Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

Kế toán tài sản cố định tại công ty TNHH MTV Đầu tư xây dựng và Thương mại Hiệp Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.1 MB, 95 trang )

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán Kiểm toán

MỤC LỤC

Trần Thị Hà Thanh
CĐ-ĐH KT8-K10

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán Kiểm toán

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán tăng, giảm tài sản cố định.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán khấu hao tài sản cố định.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán sửa chữa lớn tài sản cố định.
Sơ đồ 1.4: Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung.
Sơ đồ 1.5: Quy trình ghi sổ theo hình thức Chứng từ - ghi sổ.
Sơ đồ 1.6: Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký – Sổ Cái.
Sơ đồ 1.7: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty.
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán theo hình thức Nhật ký chung tại công ty.
Sơ đồ 2.4: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tài sản cố định.
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ các nghiệp vụ liên quan đến tăng, giảm tài sản cố định hữu
hình và vô hình tại công ty.
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ kế toán các nghiệp vụ khấu hao tài sản cố định tại công ty


Sơ đồ 2.7: Sơ đồ kế toán sửa chữa lớn tài sản cố định tại công ty.
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Ngành nghề kinh doanh chính của công ty.
Bảng 2.2: Danh mục một số tài sản cố định chính của công ty.

Trần Thị Hà Thanh
CĐ-ĐH KT8-K10

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

3

Khoa Kế toán Kiểm toán

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, đặc biệt khi Việt Nam đã gia nhập tổ
chức thương mại WTO thì việc cạnh tranh giữa nền kinh tế trong nước với các nền
kinh tế khác trên thế giới là điều tất yếu. Điều này đặt cho doanh nghiệp Việt Nam
một câu hỏi lớn: làm sao để sử dụng đồng vốn một cách hiệu quả nhất. Trong khi
nền kinh tế trong nước còn non trẻ và chưa có nhiều kinh nghiệm ở thị trường quốc
tế thì đây là một câu hỏi khó cho những nhà quản trị và những người làm công tác
kế toán trong doanh nghiệp.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh cần hội tụ đủ ba yếu tố: đối tượng lao
động, sức lao động và tư liệu lao động. Trong đó tư liệu lao động là một yếu tố rất
quan trọng, tài sản cố định là một tư liệu lao động có giá trị lớn và thời gian sử dụng
lâu dài. Tài sản cố định trực tiếp tham gia vào quá trình kinh doanh, giá trị hao mòn

của nó được chuyển dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ hay giá thành sản phẩm
dưới hình thức khấu hao.
Tài sản cố định phải trải qua nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn đủ một vòng
quay của vốn bỏ ra ban đầu. Như vậy kế toán tài sản cố định là một nhiệm vụ tất
yếu, nó là một phần trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho nhà
quản lý quản lý tốt số vốn bỏ ra ban đầu để có biện pháp điều hành sản xuất kinh
doanh một cách hợp lý và đề ra những phương hướng đúng đắn, nâng cao hiệu quả
trong quá trình sản xuất kinh doanh và khẳng định được vị thế của doanh nghiệp
trên thị trường.
2. Mục đích nghiên cứu.
Là một doanh nghiệp mới thành lập nên công ty TNHH MTV Đầu tư xây
dựng và Thương mại Hiệp Hòa càng cần quan tâm đến công tác kế toán tài sản cố
định, luôn tìm biện pháp sử dụng tài sản cố định một cách có hiệu quả vào quá trình
sản xuất kinh doanh, tạo ra chất lượng sản phẩm, dịch vụ đạt tiêu chuẩn cao. Đồng
thời giúp các nhà lãnh đạo nắm bắt và quản lý được tốt vốn cố định ban đầu của
công ty.

Trần Thị Hà Thanh
CĐ-ĐH KT8-K10

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

4

Khoa Kế toán Kiểm toán

Nhận thức được vai trò quan trọng của tài sản cố định cùng với việc nghiên

cứu lý luận về kế toán tài sản cố định và qua tìm hiểu thực trạng công tác kế toán tài
sản cố định tại công ty TNHH MTV Đầu tư xây dựng và Thương mại Hiệp Hòa.
Em mạnh dạn đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu đề tài “Kế toán tài sản cố định tại công
ty TNHH MTV Đầu tư xây dựng và Thương mại Hiệp Hòa”.
3. Đối tượng và phạm vi.
Khóa luận nghiên cứu công tác kế toán tài sản cố định tại công ty TNHH
MTV Đầu tư xây dựng và Thương mại Hiệp Hòa. Lấy số liệu năm 2016 để minh
họa.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Dựa trên phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp so
sánh, phương pháp tổng hợp lý luận và các phương pháp kế toán.
Nội dung khóa luận gồm 3 chương chính:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản (lý luận chung) về kế toán tài sản cố định.
Chương 2: Thực trạng về kế toán tài sản cố định tại công ty TNHH MTV
Đầu tư xây dựng và Thương mại Hiệp Hòa.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố
định tại công ty TNHH MTV Đầu tư xây dựng và Thương mại Hiệp Hòa.

Trần Thị Hà Thanh
CĐ-ĐH KT8-K10

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

5

Khoa Kế toán Kiểm toán


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH.
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và tiêu chuẩn ghi nhận của tài sản cố
định trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.1.1. Khái niệm về tài sản cố định.
Tài sản cố định (TSCĐ) là những tư liệu lao động có đủ tiêu chuẩn theo quy
định để được xếp vào TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình hay tài sản thuê tài chính.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 16, tài sản được sử dụng trong quá trình
sản xuất, cung cấp hàng hóa dịch vụ, hoặc cho các mục đích hành chính và có thời
gian sử dụng nhiều hơn một kỳ kế toán được gọi là TSCĐ.
- TSCĐ hữu hình: là tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp nắm
giữ để sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi
nhận TSCĐ (theo chuẩn mực kế toán Việt Nam).
- TSCĐ vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định
được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung
cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ.
- TSCĐ thuê tài chính: là TSCĐ mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và được
bên cho thuê chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu, tiền
thu về cho thuê đủ cho người cho thuê trang trải được chi phí của tài sản cộng với
các khoản lợi nhuận từ đầu tư.
1.1.2. Đặc điểm, vai trò của tài sản cố định.

