2015)
Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho (2014 – 2015)
Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho theo từng ngành hàng
(2014 – 2015)
Phân tích độ luân chuyển khoản phải thu năm 2014 –
2015
Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho theo từng mặt hàng


52
53
53
58
58
60
61
62

trong ngành hàng điện lạnh (2014 – 2015)
Tình hình tồn kho tủ lạnh theo hãng (2014 - 2015)
Tỉ lệ công nợ theo tuổi công nợ của nhóm khách hàng
Quảng Nam tại ngày 1/12/2015

DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình
1.1
1.2

Tên hình
Trình tự lập dự toán vốn lưu động
Mô hình quyết định lượng đặt hàng kinh tế (EOQ)

Trang
16
21



1.3
1.4
1.5
1.6
1.7
2.1
2.2

Mô hình chi phí theo EOQ
Quy trình đánh giá tín dụng
Mô hình Baumol
Mô hình chi phí nắm giữ tiền theo mô hình Baumol
Mô hình Miller – Orr
Bộ máy quản lý của Công ty Viettronimex Đà Nẵng
Mô hình bộ máy kế toán

22
27
29
30
31
38
41


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................1
3. Câu hỏi nghiên cứu................................................................................2

4. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu....................................................2
5. Kết cấu luận văn.....................................................................................3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu...............................................................3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
DOANH NGHIỆP...........................................................................................9
1.1. KHÁI QUÁT VỀ VỐN LƯU ĐỘNG.......................................................9
1.1.1. Khái niệm về vốn lưu động..............................................................9
1.1.2. Phân loại vốn lưu động.....................................................................9
1.1.3. Chu kỳ luân chuyển tiền.................................................................12
1.1.4. Đặc điểm vốn lưu động..................................................................13
1.1.5. Vai trò của vốn lưu động................................................................14
1.2. QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG...............................................................14
1.2.1. Lập dự toán vốn lưu động..............................................................15
1.2.2. Tổ chức thực hiện quản trị vốn lưu động.......................................19
1.2.3. Phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.......................33


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY VIETTRONIMEX ĐÀ NẴNG.................................................36
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VIETTRONIMEX ĐÀ NẴNG..............36
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty................36
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty................................37
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.............................38
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán..................................................40
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY
VIETTRONIMEX ĐÀ NẴNG.......................................................................44
2.2.1. Lập dự toán vốn lưu động..............................................................44
2.2.2. Tổ chức thực hiện quản trị vốn lưu động tại Công ty....................47
2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty.................58
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG

TY VIETTRONIMEX ĐÀ NẴNG.................................................................63
2.3.1. Những kết quả đạt được.................................................................63
2.3.2. Những hạn chế................................................................................64
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VỐN
LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY VIETTRONIMEX ĐÀ NẴNG..................66
3.1. CÁC CĂN CỨ ĐỂ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP...........................................66
3.1.1. Đánh giá tình hình và triển vọng phát triển của ngành điện máy
trong thời gian tới......................................................................................66
3.1.2. Định hướng hoạt động kinh doanh của Công ty Viettronimex Đà
Nẵng trong thời gian tới............................................................................69


3.1.3. Phương hướng quản trị vốn lưu động............................................70
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY VIETTRONIMEX ĐÀ NẴNG....................................................71
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện quản trị hàng tồn kho...................................71
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện quản trị khoản phải thu................................77
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện quản trị vốn bằng tiền..................................81
KẾT LUẬN....................................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc
sử dụng vốn. Việc sử dụng vốn một cách hiệu quả để đạt được lợi ích cao
nhất sẽ giúp tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp

thương mại, vốn lưu động thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. Do
vậy việc phân tích và quản trị vốn lưu động là một vấn đề được nhiều nhà
quản lý và các nhà kinh tế học quan tâm nghiên cứu.
Công ty Viettronimex Đà Nẵng là một doanh nghiệp thương mại kinh
doanh lĩnh vực điện tử - điện lạnh. Hiện nay, sự cạnh tranh trong ngành điện
máy ngày càng khốc liệt với sự mở ra ồ ạt của các chuỗi cửa hàng điện máy
trên khắp cả nước. Bên cạnh đó việc đổi mới công nghệ liên tục khiến cho
sản phẩm nhanh chóng lỗi thời, khó bán. Để tồn tại và phát triển, Công ty
cần quản lý việc sử dụng vốn lưu động một cách hiệu quả để đạt được kết
quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Đồng thời trên cơ sở đó cung cấp các
thông tin hữu ích cho các đối tượng quan tâm như các nhà đầu tư, các tổ
chức tín dụng… nhận biết tình hình tài chính thực tế để có quyết định đầu tư
hiệu quả. Tuy nhiên công tác quản trị vốn lưu động tại Công ty vẫn còn
nhiều bất cập cần giải quyết về qui trình và phương pháp thực hiện công tác
quản trị vốn lưu động.
Xuất phát từ lý do trên tôi chọn đề tài “Quản trị vốn tại Công ty
Viettronimex Đà Nẵng” để làm luận văn thạc sĩ, với mong muốn đóng góp ý
kiến của mình để tìm những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty Viettronimex Đà Nẵng nói riêng và các Công ty cổ phần nói chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty
Viettronimex Đà Nẵng.


2

- Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản
trị vốn lưu động tại Công ty Viettronimex Đà Nẵng.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Công tác Quản trị vốn lưu động ở Công ty Viettronimex Đà Nẵng đang

được thực hiện như thế nào?
- Có giải pháp nào để nâng cao hiệu quả Quản trị vốn lưu động hiện nay ở
Công ty Viettronimex Đà Nẵng không?
4. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu

 Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản trị vốn lưu động tại Công ty
Viettronimex Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: nghiên cứu này được thực hiện tại Công ty
Viettronimex Đà Nẵng.
+ Về thời gian: các số liệu về hoạt động quản trị vốn lưu động được thu
thập trong năm 2014 và năm 2015.

 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: từ các giáo trình và tài
liệu liên quan về đề tài nghiên cứu, phương pháp này giúp tác giả chọn lọc
những thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài nghiên cứu và hệ thống hóa các lý
thuyết về quản trị vốn lưu động để làm cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra và thống kê: tác giả đã tiếp xúc và phỏng vấn với
các nhân viên có liên quan đến các thành phần của vốn lưu động và thu thập số
liệu thứ cấp trong báo cáo tài chính, báo cáo nội bộ để làm cơ sở thực tiến cho đề
tài nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh, đánh giá: từ các thông tin đã thu thập được tác giả
tổng hợp thành các bảng biểu, tài liệu và dùng phương pháp này để xác định các


3

mối quan hệ và xu hướng biến động của các chỉ tiêu liên quan đến hiệu quả quản

trị vốn lưu động. Đây sẽ là căn cứ quan trọng để đưa ra những đề xuất thực tiễn
cho việc quản trị vốn lưu động tại Công ty.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ
lục, nội dung chính cứu của luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty Viettronimex
Đà Nẵng.
- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động tại Công
ty Viettronimex Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Với vai trò quan trọng của vốn lưu động đối với hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, đã có nhiều tác giả trên thế giới và trong nước nghiên cứu
và trình bày về chủ đề này trong các giáo trình về tài chính doanh nghiệp.
Thuật ngữ “vốn lưu động” là từ người Mỹ bán hàng rong cổ xưa.
Những người bốc hàng lên xe ngựa và sau đó đi bán hàng rong gọi những
hàng hóa này là vốn lưu động vì họ muốn bán nó hoặc quay vòng để tạo ra
lợi nhuận. Từ những khái niệm sơ khai đó, Eugene F. Brigham vàJoel F.
Houston (2009) đã đưa ra những khái niệm khái quát hơn để phù hợp với
Công ty hiện đại cũng như đưa ra các chính sách quản lý vốn lưu động (tiền
mặt, hàng tồn kho các khoản phải thu) và các chính sách tài trợ tài sản lưu
động. [1]
Tương tự với các lý thuyết căn bản trên, Vũ Quang Kết và Nguyễn Văn
Tấn (2007) cũng đã trình bày những nội dung cơ bản nhất về quản trị vốn
lưu động như khái niệm về vốn lưu động, các chi tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn lưu động, phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh


4


nghiệp, phân tích các khoản mục của vốn lưu động (tiền, hàng tồn kho, các
khoản phải thu) và ra quyết định để sự dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
một cách có hiệu quả. [14]
Hoàng Minh Đường và Nguyễn Thừa Lộc (2005) đã nghiên cứu và đưa
ra những lý thuyết chuyên biệt hơn về vấn đề quản trị vốn kinh doanh ở
doanh nghiệp thương mại, tập trung đi sâu vào vốn lưu động và quản trị vốn
lưu động ở doanh nghiệp thương mại. Các tác giả đã khái quát ra những đặc
điểm riêng về vốn lưu động, quản trị các thành phần vốn lưu động tại doanh
nghiệp thương mại có những điểm khác biệt so với doanh nghiệp sản xuất
như thế nào. [7] [8]
Nguyễn Minh Kiều (2003-2004) đưa ra nhận định rằng: ‘‘Cùng với
quản trị tiền mặt và hàng tồn kho, quản trị khoản phải thu có liên quan đến
quyết định về quản trị tài sản của giám đốc tài chính. Quyết định quản trị
khoản phải thu gắn liền với việc đánh đổi giữa chi phí liên quan đến khoản
phải thu và doanh thu tăng thêm do bán chịu hàng hóa’’. Trong khi đó, các
quyết định về quản trị tiền sẽ liên quan đến việc đánh đổi giữa chi phí cơ hội
– khi giữ quá nhiều tiền mặt với chi phí giao dịch – khi giữ quá ít tiền mặt.
Còn đối quản trị hàng tồn kho là xem xét sự đánh đổi giữa lợi ích và chi phí
của việc duy trì tồn kho. [21] [22]
Trương Bá Thanh và Trần Đình Khôi Nguyên (2001) cũng trình bày các
cơ sở lý thuyết về vốn lưu động ròng và xác định nhu cầu vốn lưu động ròng
của doanh nghiệp nhưng đưa ra được những hướng dẫn chi tiết cách xác
định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động thông qua Báo cáo
tài chính của doanh nghiệp. [6]
Về mặt thực tiễn cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu về chủ đề vốn
lưu động trong doanh nghiệp. Những nghiên cứu này đã hệ thống hóa những
vấn đề về mặt lý luận của quản trị vốn lưu động tại doanh nghiệp và cũng đã


5


có những đóng góp nhất định trong việc hoàn thiện công tác quản trị vốn lưu
động trong doanh nghiệp cụ thể trong mỗi đề tài.
Năm 2015, tác giả Lê Nguyên Phương Thảo đã thực hiện đề tài nghiên
cứu nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của các doanh nghiệp
được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Đề tài này tiến hành
nghiên cứu và kiểm định các nhân tố có thể định lượng được và xem xét ảnh
hưởng của chúng đến nhu cầu vốn lưu động ròng đối với các doanh nghiệp
được niêm yết trên thị trường chứng khoán theo chiều hướng và mức độ như
thế nào. Đồng thời, tìm ra sự khác biệt của các nhân tố ảnh hưởng đối với
mỗi nhóm ngành riêng lẽ. Qua kết quả ước lượng, tác giả chỉ ra rằng nhu cầu
vốn lưu động ròng của các doanh nghiệp trên thị trường chịu ảnh hưởng của
sự biến động doanh thu, khả năng sinh lời và chu kỳ chuyển hoá tiền mặt.
Ngoài ra, nhu cầu vốn lưu động ròng của từng nhóm ngành có sự khác biệt
do đặc tính của mỗi ngành riêng nên kiến nghị rằng các nhà đầu tư nên có
những phân tích cẩn thận trước khi tiến hành bất cứ một quyết định đầu tư
nào.[4]
Vương Đức Hoàng Quân và Dương Diễm Kiều (2015) đã nghiên cứu
phân tích và đánh giá về tình hình vốn lưu động và vấn đề thanh khoản của
29 doanh nghiệp thuộc 4 ngành – dược phẩm, thép, thực phẩm và thủy sản –
đang niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM (HOSE) với giai đoạn tập
trung từ 2010 đến 2014. Kết quả cho thấy những thực trạng về quản lý vốn
lưu động và vấn đề cân đối thanh khoản của các doanh nghiệp theo các
ngành khác nhau. Từ đó, tác giả đã đưa ra kết luận rằng các doanh nghiệp
Việt Nam cần quan tâm hơn đến quản lý vốn lưu động như một phần tự thân
chủ động vượt qua thời kỳ khó khăn của nên kinh tế nói chung và khó khăn
của các doanh nghiệp nói riêng. [11]


