Tải bản đầy đủ (.doc) (205 trang)

Công tác vận động nhân dân thực hiện chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước của các đơn vị quân đội trên địa bàn Tây Nguyên hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (831.73 KB, 205 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình
nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số
liệu, tài liệu sử dụng trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
Hà Nội, ngày

tháng 03 năm 2018

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Nguyễn Văn Lành


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt

1

Bộ Quốc phòng

BQP

2

Công nhân viên quốc phòng



CNVQP

3

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNH, HĐH

4

Công tác dân vận

CTDV

5

Công tác vận động

CTVĐ

6

Chính trị Quốc gia

CTQG

7

Chủ nghĩa xã hội


CNXH

8

Đảng ủy quân sự Trung ương

ĐUQSTW

9

Miền đông Nam bộ

MĐNB

10

Mặt trận Tổ quốc

MTTQ

11

Quân đội nhân dân

QĐND

12

Quân ủy Trung ương


QUTW

13

Tổng cục Chính trị

TCCT

14

Vững mạnh toàn diện

VMTD

15

Xã hội chủ nghĩa

XHCN


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU
Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
1.1.

1.2.
1.3.

QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

Các công trình ở nước ngoài và trong nước có liên quan đến đề tài
Khái quát kết quả chủ yếu các công trình đã công bố và
những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục nghiển cứu giải quyết
Khái quát kết quả chủ yếu của các công trình đã công bố và
những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục nghiên cứu giải quyết

Chương 2 NHỮNG VẤN DỀ CƠ BẢN VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIÊN
CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG NHÂN DÂN THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH TÔN GIÁO CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC CỦA CÁC ĐƠN VỊ
QUÂN ĐỘI TRÊN ĐỊA BÀN TÂY NGUYÊN
2.1.
2.2.

Chương 3
3.1.
3.2.
Chương 4
4.1.

Địa bàn Tây Nguyên và các đơn vị quân đội trên địa bàn Tây Nguyên
Chính sách tôn giáo và những vấn đề cơ bản về công tác vận
động nhân dân thực hiện chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà
nước của các đơn vị quân đội trên địa bàn Tây Nguyên
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM CÔNG TÁC
VẬN ĐỘNG NHÂN DÂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÔN

GIÁO CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC CỦA CÁC ĐƠN VỊ QUÂN
ĐỘI TRÊN ĐỊA BÀN TÂY NGUYÊN

Thực trạng công tác vận động nhân dân thực hiện chính
sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước của các đơn vị quân đội
trên địa bàn Tây Nguyên
Nguyên nhân và một số kinh nghiệm công tác vận động nhân
dân thực hiện chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước của
các đơn vị quân đội trên địa bàn Tây Nguyên
YÊU CẦU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG
TÁC VẬN ĐỘNG NHÂN DÂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
TÔN GIÁO CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC CỦA CÁC ĐƠN VỊ QUÂN
ĐỘI TRÊN ĐỊA BÀN TÂY NGUYÊN HIỆN NAY

Những yếu tố tác động và yêu cầu tăng cường công tác vận
động nhân dân thực hiện chính sách tôn giáo của Đảng,
Nhà nước của các đơn vị quân đội trên địa bàn Tây
Nguyên hiện nay
4.2.
Những giải pháp tăng cường công tác vận động nhân dân
thực hiện chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước của các
đơn vị quân đội trên địa bàn Tây Nguyên hiện nay
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Trang

5

9
9
13
21
25
25
43
74

74
95
111

111
121
163
165
166
180


5

MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
CTVĐ nhân dân thực hiện chính sách tôn giáo là một nội dung rất quan
trọng của CTDV trong Quân đội nhân dân Việt Nam, nhằm vận động cách
mạng đối với nhân dân và xây dựng, tăng cường mối quan hệ đoàn kết quân dân, quan hệ giữa Đảng với nhân dân và khối đại đoàn kết toàn dân tộc; giữ
vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ địa phương, nhiệm vụ quân đội và sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ

quốc trong thời kỳ mới.
Tây Nguyên là địa bàn chiến lược về quốc phòng, an ninh, nơi có nhiều
dân tộc thiểu số, tôn giáo, cũng là nơi các thế lực thù địch đang ra sức lợi dụng
các vấn đề dân tộc, tôn giáo để chống phá sự nghiệp cách mạng, gây chia rẽ khối
đại đoàn kết toàn dân tộc, kích động đồng bào dân tộc thiểu số, quần chúng nhân
dân theo các tôn giáo chống đối Đảng, Nhà nước gây mất ổn định chính trị, trật
tự an toàn xã hội. Các cuộc bạo loạn chính trị năm 2001 và 2004 đã cho thấy âm
mưu, thủ đoạn nham hiểm của các thế lực thù địch và tính nhạy cảm của vấn đề
tôn giáo. Do đó, việc tuyên truyền vận động nhân dân trên địa bàn Tây Nguyên
thực hiện chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước trở thành một trong những
nhiệm vụ cấp bách hiện nay.
Trong những năm qua, các đơn vị quân đội trên địa bàn Tây Nguyên
đã tích cực vận động nhân dân thực hiện chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà
nước theo đúng chức năng, nhiệm vụ, góp phần quan trọng xây dựng, củng cố
khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy vai trò, sức mạnh của đồng bào trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN, được cấp ủy, chính
quyền, nhân dân địa phương đánh giá cao. Tuy nhiên, một số đơn vị quân đội
chưa phát huy đầy đủ vai trò của mình trong CTVĐ nhân dân thực hiện chính sách
tôn giáo của Đảng, Nhà nước, nhất là công tác tuyên truyền vận động đối với đồng
bào dân tộc thiểu số theo Công giáo và Tin Lành. Một số đơn vị quân đội chưa quan
tâm giáo dục cho cán bộ, chiến sĩ hiểu biết về kiến thức các tôn giáo ở Việt Nam nói


6

chung ở Tây Nguyên nói riêng; nhận thức về chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà
nước; tầm quan trọng của CTVĐ nhân dân thực hiện chính sách tôn giáo của Đảng,
Nhà nước trên địa bàn Tây Nguyên, kinh nghiệm tiến hành CTVĐ nhân dân thực
hiện chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước. Chính vì vậy, chất lượng CTVĐ
nhân dân thực hiện chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước của một số đơn vị

quân đội trên địa bàn Tây Nguyên còn hạn chế so với yêu cầu nhiệm vụ.
Trong khi đó, tình hình tôn giáo trên địa bàn Tây Nguyên hiện nay vẫn
diễn biến phức tạp. Các thế lực thù địch, phản động trong và nước ngoài vẫn
đang chống phá quyết liệt, chúng vu cáo Đảng, Nhà nước ta đàn áp tôn giáo, vi
phạm tự do tôn giáo, chúng lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo, dân chủ, nhân
quyền để kích động nhân dân chống đối chế độ, tổ chức biểu tình, bạo loạn
chính trị, vượt biên trái phép, gây mất ổn định chính trị ở các địa phương trên
địa bàn Tây Nguyên, chúng thành lập tổ chức “Tin Lành Đề Ga” để tập hợp lực
lượng tiếp tục chống phá. Tình hình đó đòi hỏi Đảng, Nhà nước cần tiếp tục bổ
sung, hoàn thiện chính sách tôn giáo, đồng thời đẩy mạnh hơn CTVĐ nhân dân
thực hiện chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước, trong đó có vai trò quan
trọng của các đơn vị quân đội trên địa bàn Tây Nguyên. Từ những lý do trên, tác
giả luận án chọn và nghiên cứu đề tài: “Công tác vận động nhân dân thực hiện
chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước của các đơn vị quân đội trên địa
bàn Tây Nguyên hiện nay ” có ý nghĩa cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích
Luận giải làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận, thực tiễn và đề xuất
giải pháp tăng cường CTVĐ nhân dân thực hiện chính sách tôn giáo của
Đảng, Nhà nước của các đơn vị quân đội trên địa bàn Tây Nguyên hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến CTVĐ nhân dân
thực hiện chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước của các đơn vị quân đội trên
địa bàn Tây Nguyên.