• Đặc điểm.
TSCĐ có nhiều chủng loại khác nhau với hình thái, biểu hiện, tính chất đầu
tư và mục đích sử dụng khác nhau. TSCĐ là một trong ba yếu tố không thể thiếu
của nền kinh tế một quốc gia nói chung, và trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp nói riêng. Nhưng nhìn chung, khi tham gia vào các hoạt động sản
xuất kinh doanh đều có những đặc điểm sau:
- TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.


Trần Thị Hà Thanh
CĐ-ĐH KT8-K10

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

6

Khoa Kế toán Kiểm toán

- Giá trị của TSCĐ được chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh thông
qua việc doanh nghiệp trích khấu hao. Hàng tháng, hàng quý doanh nghiệp phải tích
lũy phần vốn này để hình thành nguồn vốn khấu hao cơ bản.
- TSCĐ hữu hình giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến khi bị hưu hỏng, còn
TSCĐ vô hình khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì cũng bị hao mòn
(trừ đất đai) do tiến bộ của khoa học kỹ thuẩ, giá trị của tài sản vô hình cũng dịch
chuyển dần dần, từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

• Vai trò.
TSCĐ là tư liệu lao động chủ yếu, do đó nó có vai trò rất quan trọng tới hoạt
động sản xuất, quyết định hoạt động sản xuất, khối lượng và chất lượng sản phẩm,
từ đó ảnh hưởng tới hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. TSCĐ là điều kiện
hình thành và duy trì hoạt động của doanh nghiệp, không có một doanh nghiệp nào
hoạt động mà không có TSCĐ.
Trong nền kinh tế thị trường, xu thế cạnh tranh là tất yếu. “Sản xuất cái gì?
Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào?” là những câu hỏi luôn được đặt ra, đòi hỏi
các chủ doanh nghiệp phải tìm cho được lời giải thích thỏa đáng nhất. Muốn vậy
doanh nghiệp phải nắm bắt nhu cầu thị trường, từ đó lựa chọn quy trình công nghệ

sản xuất, máy móc thiết bị phù hợp, tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Do đó, việc đổi mới TSCĐ trong doanh
nghiệp để theo kịp sự phát triển của xã hội là một vấn đề được đặt lên hàng đầu.
Bởi vì nhờ có đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ doanh nghiệp
mới có thể tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành,
đảm bảo cho sản phẩm của doanh nghiệp có uy thế cạnh tranh, chiếm lĩnh thị
trường. Trong các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và thương mại, TSCĐ luôn chiếm
một tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản. Vì vậy, TSCĐ là một trong những cơ sở, tiền
đề để doanh nghiệp hoạch định chiến lược và xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh
doanh và phát triển thị trường. TSCĐ trong các doanh nghiệp là điều kiện để xác
định quy mô của doanh nghiệp, xác định khả năng tận dụng lợi thế về quy mô, tăng
khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trần Thị Hà Thanh
CĐ-ĐH KT8-K10

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

7

Khoa Kế toán Kiểm toán

Như vậy, TSCĐ là một bộ phận then chốt trong các doanh nghiệp, có vai trò
quyết định tới sự sống còn của doanh nghiệp. TSCĐ thể hiện một các chính xác
nhất năng lực, trình độ trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp và sự
phát triển của nền kinh tế quốc dân. TSCĐ được đổi mới, cải tiến và hoàn thiện tùy
thuộc vào hoàn cảnh thực tế mỗi thời kỳ, nhưng phải đảm bao được yêu cầu phục
vụ sản xuất một cách có hiệu quả nhất, thúc đẩy sự tồn tại và phát triển của doanh

nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Xuất phát từ những đặc điểm, vai trò của TSCĐ
khi tham gia vào sản xuất kinh doanh, xuất phát từ thực tế khách quan và cuối cùng
với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã
hội, tài sản cố định được trang bị vào các doanh nghiệp ngày càng nhiều và càng
hiện đại, đặt ra yêu cầu quản lý TSCĐ phải chặt chẽ cả về hiện vật lẫn giá trị. Về
mặt hiện vật, phải theo dõi kiểm tra việc bảo quản và sử dụng TSCĐ về thời gian,
nơi bảo quản và sử dụng để nắm được số lượng TSCĐ và hiện trạng của TSCĐ. Về
mặt giá trị, phải theo dõi được nguyên giám giá trị hao mòn và giá trị còn lại của
TSCĐ, theo dõi quá trình thu hồi vốn đầu tư để tái sản xuất TSCĐ.
1.1.3. Tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định.
- Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình:
Tài sản mua về được coi là TSCĐ nếu thỏa mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn sau:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
+ Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy và có giá trị
từ 30.000.000 đồng trở lên.
- Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình:
+ Tất cả các khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra nếu thỏa mãn
đồng thời cả 3 tiêu chuẩn trên, mà không phải là TSCĐ hữu hình thì được coi là
TSCĐ vô hình.
+ Những khoản chi phí không đồng thời thỏa mãn cả 3 tiêu chuẩn trên thì
được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp.