6


Tác giả Đỗ Hà Mi (2016) đã nghiên cứu về vấn đề Quản trị vốn lưu
động tại Tổng Công ty CP Miền Trung và đã hệ thông hóa những cấn đề lý
luận cơ bản về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, tác giả cũng đã nhận diện được những hạn chế tại Tổng Công
ty CP Miền Trung về vấn đề quản trị vốn lưu động, đó là khả năng dự báo
nhu cầu về vốn lưu động trong giai đoạn những năm 2012 – 2014 chưa đạt
được hiệu quả làm lãng phí lượng vốn lưu động đáng kể, tình hình quản lý
công nợ yếu kém là doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn cao. Từ những hạn chế
đang tồn tại tại doanh nghiệp, tác giả đã đề xuất những giải pháp giúp hoàn
thiện công tác quản lý các thành phần vốn lưu động trong doanh nghiệp. [3]
Cũng trong năm 2016, trong nghiên cứu của mình về Quản trị vốn luân
chuyển tại Petrolimex Kom Tum, tác giả Trần Ngọc Hòa đặc biệt quan tâm
đến vấn đề hoàn thiện công tác quản trị vốn luân chuyển tại đơn vị để khắc
phục những hạn chế đang tồn tại, góp phần nâng cao hiệu quả xử dụng vốn
nói chung và vốn lưu chuyển nói riêng. Các giải pháp được đưa ra vô cùng
cụ thể cho từng thành phần của vốn lưu chuyển, có sự phân tích về hiệu suất,
hiệu quả của việc quản trị vốn lưu chuyển, giải quyết được các nguyên nhân
gây ra hạn chế trong quá trình quản trị vốn luân chuyển. [24]
Tác giả Trương Thị Thu Loan đã thực hiện nghiên cứu riêng về công tác
lập dự toán vốn lưu động tại Công ty cổ phần bia Hà Nội – Quảng Bình
(2015). Với mục tiêu hoàn thiện công tác lập dự toán vốn lưu động tại Công
ty Cổ phần Bia Hà Nội – Quảng Bình, tác giả đã đưa ra cơ sở xây dựng dự
toán vốn lưu động gắn với định hướng hoạt động, giúp cho nhà quản trị thực
hiện chức năng điều hành, đo lường, kiểm soát… nhằm đạt được các mục
tiêu quản lý và sử dụng vốn hiệu quả. Mặt khác, đề tài đã khẳng định thêm
tính thiết thực của công tác lập dự toán trong quản trị vốn lưu động. Tuy


