Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

16 Tìm hiểu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại An Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.6 KB, 68 trang )



Chyuªn ®Ò: T×m hiÓu c«ng t¸c kÕ to¸n CPSX& tÝnh gi¸ thµnh t¹i Cty CP§XDT&TM An B×nh
1
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN
--------------------
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI AN BÌNH

Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Hữu Ánh
Họ và tên sinh viên: Phan Thị Bảo Thư
Lớp: Kế toán VB2 - K6 Nghệ An
Vinh, 05/2009

MỤC LỤC

Chyuªn ®Ò: T×m hiÓu c«ng t¸c kÕ to¸n CPSX& tÝnh gi¸ thµnh t¹i Cty CP§XDT&TM An B×nh
2

LI M U 5
PHN I: TNG QUAN V CễNG TY CP U T XY
DNG & THNG MI AN BèNH
7
1.1 Lch s hỡnh thnh v phỏt trin ca Cụng ty 7
1.2 c im t chc qun lý ca Cụng ty 10
1.3 c im t chc sn xut ca Cụng ty 11
1.4 c im t chc hch toỏn k toỏn ca Cụng ty 12


1.4.1. c im t chc b mỏy k toỏn 12
1.4.2. c im vn dng ch chớnh sỏch k toỏn 14
PHN II: THC TRNG CễNG TC K TON CHI PH
SN XUT V TNH GI THNH SN PHM TI CễNG
TY CP U T XY DNG & THNG MI AN BèNH
19
2.1. i tng phng phỏp k toỏn chi phớ sn xut v tớnh
giỏ thnh sn phm ti Cụng ty
19
2.2. K toỏn chi phớ sn xut xõy lp ti Cụng ty
19
2.2.1 K toỏn chi phớ nguyờn vt liu trc tip
19
2.2.2 Hch toỏn chi phớ nhõn cụng trc tip
29
2.2.3 K toỏn chi phớ s dng mỏy thi cụng
38
2.2.4 Hch toỏn chi phớ sn xut chung
44
2.2.5 Hch toỏn tng hp chi phớ sn xut
52
2.3. ỏnh giỏ sn phm d dang v tớnh giỏ thnh cụng tỏc
xõy lp ti cụng ty
56
PHN III: HON THIN HCH TON CHI PH SN
XUT V TNH GI THNH SN PHM TI CễNG TY
CP U T XY DNG & THNG MI AN BèNH
58
3.1. ỏnh giỏ v thc trng ca cụng tỏc k toỏn chi phớ sn
xut v tớnh giỏ thnh sn phm ca cụng ty

58
3.1.1. Nhng kt qu t c
58
3.1.2. Nhng tn ti, hn ch
60
3.2. Mt s kin ngh nhm hon thin cụng tỏc k toỏn chi
phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn phm xõy lp ti Cụng ty
61

Chyuên đề: Tìm hiểu công tác kế toán CPSX& tính giá thành tại Cty CPĐXDT&TM An Bình
3

KẾT LUẬN
65
DANH MỤC VIẾT TẮT
CT : Công trình
HMCT : Hạng mục công trình.
XD : Xây dựng
QĐ : Quyết định
CP : Chi phí

Chyuªn ®Ò: T×m hiÓu c«ng t¸c kÕ to¸n CPSX& tÝnh gi¸ thµnh t¹i Cty CP§XDT&TM An B×nh
4

CCDC : Công cụ, dụng cụ
BCĐKT : Bảng cân đối kế toán
BCKQHĐKD : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TSCĐ : Tài sản cố định
BHXH : Bảo hiểm xã hội

CP NVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
CP NCTT : Chi phí nhân công trực tiếp
CP SDMTC : Chi phí sử dụng máy thi công
CP SXC : Chi phí sản xuất chung
TK : Tài khoản
LỜI MỞ ĐẦU
Sau nhiều năm thực hiện đường lối chính sách đổi mới kinh tế của Đảng,
nền kinh tế của nước ta đang dần chuyển hướng. Mỗi doanh nghiệp đều tự điều
chính và có sự chuyển biến để thích nghi với môi trường mới, điều này mở ra
nhiều cơ hội, nhiều triển vọng cho tiến trình thúc đẩy tăng trưởng, phát triển.
Cùng với sự đổi mới trong cơ chế quản lý, các doanh nghiệp được quyền tự chủ