Trần Thị Hà Thanh
CĐ-ĐH KT8-K10

Khóa luận tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

8

Khoa Kế toán Kiểm toán

+ Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là
TSCĐ vô hình tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu đồng thời thỏa mãn 7 điều kiện
sau:
* Tính khả thi về mặt kỹ thuật, đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản
vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán.
* Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán.
* Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó.
* Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai.
* Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để
hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó.
* Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn
triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó.
* Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho
TSCĐ vô hình.
1.2. Nhiệm vụ kế toán tài sản cố định.
Trình độ trang bị TSCĐ là một trong những biểu hiện về quy mô sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp. Tất cả các doanh nghiệp sản xuất thuộc mọi thành
phần kinh tế đều có quyền tự chủ trong việc mua sắm và đổi mới TSCĐ, có thể
thanh lý TSCĐ khi đến hạn, nhượng bán TSCĐ không cần sử dụng theo giá thỏa
thuận. Thực tế đó dẫn đến cơ cấu và quy mô tranh bị tài sản cố định của doanh
nghiệp sau một thời kỳ thường có biến động. Để đáp ứng được yêu cầu quản lý, kế
toán TSCĐ phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ,
kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và di

chuyển TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm,
đầu tư, bảo quản và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp.
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng. Tính toán
phân bổ hoặc kết chuyển chính xác số khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh
doanh.

Trần Thị Hà Thanh
CĐ-ĐH KT8-K10

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

9

Khoa Kế toán Kiểm toán

- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, phản
ánh chính xác chi phí thực tết về sửa chữa TSCĐ, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
và chi phí sửa chữa TSCĐ.
- Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hoặc bất thường TSCĐ. Tham gia đánh
giá lại TSCĐ khi cần thiết. Tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ
ở doanh nghiệp.
1.3. Các cách phân loại tài sản cố định chủ yếu và nguyên tắc đánh giá
tài sản cố định.
1.3.1. Các cách phân loại tài sản cố định chủ yếu.
Tổ chức phân loại TSCĐ là căn cứ vào những tiêu thức nhất định để phân
chia TSCĐ thành từng loại, từng nhóm phù hợp với yêu cầu quản lý và hạch toán
TSCĐ. Đối với doanh nghiệp sản xuất, việc phân loại đúng đắn TSCĐ là cơ sở để

thực hiện chính xác công tác kế toán, thống kê, lập báo cáo về TSCĐ. Từ đó có kế
hoạch chính xác trong việc trang bị, đổi mới từng loại TSCĐ, đáp ứng yêu cầu phát
triển sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

• Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện và đặc trưng kỹ thuật:
Theo cách phân loại này thì tài sản cố định được chia làm 2 loại: TSCĐ hữu
hình và TSCĐ vô hình.
- Đối với TSCĐ hữu hình gồm:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc: gồm nhà làm việc, nhà ở, nhà kho, xưởng sản xuất,
cửa hàng, nhà xe, chuồng trại chăn nuôi, giếng khoan, bể chứa, sân phơi, cầu cống,
đường xá,...
+ Máy móc thiết bị: gồm máy móc thiết bị động lực, máy móc thiết bị công
tác và các loại máy móc thiết bị khác dùng trong sản xuất kinh doanh.
+ Phương tiện vận tải truyền dẫn: gồm ô tô, máy kéo, tàu thuyền, ca nô dùng
trong vận chuyển, hệ thống đường dẫn nước, dẫn hơi, ô xy, khí nén, hệ thống đường
dây điện, hệ thống truyền thanh,...thuộc tài sản của doanh nghiệp.
+ Thiết bị dụng cụ quản lý: gồm các thiết bị, dụng cụ sử dụng trong quản lý
sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính, dụng cụ đo lường, thí nghiệm,...
Trần Thị Hà Thanh
CĐ-ĐH KT8-K10

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

10

Khoa Kế toán Kiểm toán


+ Cây lâu năm, gia súc cơ bản.
+ TSCĐ khác: gồm các loại tài sản cố định chưa được xếp vào các loại tài
sản nói trên (tác phẩm nghệ thuật, sách báo chuyên môn kỹ thuật,...)
- Đối với TSCĐ vô hình gồm:
+ Quyền sử dụng đất đai: là giá trị đất, mặt nước, mặt biển được hình thành
do chi phí bỏ ra mua, đền bù san lấp, cải tạo nhằm mục đích có được mặt bằng sản
xuất kinh doanh.
+ Quyền phát hành: là toàn bộ chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có
quyền phát hành.
+ Bản quyền, bằng sáng chế: là các chi phí doanh nghiệp phải trả cho các
công trình nghiên cứu, sản xuất thử được Nhà nước cấp bằng sáng chế, hoặc doanh
nghiệp mua lại bản quyền bằng sáng chế, bản quyền tác giả (bản quyền tác giả là
chi phí tiền thù lao cho tác giả và được Nhà nước công nhận cho tác giả độc quyền
phát hành và bán các tác phẩm của mình).
+ Nhãn hiệu hàng hóa: là toàn bộ chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra liên
quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hóa.
+ Phần mềm máy vi tính: là toàn bộ chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để
có phần mềm máy tính.
+ Giấy phép và giấy nhượng quyền: là toàn bộ các chi phí thực tế doanh
nghiệp đã chi ra để có giấy phép và giấy phép nhượng quyền thực hiện công việc đó
như giấy phép khai thác, giấy phép sản xuất một loại sản phẩm mới.
+ TSCĐ vô hình khác: là những tài sản cố định vô hình khác chưa được phản
ánh ở các loại trên như quyền sử dụng hợp đồng, quyền thuê nhà,...
Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện giúp người quản lý có cái nhìn tổng
thể về cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có biện pháp quản lý tài
sản, tính toán khấu hao khoa học, hợp lý, đối với từng loại tài sản.
Phân loại tài sản theo đặc trưng kỹ thuật giúp cho việc quản lý và hạch toán
chi tiết, cụ thể theo từng loại, nhóm TSCĐ và có phương pháp khấu hao phù hợp
với từng loại, từng nhóm TSCĐ.