7


nhiên phạm vi của để tài chỉ mới nằm trong phần hoạch định vốn lưu động
chứ chưa bao hàm được hết các công tác quản trị vốn lưu động. [25]
Bên cạnh đó, mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và khả năng sinh
lợi cũng đã được tìm hiểu bởi Từ Thị Kim Thoa và Nguyễn Thị Uyên Uyên
(2014). Theo đó, quản trị vốn lưu động được đo lường bằng chu kỳ luân
chuyển tiển (CCC) có tác động âm lên tỷ suất sinh lợi hoạt động kinh doanh
của công các Công ty. Từ đó có thể rút ra kết luận rằng các Công ty có thể
xem xét hoạt động quản trị tài chính của mình để có thể nâng cao khả năng
sinh lợi và qua đó gia tăng giá trị tài sản cho cổ đông. [13]
Ngoài ra, nhiều tác giả trong các nghiên cứu của mình cũng đã đưa ra
được các giải pháp nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động trong doanh
nghiệp. Tác giả Phạm Thị Thu Hiền (2014) khi nghiên cứu vấn đề về quản lý
vốn lưu động tại Công ty CP Khoáng sản Đắk Lắk cũng đã đề xuất một số
giải pháp như Công ty cần chủ động xây dựng kế hoạch sử dụng vốn lưu
động, đẩy nhanh tốc độc tiêu thụ sản phẩm thông qua các chính sách bán
hàng linh hoạt sẽ giúp tăng vòng quay vốn lưu động, hoàn thiện công tác
quản trị và hoạt động kiểm soát các thành phần của vốn lưu động. [12]
Trước đó, năm 2012, tác giả Trần Văn Nhã khi nghiên cứu quản lý vốn lưu
động tại Công ty CP Lương thực tại Đà Nẵng lại đưa ra một số giải pháp
khác, như là nâng cao các tiêu chuẩn bán chịu cho khách hàng và hoàn thiện
chính sách thu hồi nợ để cải thiện hiệu quả quản lý khoản phải thu, xây dựng
ngân sách tiền mặt và xác định khối lượng đặt hàng tối ưu để hoạch định nhu
cầu vốn lưu động một cách chính xác, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động. [19]
Từ các công trình nghiên cứu trên, có thể thấy vốn lưu động trong
doanh nghiệp luôn là một đối tượng có vai trò vô cùng quan trọng đối sự
sống còn và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên tại mỗi doanh



8

nghiệp khác nhau, đặc điểm kinh doanh và cấu trúc vốn là khác nhau đòi hỏi
phải có những tư duy quản trị khác nhau. Tính cho đến nay, tại Công ty
Viettronimex Đà Nẵng lại chưa có một công trình nào nghiên cứu về công
tác Quản trị vốn lưu động tại doanh nghiệp. Với vai trò là kế toán viên hiện
đang công tác tại Công ty, tác giả chọn Đề tài “Quản trị vốn lưu động tại
Công ty Viettronimex Đà Nẵng” để làm đề tài nghiên cứu của mình. Dựa
trên cơ sở lý luận của các tài liệu tham khảo và nghiên cứu thực tế tình hình
quản trị vốn lưu động tại Công ty Viettronimex Đà Nẵng, tác giả sẽ cung cấp
một hệ thống toàn diện về tình hình quản trị vốn lưu động hiện tại của Công
ty và đưa ra các đề xuất về giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản trị
vốn lưu động tại Công ty Viettronimex Đà Nẵng.


9

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
DOANH NGHIỆP
1.1 KHÁI QUÁT VỀ VỐN LƯU ĐỘNG
1.1.1 Khái niệm về vốn lưu động
Thuật ngữ Vốn lưu động bắt nguồn từ người Mỹ bán hàng rong cổ xưa,
Hàng hóa được gọi là vốn lưu động vì chủ nhân thực sự muốn bán hàng và
quay vòng để tạo ra lợi nhuận. Người bán hàng càng có nhiều chuyến hàng
mỗi năm, vòng quay vốn lưu động càng nhanh thì lợi nhuận sẽ càng lớn. Áp
dụng trong những doanh nghiệp hiện đại, vốn lưu động bao gồm tất cả tài
sản ngắn hạn hay tài sản hiện lưu động – tiền, chứng khoán khả mại, hàng
tồn kho và các khoản phải thu của khách hàng.[1]

Vốn lưu động (Working capital, viết tắt WC) là số vốn và doanh nghiệp
đã sử dụng để mua sắm và hình thành tài sản lưu động phục vụ cho quá trình
kinh doanh ở một thời điểm nhất định.
Tài sản lưu động trong doanh nghiệp là những tài sản có thời gian sử
dụng tương đối ngắn và chuyển đổi hình thái dễ dàng. Trên bảng cân đối kế
toán, tài sản lưu động thể hiện ở các khoản mục như tiền, các chứng khoán
đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản nợ phải thu, hàng tồn kho và các tài sản
lưu động khác.
Tóm lại, vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động phục
vụ kinh doanh ở một thời điểm nhất định. [26]
1.1.2 Phân loại vốn lưu động
Tùy theo tiêu thức phân loại mà vốn lưu động được phân thành các
thành phần khác nhau.