7

- Luận giải làm rõ những vấn đề cơ bản về CTVĐ nhân dân thực hiện chính
sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước của các đơn vị quân đội trên địa bàn Tây Nguyên.

- Đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân và rút ra một số kinh
nghiệm CTVĐ nhân dân thực hiện chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước
của các đơn vị quân đội trên địa bàn Tây Nguyên.
- Xác định yêu cầu và đề xuất những giải pháp tăng cường CTVĐ nhân
dân thực hiện chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước của các đơn vị quân đội
trên địa bàn Tây Nguyên hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Công tác vận động nhân dân thực hiện chính sách tôn giáo của Đảng,
Nhà nước của các đơn vị quân đội trên địa bàn Tây Nguyên.
* Phạm vi nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu CTVĐ nhân dân thực hiện chính sách tôn giáo
của Đảng, Nhà nước của các đơn vị quân đội trên địa bàn Tây Nguyên ở 5
tỉnh: Gia Lai; Kon Tum; Đắk Lắk; Đắc Nông và Lâm Đồng.
Phạm vi khảo sát: Luận án chủ yếu khảo sát CTVĐ nhân dân thực hiện
chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước của các đơn vị thuộc Sư đoàn B10 Binh đoàn Tây Nguyên; Sư đoàn B02 - Quân khu 5; Đoàn 198 Đặc Công; Binh
đoàn 15; Binh đoàn 16; Bộ Chỉ huy Quân sự và Bộ đội Biên phòng tỉnh Gia
Lai; KonTum; Đắk Lắk; Đắc Nông; Lâm Đồng... Phạm vi thời gian điều tra,
khảo sát các tư liệu, số liệu thực tiễn giới hạn chủ yếu từ năm 2010 đến nay.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận
Là hệ thống các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam về tôn giáo, công tác tôn giáo; chính
sách, pháp luật của Nhà nước đối với tôn giáo; chỉ thị, nghị quyết của QUTW
về quân đội thực hiện chính sách tôn giáo.
* Cơ sở thực tiễn
Thực tiễn tình hình tôn giáo và CTVĐ nhân dân thực hiện chính sách
tôn giáo của Đảng, Nhà nước của các đơn vị quân đội trên địa bàn Tây



8

Nguyên; các báo cáo sơ, tổng kết về CTDV, CTVĐ nhân dân thưc hiện chính
sách tôn giáo của các đơn vị quân đội, các tỉnh trên địa bàn và kết quả điều
tra, khảo sát thực tế của tác giả.
* Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, luận án sử
dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học liên ngành và
chuyên ngành, trong đó chú trọng các phương pháp: Lô gíc, lịch sử, phân tích,
tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, hệ thống hóa, điều tra, khảo sát, tổng kết
thực tiễn và phương pháp chuyên gia.
6. Những đóng góp mới của luận án
Đưa ra quan niệm CTVĐ nhân dân thực hiện chính sách tôn giáo của Đảng,
Nhà nước của các đơn vị quân đội trên địa bàn Tây Nguyên.
Tổng kết một số kinh nghiệm tiến hành CTVĐ nhân dân thực hiện
chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước của các đơn vị quân đội trên địa
bàn Tây Nguyên.
Đề xuất một số nội dung, biện pháp cụ thể, thiết thực, khả thi trong các
giải pháp tăng cường CTVĐ nhân dân thực hiện chính sách tôn giáo của Đảng,
Nhà nước của các đơn vị quân đội trên địa bàn Tây Nguyên hiện nay.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Góp phần làm sâu sắc hơn những vấn đề lý luận, thực tiễn về CTVĐ nhân
dân thực hiện chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước trên địa bàn Tây Nguyên.
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể vận dụng vào quá trình lãnh đạo, chỉ
đạo nâng cao chất lượng CTVĐ nhân dân thực hiện chính sách tôn giáo của Đảng,
Nhà nước, của các đơn vị quân đội trên địa bàn Tây Nguyên.
Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu, giảng
dạy môn CTĐ, CTCT trong các nhà trường quân đội.
8. Kết cấu luận án
Luận án gồm: Mở đầu, 4 chương (8 tiết); kết luận; danh mục các công

trình khoa học của tác giả đã công bố có liên quan liên quan đến đề tài luận
án; danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.


9

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước có liên quan
đến đề tài
1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài có liên quan đến đề tài
Sergei Aleksandrovich Tokarer, “Các hình thức tôn giáo sơ khai và sự
phát triển của chúng”, [127]. Tác giả đi sâu nghiên cứu lịch sử, quá trình hình
thành phát triển của các hình thức tôn giáo và tác động của chúng đến đời sống
văn hóa - xã hội của con người. Các hình thức tôn giáo sơ khai đều để lại dấu
ấn đậm nhạt khác nhau trong các tôn giáo hiện đại và tín ngưỡng của các dân
tộc trên thế giới. X.A. Tôcarev luôn nhấn mạnh, “tôn giáo là một hiện tượng
xã hội”; “tôn giáo mặc dù là một hình thức của hệ tư tưởng - vẫn không thể
chỉ quy vào những quá trình suy nghĩ diễn ra trong đầu óc con người. Nó bao
hàm những phạm vi rộng lớn, hoặc nhiều, hoặc ít, những hoạt động của con
người, nó phản ánh đồng thời sản sinh ra những hình thức đặc biệt của xã
hội”. “ Mặt xã hội của tôn giáo cần được dùng làm cơ sở cho sự phân loại
hình thái học các hiện tượng tôn giáo…”. Nó “tạo ra phong cách của từng tôn
giáo - tất cả những cái đó cũng làm thành cái mà ta có thể gọi là một hình
thức lịch sử của tôn giáo”. Ông rất chú ý đến lịch sử, nên quan niệm đúng đắn
rằng, cũng là Kitô giáo nhưng qua thời gian nội dung đã thay đổi. Cùng một
tôn giáo, ở từng nước, sự tiếp thu cũng khác nhau.
Hoàng Tâm Xuyên (chủ biên), “Mười tôn giáo lớn trên thế giới” [149].
Cuốn sách khái quát lịch sử hình thành, phát triển và nghi thức của một số tôn

giáo lớn như: Tôn giáo Ai Cập cổ đại, tôn giáo Babilon cổ đại, Đạo
Zarathustra (bái hỏa), Đạo Mani, Bàlamôn, Ấn Độ giáo, Đạo Giaina; Đạo
Phật, Đạo Xích, Thần đạo, Đạo Do Thái, Cơ đốc giáo, Đạo Islam.
Tác giả cũng nhìn nhận tôn giáo trên lập trường Chủ nghĩa Mác, coi tôn
giáo là một hiện tượng lịch sử xã hội, có quá trình ra đời, phát triển và tiêu


