Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Tìm hiểu về tổ chức và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam theo Luật Doanh nghiệp hiện hành. So sánh sự giống và khác nhau trong tổ chức hoạt động của các doanh nghiệp, sự giống và khác nhau trong tổ chức bộ máy văn phòng các doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.01 KB, 31 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài bài tập lớn này là kết quả làm việc nghiêm túc của
bản thân cùng với sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của Th.S Nguyễn Đăng
Việt.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước những thông tin trong bài tập
lớn này.


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện đề tài: “Tìm hiểu về tổ chức và hoạt động của các loại hình
doanh nghiệp ở Việt Nam theo Luật Doanh nghiệp hiện hành. So sánh sự giống
và khác nhau trong tổ chức hoạt động của các doanh nghiệp, sự giống và khác
nhau trong tổ chức bộ máy văn phòng các doanh nghiệp” tôi xin chân thành cảm
ơn Th.S Nguyễn Đăng Việt – người đã trực tiếp tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi
hoàn thành bài tập lớn này.
Trong quá trình hoàn thành bài tập lớn này, tôi đã gặp nhiều khó khăn và
hạn chế thiếu xót vì vậy tôi rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để tôi
có thể hoàn thiện hơn nữa.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu....................................................................................1
3. Đối tượng nghiên cứu và giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài...........2
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................2
5. Cơ sở phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu được sử dụng.....2
6. Giả thiết khoa học.....................................................................................2


7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.....................................................2
8. Cấu trúc của đề tài....................................................................................3
NỘI DUNG...........................................................................................................4
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP VÀ CÁC LOẠI
HÌNH DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY......................................4
1.1. Khái quát chung về doanh nghiệp.........................................................4
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp................................................................4
1.1.2. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.................................................4
1.1.3. Mục tiêu, mục đích của doanh nghiệp................................................6
1.1.4. Vai trò của doanh nghiệp....................................................................6
1.2. Các loại hình doanh nghiệp...................................................................7
1.2.1. Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn ( TNHH)..........................................7
1.2.2. Công ty Cổ Phần.................................................................................8
1.2.3. Công ty Hợp Danh..............................................................................8
1.2.4. Doanh nghiệp Tư nhân.......................................................................8
CHƯƠNG 2. TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC LOẠI HÌNH
DOANH NGHIỆP HIỆN NAY Ở VIỆT NAM................................................10
2.1. Tổ chức và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp hiện nay ở Việt
Nam. .............................................................................................................10
2.1.1. Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn........................................................10


2.1.1.1. Công ty TNHH Một thành viên.....................................................10
2.1.1.2. Công ty TNHH Hai thành viên trở lên..........................................11
2.1.2. Công ty Cổ Phần...............................................................................12
2.1.3. Công ty Hợp Danh............................................................................15
2.1.4. Doanh nghiệp tư nhân.......................................................................16
2.2. Đánh giá sự giống và khác nhau trong tổ chức hoạt động của các
doanh nghiệp.................................................................................................17
CHƯƠNG 3. TỔ CHỨC BỘ MÁY VĂN PHÒNG DOANH NGHIỆP........19

3.1. Mô hình tổ chức bộ máy văn phòng doanh nghiệp hiện nay...............19
3.1.1. Văn phòng doanh nghiệp quy mô hoạt động lớn..............................19
3.1.2. Văn phòng doanh nghiệp quy mô hoạt động vừa và nhỏ.................20
3.2. Đánh giá sự giống và khác nhau trong tổ chức bộ máy văn phòng
doanh nghiệp và văn phòng các cơ quan hành chính nhà nước....................20
KẾT LUẬN........................................................................................................26
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................27