10

a. Phân loại theo vai trò của vốn lưu động
Xét theo tiêu chí vai trò của vốn lưu động trong các khâu của quá trình
kinh doanh, có thể chia vốn lưu động thành 3 loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ: bao gồm giá trị của vật tư, nhiên liệu,
phụ tùng thay thế, công cụ lao động.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm giá trị của sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm giá trị của thành phẩm,
vốn bằng tiền (kể cả vàng, bạc, đá quý…) các khoản đầu tư ngắn hạn và các
khoản ký cược, ký quỹ ngắn hạn, các khoản phải thu.
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của từng loại vốn
trong từng khâu của quá trình kinh doanh. Từ đó, doanh nghiệp có thể điều
chỉnh cơ cấu sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất. [14]

b. Phân loại theo hình thái biểu hiện
Theo tiêu chí phân loại là vốn lưu động biểu hiện dưới hình thái cụ thể
gì, có thể chia vốn lưu động thành 2 loại: vốn bằng tiền và vốn vật tư, hàng
hóa.
- Vốn bằng tiền bao gồm: tiền và các khoản tương đương tiền (tiền mặt,
vàng bạc, tiền gởi ngân hàng không kỳ hạn, tiền đang chuyển, kỳ phiếu, tín
phiếu…), các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu…
- Vốn vật tư hàng hóa bao gồm: trị giá của hàng mua đang đi đường, trị
giá của nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu tồn kho, trị giá của công cụ dụng cụ,
chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, trị giá của thành phẩm tồn kho, hàng gởi
bán. [26]
c. Phân loại theo nguồn hình thành


11

Xét về nguồn hình thành, vốn lưu động có thể hình thành từ các nguồn:
vốn điều lệ, vốn tự bổ sung, vốn liên doanh, liên kết, vốn đi vay. Cách phân
loại này cho thấy cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp. Mỗi một nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó doanh
nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm chi phí sử dụng vốn.
[14]
- Nguồn vốn điều lệ gồm: nguồn vốn lưu động do ngân sách Công ty
cấp cho, nguồn vốn cổ phần nghĩa vụ do các cổ đông đóng góp hoặc vốn pháp
định của chủ doanh nghiệp tư nhân.
- Nguồn vốn tự bổ sung: hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp (thông qua các quỹ khuyến khích phát triển sản xuất), các
khoản chênh lệch giá hàng hoá tồn kho.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết gồm có các khoản vốn của các đơn vị
tham gia liên doanh, liên kết góp bằng tiền, hàng hoá, sản phẩm, nguyên liệu,

vật liệu, công cụ lao động...
- Nguồn vốn đi vay: để bảo đảm kịp thời thanh toán với ngân hàng
trong khi chưa bán được hàng hoặc sự không khớp trong thanh toán, các
doanh nghiệp thương mại phải thường xuyên có liên hệ với các tổ chức cho
vay như: ngân hàng công thương, các tổ chức tín dụng, ngân hàng cổ phần...
để vay tiền. Nguồn vốn đi vay là một nguồn quan trọng, tuy nhiên vay dưới
các hình thức vay khác nhau có tỉ lệ lãi suất khác nhau và phải trả kịp thời cả
vốn và lãi vay khi bán được hàng.
Ngoài ra còn có một nguồn vốn coi như tự có được hình thành do
phương pháp kế toán hiện hành có một số khoản tiền tuy không phải của
doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời gian nhàn rỗi để
bổ sung vốn lưu động. Thuộc khoản này có: tiền thuế, tiền lương, bảo hiểm xã


12

hội, chi phí trích trước chưa đến hạn phải chi có thể sử dụng và các khoản nợ
khác. [14]
Vốn lưu động vận động không ngừng qua các khâu kinh doanh và mang
tính chu kỳ. Việc phân loại vốn lưu động chỉ mang tính tương đối. Điều quan
trọng nhất của việc phân loại vốn lưu động là giúp cho công tác quản lý vốn
lưu động đạt được các mục tiêu cơ bản sau:
- Đạt được hiệu quả tối ưu của đồng vốn là lợi nhuận.
- Luôn đảm bảo cho các khâu của quá trình kinh doanh được liên tục,
không bị gián đoạn.
- Đảm bảo khả năng thanh toán của công nợ ngắn hạn. [26]
1.1.3 Chu kỳ luân chuyển tiền
Tất cả những Công ty theo một chu kỳ vốn lưu động để mua hoặc sản
xuất hàng tồn kho, giữ hàng này trong một thời gian và cuối cùng bán hàng
thu về tiền mặt. Ta gọi đó là chu kỳ luân chuyển tiền hay chu kỳ ngân quỹ