10

vong của nó. Tác giả phân tích và đưa ra quan điểm về cách phân chia quá
trình phát triển lịch sử tôn giáo theo các các học giả khác nhau. Trong mỗi
đạo giáo, tác giả trình bày tương đối rõ ràng nguồn gốc xuất xứ, lịch sử ra đời
phát triển, nội dung giáo lý, tư tưởng cốt lõi, lễ nghi cúng bái…
Max Weber,“Nền đạo đức Tin lành và tinh thần của Chủ nghĩa tư
bản”, [148]. Đây là công trình nghiên cứu công phu, trong đó tác giả đi tìm
nguồn gốc của sự ra đời và phát triển của CNTB cận đại, bằng cách khảo sát
quan niệm đạo đức và động cơ ứng xử của các cá nhân thuộc các giáo phái
Tin lành, phác họa một cái khung phương pháp luận nhằm tìm hiểu những
động lực văn hóa - tinh thần vốn luôn được chi phối, thúc đẩy, hoặc cản trở
quá trình biến đổi kinh tế - xã hội, từ những vấn đề nghiên cứu tác giả cho
rằng nền đạo đức tin lành có mối liên hệ tinh thần với CNTB và tạo ra động
lực tinh thần cần thiết và thuận lợi cho sự phát triển CNTB ở châu Âu.
Nikitin A A.G - Võ Kim Quyên (chủ biên), “Chính trị hóa tôn giáo”,
trong cuốn “Tôn giáo và đời sống hiện đại”, [104]. Tác giả khẳng định, chính
trị và tôn giáo luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau, ttrong bất kỳ trường hợp
nào chính trị và tôn giáo cũng không thể tách rời nhau; theo tác giả chính trị
thuộc vào số những hình thức hoạt động tinh thần mà chức năng của nó là điều
chỉnh các mối quan hệ giữa con người với nhau. Trong các thời đại lịch sử khác
nhau và trong những điều kiện xã hội khác nhau, mối quan hệ khăng khít này có
rất nhiều dáng vẻ khác nhau, từ tác động qua lại mật thiết gắn bó đến xung đột

gay gắt; tôn giáo không bị tiêu vong, mà hơn nữa chúng còn hoạt động mạnh lên
rõ rệt, đặc biệt nó đã bộc lộ rõ xu hướng chính trị hóa.
Jean Bau Bérot, “Lịch sử đạo Tin lành”, [11]. Tác giả đề cập đến cải
cách tôn giáo ở châu Âu thế kỷ XVI và cùng với nó là sự ra đời đạo Tin lành. Buổi
đầu hình thành, nó là một “Tôn giáo phản kháng”, phản đối một số tục lệ, truyền
thống hoặc cấu trúc của nhà thờ Công giáo La mã. Do bị đàn áp dữ dội, nhiều tín
đồ Tin lành phải di cư sang châu Mỹ, lập nên nhiều giáo phái khác nhau. Trên cơ
sở đó, tác giả đã trình bày tính hiện đại và thực trạng đạo Tin lành đương thời.


11

Lịch sử đạo Tin lành cho thấy rõ tính chất phức tạp, không ngừng cải cách, hiện
đại hóa và đa giáo phái của nó. Tìm hiểu lịch sử ấy, giúp chúng ta lý giải rõ hơn
một số hiện tượng thực tế đang diễn ra hiện nay của đạo Tin lành…
Viện Nghiên cứu chiến lược Đại học Quốc phòng Trung Quốc, với công
trình “Chiến lược an ninh quốc gia Trung Quốc đầu thế kỷ XXI” [142]; đã đề
cập đến sự điều chỉnh chiến lược của Mỹ trong đẩy mạnh “diễn biến hòa bình”,
đề xuất những vấn đề cơ bản về Chiến lược an ninh quốc gia của Trung Quốc
trong những năm đầu thế kỷ XXI, trong đó đặc biệt coi trọng những chủ trương,
giải pháp đấu tranh chống âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch lợi dụng
vấn đề dân tộc, tôn giáo để chống phá CNXH. Tác giả coi đó là một trong những
con đường, biện pháp quan trọng để giữ vững ổn định chính trị ở Trung Quốc.
Ngô Văn Minh “Tôn giáo và quan điểm, chính sách tôn giáo ở Trung
Quốc”[98]; đã làm rõ nguồn gốc ra đời, sự phát triển của các tôn giáo chính,
quan điểm, chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước Trung Quốc. Tác giả
đã trình bày 10 quan điểm của Đảng Cộng sản Trung Quốc đối với tôn giáo
đó là: Tính lịch sử tôn giáo; vấn đề tự do tín ngưỡng tôn giáo; vấn đề thuyết
vô thần và thuyết hữu thần; nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với tôn giáo; mâu
thuẩn về phương diện tôn giáo; nguyên tắc độc lập, tự chủ, bình đẳng khi triển

khai giao lưu hội nghị đối ngoại tôn giáo; vai trò của đoàn thể tôn giáo yêu
nước và của các nhân sĩ tôn giáo yêu nước đối với công tác đoàn kết tôn giáo;
mối quan hệ giữa tôn giáo và XHCN; cuối cùng là những yêu cầu có tính
nguyên tắc pháp lý đối với đoàn thể tôn giáo và nhân sĩ tôn giáo...
Cuốn “Tìm hiểu các bộ tộc Lào”, [143]. Của Viện nghiên cứu các bộ tộc tôn giáo của Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Cuốn sách đã đề cập những nét
đặc trưng về phong tục tập quán, tín ngưỡng, nguồn gốc hình thành, cơ sở kinh
tế và đời sống văn hóa - xã hội của các bộ tộc ở nước Lào. Kết quả nghiên cứu
về dân tộc, tôn giáo là cơ sở quan trọng trong xác định mục tiêu, đối tượng, nội
dung, hình thức - biện pháp CTDV của Đảng đề tuyên truyền, vận động, triển
khai các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đi vào cuộc sống hiện thực
của mọi tầng lớp nhân dân thiết thực, hiệu quả.


12

Sụ Băn Hủn Nạ Chăm Pa, “Công tác vận động tuyên truyền của Quân
đội nhân dân Lào trong tham gia xây dựng cơ sở địa phương vững mạnh, bảo
đảm cho sự ổn định toàn diện của Tổ quốc”, [105]. Tác giả, khẳng định: vai
trò tầm quan trọng chiến lược lâu dài của công tác vận động, tuyên truyền, vai
trò và bản chất, truyền thống của QĐND Lào nói chung, đội ngũ cán bộ, đảng
viên trong quân đội nói riêng là lực lượng chủ chốt trong tiến hành cuộc vận
động tuyên truyền tham gia xây dựng cơ sở địa phương vững mạnh; đồng thời
chỉ rõ đó là chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của QĐND Lào trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc giai đoạn hiện nay.
KHLOT, THI DA “Bước đầu vận dụng quan điểm khoa học về tôn giáo
để tìm hiểu vai trò Phật giáo ở Cămpuchia”, [118]. Tác giả, đã trình bày khá
rõ nét về nguồn gốc, bản chất, kết cấu của tôn giáo của đất nước Cămpuchia;
tác giả đi sâu phân tích, luận giải một cách khoa học về nguồn gốc xã hội,
nguồn gốc nhận thức, nguồn gốc tâm lý của tôn giáo. Đồng thời, làm rõ chức
năng thế giới quan, chức năng điều chỉnh của tôn giáo.