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Ngày nay, Việt Nam đã gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới (WTO),
đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam trước những cơ hội chưa từng có trong
lịch sử, đồng thời cũng phải đối mặt với môi trường kinh doanh mới với nhiều
phức tạp, cạnh tranh và thử thách. Vì thế các doanh nghiệp luôn luôn nâng cao
chất lượng và hiệu quả công việc trong quá trình sản xuất hoạt động. Nhu cầu
muốn thành lập doanh nghiệp ngày càng cao.Thế nhưng lại có rất nhiều loại
hình doanh nghiệp ở nước ta hiện nay mà chúng ta cần phải được nắm rõ các
thông tin cũng như cơ cấu, tổ chức và hoạt động của các loại hình đó. Như vậy,
sẽ xác định được việc thành lập công ty một cách dễ dàng thỏa mãn nhu cầu
muốn thành lập công ty.
Nhận thấy được tầm quan trọng và sự cần thiết của vấn đề này tôi đã
nghiên cứu và lựa chọn đề tài phù hợp với những gì đã được học trên lớp
Là những sinh viên chuyên ngành văn phòng, tôi có nhiều điều kiện
nghiên cứu và học tập tạo điều kiện cho bản thân hiểu biết sâu sắc hơn về
chuyên ngành. Từ đó giúp tôi có thể tìm hiểu, nghiên cứu về các laoij hình
doanh nghiệp để từ đó đánh giá và nhận xét những ưu – nhược điểm của các loại
hình đó. Do vậy, tôi đã lựa chọn đề tài: “Tìm hiểu về tổ chức và hoạt động của
các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam theo Luật Doanh nghiệp hiện hành. So
sánh sự giống và khác nhau trong tổ chức hoạt động của các doanh nghiệp, sự

giống và khác nhau trong tổ chức bộ máy văn phòng các doanh nghiệp” làm bài
tập cho mình.
2. Lịch sử nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu và thu thập thông tin để làm bài tập lớn này,
tôi đã sử dụng một số thông tin về vấn đề cần nghiên cứu qua sách, bài báo cáo
và các nguồn tin khác trên mạng Internet,.. để có thể sàng lọc và tiếp nhận các
thông tin chính xác phục vụ cho bài tập.
Thông tin trong Luật doanh nghiệp đã giúp tôi tìm kiếm thêm thông tin về
các loại hình doanh nghiệp giúp tôi có thể hoàn thành bài với những thông tin
1


đầy đủ, cần thiết.
3. Đối tượng nghiên cứu và giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức và hoạt động của các loại hình doanh
nghiệp
Phạm vi nghiên cứu: Ở Việt Nam hiện nay
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
Mục đích:
- Tìm hiểu về các loại hình doanh nghiệp, phân loại các loại hình doanh
nghiệp từ đó so sánh ưu – nhược điểm của từng loại.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- So sánh sự giống và khác nhau trong hoạt động của các doanh nghiệp,
tổ chức bộ máy văn phòng.
5. Cơ sở phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu được sử
dụng.
Để hoàn thiện bài tập này, tôi đã sử dụng một số phương pháp như:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: kế thừa những thông tin, tài liệu đã
có và tổng hợp các vấn đề liên quan đến tài liệu có sẵn trong sách báo, giáo trình
và luận án, báo cáo tốt nghiệp

- Phương pháp phân tích và tổng hợp: là phương pháp được tôi sử dụng
trong suốt quá trình làm đề tài.
- Phương pháp điều tra khảo sát.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu.
6. Giả thiết khoa học.
Sau khi tìm hiểu về các loại hình doanh nghiệp có thể so sánh về tổ chức
và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp Việt Nam không.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.
Trong quá trình nghiên cứu làm bài tập, tìm hiểu về các loại hình doanh
nghiệp ở Việt Nam về tổ chức và hoạt động, tôi đã giới thiệu qua về các loại
hình doanh nghiệp cũng như phân tích đánh giá các loại hình đó.
Sau khi khảo sát và đánh giá, tôi nhận thấy rằng vẫn còn những ưu nhược
điểm trong việc áp dụng tiêu chuẩn này. Tôi cũng đưa ra một số giải pháp nhằm
2


cải thiện vấn đề này.
8. Cấu trúc của đề tài.
Ngoài phần mở đầu, và phần kết luận, tài liệu tham khảo, phục lục thì đề
tài có cấu trúc được chia làm 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về doanh nghiệp và các loại hình doanh
nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
Chương 2: Tổ chức và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp hiện
nay ở Việt Nam.
Chương 3: Tổ chức bộ máy văn phòng doanh nghiệp .

3


NỘI DUNG

CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP VÀ CÁC LOẠI HÌNH
DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1.1.

Khái quát chung về doanh nghiệp.