Chyuªn ®Ò: T×m hiÓu c«ng t¸c kÕ to¸n CPSX& tÝnh gi¸ thµnh t¹i Cty CP§XDT&TM An B×nh
5

trong hạch toán kinh doanh, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế “Tự trang trải và
có doanh lợi” đã tạo cho kế toán một vị trí mới, khẳng định vai trò quan trọng
của nó trong hệ thống các công cụ quản lý của doanh nghiệp.
Trong công tác kế toán, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là một phần hành kế toán quan trọng, các thông tin ở các mức độ khác
nhau nó đã, đang và sẽ đem lại cho doanh nghiệp, đưa ra các quyết định quan
trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, lựa chọn phương
án sản xuất có hiệu quả nhằm thúc đẩy sự phát triển lớn mạnh, tạo cơ hội làm ăn
góp phần nâng cao vị thế của doanh nghiệp và xây dựng đất nước tạo ra thuận lợi
ngày càng nhiều hơn.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, bằng những kiến thức đã tiếp thu được
trong thời gian học tập tại Trường, được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo TS.
Nguyễn Hữu Ánh cùng các anh chị trong phòng kế toán ở Công ty cổ phần đầu
tư xây dựng và thương mại An Bình, em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với
đề tài "Tìm hiểu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty

Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại An Bình"
Nội dung đề tài : gồm 3 phần chính:
Phần I: Tổng quan về Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương
mại An Bình.
Phần II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp trong tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại
An Bình.

Chyuªn ®Ò: T×m hiÓu c«ng t¸c kÕ to¸n CPSX& tÝnh gi¸ thµnh t¹i Cty CP§XDT&TM An B×nh
6

Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành tại Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và thương
mại An Bình.
Do còn hạn chế nhiều mặt nên trong Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này
em chỉ nghiên cứu trong phạm vi một Công ty và chỉ dừng lại ở góc độ xem xét,
so sánh, đánh giá tổng quan về thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành xây lắp tại Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và thương mại An
Bình.
PH N IẦ
T NG QUAN V CÔNG TY C PH NỔ Ề Ổ Ầ
Đ U T XÂY D NG VÀ TH NG M I AN BÌNHẦ Ư Ự ƯƠ Ạ

Chyuªn ®Ò: T×m hiÓu c«ng t¸c kÕ to¸n CPSX& tÝnh gi¸ thµnh t¹i Cty CP§XDT&TM An B×nh
7

1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại An Bình được thành
lập năm 1998. Trụ sở chính Công ty đóng tại 87 Minh Khai - Thành phố Vinh -

Nghệ An. Công ty thực hiện các ngành nghề kinh doanh chủ yếu sau đây: Xây
dựng công trình công nghiệp; xây dựng công trình dân dụng; sản xuất vật liệu
xây dựng. Hàng năm, Công ty đều đạt mức tăng trưởng từ 60-120% về giá trị sản
lượng, hoàn thành tốt nhiều công trình có giá trị lớn như : Trụ sở làm việc
UBND huyện Nghi Lộc, Trụ sở làm việc UBND thị xã Thái Hoà, Trụ sở làm
việc Công ty Xổ số Nghệ An…Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta,
Công ty đã chủ động phát huy thế mạnh của lĩnh vực chuyên ngành như: Xây
dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, tư vấn về những công trình xây dựng
cho một số huyện miền núi: Con Cuông, Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp … Với mức vốn
khởi điểm 300 triệu cùng với 20 cán bộ công nhân viên ban đầu đến năm 2008
Công ty đã có tổng số vốn lên tới 14.474.210.000 đồng cùng với đội ngũ cán bộ
công nhân viên là 185 người (26 cán bộ quản lý ). Đời sống cán bộ công nhân
viên không ngừng cải thiện, thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước, cuối năm 2004
Công ty đã thành lập xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng. Sản phẩm của xí
nghiệp không những đủ cung cấp cho hoạt động sản xuất của công ty mà còn
mạng lại nguồn thu lớn, giải quyết được nhiều công ăn việc làm cho người lao
động.
Trải qua một thời gian xây dựng và trưởng thành Công ty CP Đầu tư Xây
dựng và Thương mại An Bình đã đạt được một số thành tựu tạo nên cơ sở vật
chất cho nền kinh tế quốc dân. mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng với tinh
thần phát huy tính dân chủ trong lãnh đạo và quản lý, người lao động làm chủ

Chyuªn ®Ò: T×m hiÓu c«ng t¸c kÕ to¸n CPSX& tÝnh gi¸ thµnh t¹i Cty CP§XDT&TM An B×nh
8

trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, Công ty vẫn giữ vững được niềm tin, uy
tín đối với khách hàng. Do vậy, trong những năm qua, Công ty đã thu hút được
nhiều thắng lợi trên các mặt sau:
Về kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, nhờ có bộ máy chuyên môn
điều hành tốt, HĐQT và giám đốc có năng lực, vai trò gương mẫu của mỗi Đảng