Tác giả đã trình bày khá đầy đủ và toàn diện về Phật giáo Cămpuchia qua
các thời kỳ; thời kỳ Chân lạp (550 - 802), thời kỳ Ang co (802 - 1432), thời kỳ
sau Ang co (1332 - 1884) và thời kỳ Cận đại. Phật giáo về cơ bản chủ trương
bình đẳng, bác ái, lấy sự giải thoát con người ra khỏi dục vọng làm mục tiêu cho
nên, không đưa ra một mô hình tổ chức xã hội riêng rẽ của mình. Hơn 1.300
năm qua, Phật giáo tác động không ít đến đời sống xã hội, văn hóa và tinh thần
của người Khơ me, thực hiện vai trò của mình đối với chính thể chính trị trong
lịch sử Cămpuchia. Vào những năm 80 của thế kỷ này Xi Ha Núc chủ trương
“CNXH Phật giáo Cămpuchia”, tổ chức ra Sang kun: cộng đồng xã hội bình dân,
làm cơ chế vận hành, Thực chất của CNXH này là phủ nhận đấu tranh giai cấp,
cải tạo xã hội bằng cải cách, lấy các giá trị Phật giáo (luật) làm chuẩn mực.
Phương châm của ông là: Ngai vàng + tôn giáo + nhân dân.
Dưới sự lãnh đạo của Chính phủ Hoàng gia Cămpuchia, thực hiện chính
sách tự do tín ngưỡng, coi tín ngưỡng như là nhu cầu chính đáng của người dân.


13

Đồng thời, qua đó thu hút tập hợp lực lượng mọi tầng lớp xã hội để xây dựng đất
nước, thực hiện hòa hợp dân tộc và đó cũng là yêu cầu đối với tăng ni, phật tử...
1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước có liên quan đến đề tài
1.2.1. Nhóm công trình nghiên cứu ở trong nước có liên quan đến tôn giáo,
công tác tôn giáo và thực hiện chính sách tôn giáo
Nguyễn Văn Trung (chủ biên) “Một số hiểu biết về tôn giáo, tôn
giáo ở Việt Nam”, [137]. Theo tác giả, tôn giáo là một hiện tượng xã hội
- văn hóa - đạo đức phổ biến ở các nước trên thế giới và tồn tại từ xa xưa
trong lịch sử của các dân tộc. Hiện nay, có hàng tỉ người là tín đồ của
các tôn giáo theo những tín ngưỡng tôn giáo khác nhau, và tôn giáo cũng
đang giữ vai trò to lớn trong đời sống chính trị - xã hội - văn hóa ở nhiều
nước có trình độ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau, chi phối đời sống

tâm linh của một bộ phận đông đảo nhân loại. Bàn về tôn giáo hiện đại,
tác giả nhận định tôn giáo hiện đại được cấu thành bởi 3 yếu tố: Quan
niệm, lòng tin tôn giáo; tình cảm tôn giáo; tổ chức, hành động tôn giáo.
Ba yếu tố này gắn bó chặt chẽ, tác động lẫn nhau, trong đó ý thức tôn
giáo - niềm tin tôn giáo - là cái xuyên suốt, bản chất nhất. Yếu tố tổ
chức, hành động tôn giáo giữ vai trò rất quan trọng trong sự tồn tại và
phát triển của tôn giáo. Vì vậy, về bản chất, tôn giáo là một hình thái ý
thức xã hội, nhưng xem xét toàn diện với cả ba yếu tố trên, tôn giáo
không chỉ là một hình thái ý thức xã hội, mà còn là một hiện tượng xã
hội thuộc kiến trúc thượng tầng của xã hội và là một tổ chức, một lực
lượng xã hội - văn hóa - tâm linh, khá đông đảo, rộng rãi.
Nguyễn Hồng Dương, “Quá trình nhận thức của Đảng về vấn đề
tôn giáo, công tác tôn giáo và chính sách tôn giáo thông qua cương lĩnh,
văn kiện, nghị quyết từ đổi mới đến nay”, [43]. Tác giả trình bày những
vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn, sự ra đời, du nhập và phát triển của
các tôn giáo qua các thời kỳ lịch sử ở nước ta. Đồng thời, luận giải rõ sự
vận dụng sáng tạo của Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh trong phát huy vai


14

trò của các tôn giáo đồng hành cùng dân tộc trong sự nghiệp đấu tranh
giải phóng dân tộc và trong công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta hiện
nay; trình bày về sự phát triển trong tư duy, nhận thức của Đảng được
thể hiện cụ thể trong các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước về tôn giáo từ sau đổi mới đến nay…
Nguyễn Đức Lữ (chủ biên) “Lý luận về tôn giáo và chính sách tôn
giáo ở Việt Nam”, và cuốn “Tôn giáo - Quan điểm, chính sách đối với
tôn giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam hiện nay”, [89]. Tác giả đã
luận bàn tập trung chủ yếu vào các vấn đề tôn giáo ở thời kỳ đổi mới

như: lý luận về tôn giáo; tình hình tôn giáo thế giới và Việt Nam; quan
điểm và chính sách của Đảng, Nhà nước đối với tôn giáo trong tiến trình
cách mạng Việt Nam. Tác giả đã bám sát văn kiện của các kỳ Đại hội
Đảng, bình luận và minh hoạ bằng dữ liệu thực tiễn, đồng thời gợi mở
những vấn đề cần trao đổi thêm. Trong cuốn Lý luận về tôn giáo và
chính sách tôn giáo ở Việt Nam, ở lần tái bản năm 2011, người đọc có
thể nhận thấy tác giả đã có sự điều chỉnh, bổ sung những nhận định mới,
những dữ liệu mang tính hệ thống, phát triển, linh hoạt và toàn diện hơn
trong nhận thức và góc nhìn về tôn giáo của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng, Nhà nước về chính sách tôn
giáo. Ở chương 4 cuốn Tôn giáo - Quan điểm, chính sách đối với tôn
giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam hiện nay, tác giả đã gợi ra những
vấn đề trong “quản lý nhà nước đối với tôn giáo”, một chủ đề lâu nay ít
được trao đổi.