Trần Thị Hà Thanh
CĐ-ĐH KT8-K10

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

11

Khoa Kế toán Kiểm toán

• Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu.
Căn cứ vào quyền sở hữu, TSCĐ của doanh nghiệp chia thành 2 loại: TSCĐ
tự có và TSCĐ thuê ngoài.
TSCĐ tự có là các tài sản cố định được xây dựng, mua sắm và hình thành từ
nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay, các quỹ của doanh nghiệp,... Đây là những
TSCĐ được phản ánh trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
TSCĐ thuê ngoài là TSCĐ đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định
theo hợp đồng đã ký kết. Phân loại thuê tài sản phải căn cứ vào bản chất các điều
khoản trong hợp đồng và phải thực hiện ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản.
Sau thời điểm khởi đầu thuê tài sản nếu có thay đổi các điều khoản của hợp đồng
(trừ gia hạn hợp đồng) thì các điều khoản mới được áp dụng cho suốt thời hạn hợp
đồng. Nhưng thay đổi về ước tính (thay đổi ước tính thời gian sử dụng kinh tế hoặc
giá trị còn lại của tài sản thuê) hoặc thay đổi khả năng thanh toán của bên thuê thì
không làm thay đổi sự phân loại thuê tài sản đối với ghi sổ kế toán.
Phân loại thuê tài sản được căn cứ vào mức độ chuyển giao các rủi ro và lợi
ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuê từ bên cho thuê bao gồm thuê tài chính và
thuê hoạt động.
- Thuê tài chính: là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn

các rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền
sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê. Các trường hợp thuê tài
sản dưới đây thường dẫn đến hợp đồng thuê tài chính:
+ Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời
hạn thuê.
+ Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài
sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời điểm thuê.
+ Thời hạn thuê tài sản tối thiểu phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh
tế của tài sản cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu.
+ Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán
tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn (tương đương) giá trị hợp lý của tài sản thuê.
Trần Thị Hà Thanh
CĐ-ĐH KT8-K10

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

12

Khoa Kế toán Kiểm toán

+ Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử
dụng không cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn nào.
Hợp đồng thuê tài sản cũng được coi là hợp đồng thuê tài chính nếu hợp
đồng thỏa mãn ít nhất một trong ba trường hợp sau:
+ Bên thuê hủy hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến việc hủy
hợp đồng cho bên cho thuê.
+ Thu nhập hoặc tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại của

tài sản thuê gắn với bên thuê.
+ Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài sản khi hết hạn hợp đồng thuê với
tiền thuê thấp hơn giá thuê thị trường.
TSCĐ thuê tài chính cũng được coi như TSCĐ của doanh nghiệp được phản
ánh trên bảng cân đối kế toán. Doanh nghiệp có trách nhiệm, quản lý, sử dụng và
trích khấu hao như các TSCĐ tự có của doanh nghiệp.
- Thuê hoạt động: nếu nội dung của hợp đồng thuê tài sản không có sự
chuyển giao phần lớn các rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản.
Thuê tài sản là quyền sử dụng đất thường là thuê hoạt động vì quyền sử dụng
đất thường có thời gian sử dụng kinh tế vô hạn và quyền sở hữu sẽ không chuyển
giao cho bên thuê khi hết thời hạn thuê. Số tiền thuê tài sản là quyền sử dụng đất
được phân bổ dần cho suốt thời gian thuê.
Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu giúp cho việc quản lý và tổ chức hạch
toán TSCĐ được chặt chẽ, chính xác, thúc đẩy việc sử dụng tài sản cố định có hiệu
quả cao nhất.

• Các cách phân loại khác.
Ngoài các cách phân loại TSCĐ nói trên, trong quản lý và hạch toán còn có
thể phân loại TSCĐ theo các tiêu thức sau:
- Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế:
Theo tiêu thức này toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được chia làm hai loại:
TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh và TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh
(không mang tính chất sản xuất).
Trần Thị Hà Thanh
CĐ-ĐH KT8-K10

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


13

Khoa Kế toán Kiểm toán

- Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng:
Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ của từng thời kỳ TSCĐ được chia thành
các loại:
+ TSCĐ đang dùng.
+ TSCĐ chưa cần dùng.
+ TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý.
- Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành:
Gồm những TSCĐ đầu tư bằng các nguồn vốn.
+ Vốn chủ sở hữu.
+ Tự bổ sung của doanh nghiệp.
+ Nhận liên doanh liên kết.
+ Đầu tư bằng nguồn vốn vay.
1.3.2. Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định.
Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ. TSCĐ được đánh
giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng. TSCĐ được đánh giá theo
nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại theo công thức:
Giá trị còn lại = Nguyên giá – Giá trị hao mòn
1.3.2.1. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình.
Nguyên giá hay giá trị ban đầu của TSCĐ là toàn bộ các chi phí hợp lý mà
doanh nghiệp chia ra để có và đưa vào vị trí sẵn sàng sử dụng. Nguyên giá TSCĐ
được xác định theo từng nguồn hình thành.

• Tài sản cố định hữu hình mua sắm trực tiếp.
Nguyên giá TSCĐ = Giá mua + Các khoản thuế + Các khoản chi phí liên
quan

- Đối với TSCĐ hữu hình mua trả chậm:
Nguyên giá TSCĐ = Tổng số tiền phải trả ngay tại thời điểm mua + Các
khoản thuế (không bao gồm thuế được hoàn lại) + Các khoản chi phí trực tiếp liên
quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng

• Tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi:
Trần Thị Hà Thanh
CĐ-ĐH KT8-K10

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

14

Khoa Kế toán Kiểm toán

Nguyên giá TSCĐ = Giá trị hợp lệ của TSCĐ hữu hình nhận về (sau khi
cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) + Các khoản
thuế (không bao gồm thuế được hoàn lại), các khoản chi phí liên quan trực tiếp phải
chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng

• Tài sản cố định hữu hình tự xây hoặc tự sản xuất:
Nguyên giá TSCĐ = Giá thành thực tế của TSCĐ + Các chi phí trực tiếp liên
quan tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng

• Tài sản cố định hữu hình do đầu tư xây dựng:
Nguyên giá TSCĐ = Giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định + Lệ
phí trước bạ, các chi phí liên quan trực tiếp khác


• Tài sản cố định hữu hình được tài trợ, biếu tặng, do phát hiện thừa:
Nguyên giá TSCĐ = Giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận
hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp

• Tài sản cố định hữu hình được cấp, được chuyển đến:
Nguyên giá TSCĐ = Giá trị còn lại của TSCĐ + Các chi phí liên quan trực
tiếp mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm TSCĐ được đưa vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng

• Tài sản cố định hữu hình nhận góp vốn, nhận lại góp vốn:
Nguyên giá TSCĐ = Giá trị thỏa thuận giữa doanh nghiệp và người góp vốn
1.3.2.2 Nguyên giá tài sản cố định vô hình.

• Tài sản cố định vô hình mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ = Giá mua thực tế + Các khoản thuế (không bao gồm các
khoản thuế được hoàn lại) + Các khoản chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính
đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.

• Tài sản cố định vô hình mua theo hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐ = Giá trị hợp lý của TSCĐ + Các khoản thuế (không bao
gồm các khoản thuế được hoàn lại) + Các khoản chi phí liên quan trực tiếp phải chi
ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng

Trần Thị Hà Thanh
CĐ-ĐH KT8-K10

Khóa luận tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

15

Khoa Kế toán Kiểm toán

• Tài sản cố định vô hình được cấp, biếu, tặng:
Nguyên giá TSCĐ = Giá trị hợp lý ban đầu + Các khoản chi phí liên quan
trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng

• Tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp:
Nguyên giá TSCĐ = Các chi phí liên quan trực tiếp đến khâu xây dựng, sản
xuất thử nghiệm phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào sử dụng theo dự tính

• Tài sản cố định vô hình là quyển sử dụng đất:
Nguyên giá TSCĐ = Các khoản chi ra để có quyền sử dụng đất + Các khoản
đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ

• Tài sản cố định vô hình là các chương trình phần mềm:
Nguyên giá TSCĐ = Các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có các
chương trình phần mềm
1.3.2.3. Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính.
Nguyên giá TSCĐ = Giá trị của tài sản thuê tại thời điểm khời đầu thuê tài
sản + Các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động tài chính
1.4. Thủ tục tăng, giảm tài sản cố định. Chứng từ kế toán và kế toán chi
tiết tài sản cố định.
1.4.1. Thủ tục tăng, giảm tài sản cố định theo chế độ quản lý tài sản cố
định.

• Thủ tục tăng tài sản cố định.

- Tăng do mua sắm bằng nguồn vốn chủ sở hữu.
- Tăng do mua sắm bằng phúc lợi.
- Tăng do mua sắm bằng vốn vay.
- Tăng do mua bằng phương pháp trả chậm, trả gọp.
- Tăng do đầu tư xây dựng cơ bản bàn giao.
- Tăng do tự chế.
- Tăng do tài trợ, biếu tặng.
- Tăng do nhận góp vốn liên doanh.

Trần Thị Hà Thanh
CĐ-ĐH KT8-K10

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

16

Khoa Kế toán Kiểm toán

- Tăng do kiểm kê phát hiện thừa.
- Tăng do đánh giá tăng TSCĐ.

• Thủ tục giảm tài sản cố định.
- Giảm do thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
+ Phản ánh giá trị của tài sản thanh lý.
+ Phản ánh số tiền thu về khi thanh lý.
+ Chi phí thanh lý.
+ Kết chuyển thu nhập khác.

+ Kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh.
- Giảm do chuyển nhượng thành công cụ.
- Giảm do liên doanh, liên kết.
- Giảm do phát hiện thiếu khi kiểm kê.
- Giảm do trả vốn góp.

• Chứng từ kế toán tài sản cố định sử dụng.
- Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01 – TSCĐ)
- Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 02 – TSCĐ)
- Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (Mẫu số 03 – TSCĐ)
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu số 04 – TSCĐ)
- Biên bản kiểm kê TSCĐ (Mẫu số 05 – TSCĐ)
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Mẫu số 06 – TSCĐ)
- Sổ tài TSCĐ, sổ theo dõi TSCĐ, sổ cái.
- Các chứng từ liên quan: Hóa đơn mua hàng, tờ khai thuế,...
- Các tài liệu kỹ thuật có liên quan.
1.4.2. Kế toán chi tiết tăng, giảm tài sản cố định.
Nội dung chính của kế toán chi tiết TSCĐ gồm:
- Đánh giá (ghi chép số liệu) TSCĐ.
- Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ ở các bộ phận kế toán và các đơn vị bộ phận
quản lý, sử dụng TSCĐ.
1.4.2.1. Đánh số tài sản cố định.
Trần Thị Hà Thanh
CĐ-ĐH KT8-K10

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


17

Khoa Kế toán Kiểm toán

Đánh số TSCĐ là quy định cho mỗi TSCĐ một số hiệu theo nguyên tắc nhất
định. Việc đánh số TSCĐ được tiến hành theo từng đối tượng ghi TSCĐ. Mỗi đối
tượng ghi TSCĐ không phân biệt đang sử dụng hay lưu trữ, đều phải có số hiệu
riêng và không thay đổi trong suốt thời gian bảo quản, sử dụng tại đơn vị. Số hiệu
của những TSCĐ đã thanh lý hoặc nhượng bán không sử dụng lại cho những tài sản
mới tiếp nhận. Số hiệu TSCĐ là một tập hợp bao gồm nhiều chữ số sắp xếp theo
một thứ tự và nguyên tắc nhất định để chỉ loại TSCĐ, nhóm TSCĐ, đối tượng
TSCĐ và đối tượng TSCĐ trong nhóm. Nhờ đánh số TSCĐ mà thống nhất được
giữa các bộ phận liên quan trong việc theo dõi và quản lý, tiện cho tra cứu khi cần
thiết cũng như tăng cường và ràng buộc được trách nhiệm vật chất của các bộ phận
cá nhân trong khi bảo quản và sử dụng TSCĐ.
1.4.2.2. Kế toán chi tiết tài sản cố định ở bộ phận kế toán và các đơn vị,
bộ phận quản lý, sử dụng.