viên trong toàn Công ty, lại phát huy được tinh thần làm chủ trong việc chỉ đạo
nên đã hoàn thành công việc cao, chất lượng tốt. cụ thể:
Trích từ báo cáo tài chính năm 2006,2007,2008 của Công ty CP Đầu tư
Xây dựng và Thương mại An Bình và số liệu báo cáo kết quả HĐSXKD như
sau:
KẾT QUẢ KINH DOANH 3 NĂM GẦN ĐÂY
Chỉ tiêu
Đơn
vị
tính
2006
2007 2008
KH TH % KH TH %
Doanh thu Tỷ đ 1,0 1,4 1,6 114 1,7 2,0 117
Nộp ngân sách Tr.đ 110 160 215 134 180 238 132
Lợi nhuận Tr.đ 105 110 12,7 110,6 130 150 115
Thu nhập BQ Tr.đ 1,5 2,0 2,5 125 3,0 4,0 133
Bảng 01: Kết quả kinh doanh 3 năm gần đây
Qua bảng số liệu trên ta có thể khẳng định rằng sự chỉ đạo điều hành của
Ban lãnh đạo công ty là đúng đắn và có hiệu quả, mọi chủ trương đề ra đều đạt
và vượt mức so với kế hoạch, trong đó điều phấn khởi hơn hết đối với các bộ
công nhân viên chức trong toàn công ty là sau khi thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ
đối với Nhà nước, thu nhập bình quân đầu người tăng từ 1.500.000
đ/người/tháng (năm 2005) lên 2.000.000đ/người/tháng (năm 2006) và đến năm
2008 là 3.500.000 đ/người/tháng, điều đó đã tạo nên không khí hăng say lao

Chyuªn ®Ò: T×m hiÓu c«ng t¸c kÕ to¸n CPSX& tÝnh gi¸ thµnh t¹i Cty CP§XDT&TM An B×nh
9

động đồng thời tạo được niềm tin đối với mỗi cán bộ công nhân viên chức trong

toàn Công ty cũng như đối với khách hàng.
Qua một thời gian xây dựng và trưởng thành, với kinh nghiệm hiện có và
sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên chức, đặc biệt là ban lãnh đạo
công ty đã đưa công ty ngày càng phát triển, đến nay công ty thực sự là một
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả trong nền kinh tế tỉnh nhà.
* Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
a) Chức năng
- Tư vấn thiết kế các công trình giao thông, xây dựng, thủy lợi.
- Thiết kế quy hoạch, khảo sát đo đạc.
- Tư vấn lập dự án, giám sát, đấu thầu.
- Thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và tổng dự toán
công trình xây dựng.
b) Nhiệm vụ
- Sản xuất và kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký và mục
đích thành lập của công ty.
- Thực hiện tốt phương pháp lao động, chăm lo đời sống vật chất và
tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Bảo vệ doanh nghiệp sản xuất, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh
quốc phòng, chính trị và an toàn xã hội.
1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nên bộ máy của Công ty CP
Đầu tư Xây dựng và Thương mại An Bình chịu ảnh hưởng rất lớn của đặc điểm
nghành xây dựng cơ bản. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được tổ

Chyuªn ®Ò: T×m hiÓu c«ng t¸c kÕ to¸n CPSX& tÝnh gi¸ thµnh t¹i Cty CP§XDT&TM An B×nh
10

chức theo trực tuyến chức năng: từ Công ty đến xí nghiệp, đội sản xuất đến
người lao động theo tuyến, kết hợp với các phòng ban chức năng.
Mô hình tổ chức quản lý của công ty như sau:

Giám đốc Công ty: Là người chịu trách nhiệm trước Pháp luật, cấp trên
chủ quản về mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Là người tổ chức quản lý và
điều hành bộ máy kinh doanh của doanh nghiệp, vạch ra chiến lược kinh doanh,
ra các quyết định cuối cùng và là người đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của
doanh nghiệp.

Chyuªn ®Ò: T×m hiÓu c«ng t¸c kÕ to¸n CPSX& tÝnh gi¸ thµnh t¹i Cty CP§XDT&TM An B×nh
11
GIÁM ĐỐC CÔNGTY
Phó Giám đốc kỹ
thuật
Phó Giám
đốc nội chính
Phòng vật

Phòng
H.Chính
Phòng Tài
chính
Phòng KT Kỹ
thuật
Đ i XD ộ
s 1ố
Đội XD
số 2
Đội XD
số 3
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức quản lý sản xuất kinh danh