15

Hoàng Mạnh Đoàn “Công tác vận động giáo dân của tổ chức Đảng
(cấp xã) ở đồng bằng Bắc bộ nước ta hiện nay” [80]; đã chỉ ra chất lượng
CTVĐ tín đồ Công giáo của tổ chức đảng (cấp xã) ở đồng bằng Bắc bộ nước
ta hiện nay, đồng thời tác giả cũng đưa ra những biện pháp để nâng cao công
tác vận động tín đồ Công giáo nhằm tuyên truyền, giáo dục đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tổ chức hướng dẫn đồng bào Công
giáo nâng cao nhận thức, trình độ văn hóa, khoa học, vận động giáo dân tích
cực tham gia phát triển khu dân cư, cảnh giác và đấu tranh các âm mưu thủ
đoạn lợin dụng tôn giáo của các thế lực thù địch.
Chu Văn Tuấn (chủ nhiệm), “Vấn đề tôn giáo trong phát triển bền vững
Tây Nguyên”, [139]. Đề tài, tập trung đánh giá tổng thể về thực trạng hoạt
động tôn giáo ở Tây Nguyên hiện nay; phân tích tác động và ảnh hưởng của

các hoạt động tôn giáo; trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp góp phần phát
huy vai trò của các tổ chức tôn giáo, giá trị tôn giáo trong phát triển bền vững
Tây Nguyên hiện nay và thời gian tới, bao gồm:
Thứ nhất, đã làm rõ được cơ sở lý thuyết và khoa học về vai trò của tôn
giáo trong phát triển bền vững ở Tây Nguyên, trong đó nhấn mạnh vai trò tạo
nguồn lực xã hội, vốn xã hội cho sự phát triển nói chung ở Tây Nguyên…
Thứ hai, trình bày thực trạng, những diện mạo cơ bản, những biến đổi
của đời sống tôn giáo ở Tây Nguyên hiện nay, chỉ ra những đặc điểm cơ bản
của tôn giáo ở Tây Nguyên…
Thứ ba, làm rõ vai trò của tôn giáo trong việc tham gia vào công tác an
sinh xã hội, tham gia cung cấp dịch vụ công trong giáo dục, y tế, góp phần
vào chính sách xóa đói giảm nghèo, bảo đảm chất lượng sống…
Thứ tư, làm rõ vai trò thỏa mãn nhu cầu đời sống tôn giáo, đời sống
tinh thần cho một bộ phận không nhỏ quần chúng nhân dân, tín đồ các tôn
giáo các dân tộc thiểu số tại chỗ và mới di cư đến. Nói cách khác, chỉ ra tôn
giáo góp phần đảm bảo an ninh tinh thần của người dân Tây Nguyên…


16

Thứ năm, trình bày thực trạng công tác quản lý nhà nước về hoạt động
của các tổ chức tôn giáo ở Tây Nguyên hiện nay, chỉ ra những thành tựu, hạn
chế trong công tác này, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu
các hạn chế, phát huy các thành tựu đạt được…
Hoàng Minh Đô, “Chính sách của Nhà nước Việt Nam đối với đạo
Tin lành vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên nhằm phục vụ
công tác chỉ đạo, điều hành của Đảng và Chính phủ” [81]; đã đi sâu
nghiên cứu thực trạng đạo Tin lành ở Tây Nguyên, những chủ trương,
chính sách tôn giáo và thực hiện chủ trương, chính sách tôn giáo đối với
đạo Tin lành vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên. Trên cơ sở

đó, đề ra những giải pháp kiến nghị về phương hướng, mục tiêu, quan
điểm, chính sách và cơ chế tổ chức thực hiện phục vụ trực tiếp cho công
tác chỉ đạo của Đảng và điều hành của Chính phủ đối với vấn đề đạo Tin
lành ở Tây Nguyên…
Trần Xuân Dung, “Hoạt động lợi dụng tôn giáo của các thế lực
thù địch ở Tây Nguyên hiện nay - thực trạng và giải pháp phòng ngừa,
đấu tranh”, [41]; đã đánh giá tầm quan trọng chiến lược và đặc điểm
địa bàn Tây Nguyên liên quan đến công tác tôn giáo, phân tích quá
trình du nhập, phát triển Công giáo và Tin Lành trên địa bàn Tây
Nguyên, làm rõ âm mưu, thủ đoạn hoạt động lợi dụng tôn giáo của các
thế lực thù địch, phân tích ba quan điểm và đề xuất năm giải pháp cơ
bản phòng ngừa, đấu tranh. Qua đó, tác giả đề xuất giải pháp nâng cao
chất lượng giáo dục tinh thần cảnh giác cách mạng, phát động phong
trào quần chúng đấu tranh chính trị chống hoạt động lợi dụng tôn giáo
của các thế lực thù địch.
Đặng Mạnh Trung,“Công tác vận động đồng bào công giáo của đảng
bộ một số tỉnh miền Đông Nam Bộ từ năm 1986 đến năm 2006”, [138].


17

Tác giả đã trình bày khá rõ nét về tình hình kinh tế - xã hội; tình
hình công giáo và công tác vận động đồng bào công giáo của một số tỉnh
miền Đông Nam Bộ…
Đồng thời, tác giả nêu lên những yêu cầu đối với công tác vận động
giáo hội, giáo sĩ và đồng bào công giáo; những nhiệm vụ cần tập trung
trong công tác vận động đồng bào công giáo ở MĐNB…
Tác giả đề cập các chủ trương, nhừng thành quả và kinh nghiệm
trong công tác vận động đồng bào công giáo ở MĐNB…
1.2.2. Nhóm công trình nghiên cứu về Quân đội nhân dân Việt Nam tham

gia công tác vận động nhân dân thực hiện chính sách tôn giáo
Phan Thanh Kiều, “Chất lượng các đảng bộ xã có đồng đồng bào theo
đạo Thiên Chúa ở các tỉnh miền Đông Nam bộ hiện nay”, [87]; đã đánh giá
về vai trò Quân đội nhân dân trong chấp hành chính sách tôn giáo của Đảng
và nhà nước, theo tác giả “làm tốt công tác tôn giáo là trách nhiệm của toàn
hệ thống chính trị do Đảng lãnh đạo”; lực lượng vũ trang nhân dân là một
thành phần của hệ thống chính trị đó, đương nhiên cũng có trách nhiệm thực
hiện công tác tôn giáo. Theo đó, các lực lượng vũ trang phải tiến hành công
tác tôn giáo trên một bình diện mới. Đó là sự mở rộng nội dung hoạt động của
công tác này vào cả trong bản thân các lực lượng vũ trang. Đối với quân nhân
có đạo, tác giả yêu cầu phải được giáo dục chu đáo về chủ nghĩa yêu nước
giúp họ hiểu được sự thống nhất giữa niềm tin giải thoát của tôn giáo với lý
tưởng chiến đấu của người quân nhân cách mạng, do đó mà quyết tâm thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ cách mạng do Đảng đề xướng, giành cuộc sống tự
do, ấm no, hạnh phúc thực sự cho mọi người, trong đó có giáo dân, có gia đình
và bản thân quân nhân. Đối với công tác vận động quần chúng ở vùng đồng bào
có đạo, lực lượng vũ trang phải gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước ở địa phương. Cán bộ, chiến sỹ phải tôn trọng tự do, tín
ngưỡng của đồng bào, giải quyết tốt các mối quan hệ với nhân dân, vận động
nhân dân thực hiện nghĩa vụ công dân, thực hiện quyền làm chủ của họ, thể hiện