(CCC).Chu kỳ này là khoảng thời gian tiền vốn nằm trong vốn lưu động, hay
là khoản thời gian từ khi chi tiền cho vốn lưu động đến khi thu tiền từ bán
vốn lưu động. [1]
Để tính chu kỳ luân chuyển tiền, ta có phương trình sau:
Thời gian luân
CCC =

chuyển hàng
tồn kho

+

Thời gian thu
tiền bình quân

Thời gian
+

thanh toán
khoản phải trả

Trong đó:
- Thời gian luân chuyển hàng tồn kho là khoảng thời gian trung bình
cần để chuyển hóa nguyên vật liệu thành thành phẩm và bán hàng.
- Thời gian thu tiền bình quân là khoảng thời gian trung bình cần thiết
để chuyển các khoản phải thu khách hàng thành tiền, nghĩa là thời gian để
thu tiền sau khi bán hàng.


13


- Thời gian thanh toán khoản phải trả là khoảng thời gian trung bình
giữa lúc mua nguyên vật liệu và thuê mướn nhân công lúc trả tiền.
Chu kỳ luân chuyển tiền (CCC) cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp. Chu kỳ càng ngắn càng tối vì doanh nghiệp có thể
giảm được chi phí lãi vay.
1.1.4 Đặc điểm vốn lưu động
Đối với doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị
của nó vào giá trị sản phẩm theo chu kỳ kinh doanh. Vốn lưu động liên tục
biển đổi hình thái tiền sang hàng rồi từ hàng lại thành tiền. Vậy nên thời gian
chu chuyển của vốn lưu động nhanh hơn so với vốn cố định. Nhu cầu về vốn
lưu động thường tăng giảm thất thường, tình trạng căng thẳng thiếu vốn khi
mua hàng, đặc biệt khi mua hàng thời vụ, sau đó lại có vốn khi bán hàng, để
điều hòa vốn, các doanh nghiệp thương mại thường phải quan hệ với ngân
hàng thương mại, các tổ chức tín dụng – tài chính để vay mượn, thanh toán và
gửi tiền. [7]
Các hình thái thể hiền của vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại
bao gồm: hàng hoá dự trữ, vật tư nội bộ, tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tồn quĩ,
các khoản phải thu. Cơ cấu của chúng phụ thuộc rất lớn vào phương thức
thanh toán, phương thức mua bán hàng hóa và phương thức vay trả đối với
các tổ chức tín dụng. Do nhiệm vụ của doanh nghiệp thương mại là thực hiện
lưu chuyển hàng hoá và thực hiện các hoạt động dịch vụ, vì vậy cơ cấu và tính
chất lưu chuyển của vốn khác hẳn so với các đơn vị sản xuất. Trong doanh
nghiệp thương mại, vốn lưu động là khoản vốn chiếm tỉ trọng lớn nhất
(khoảng 70 – 80% vốn kinh doanh). Trong đó, bộ phận dự trữ hàng hoá chiếm
tỉ lệ cao. Tuỳ từng doanh nghiệp, tuỳ thuộc phương thức và lĩnh vực kinh
doanh mà vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại sẽ trải qua các thời kỳ
chu chuyển khác nhau. Ví dụ vốn của doanh nghiệp thương mại có sản suất