1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là một đơn vị kinh doanh được thành lập để thực hiện hoạt
động kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được
đăng kí thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ.
Doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp được thành lập hoặc đăng kí
thành lập theo pháp luật Việt Nam và có trụ sở chính tại Việt Nam.
1.1.2. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.
Theo luật doanh nghiệp hiện nay quy định như sau:
Quyền của doanh nghiệp.
 Tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà luật không cấm.
 Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ
động lụa chọn ngành nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh
quy mô ngành nghề kinh doanh.
 Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn.
 Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng.
 Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.
 Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh.
 Chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh
doanh và khả năng cạnh tranh.
 Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp.

 Từ chối yêu cầu cung cấp nguồn lực không theo quy định của pháp
luật.
 Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
 Tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
 Quyền khác theo quy định của luật có liên quan.
4


Nghĩa vụ của doanh nhiệp:
Đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện theo quy định của Luật đầu tư và bảo đảm duy trì đủ điều
kiện đầu tư kinh doanh đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.
Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động theo
quy định củ pháp luật về lao động không; không được phân biệt đối xử và xúc
phạm danh dự, nhân phẩm của người lao động trong doanh nghiệp; không được
sử dụng lao động cưỡng bức và lao động trẻ em; hỗ trợ và tạo điều kiện thuân
lợi cho người lao động tham gia đào tạo nâng cao trình độ , kỹ năng nghề; thực
hiện chế độ bảo hiểm xã hội bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và bảo hiểm
khác cho người lao động theo quy định của pháp luật.
Bảo đảm và chịu trách nhiệm về hàng hóa, dịch vụ theo tiêu chuẩn do
pháp luật quy định hoặc tiêu chuẩn đã đăng kí hoặc công bố.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, đăng
ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và
hoạt động, báo cáo và các nghiệp vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai trong
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo; trường hợp phát hiện thông tin đã
kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ
sung các thông tin đó.
Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng an ninh, trật tự, an toàn xã

hội, bình đẳng giới, bảo vệ tài nguyên môi trường, bảo vệ di tích lịch sử - văn
hóa và danh lam thắng cảnh.
Thực hiện nghĩa vụ về đạo đức kinh doanh để bảo đảm quyền lợi, lợi ích
hợp pháp của khách hàng và người tiêu dùng.

5


1.1.3. Mục tiêu, mục đích của doanh nghiệp.
Mục đích của doanh nghiệp:
Mục đích của doanh nghiệp là thể hiện khuynh hướng tồn tại và phát triển
trên thị trường hội nhập ở Việt Nam hiện nay. Doanh nghiệp có ba mục đích cơ
bản sau:
 Mục đích kinh tế: Đây là mục đích quan trọng được đặt lên hàng đầu
của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó chính là thu lợi
nhuận. Lợi nhuận càng cao càng nhiều thì hoạt động tổ chức của doanh nghiệp
mới bền vững được khả năng cung ứng hàng hóa cho khách hàng cũng được
đảm bảo chất lượng.
 Mục đích xã hội: Cung cấp hàng hóa và dịch vụ đáp ứng nhu cầu xã
hội. Đây là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động công ích.
 Mục đích thảo mãn các nhu cầu cụ thể và đa dạng của mọi người tham
gia hoạt động trong doanh nghiệp.
Mục tiêu của doanh nghiệp.
Mục tiêu chính của doanh ngiệp là thu lợi nhuận – cung cấp hàng hóa –
tiếp tục phát triển. Ngoài ra còn có trách nhiệm với cộng đồng xã hội.
Doanh nghiệp cần có lợi nhuận để bù đắp lại những chi phí sản xuất,
những rủi ro trong quá trình sản xuất để tiếp tục phát triển. Nếu không có lợi
nhuận, doanh nghiệp không thể trả công cho người lao động, duy trì việc làm lâu
dài cho hộ, cũng như không thể cung cấp lâu dài hàng hóa, dịch vụ cho khách
hàng được. Ngoài ra việc phát triển doanh nghiệp cũng là mục tiêu mà doanh