18

sự bình đẳng của công dân trước pháp luật. Phương pháp tiến hành phải kiên trì
thuyết phục, làm theo những điều răn mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu từ năm
1948 là: “Không xúc phạm đến tín ngưỡng, phong tục của dân”.
Ngô Văn Bích (chủ nhiệm), “Nâng cao chất lượng công tác dân vận của
Quân đội trên địa bàn trọng yếu về quốc phòng - an ninh trong tình hình mới”,
[12]. Trần Kim Quyền (chủ nhiệm),“Giải pháp nâng cao chất lượng công tác

dân vận của lực lượng vũ trang Quân khu V trong tình hình mới”, [112]. Các tác
giả khẳng định địa bàn Tây Nguyên có vị trí chiến lược rất quan trọng; đồng thời,
là nơi các thế lực thù địch triệt để lợi dụng vấn đề “dân tộc”, “tôn giáo” và những
khó khăn trong đời sống xã hội để chống phá ta. Vì thế, thực hiện tốt công tác dân
vận trên địa bàn này, là nhiệm vụ thường xuyên của cả hệ thống chính trị dưới sự
lãnh đạo của Đảng; trong đó, quân đội giữ vai trò nòng cốt.
Trên cơ sở đó, các tác giả đã đưa ra những yêu cầu mới, đòi hỏi cao
hơn. Đồng thời, đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng CTDV của các
đơn vị quân đội trên địa bàn Tây Nguyên như sau: Một là, tăng cường giáo dục
nâng cao nhận thức trách nhiệm và năng lực tiến hành CTDV cho các tổ chức,
lực lượng trong lực lượng vũ trang Quân khu. Hai là, Phát huy vai trò các tổ
chức, các lực lượng của lực lượng vũ trang Quân khu trong tiến hành CTDV trên
địa bàn Quân khu. Ba là, nghiên cứu nắm vững địa bàn, thường xuyên đổi mới
nội dung, hình thức, phương pháp tiến hành CTDV phù hợp với tình hình thực
tiễn địa bàn Quân khu. Bốn là, phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền địa
phương và các lực lượng liên quan trong quá trình tiến hành CTDV. Năm là, tích
cực bồi dưỡng phẩm chất, năng lực, nghiệp vụ CTDV cho cán bộ, chiến sĩ, nhất
là cán bộ phụ trách CTDV; thường xuyên chăm lo bổ sung, tăng cường cơ sở vật
chất kỹ thuật phục vụ yêu cầu nâng cao chất lượng CTDV ở đơn vị cơ sở…
Phùng Quang Thanh, “Một số vấn đề về công tác dân vận của quân đội
nhân dân Việt Nam”,[117]. Bài viết đã xác định công tác dân vận của lực
lượng vũ trang có các nội dung chủ yếu sau: 1. Tham gia tuyên truyền, vận
động nhân dân; 2. Thực hiện chức năng tham mưu cho các cấp ủy Đảng,


19

chính quyền các cấp, góp phần tham gia xây dựng cơ sở, địa phương vững
mạnh toàn diện; 3. Tham gia góp phần thực hiện các chức năng phát triển kinh tế
- xã hội. Tích cực giúp dân xóa đói, giảm nghèo, phòng, chống và khắc phục hậu

quả thiên tai, cứu hộ, cứu nạn; 4. Tham gia có hiệu quả các phong trào, cuộc vận
động cách mạng ở địa phương và trong phạm vi cả nước; 5. Xây dựng các mô
hình kinh tế quốc phòng hiệu quả góp phần phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội,
giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng, an ninh trên địa bàn, nhất là các địa bàn
trọng điểm, chiến lược. Ngoài các nội dung trên, do yêu cầu nhiệm vụ của quân
đội, các cơ quan chuyên trách về công tác dân vận trong quân đội còn đảm
nhiệm các mặt công tác theo quy định của quân đội. Đồng thời, tác giả nêu lên
các hình thức công tác dân vận chủ yếu trong Quân đội nhân dân trong các giai
đoạn cách mạng và nhất là trong thời kỳ đổi mới…
Phạm Văn Nghĩa, “Vai trò của Quân đội nhân dân Việt Nam trong thực
hiện quan điểm, chính sách đối với tôn giáo của Đảng, Nhà nước ta hiện nay”,
[102]; đã khẳng định quân đội tham gia thực hiện quan điểm, chính sách tôn
giáo của Đảng, Nhà nước và tham gia xây dựng hệ thống chính trị là tất yếu
khách quan nhằm tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn, tập hợp, tổ chức đối với
đồng bào tôn giáo, góp phần tăng cường đoàn kết đồng bào các tôn giáo trong
khối đại đoàn kết toàn dân tộc, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, phát
huy vai trò tích cực, sáng tạo của đồng bào trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc, đấu tranh làm thất bại âm mưu, thủ đoạn lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo
của các thế lực thù địch…; đồng thời, chỉ rõ vai trò quan trọng của quân đội
tham gia thực hiện quan điểm, chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước.
Tác giả cũng khẳng định tiến hành CTVĐ đồng bào tôn giáo là trách
nhiệm của các tổ chức, các lực lượng, của cả hệ thống chính trị, trong đó quân
đội giữ vai trò là lực lượng nòng cốt và có ý nghĩa quan trọng. Trên cơ sở
phân tích những nhân tố tác động, đánh giá thực trạng quân đội thực hiện quan
điểm, chính sách tôn giáo, tác giả đã rút ra một số bài học kinh nghiệm và đề


20

xuất yêu cầu, giải pháp phát huy vai trò của quân đội trong thực hiện quan điểm,

chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta hiện nay.
Đồng Ngọc Châu, “Công tác dân vận của các đơn vị quân đội ở vùng
đồng bào theo đạo trên địa bàn miền Đông Nam bộ giai đoạn hiện nay”,
[37]; đã trình bày khá đầy đủ cụ thể về đặc điểm địa bàn; chức năng, nhiệm
vụ quân đội; đặc điểm đồng bào theo đạo trên địa bàn MĐNB; đặc điểm
CTDV của các đơn vị quân đội trên địa bàn MĐNB; đồng thời, tác giả đi sâu
luận giải làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn tình hình tôn giáo
và CTVĐ nhân dân ở vùng đồng bào theo đạo, chỉ ra thực trạng CTDV của
các đơn vị quân đôi trên địa bàn miền Đông Nam bộ còn nhiều bất cập, hạn
chế làm ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa quân đội và nhân dân. Đây là cơ sở
để tác giả nghiên cứu, so sánh thực trạng và đề xuất giải pháp tiến hành
CTDV của các đơn vị quân đội ở vùng đồng bào theo đạo trên địa bàn Miền
Đông Nam Bộ giai đoạn hiện nay.
Tác giả Lê Ngọc Sanh với đề tài khoa học cấp bộ “Quân đội tham gia xây
dựng hệ thống chính trị cơ sở vùng dân tộc, tôn giáo trên địa bàn Tây Nguyên
trong điều kiện mới” [113] đã đưa ra quan niệm, phân tích đặc điểm và thực
trạng hệ thống chính trị cơ sở vùng dân tộc, tôn giáo ở Tây Nguyên; đề cập đến
vai trò của quân đội trong xây dựng HTCT cơ sở vùng dân tộc, tôn giáo trên địa
bàn; khái quát, làm rõ những đặc điểm cơ bản tác động đến quân đội tham gia
xây dựng HTCT cơ sở ở Tây Nguyên hiện nay; tổng kết thực tiễn, rút ra những
kinh nghiệm quý báu và nêu lên năm giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng quân
đội tham gia xây dựng HTCT cơ sở trên địa bàn Tây Nguyên hiện nay.
Tác giả Nguyễn Như Trúc “Vai trò của quân đội trong công tác vận động
đồng bào có tôn giáo ở Tây Nguyên hiện nay” [136] ; đã chỉ ra những đặc điểm,
xác định vai trò của quân đội trong CTVĐ đồng bào có tôn giáo; làm rõ tình
hình tôn giáo ở Tây Nguyên và đặc điểm của đồng bào có tôn giáo trong các tộc
người thiểu số ở Tây Nguyên; vai trò của quân đội trong CTVĐ đồng bào có tôn