14

gia công chế biến khác với đơn vị bán buôn, đơn vị chuyên bán hàng qua kho
sẽ khác với đơn vị chỉ bán hàng chuyển thẳng. [7], [13]
1.1.5 Vai trò của vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng,…
doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua hàng hóa, nguyên
vật liệu,… phục vụ cho quá trình sản xuất mà số tiền ứng trước về những tài
sản ấy được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Có thể xem vốn lưu động
là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh hay nói cách khác,
vốn lưu động là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động. [16]
Vốn lưu động là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, đảm bảo cho quá trình tái sản
xuất của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục vì vốn lưu động
chuyển hóa không ngừng và có khả năng quay vòng.
Vốn lưu động là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ,
sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp, và cũng có khả năng quyết định đến quy
mô hoạt động của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có lượng vốn lưu động đủ
lớn, sẽ giúp họ có thể khai thác những thuận lợi từ thị trường như tăng nhu
cầu mua hàng của mình với số lượng lớn khi giá thấp và nắm giữ hàng tồn
đến khi giá cao hơn thì bán ra. Từ đó, doanh nghiệp nâng cao lợi thế cạnh
tranh, nhận được nhiều lợi thế chiết khấu từ nhà cung cấp, tăng xếp hạng tín
dụng và gia tăng sự tin tưởng từ nhà đầu tư. [14]
1.2 QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG
Quản trị vốn lưu động là việc quản lý các thành phần của vốn lưu động
theo mục tiêu quản trị mà mỗi doanh nghiệp xây dựng cho mình. Quản trị
vốn lưu động hiệu quả sẽ đảm bảo cho nghiệp được tối đa hóa lợi ích từ mức
vốn lưu động ròng tối ưu để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động. Như vậy, ta sẽ
nghiên cứu quản trị vốn lưu động theo một chu trình thuần túy từ hoạch định



15

nhu cầu vốn lưu động, tổ chức thực hiện quản trị vốn lưu động và phân tích
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.2.1 Lập dự toán vốn lưu động
a. Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp

 Sự cần thiết của việc hoạt định nhu cầu vốn lưu động
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn lưu động thường
xuyên, cần thiết để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được tiến hành liên tục và có hiệu quả.

 Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Để xác định nhu cầu vốn lưu động người ta sử dụng phương pháp trực
tiếp và phương pháp gián tiếp. [4]
(1) Phương pháp trực tiếp: căn cứ các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến
vốn lưu động của doanh nghiệp để xác định nhu cầu vốn lưu động cho doanh
nghiệp.
Công thức chung:

Trong đó:

V là nhu cầu lưu động của doanh nghiệp.

M là mức tiêu dùng bình quân 1 ngày của loại vốn được tính toán.
N là số ngày luân chuyển của loại vốn được tính toán.
i là số khấu hai kinh doanh (i = 1, k)/.
j là loại vốn sử dụng (j = 1,n).
(2) Phương pháp gián tiếp: xác định nhu cầu vốn lưu động dựa vào

thống kê kinh nghiệm về tổng mức luân chuyển của vốn lưu động.
Công thức:

Vnc  VLD0 x

M1
x (1  t )
M0


16

Trong đó:

Vnc là nhu cầu lưu động của doanh nghiệp.

M1, M0 là tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch và năm
báo cáo.
VLĐ0 là số dư bình quân vốn lưu động năm báo cáo.
t là tỷ lệ giảm (hoặc tăng) số ngày luân chuyển vốn lưu động năm kế
hoạch so với năm báo cáo.
t được xác định theo công thức: t = (K1 – K0)/K0 x 100%
Với: K1 là kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch.
K0 là kỳ luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo.
b. Lập dự toán vốn lưu động
Dự toán vốn lưu động là dự toán định kỳ chi tiết các thành phần của
vốn lưu động. Trong đó, dự toán tiêu thụ là nền tảng của dự toán vốn lưu
động.
Dự toán tiêu thụ


Dự toán
Hàng tồn kho

Dự toán
Doanh thu

Dự toán
Nợ phải trả

Dự toán
Khoản phải thu

Dự toán CP Bán hàng và CP Quản lý DN

Dự toán
Vốn bằng tiền

Hình 1.1 Trình tự lập dự toán vốn lưu động
Từ dự toán tiêu thụ trong kỳ và thông tin hàng tồn kho đầu kỳ, doanh
nghiệp sẽ tiến hành lập dự toán hàng tồn kho trong kỳ. Cũng từ dự toán tiêu
thụ, ta sẽ dự báo mức bán hàng thu bằng tiền và bán hàng tín dụng. Ngoài ra,


×