Phó giám đốc: Công ty có 2 phó giám đốc chịu trách nhiệm trước giám

đốc về các công việc đã được phân cấp, cùng với giám đốc định hướng chiến
lược phát triển của công ty.
Phòng kinh tế kỹ thuật: Xây dựng kế hoạch kinh doanh, tiếp nhận nghiên
cứu bản vẽ, thiết kế tổ chức thi công công trình, kiểm tra, kiểm nghiệm các công
trình.
Phòng tài chính: Xây dựng kế hoạch tài chính, thực hiện các chế độ trích
nộp ngân sách, lập báo cáo quyết toán định kỳ, tổ chức thanh quyết toán, tổ chức
công tác kiểm tra các hoạt động kinh tế nội bộ trong công ty, tổ chức cấp phát
lương, thưởng cho người lao động.
Phòng vật tư : Lập kế hoạch mua sắm, cung ứng vật tư, kế hoạch sử
dụngmáy móc, thiết bị, tổ chức giám định số lượng vật tư khi sản xuất ở kho và
hiện trường.
Phòng hành chính: Bố trí điều động cán bộ, nhân viên cho phù hợp với
nhu cầu sản xuất, lập kế hoạch liên quan đến các phòng ban, theo dõi hạch toán
số liệu thống kê về chi phí lao động cho hạng mục công trình.
1.3 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
Trong xây lắp công việc đầu tiên phải thực hiện là tham gia dự thầu. Khi
dự thầu công ty phải lập hồ sơ dự thầu với các bản mẫu thiết kế có hình thức đẹp
và chất lượng cao để có cơ hội trúng thầu. Sau khi trúng thầu, một mặt công ty
tiến hành kí hợp đồng giao khoán nội bộ cho các đội xây dựng trực thuộc công ty
hoặc các xí nghiệp thành viên đồng thời tiến hành giao khoán mặt bằng vị trí và
lập kế hoạch mua sắm vật tư xây dựng tiến độ thi công .

Chyuªn ®Ò: T×m hiÓu c«ng t¸c kÕ to¸n CPSX& tÝnh gi¸ thµnh t¹i Cty CP§XDT&TM An B×nh
12

Mt khỏc cụng ty tin hnh giao nhim v cho cỏc n v thi cụng. Cỏc
n v trờn c s s lng vt t mua sm c v thi gian thi cụng xõy dng
tin thi cụng v iu hnh sn xut theo tin cú c cụng trỡnh hon
thnh

Khi cụng trỡnh hon thnh cụng ty s nghim thu tng b phn, bn giao
cụng trỡnh i vo s dng v hon thnh h s hon cụng trỡnh. Cui cựng l
quyt toỏn cụng trỡnh.
iu ú c th hin qua s sau:
S 2 : Mụ hỡnh t chc sn xut ca Cụng ty
1.4 C IM T CHC HCH TON K TON CA CễNG TY
1.4.1 c im t chc b mỏy k toỏn
B mỏy k toỏn ca cụng ty c t chc theo hỡnh thc tp trung, mi
cụng tỏc k toỏn u c thc hin phũng k toỏn, t vic kim tra chng t
ban u, nh khon k toỏn ghi s (th) k toỏn chi tit, tng hp. Phũng k toỏn
ca cụng ty gm cú 5 ngi c phõn rừ trỏch nhim c th i vi tng k
toỏn viờn
Khỏi quỏt b mỏy k toỏn ca Cụng ty CP u t Xõy dng v Thng
mi An Bỡnh c th hin qua s sau .

Chyuên đề: Tìm hiểu công tác kế toán CPSX& tính giá thành tại Cty CPĐXDT&TM An Bình
13
Kho sỏt
Thit k
Lp d ỏn Thi cụng
Bn giao thanh
quyt toỏn

Sơ đồ 3 : Mô hình bộ máy kế toán tại Công ty
*Kế toán trưởng : Phụ trách phòng kế toán và chịu trách nhiệm trước pháp
luật do Nhà nước quy định, chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả kinh
doanh tài chính, ký chứng từ thanh toán từng hạng mục công trình do kế toán
viên lập.
* Thủ quỹ : Chịu trách nhiệm thu, chi, rút tiền mặt ở ngân hàng về quỹ công
ty, đảm bảo cho sản xuất của công ty được bình thường.

* Kế toán vật tư : Theo dõi tình hình hạch toán nhập, xuất vật tư cho từng
đội xây dựng. Cuối kỳ có nhiệm vụ đối chiếu với thủ kho về số vật tư nhập, xuất
để tính tồn cuối kỳ.
* Kế toán thanh toán : Theo dõi công nợ của công ty, thanh toán tiền lương
của cán bộ công nhân viên, theo dõi các khoản tiền vay.
* Kế toán tổng hợp : Tổng hợp các số liệu mà các phòng ban gửi lên, số liệu
tính giá thành, xác định kết quả và lập báo cáo kế toán sau khi nghiệp vụ kinh tế