21


giáo ở Tây Nguyên hiện nay, phát hiện mâu thuẫn, luận giải định hướng và đề
xuất 5 giải pháp cơ bản phát huy vai trò của quân đội ta trong CTVĐ đồng bào
có tôn giáo ở Tây Nguyên hiện nay.
Tác giả Ngô Hữu Thanh “Bộ đội biên phòng tỉnh phối hợp với lực lượng vũ
trang địa phương phòng, chống bạo loạn lật đổ ở tỉnh biên giới Tây Nguyên”
[116]; đã nghiên cứu lịch sử, tổng quan lý luận và khảo cứu kinh nghiệm thực tiễn
hoạt động của bộ đội Biên phòng tỉnh phối hợp với lực lượng vũ trang địa phương
phòng chống bạo loạn lật đổ. Tác giả đã phân tích các yếu tố tác động đến hoạt
động của bộ đội Biên phòng tỉnh phối hợp với lực lượng vũ trang địa phương
phòng, chống bạo loạn lật đổ ở các tỉnh biên giới Tây Nguyên; đề xuất công tác
phối hợp của Bộ đội biên phòng tỉnh với lực lượng vũ trang địa phương…
Nguyễn Văn Bảy,“Phát huy vai trò của quân đội trong việc thực hiện
chính sách tôn giáo”, [10]. Nguyễn Thị Nhung,“Vai trò Quân đội nhân dân
Việt Nam đối với công tác vận động quần chúng ở vùng đồng bào có đạo”,
[103]. Các tác giả đã đề cập nhiều vấn đề liên quan đến địa bàn Tây Nguyên,
vai trò của các Quân đội trong công tác vận động quần chúng nhân dân thực
hiện quan điểm, chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước.
Tác giả Nguyễn Văn Bảy, đã nêu bật truyền thống vẻ vang của quân đội,
xác định những yêu cầu đòi hỏi tiếp tục phát huy vai trò quân đội trong thực hiện
chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta giai đoạn hiện nay, đề cập một số
biện pháp như: không ngừng tuyên truyền, giáo dục đường lối, chính sách tôn
giáo của Đảng và Nhà nước cho cán bộ, chiến sĩ trong đơn vị và cho nhân dân địa
phương nơi đóng quân; thực hiện chính sách tôn giáo ngay trong các đơn vị quân
đội đối với các quân nhân theo tôn giáo; thực hiện chính sách tôn giáo của Đảng
và Nhà nước đối với đồng bào tôn giáo nơi đóng quân. Tác giả Phạm Thị Nhung;
đã nêu bật truyền thống vẻ vang của Quân đội nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; những thành tựu và hạn chế của quân đội trong công
tác vận động quần chúng ở vùng đồng bào có đạo ; đồng thời, nêu nêu lên một số
yêu cầu cần đạt được trong tiến hành công tác vận động quần chúng ở vùng đồng

bào có đạo của các đơn vị quân đội trong thời gian tới…


22

1.3. Khái quát kết quả chủ yếu của các công trình đã công bố và
những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục nghiên cứu giải quyết
1.3.1 Khái quát kết quả chủ yếu của các công trình đã công bố liên
quan đến đề tài luận án
Thứ nhất, các công trình khoa học đã đề cập sâu sắc các vấn đề liên
quan đến tôn giáo, công tác tôn giáo trong tình hình hiện nay. Đặc biệt, đi sâu
làm rõ lịch sử ra đời, đặc điểm các tôn giáo, ảnh hưởng của các tôn giáo trong
đời sống nhân dân, sự phát triển của các tôn giáo và vai trò của các tôn giáo.
Từ thực tiễn công tác tôn giáo và thực hiện chính sách tôn giáo trong sự
nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc; các công trình trong nước đều thống nhất cho rằng để tiến hành có
hiệu quả CTVĐ nhân dân thực hiện chính sách tôn giáo phải quán triệt sâu
sắc đường lối, quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, tư
tưởng Hồ Chí Minh, các nghị quyết, chỉ thị, quy định của QUTW, BQP về tôn
giáo, công tác tôn giáo và thực hiện chính sách tôn giáo.
Thứ hai, các công trình khoa học đều khẳng định công tác tôn giáo nói chung
và CTVĐ nhân dân thực hiện chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước nói riêng có
vị trí, vai trò rất quan trọng trong chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc và CTVĐ
quần chúng của Đảng, nhất là trong thời kỳ đổi mới, góp phần giữ vững ổn định
chính trị, trật tự an toàn xã hội; củng cố quốc phòng - an nính. Vì thế, phải phải đặc
biệt quan tâm đến công tác giáo dục, nâng cao nhận thức và hiểu biết về tôn giáo
cho mọi đối tượng, mọi lực lượng và toàn dân. Điều quan trọng nhất là phải tăng
cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, Nhà nước đối với tôn giáo, công tác tôn giáo
và thực hiện chính sách tôn giáo trong tình hình hiện nay.
Thứ ba, các công trình khoa học đã tập trung làm rõ các quan điểm,

đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về tôn giáo, công tác tôn
giáo trong tình hình hiện nay, nhiệm vụ của quân đội và từng đơn vị; về vai trò
của các tổ chức, các lực lượng; về quá trình tổ chức thực hiện v.v. Các công trình
khoa học đều khẳng định thực hiện chính sách tôn giáo ở nước ta hiện nay là


23

trách nhiệm và nhiệm vụ của mọi cấp, mọi ngành, mọi lực lượng trong và ngoài
quân đội trong đó có các đơn vị quân đội đóng quân trên địa bàn Tây Nguyên...
Thứ tư, các công trình khoa học đều khẳng định các đơn vị quân đội có
vai trò hết sức quan trọng trong quá trình tổ chức, thực hiện chính sách tôn
giáo của Đảng, Nhà nước. Trong đó, điểm nhấn của các tác giả, yêu cầu quan
trọng nhất đặt ra là từng đơn vị, trong đó người cán bộ lãnh đạo, chỉ huy đơn
vị và cán bộ chuyên trách phải chịu trách nhiệm chủ yếu về quán triệt quan
điểm, đường lối của Đảng trên mọi lĩnh vực xây dựng, hoạt động và giải
quyết các mối quan hệ có liên quan đến thực hiện chính sách tôn giáo ở từng
địa phương nơi đơn vị đóng quân...
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước liên
quan đến đề tài luận án đã được công bố đã tiếp cận, luận giải khá toàn diện
những vấn đề cơ bản về tôn giáo, công tác tôn giáo và thực hiện chính sách tôn
giáo nói chung và trong quân đội nói riêng. Song, chưa có một công trình nào
nghiên cứu một cách có hệ thống, sâu sắc, đầy đủ về CTVĐ nhân dân thực hiện
chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước của các đơn vị quân đội trên địa bàn
Tây Nguyên với tính chất một đề tài khoa học độc lập dưới góc độ khoa học
chuyên ngành xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước. Vì vậy, đề tài “Công
tác vận động nhân dân thực hiện chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước của
các đơn vị quân đội trên địa bàn Tây Nguyên hiên nay” là đề tài độc lập, không
trùng lắp với các công trình khoa học, luận án đã nghiệm thu, công bố.
1.3.2. Những vấn đề luận án tiếp tục tập trung nghiên cứu giải quyết

Từ kết quả tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan cho thấy, để
thực hiện mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, Luận án tiếp tục nghiên cứu,
giải quyết những vấn đề cụ thể sau:
Một là, tập trung làm rõ địa bàn Tây Nguyên, đặc điểm đồng bào các
tôn giáo và hoạt động của các tôn giáo trên địa bàn Tây Nguyên; nghiên cứu
toàn diện những vấn đề cơ bản về CTVĐ nhân dân thực hiện chính sách tôn
giáo của Đảng, Nhà nước của các đơn vị quân đội trên địa bàn Tây Nguyên;
làm rõ quan điểm, chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước.