• Xác định đối tượng ghi tài sản cố định.
TSCĐ của doanh nghiệp là các tài sản có giá trị lớn cần phải được quản lý
đơn chiếc. Để phục vụ cho công tác quản lý, kế toán ghi sổ phải theo dõi từng đối
tượng ghi TSCĐ. Đối tượng ghi TSCĐ là từng vật kết cấu hoàn chỉnh bao gồm cả
vật lắp ráp và phụ tùng kèm theo. Đối tượng ghi TSCĐ có thể là một vật riêng biệt
về mặt kết cấu, có thể thực hiện được những chức năng độc lập nhất định hoặc là
một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau không thể tách rời để
cùng thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định.
Đối tượng ghi TSCĐ vô hình là từng TSCĐ vô hình gắn liền với một nội
dung chi phí và một mục đích riêng mà doanh nghiệp có thể xác định một cách
riêng biệt, có thể kiểm soát và thu được lợi ích kinh tế từ việc nắm giữ tài sản đó.
Để tiện cho việc theo dõi và quản lý, phải tiến hành đánh số cho từng đối tượng ghi

TSCĐ. Mỗi đối tượng ghi TSCĐ phải có ký hiệu riêng. Việc đánh số TSCĐ là do
doanh nghiệp quy định theo điều kiện cụ thể của doanh nghiệp đó nhưng phải đảm
bảo được tính thuận lợi tronng công việc nhận biết TSCĐ theo nhóm, theo loại và
tuyệt đối không trùng lặp.
Trần Thị Hà Thanh
CĐ-ĐH KT8-K10

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

18

Khoa Kế toán Kiểm toán

• Nội dung kế toán chi tiết tài sản cố định.
Kế toán chi tiết TSCĐ gồm:
- Lập và thu thập các chứng từ ban đầu có liên quan đến TSCĐ ở doanh
nghiệp.
- Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ ở phòng kế toán và tổ chức kế toán ở các
đơn vị sử dụng TSCĐ.
Chứng từ ban đầu phản ánh mọi biến động của TSCĐ trong doanh nghiệp và
là căn cứ kế toán để kế toán ghi sổ. TSCĐ của doanh nghiệp được sử dụng và bảo
quản ở nhiều bộ phận khác nhau. Bởi vậy kế toán chi tiết TSCĐ phải phản ánh và
kiểm tra tình hình tăng, giảm, hao mòn TSCĐ trên phạm vi toàn doanh nghiệp và
theo dõi cụ thể từng nơi bảo quản, sử dụng. Kế toán chi tiết phải theo dõi từng đối
tượng ghi tài sản cố định theo các chỉ tiêu như: Nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị
còn lại. Đồng thời theo dõi về nguồn gốc, thời gian sử dụng, công suất, số hiệu,...
Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ tại nơi sử dụng, bảo quản: Việc theo dõi

TSCĐ tại nơi sử dụng, bảo quản nhằm xác định và gắn trách nhiệm sử dụng, bảo
quản tài sản với từng bộ phận, góp phần nâng cao trách nhiệm và hiệu quả quản lý,
sử dụng TSCĐ. Tại nơi sử dụng và bảo quản TSCĐ (các phòng ban, phân xưởng,...)
sử dụng sổ “Tài sản cố định theo đơn vị sử dụng” để theo dõi tình hình tăng, giảm
TSCĐ trong phạm vi bộ phận quản lý.
Tổ chức kế toán chi tiết tại bộ phận kế toán: Căn cứ vào hồ sơ, phòng kế toán
mở thẻ và sổ TSCĐ để hạch toán chi tiết TSCĐ. Thẻ chi tiết TSCĐ được lập một
bản và lưu tại phòng kế toán để theo dõi diên biến phát sinh trong quá trình sử dụng.
Ở phòng kế toán, kế toán chi tiết TSCĐ được thực hiện ở thẻ TSCĐ (Mẫu số 02 –
TSCĐ) và sổ TSCĐ.
Thẻ TSCĐ: Do kế toán lập cho từng đối tượng ghi tài sản cố định của doanh
nghiệp. Thẻ được thiết kế thành các phần để phản ánh các chỉ tiêu chung về TSCĐ,
các chỉ tiêu về giá trị như: Nguyên giá, giá đánh giá lại, giá trị hao mòn. Thẻ TSCĐ
cũng được thiết kế để theo dõi tình hình ghi giảm TSCĐ. Căn cứ để ghi thẻ là chứng

Trần Thị Hà Thanh
CĐ-ĐH KT8-K10

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

19

Khoa Kế toán Kiểm toán

từ ghi tăng, giảm TSCĐ. Ngoài ra, để theo dõi việc lập thẻ TSCĐ, doanh nghiệp có
thể lập sổ đăng ký thẻ TSCĐ.
Sổ TSCĐ: Được mở để theo dõi tình hình tăng giảm, tình hình hao mòn