Chyuªn ®Ò: T×m hiÓu c«ng t¸c kÕ to¸n CPSX& tÝnh gi¸ thµnh t¹i Cty CP§XDT&TM An B×nh
14
KT vật tư
KT thanh
toán
KT tổng
hợp
Thủ quỹ
Nhân viên kinh tế ở
các đội công trình
Kế toán
trưởng

phát sinh hoàn thành. Các kế toán viên ở các đội tập hợp các chứng từ ban đầu
chuyển về phòng kế toán theo quy định.
1.4.2 Đặc điểm vận dụng chế độ chính sách kế toán:
Các chính sách kế toán đang áp dụng tại Công ty gồm có:
Thuế giá trị gia tăng áp dụng theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh
nghiệp theo quy định của bộ tài chính.
Các loại thuế khác được công ty kê khai và nộp ngân sách theo đúng quy định
của pháp luật hiện hành.
Hàng tồn kho của công ty được hạch toán theo phương pháp kê khai thường

xuyên và sử dụng phương pháp giá đích danh để tính giá xuất hàng tồn kho.
Điều này phù hợp với những đặc điểm vốn có trong hoạt đông sản xuất kinh
doanh của công ty.
Khấu hao tài sản cố định: Công ty hiện đang áp dụng phương pháp tính khấu hao
đều theo năm sử dụng công thức tính :
Mức khấu hao phải trích theo tháng = Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao bình
quân tháng
Giá sản phẩm dở dang : Sản phẩm dở dang trong sản xuất được xác định theo
phương pháp kiểm kê hàng tháng, việc tính giá sản phẩm dở dang phụ thuộc vào
phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa công ty với chủ đầu
tư. Nếu qui định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành thì toàn bộ chi
phí phát sinh từ lúc khởi công đến cuối tháng đó được tính là giá trị sản phẩm dở
dang. Nếu qui định theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (xác định được giá dự toán)
thì sản phẩm dở dang là giá trị khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ
thuật hợp lý đã qui định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi

Chyuªn ®Ò: T×m hiÓu c«ng t¸c kÕ to¸n CPSX& tÝnh gi¸ thµnh t¹i Cty CP§XDT&TM An B×nh
15

phí của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn đã hoàn thành và giai đoạn còn
dở dang theo giá trị dự toán của chúng. Thông thường, công ty áp dụng chế độ
khoán gọn cho các tổ đội nên hàng tháng các tổ đội có trách nhiệm báo cáo tình
hình thực hiện cho các bộ phận có liên quan, là cơ sở để ban tài chính kế toán
tiến hành hạch toán theo qui định.
Tính giá thành sản phẩm xây lắp : giá thành các hạng mục, công trình xây
lắp đã hoàn thành được xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí phát sinh từ lúc
khởi công đến khi hoàn thành (căn cứ vào việc hạch toán trên sổ, thẻ kế toán chi
tiết). Tuy nhiên, do đặc điểm của ngành xây lắp nên trong quá trình sản xuất đòi
hỏi phải tính giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành và bàn giao trong kỳ như
sau:

Công thức tính:
Sau khi bàn giao, công ty có trách nhiệm sửa chữa và bảo hành công trình.
Các chi phí có liên quan đến vấn đề này được hạch toán theo đúng qui định hiện
hành của Bộ Tài Chính.
Trình tự sổ kế toán ở Công ty CP Đầu tư Xây dựng và Thương mại An
Bình được thể hiện ở sơ đồ sau :

Chyuªn ®Ò: T×m hiÓu c«ng t¸c kÕ to¸n CPSX& tÝnh gi¸ thµnh t¹i Cty CP§XDT&TM An B×nh
16
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng
hợp chứng từ
gốc
Sổ thẻ kế
toán chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
Chứng từ ghi sổ từ
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng
hợp
Z
đơn vị
DDĐK+ CPSX phát sinh trong kỳ- DDCK
Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ

=

Ghi hàng ngày
Ghi cuối quý
Đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ 4 : Trình tự ghi sổ theo hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ.
Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán, bảng tổng hợp, chứng từ kế toán
cùng loại đã được kiểm tra, được làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ.
Căn cứ chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó được dùng
ghi vào Sổ cái tài khoản 621, 622, 627, 154 .Các chứng từ kế toán sau khi làm
căn cứ lập chứng từ ghi sổ sau đó được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có
liên quan.