24

Hai là, điều tra, khảo sát, tổng kết thực tiễn, đánh giá đúng thực
trạng, nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế, khuyết điểm và rút ra
một số kinh nghiệm CTVĐ nhân dân thực hiện chính sách tôn giáo của Đảng,
Nhà nước của các đơn vị quân đội trên địa bàn Tây Nguyên.
Ba là, phân tích dự báo những yếu tố tác động và đề xuất các yêu cầu
tắng cường CTVĐ nhân dân thực hiện chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước
của các đơn vị quân đội trên địa bàn Tây Nguyên hiện nay
Bốn là, đề xuất các giải pháp tăng cường CTVĐ nhân dân thực hiện
chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước của các đơn vị quân đội trên địa bàn
Tây Nguyên hiện nay.
Kết luận chương 1
CTVĐ nhân dân là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Đảng ta, có
ý nghĩa sống còn đối với toàn bộ sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc.
Nhận thức rõ vị trí, vai trò, tầm quan trọng của tôn giáo, công tác tôn giáo và
thực hiện chính sách tôn giáo, vai trò của các đơn vị quân đội trong công tác vận
động nhân dân thực hiện chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước ta đã trở thành
chủ đề để được các cơ quan, tổ chức, cá nhân, các nhà khoa học quan tâm nghiên
cứu ở những góc độ, phạm vi khác nhau, biểu hiện ở tính đa dạng, phong phú

của các công trình, các bài viết đã được nghiên cứu sinh tổng hợp phân tích
trong phần tổng quan của luận án.
Thành công của các công trình khoa học đã công bố có liên quan đến
đề tài luận án là tương đối toàn diện. Các công trình đã đã khẳng định vị trí,
vai trò, chỉ ra những nội dung chủ yếu, góp phần làm rõ những vấn đề chung
và một số vấn đề cụ thể về công tác tôn giáo và việc thực hiện chính sách tôn
giáo ở các địa phương trong cả nước và trong các đơn vị quân đội, trong đó có
các đơn vị quân đội trên địa bàn Tây Nguyên.
Từ tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài, nghiên cứu
sinh đã hệ thống hóa các tài liệu, khái quát kết quả nghiên cứu của các công


25

trình, tiếp thu được những nội dung có thể tham khảo, kế thừa, đồng thời chỉ
ra những vấn đề chưa được nghiên cứu làm rõ. Vận dụng phương pháp luận
đối tượng nghiên cứu lịch sử, chuyên ngành xây dựng Đảng và chính quyền
Nhà nước, nghiên cứu sinh đã xác định được những “khoảng trống”, những
vấn đề luận án tiếp tục tập trung giải quyết.

Chương 2
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG NHÂN DÂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
TÔN GIÁO CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC CỦA CÁC ĐƠN VỊ QUÂN ĐỘI
TRÊN ĐỊA BÀN TÂY NGUYÊN
2.1. Địa bàn Tây Nguyên và các đơn vị quân đội trên
địa bàn Tây Nguyên
2.1.1. Địa bàn Tây Nguyên; đặc điểm đồng bào tôn giáo; tình hình
tôn giáo và hoạt động của các tôn giáo trên địa bàn Tây Nguyên
Điều kiện địa lý tự nhiên, dân cư trên địa bàn Tây Nguyên

Tây Nguyên là vùng cao nguyên Trung Bộ gồm 5 tỉnh: Gia Lai,
Kon Tum, Đắc Lắc, Đắc Nông và Lâm Đồng, có 62 đơn vị hành chính
cấp huyện, thị xã, thành phố; 722 đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị
trấn, 7.616 thôn, buôn, bản, tổ dân phố. Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Nam;
phía Đông giáp các tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định, Phú yên, Khánh Hòa,
Ninh Thuận, Bình Thuận; phía Tây giáp Lào và Campuchia và có tuyến
biên giới dài 591 Km, trong đó có 150 km tiếp giáp với tỉnh Atôpơ của Lào và
441 km tiếp giáp với hai tỉnh Muldulkiri, Ratanakiri của Campuchia, với 4 cửa


26

khẩu quốc tế. Diện tích tự nhiên của Tây Nguyên khoảng 54.641,04 km 2,
chiếm khoảng 17% diện tích cả nước[12],[112].
Khí hậu Tây Nguyên có hai mùa rõ rệt, mùa khô và mùa mưa. Mùa
khô thiếu nước trầm trọng, mùa mưa nóng ẩm, tập trung 85 - 90% lượng
mưa của cả năm. Tây Nguyên có 4 hệ thống sông chính: thượng sông Xê
Xan, thượng sông Sreepok, thượng sông Ba và sông Đồng Nai. Tổng lưu
lượng nước mặt là 50 tỷ mét khối. Chế độ dòng chảy chịu sự tác động
của khí hậu. Nguồn nước ngầm tương đối lớn nhưng nằm sâu, giếng
khoan trên 100 mét [12],[112].
Hiện nay, dân số Tây Nguyên tính đến năm 2016 có hơn 5.483.015
người (chiếm 6% dân số cả nước), có 47 dân tộc anh em sinh sống, có 13
dân tộc bản địa với 1.895.450 khẩu; trong đó người kinh chiếm hơn 70%,
người Nùng hơn 100 ngàn người; người Tày hơn 90 ngàn người; người
Dao gần 40 ngàn người; người Thái hơn 30 ngàn người... người dân tộc
thiểu số bản địa bán đất đai, nương rẫy, đốt rừng, dần di chuyển đến các
vùng đất khó khăn, xa các con sông...[12],[112].
Ngoài ngôn ngữ tiếng phổ thông (Tiếng Việt), các dân tộc thiểu số
ở Tây Nguyên đều có tiếng nói riêng, trong đó một số dân tộc có cả chữ

viết, như dân tộc Bahnar, Jarai, Ê đê, M’Nông, K’ho, Xê đăng, Chu ru.
Tiếng nói và chữ viết của các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên đang được
đưa vào dạy ở các trường tiểu học ở vùng có đông đồng bào dân tộc
thiểu số tại chỗ sinh sống cũng như các trường dân tộc nội trú, được biện
soạn thành các bộ Từ điển Việt - Ê đê, Ê đê - Việt, Bahnar - Việt, xuất
bản các loại sách như truyện cổ, lời nói vần, luật tục, sử thi... song ngữ
được phát hành rộng rãi, xây dựng các chương tình phát thanh, truyền
hình bằng tiếng dân tộc thiểu số [12],[112],[135].
Tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội trên địa bàn Tây Nguyên:


×