TSCĐ của toàn doanh nghiệp. Mỗi loại TSCĐ có thể dùng riêng một loại sổ hoặc
một số trang. Căn cứ ghi sổ là chứng từ tăng, giảm TSCĐ và các chứng từ gốc liên
quan.
1.5. Kế toán tổng hợp tài sản cố định.
1.5.1. Tài khoản sử dụng.
Tài khoản (TK) 211: TSCĐ: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có
và tình hình biến động tăng, giảm nguyên giá của toàn bộ tài sản cố định hữu hình,
tài sản cố định hữu hình thuộc quyền sử hữu của doanh nghiệp và TSCĐ thuê tài
chính.
TK 211 – TSCĐ có 3 TK cấp 2:
- Tài khoản 2111: TSCĐ hữu hình: dùng để phản ánh tình hình hiện có, biến
động tăng giảm của TSCĐ hữu hình doanh nghiệp hiện có theo nguyên giá (trừ
TSCĐ thuê ngoài).
+ Bên nợ: Các nghiệp vụ làm tăng TSCĐ hữu hình theo nguyên giá TSCĐ
(do mua sắm, nhận góp vốn, tài trợ biếu tặng, do đánh giá lại...)
+ Bên có: Các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ hữu hình theo nguyên giá của (do
điều chuyển cho doanh nghiệp khác, do nhượng bán, thanh lý hoặc đem đi góp vốn
liên doanh, điều chuyển cho đơn vị khác,....)
+ Số dư bên nợ: Nguyên giá TSCĐ hiện có ở doanh nghiệp.
- Tài khoản 2112: TSCĐ thuê tài chính: dùng để phản ánh nguyên giá TSCĐ
doanh nghiệp đi thuê dài hạn theo phương thức thuê tài chính.
+ Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng lên.
+ Bên có: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm do hoàn trả hoặc mua lại.
+ Số dư bên nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có.

Trần Thị Hà Thanh
CĐ-ĐH KT8-K10

Khóa luận tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

20

Khoa Kế toán Kiểm toán

- Tài khoản 2113: TSCĐ vô hình: dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình
hình biến động của toàn bộ TSCĐ vô hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
theo nguyên giá.
+ Bên nợ: Các nghiệp vụ làm tăng TSCĐ vô hình.
+ Bên có: Các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ vô hình.
+ Số dư bên nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có.
Tài khoản 214: Hao mòn TSCĐ: TK này dùng để phản ánh tình hình tăng,
giảm giá trị hao mòn và giá trị hao mòn lũy kế của các loại TSCĐ và Bất động sản
đầu tư trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ, Bất động sản đầu tư và
những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ, Bất động sản đầu tư.
- Bên nợ: Phản ánh các TSCĐ làm giảm giá trị hao mòn (thanh lý, nhượng
bán,...)
- Bên có: Phản ánh các TSCĐ làm tăng giá trị hao mòn (trích khấu hao, đánh
giá tăng,...)
Ngoài các tài khoản cơ bản trên kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan
khác.
1.5.2. Kế toán các trường hợp tăng, giảm tài sản cố định.
1.5.2.1. Kế toán các trường hợp tăng tài sản cố định.
Trường hợp 1: Đối với doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ.
Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh các nghiệp vụ:
- TSCĐ tăng do mua sắm bằng nguồn vốn chủ sở hữu, dùng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh (không phải thông qua quá trình lắp đặt).

Nợ TK 2111, 2113: Nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 1332: Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.
Có TK 111, 112, 131: Tổng số tiền thanh toán mua TSCĐ.
- TSCĐ tăng do tự sản xuất:
Nợ TK 2111, 2113: Giá thành sản xuất TSCĐ.
Có TK 154, 155: Giá thành sản xuất TSCĐ.

Trần Thị Hà Thanh
CĐ-ĐH KT8-K10

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

21

Khoa Kế toán Kiểm toán

- TSCĐ tăng do chuyển từ bất động sản đầu tư:
Nợ TK 2111, 2113: Giá trị TSCĐ chuyển từ bất động sản đầu tư.
Có TK 217: Giá trị bất động sản đầu tư chuyển sang TSCĐ.
- TSCĐ tăng do nhận lại vốn góp:
Nợ TK 2111, 2113: Giá trị TSCĐ.
Có TK 228: Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác.
- TSCĐ tăng do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao:
Nợ TK 2111, 2113: Giá trị TSCĐ.
Có TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang.
- TSCĐ tăng do nhận góp vốn bằng tài sản cố định:
Nợ TK 2111, 2113: Giá trị TSCĐ.

Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh.
Trường hợp 2: Đối với doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì
nguyên giá của TSCĐ bao gồm cả thuế GTGT đầu vào. Vì vậy, kế toán không còn
sử dụng tài khoản 133.
1.5.2.2. Kế toán các trường hợp giảm tài sản cố định.
- TSCĐ giảm do thanh lý, nhượng bán:
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn.
Nợ TK 811: Giá trị còn lại đưa vào chi phí khác.
Có TK 2111, 2113: Nguyên giá TSCĐ.
- TSCĐ giảm do mang đi góp vốn liên doanh, liên kết:
Nợ TK 2112, 2113: Nguyên giá TSCĐ.
Nợ TK 214: Số đã hao mòn.
Nợ TK 811 (Chênh lệch đánh giá lại TSCĐ nhỏ hơn giá trị còn lại)
Có TK 2111, 2113: Nguyên giá TSCĐ.
Có TK 711 (Chênh lệch đánh giá lại TSCĐ lớn hơn giá trị còn lại)
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán tăng, giảm tài sản cố định.