Chyuªn ®Ò: T×m hiÓu c«ng t¸c kÕ to¸n CPSX& tÝnh gi¸ thµnh t¹i Cty CP§XDT&TM An B×nh
17

Cuối tháng phải khoá sổ, tính ra số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh
nợ, tổng số phát sinh có và số dư của tài khoản trên sổ cái, căn cứ vào số hiệu sổ
cái để lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết
dùng để lập báo cáo tài chính.
Hệ thống chứng từ kế toán:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, tính chất qui mô, sự phân cấp
quản lý, tình hình trang bị phương tiện kỹ thuật, trình độ nghiệp vụ của nhân
viên kế toán Công ty CP Đầu tư Xây dựng và Thương mại An Bình đã áp dụng
hình thức sổ kế toán là chứng từ ghi sổ với các loại sổ sách như: sổ đăng kí
chứng từ ghi sổ, sổ cái, các sổ kế toán chi tiết… Hàng năm công ty lập 4 báo

cáo : Bảng cân đối tài sản, Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ và Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Chứng từ là một yếu tố rất quan trọng trong hệ thống kế toán của công ty,
là căn cứ để kế toán tiến hành các hoạt động theo dõi và quản lý tình hình tài
chính, là bằng chứng đối chiếu tin cậy nhất khi có các vấn đề kinh tế phát sinh.
Tại Công ty CP Đầu tư Xây dựng và Thương mại An Bình có sử dụng các nhóm
chứng từ sau:
+ Giấy đề nghị thanh toán có kèm các chứng từ có liên quan.
+ Hợp đồng mua, bán, tờ trình sửa chữa, thay thế vật tư, tài sản cố định có ký
duyệt của các bộ phận liên quan kèm theo hoá đơn mua hàng.
+ Phiếu nhập, xuất vật tư, công cụ, thẻ tính giá thành có kèm hoá đơn mua
hàng (nếu có ).

Chyuªn ®Ò: T×m hiÓu c«ng t¸c kÕ to¸n CPSX& tÝnh gi¸ thµnh t¹i Cty CP§XDT&TM An B×nh
18

+ Phiếu thu, phiếu chi tiền mặt.
+ Các chứng từ chuyển tiền qua ngân hàng.
+ Các chứng từ khác có liên quan (nếu có)
Hệ thống tài khoản và sổ kế toán:
Doanh nghiệp áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006. Doanh nghiệp tiến hành chi tiết hoá
tài khoản đến tài khoản cấp 3. Đối với khoản mục chi phí, khoản mục thì doanh
nghiệp chi tiết cho các công trình , hạng công trình.
Sổ Cái: để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh gồm: Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, kế
toán sử dụng sổ chi phí sản xuất kinh doanh. Sổ kế toán tổng hợp : Tuỳ theo hình
thức kế toán đơn vị áp dụng mà trình tự phương pháp ghi sổ kế toán trong kỳ
được tiến hành như sau: Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái tài
khoản 621, 622, 627, 154.

Hệ thống báo cáo kế toán:
Doanh nghiệp có các báo cáo tài chính sau: Bảng cân đối kế toán theo mẫu
số B01-DN ban hành theo QĐ số 15/2000/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của BT
BTC; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo mẫu số B02-DN ban hành theo
QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của BT BTC; Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ theo mẫu số B03-DN ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006
của BT BTC.
Ph n IIầ

Chyuªn ®Ò: T×m hiÓu c«ng t¸c kÕ to¸n CPSX& tÝnh gi¸ thµnh t¹i Cty CP§XDT&TM An B×nh
19

THC TRNG CễNG TC K TON CHI PH SN XUT V
GI THNH SN PHM TI CễNG TY C PHN U T
XY DNG V THNG MI AN BèNH
2.1 I TNG PHNG PHP K TON CHI PH SN XUT V
TNH GI THNH SN PHM TI CễNG TY
Xut phỏt t c im ca ngnh xõy dng l quỏ trỡnh thi cụng lõu di
phc tp, do c im ca sn phm xõy dng l n chic c nh v cng
ỏp ng yờu cu ca cụng tỏc qun lý v cụng tỏc k toỏn i tng tp hp chi
phớ sn xut ca cụng ty l cụng trỡnh, hng mc cụng trỡnh .
Mi cụng trỡnh hng mc cụng trỡnh u c theo dừi chi tit tng t kờ
chi tit. Cui mi thỏng da trờn cỏc t kờ chi tit chi phớ ca tt c cỏc cụng
trỡnh k toỏn ly s liu lp bng tng hp chi phớ sn xut thỏng .
Ht mi quý t cỏc bng tng hp chi phớ sn xut ca tng thỏng trong
quớ lm c s cho vic tớnh giỏ thnh sn phm xõy lp hon thnh quớ v lp bỏo
cỏo chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh mi quý .
Trong chuyờn ny, phm vi nghiờn cu ch tp trung vo cụng trỡnh: "Nh
mu giỏo Lờ Li"
2.2 K TON CHI PH SN XUT XY LP TI CễNG TY

2.2.1. K toỏn chi phớ nguyờn vt liu trc tip

Chyuên đề: Tìm hiểu công tác kế toán CPSX& tính giá thành tại Cty CPĐXDT&TM An Bình
20

Tại Công ty CP Đầu tư Xây dựng và Thương mại An Bình chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành công trình xây dựng. Vì
vậy việc hạch toán chính xác đầy đủ chi phí nguyên vật liệu có tầm quan trọng
đặc biệt trong công việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công
và đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây dựng. Do đó đòi hỏi
công tác hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phải hạch toán
trực tiếp các chi phí vật liệu vào từng đối tượng sử dụng theo giá thực tế phát
sinh của từng loại vật liệu đó. Kế toán công ty tiến hành ghi sổ kế toán tổng hợp
theo phương pháp kê khai thường xuyên đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Để theo dõi chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK621 "Chi
phí nguyên, vật liệu trực tiếp" và được hạch toán theo trình tự sau:
*Thủ tục xuất dùng nguyên vật liệu trực tiếp: Khi có nhu cầu về vật tư,
đội xây dựng sẽ viết giấy đề nghị xin cấp vật tư.
Biểu 1 : Giấy đề nghị cấp vật tư
Giấy đề nghị cấp vật tư
Kính gửi : Giám đốc Công ty CP Đầu tư Xây dựng và Thương mại An Bình
Tổ xây lát đề nghị được cấp vật tư cho công trình Nhà mẫu giáo Lê Lợi
Vật tư xin cấp : Gạch xi măng 30x30x6M200
Số lượng xin cấp : 4.500 viên
Ngày 02 tháng 07 năm 2008
Giám đốc Phòng kế hoạch Tổ xây, lát Người đề nghị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Căn cứ vào Giấy đề nghị cấp vật tư, căn cứ vào kế hoạch sản xuất, định
mức, hạn mức, đã được phê duyệt, để tiến hành xuất kho.


Chyuªn ®Ò: T×m hiÓu c«ng t¸c kÕ to¸n CPSX& tÝnh gi¸ thµnh t¹i Cty CP§XDT&TM An B×nh
21

Khi xuất kho nguyên vật liệu, nhân viên kế toán của đội chỉ ghi trên
phiếu xuất kho số lượng nguyên vật liệu xuất dùng. Phiếu xuất kho vật tư được
viết thành 3 liên, gửi cho các bộ phận liên quan: 1 liên do thủ kho giữ để ghi vào
thẻ kho sau đó gửi lên phòng tài vụ; 1 liên cho người lĩnh vật tư giữ; 1 liên
phòng cung tiêu giữ. Phiếu xuất kho có mẫu như sau:
Biểu 2 :Phiếu xuất kho
Công ty CP ĐTXD&TM An Bình Mẫu số: 02 - VT
87 - Minh Khai - Vinh –
Nghệ An.
TheoQĐ:15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20 tháng 3 năm 2006 Của Bộ trưởng Bộ Tài chính
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 05/07/20078 NỢ TK 6211
Số: 25 CÓ TK 1521
Họ tên người nhận hàng : Nguyễn Văn Lương - Bộ phân : Đội 1
Lý do xuất kho : Thi công công trình Nhà mẫu giáo Lê Lợi
Xuất tại kho : Kho vật liệu chính - Địa điểm: Công trình Nhà mẫu giáo Lê Lợi
Số
TT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật
tư, hàng hoá

số ĐVT
Số lượng
Đơn
giá

Thành tiền
Theo
CT
Thực
nhập
1
2
3
Gạch 30x30x6M200
Thép F 12
Gạch
X
T
G
Viên
Kg
Viên
45.000
9.570
350.000
45.000
9.570
350.000
6.000
17.000
5.500
315.000.000
162.690.000
1.925.000.000
Cộng: 2.402.690.000

Tổng số tiền ( viết bằng chữ) : Hai tỷ bốn trăm linh hai triệu sáu trăm chín
mươi chín nghìn đồng chẵn
Số chứng từ gốc kèm theo : 03
Người lâp phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng hoặc bộ
phận có nhu cầu nhập

Chyuªn ®Ò: T×m hiÓu c«ng t¸c kÕ to¸n CPSX& tÝnh gi¸ thµnh t¹i Cty CP§XDT&TM An B×nh
22

Khi xuất kho thủ kho ghi số thực xuất lên phiếu xuất kho rồi ký cho nhân
viên vận chuyển hoặc đội xây dựng. Sau khi vật liệu được chuyển tới đội sản
xuất xây lắp, người nhận kiểm tra số lượng xong ký nhận phiếu và giữ phiếu làm
chứng từ thanh toán đội thi công tập hợp phiếu xuất nhập vật tư thành một quyển
riêng cuối kỳ lập bảng kê nhận vật tư từ kho của công ty để theo dõi riêng.
Biểu 3 : Bảng kê vật tư
Công ty CP ĐTXD&TM An Bình Mẫu số: 07 - VT
87 - Minh Khai - Vinh –
Nghệ An.
TheoQĐ:15/2006/QĐ-BTC Ngày
20 tháng 3 năm 2006 Của Bộ
trưởng Bộ Tài chính
BẢNG KÊ VẬT TƯ NHẬN TỪ KHO CỦA CÔNG TY
Tháng 07/2008
Công trình Nhà mẫu giáo Lê Lợi