Trần Thị Hà Thanh
CĐ-ĐH KT8-K10

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

22

Khoa Kế toán Kiểm toán

TK 2111, 2113: Tài sản cố định

TK 811

TK 111, 112, 331,...
Mua tài sản cố định
Thuế

TK 154, 155

TK 1332

Nguyên giá, thanh lý nhượng bán
giá trị còn lại

giá trị gia tăng

TK 214

Số đã hao mòn

Tài sản cố định
TK 214
tự sản xuất
Số đã hao mòn

TK 217
Bất động sản đầu tư chuyển

TK 2212, 2213
thành tài sản cố định
TK 228


Góp vốn liên doanh liên kết
bằng tài sản cố định

Nhận lại vốn góp

TK 711

TK 241

TK 811

Tài sản cố định do xây dựng
cơ bản hoàn thành bàn giao

Chênh lệch
đánh giá lại

Chênh lệch đánh
giá lai

Lớn hơn giá
trị còn lại

Nhỏ hơn giá trị
còn lại

TK 411
Nhận góp vốn bằng
tài sản cố định


Trần Thị Hà Thanh
CĐ-ĐH KT8-K10

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

23

Khoa Kế toán Kiểm toán

1.5.3. Hao mòn và khấu hao tài sản cố định.
1.5.3.1. Khái niệm.
Trong quá trình sử dụng, do nhiều nguyên nhân khác nhau TSCĐ của doanh
nghiệp bị hao mòn. Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần về giá trị và giá trị sử dụng của
TSCĐ do TSCĐ tham gia vào các quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, do bào mòn tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật,... TSCĐ bị hao mòn dưới
hai hình thức:
- Hao mòn hữu hình: là sự giảm sút về giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ do
TSCĐ tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh và do các nguyên nhân tự
nhiên.
- Hao mòn vô hình: là sự giảm sút thuần túy về giá trị của TSCĐ do tiến bộ
khoa học kỹ thuật gây ra.
Đối với những TSCĐ được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp phần giá trị hao mòn của chúng được chuyển dịch vào giá trị của sản
phẩm hàng hóa dịch vụ được sáng tạo ra, phần hao mòn đó được gọi là giá trị khấu
hao của TSCĐ.
Như vậy, về bản chất, giá trị hao mòn của TSCĐ chính là phần giá trị của

TSCĐ bị hao mòn và dịch chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên
giá của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong thời gian sử dụng của TSCĐ.
Mọi tài sản hiện có của doanh nghiệp có liên quan đến sản xuất, kinh doanh
(bao gồm cả tài sản chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý) đều phải trích khấu
hao đưa vào chi phí theo quy định hiện hành.
+ Khấu hao đối với TSCĐ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh được
hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Khấu hao đối với TSCĐ chưa dùng, không cần dùng hoặc đang chờ thanh
lý được hạch toán vào chi phí khác.

Trần Thị Hà Thanh
CĐ-ĐH KT8-K10

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

24

Khoa Kế toán Kiểm toán

Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện từ ngày (theo số
ngày của tháng) mà TSCĐ tăng hoặc giảm.
Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với những TSCĐ đã
khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đối với những tài sản chưa khấu hao hết nhưng đã bị hỏng, doanh nghiệp
phải xác định nguyên nhân để quy trách nhiệm đền bù hoặc tính vào chi phí khác

phần giá trị còn lại.
Đối với những TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án hoặc dùng vào
mục đích phúc lợi thì không phải trích khấu hao mà tính chỉ tính hao mòn TSCĐ
vào cuối năm.
Những TSCĐ không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì không
phải trích khấu hao, bao gồm:
- TSCĐ thuộc dự trữ Nhà nước giao cho doanh nghiệp giữ hộ, quản lý hộ.
- TSCĐ phục vụ cho các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp như nhà trẻ,
câu lạc bộ, nhà truyền thống, nhà ăn...được đầu tư bằng quỹ phúc lợi.
- TSCĐ phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội , Nhà nước giao cho doanh
nghiệp quản lý.
- TSCĐ khác không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đối với TSCĐ vô hình, phải tùy thời gian phát huy hiệu quả để trích khấu
hao tính từ khi TSCĐ được đưa vào sử dụng (theo hợp đồng, cam kết, quyết định
của các cấp có thẩm quyền). Riêng đối với TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất thì
chỉ trích khấu hao đối với quyền sử dụng đất xác định được thời hạn sử dụng. Nếu
không xác định được thì không trích khấu hao.
Đối với tài sản thuê tài chính, trong quá trình sử dụng, bên đi thuê phải trích
khấu hao trong thời gian theo hợp đồng tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh, đảm
bảo thu hồi vốn.
1.5.3.2. Phương pháp khấu hao đường thẳng.
Theo phương pháp này, số khấu hao hàng năm không đổi trong suốt thời gian
sử dụng hữu ích của TSCĐ.

Trần Thị Hà Thanh
CĐ-ĐH KT8-K10

Khóa luận tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

25

Khoa Kế toán Kiểm toán

Nguyên giá TSCĐ
Mức trích khấu hao
bình quân năm

=

Thời gian sử dụng (năm)

1.5.3.3. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.
Theo phương pháp này số khấu hao hàng năm giảm dần trong suốt thời gian sử
dụng hữu ích của tài sản.
Mức trích khấu hao
hàng năm của TSCĐ

=

Giá trị còn lại của TSĐ

*

Tỷ lệ khấu hao nhanh

Tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ khấu hao

theo phương
pháp đường
thẳng

1
=

Thời gian sử dụng

100

*

- Hệ số điều chỉnh được áp dụng theo thời gian sử dụng của TSCĐ:
Thời gian sử dụng của TSCĐ
Đến 4 năm (t < 4 năm)
Từ 4 đến 6 năm (4 năm < t <6 năm)
Trên 6 năm (t > 6 năm)

Hệ số điều chỉnh (lần)
1,5
2,0
2,5

1.5.3.4 Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.
Mức trích khấu
hao tháng của
TSCĐ
Mức trích khấu
hao bình quân

tính cho 1 đơn vị
sản phẩm

Trần Thị Hà Thanh
CĐ-ĐH KT8-K10

=

Số lượng sản xuất sản
phẩm thực tế trong
tháng

*

Mức trích khấu hao
bình quân tính cho 1
đơn vị sản phẩm

Nguyên giá của TSCĐ
=

Tổng sản lượng theo công
suất thiết kế

Khóa luận tốt nghiệp


×