Stt Tên nhãn hiệu Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền
1. Gạch 30x30x6M200 Viên 45.000 6.000 315.000.000
2. Thép vằn F12 Kg 9.570 17.000 162.690.000
3. Gạch Viên 350.000 5.500 1.925.000.000
Cộng
2.402.690.000
Trong trường hợp các đội xây dựng nhận vật tư khi công ty mua về
chuyển thẳng tới công trình thì chứng từ "Biên bản giao nhận vật tư" giữa người
cung ứng vật tư với người phụ trách đội xây dựng được lập. Biên bản này được
lập thành 2 liên, mỗi bên giữ một liên làm chứng từ thanh toán.
Biểu 4 : Biên bản giao nhận vật tư

Chyuªn ®Ò: T×m hiÓu c«ng t¸c kÕ to¸n CPSX& tÝnh gi¸ thµnh t¹i Cty CP§XDT&TM An B×nh
23

Công ty CP ĐTXD&TM An Bình Mẫu sổ : 07 VT
87 - Minh Khai – Vinh –
Nghệ An.
TheoQĐ:15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20 tháng 3 năm 2006 Của Bộ
trưởng Bộ Tài chính
BIÊN BẢN GIAO NHẬN VẬT TƯ
Ngày 12 tháng 07 năm 2008
Công trình Nhà mẫu giáo Lê Lợi
Người giao : Anh Hùng
Người nhận : Phùng Việt An
Stt Tên nhãn hiệu Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền
1. Cát vàng m3
300 800.000 240.000.000
2. Cát đen m3

670 1.050.000 703.500.000
……………
… ……. ……….
Cộng
943.500.000
Phụ trách đội xây dựng cũng tập hợp các chứng từ thành một tập riêng
cuối tháng lên bảng kê vật tư giao thẳng tới công trình tương tự như bảng kê vật
tư từ kho của công ty.
Đối với vật tư đội xây dựng tự mua thì người có trách nhiệm đi mua vật tư
viết giấy xin tạm ứng, có ký duyệt của kế toán trưởng mới được xuất trình cho
công trình thi công, chứng từ hạch toán là "Hoá đơn mua hàng". Cuối kỳ đội xây
dựng cũng lập bảng kê tự đảm nhiệm tương tự như hai bảng kê trên.
Biểu 5. Hoá đơn giá trị gia tăng

Chyuªn ®Ò: T×m hiÓu c«ng t¸c kÕ to¸n CPSX& tÝnh gi¸ thµnh t¹i Cty CP§XDT&TM An B×nh
24

Hóa đơn GTGT Mẫu số: 01GTKT- BLL
Liên 2: Giao cho khách hàng LB/2007B
Ngày 15 tháng 08 năm 2008
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần Hoàng An
Địa chỉ: 92 - Hồng Bàng - Tp.Vinh - Nghệ An
Mã số thuế: 2900895747
Họ tên người mua: A. Nguyễn Hoàng Minh
Đơn vị: Công ty CP Đầu tư Xây dựng và Thương mại An Bình
Địa chỉ: 87 – Minh Khai - Thành phố Vinh - Nghệ An
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản- Mã số thuế : 2900126864
ST
T
Tên hàng hóa, dịch

vụ
Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1 Tôn XD D10 M2 5.500 19.480 107.140.000
2 Thép X18 Kg 7.200 20.246 145.771.200
Cộng tiền hàng 252.911.200
Thuế suất thuế GTGT (10%) Tiền thuế GTGT: 25.291.120
Tổng tiền thanh toán 278.202.320
Số tiền viết bằng chữ : Hai trăm bảy mươi tám triệu, hai trăm linh hai nghìn
ba trăm hai mươi đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
Hàng ngày hoặc hàng tháng các đội tập hợp chứng từ và nộp lên phòng kế
toán, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc này nhập vào máy đó máy sẽ tự động
nhảy vào theo theo tên chi tiết từng công trình.
Để hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621 - chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp. Đối với nguyên vật liệu được theo dõi theo trên TK 152.

Chyuªn ®Ò: T×m hiÓu c«ng t¸c kÕ to¸n CPSX& tÝnh gi¸ thµnh t¹i Cty CP§XDT&TM An B×nh
25

×