nghiệp đưa lên hàng đầu. Trong thời kỳ hội nhập quốc tế thì sự phát triển của
doanh nghiệp cũng là một dấu hiệu chứng tỏ sự thành công trong hoạt động kinh
doanh. Do vậy, nó có ý nghĩa rất lớn trong việc góp sức vào sự phát triển mạnh
của nền kinh tế.
1.1.4. Vai trò của doanh nghiệp.
Hiện nay, hoạt động doanh nghiệp đã có bước phát triển mạnh mẽ, số
lượng các doanh nghiệp ngày càng nhiều và khả năng cạnh tranh không ngừng
được nâng cao, khả năng cung ứng sản phẩm tốt,…Như vậy có thể thấy rằng vai
6


trò của doanh nghiệp rất có ý nghĩa đối với việc phát triển đất nước và mang lại
nhiều kết quả quan trọng. Vai trò của doanh nghiệp giúp:
 Giải quyết vấn đề việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của
người lao động:Số lượng doanh nghiệp tăng nhanh sẽ giúp giải quyết được
nhiều việc làm với thu nhập cao cho người lao động. Thu nhập cao và tăng
nhanh thì khối công việc thực hiện cũng nhiều vì vậy cần có một nguồn nhân lực
dồi dào trong doanh nghiệp để có thể phân chia số lượng nhân sự thực hiện một
cách dễ dàng và nhanh chóng.
 Là lực lượng xung kích tạo ra sự thay đổi cơ cấu kinh tế, thúc đẩy
nhanh việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ nhằm thực hiện công nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước.
 Cung ứng các hàng hóa và dịch vụ thiết yếu, nhất là trong lĩnh vực kết
cấu hạ tầng, xã hội và an ninh quốc phòng.
 Là lực lượng đối trọng trong cạnh tranh thị trường trong và ngoài nước,
chống sự phụ thuộc vào nguồn kinh tế nước ngoài trong thời kỳ hội nhập quốc
tế.
1.2.

Các loại hình doanh nghiệp.


Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu Luật doanh nghiệp năm 2014, các
loại hình doanh nghiệp gồm có:
1.2.1. Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn ( TNHH).
a) Công ty TNHH Một thành viên.
Khái niệm:
 Công ty TNHH Một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc
một cá nhân làm chủ sở hữu ( sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu
công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty
trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
 Công ty TNHH Một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
 Công ty TNHH Một thành viên không được quyền phát hành cổ phần.
b) Công ty TNHH Hai thành viên trở lên.
Khái niệm:
- Công ty TNHH Hai thành viên trở lên là doanh nghiệp trong đó:
7


- Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt
quá 50.
- Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
- Công ty TNHH Hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Công ty TNHH Hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ
phần.
1.2.2. Công ty Cổ Phần.
Khái niệm:
Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó:

Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và
không hạn chế số lượng tối đa.
Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
1.2.3. Công ty Hợp Danh.
Công ty Hợp Danh là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân kể từ ngày cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp , Công ty hợp danh không được phát
hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
1.2.4. Doanh nghiệp Tư nhân.
Khái niệm:
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Mỗi
cá nhân chỉ được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phiếu, phần vốn góp
trong công ty Hợp danh, Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn hoặc công ty Cổ Phần.

8


Tiểu kết chương 1:
Trên đây, tôi đã giới thiệu và khái quát qua về doanh nghiệp và các loại
hình doanh nghiệp ở nước ta hiện nay. Nắm rõ được các loại hình doanh nghiệp
dễ dàng sẽ giúp tôi có thể so sánh và đánh giá các loại hình một cách chân thực
nhất. Qua đó chúng ta sẽ biết thêm được mô hình, tổ chức và hoạt động của các
loại hình doanh nghiệp.

9


CHƯƠNG 2

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP
HIỆN NAY Ở VIỆT NAM
2.1. Tổ chức và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp hiện nay ở
Việt Nam.
2.1.1. Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn.
2.1.1.1. Công ty TNHH Một thành viên.
Cơ cấu tổ chức:
Công ty TNHH Một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu.
Chủ tịch công ty / hội
đồng thành viên
Kiểm soát viên
Giám đốc / tổng giám đốc

Các phòng ban, đơn vị

Công ty TNHH Một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu.
Chủ tịch công ty

Giám đốc / tổng giám đốc

Các phòng ban, đơn vị
10


Hội đồng thành viên:
Do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm. Hội đồng thành viên nhân danh chủ sở
hữu công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ quyền và nghĩa vụ
của Giám đốc hoặc tổng Giám đốc; chịu trách nhiệm trước pháp luật có liên
quan.
Chủ tịch công ty:

Chủ tịch công ty do chủ sở hữu bổ nhiệm.
2.1.1.2. Công ty TNHH Hai thành viên trở lên.
Cơ cấu tổ chức.
Hội đồng thành viên
Ban kiểm soát
Chủ tịch hội đồng thành
viên

Giám đốc/ tổng giám đốc
Các phòng ban, đơn vị

 Hội đồng thành viên nhân danh chủ sở hữu công ty thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty, nhân danh công ty thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc tổng
giám đốc.
 Chủ tịch công ty do chủ sở hữu bổ nhiệm. Chủ tịch công ty nhân danh
chủ sở hữu thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty, nhân danh
công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ quyền và nghĩa vụ của
Giám đốc hoặc tổng giám đốc.
 Giám đốc/ tổng giám đốc có quyền và nghĩa vụ:
- Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty.
11


- Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày
của công ty.
- Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên hội đồng thành viên
hoặc chủ tịch công ty.
- Tuyển dụng lao động…
 Kiểm soát viên có quyền và nghĩa vụ sau:

- Kiểm tra tính hợp pháp , trung thực, cẩn trọng của Hội đồng thành
viên, Chủ tịch công ty và giám đốc/ tổng giám đốc trong tổ chức thực hiện
quyền chủ sở hữu, trong quản lý điều hành công việc kinh doanh của công ty.
- Tham dự và thảo luận tại các cuộc họp Hội đồng thành viên và các
cuộc họp khác trong công ty.
- Kiến nghị chủ sở hữu công ty các giải pháp sửa đổi, bổ sung, cơ cấu tổ
chức quản lý.
- Thẩm định báo cáo tài chính , báo cáo tình hình kinh doanh và các báo
cáo khác trước khi trình chủ sở hữu công ty hoặc cơ quan nhà nước có liên quan,
trình chủ sở hữu công ty báo cáo thẩm định…
2.1.2. Công ty Cổ Phần.
Cơ cấu tổ chức.
Công ty Cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và mô hình theo một
trong hai mô hình sau:
Mô hình 1:
Lưu ý Công ty Cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở
hữu dưới 50% tổng số cổ phần của Công ty thì không bắt buộc phải có Ban
Kiểm Soát

12


Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị

Giám đốc/ tổng giám đốc
Các phòng ban, đơn vị

Mô hình 2:

Lưu ý: Ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc
lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị. Các thành viên độc
lập thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc
quản lý điều hành Công ty.
Đại hội đồng cổ đông

Hội đồng quản trị

Giám đốc/ tổng giám đốc
Các phòng ban, đơn vị

13


 Đại hội đồng cổ đông:
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, có
quyền quyết định những vẫn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn được Luật pháp
và Điều lệ Công ty quy định.
 Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị của Công ty, có toàn quyền nhân
danh Công ty để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội
đồng quản trị thường xuyên giám sát hoạt động kinh doanh, hoạt động kiểm soát
nội bộ và hoạt động quản lý rủi ro của Công ty. Hội đồng quản trị của Công ty
dự kiến gồm 05 người do Đại hội đồng cổ đông bầu ra.
 Ban kiểm soát:
Ban kiểm soát là cơ quan kiểm tra, giám sát toàn diện mọi hoạt động của
Công ty.Ban kiểm soát thẩm định báo cáo tài chính hàng năm, kiểm tra từng vấn
đề cụ thể liên quan đến hoạt động tài chính khi xét thấy cần thiết hoặc theo
quyết định của đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông lớn. Ban

kiểm soát báo cáo Đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực và hợp
pháp của chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính và hoạt động của hệ thống
kiểm soát nội bộ.
Ban kiểm soát của Công ty dự kiến 03 người do Đại hội đồng cổ đông bầu
ra.
 Giám đốc và các Phó giám đốc :
Giám đốc là người quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
ngày của Công ty, do Hội đồng quản trị bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng thuê. Giúp
việc cho Giám đốc là Phó giám đốc .

14


2.1.3. Công ty Hợp Danh.
Cơ cấu tổ chức.
Hội đồng thành viên

Chủ tịch Hội đồng thành
viên(Giám đốc/ tổng giám đốc

Các bộ phận
- Hội đồng thành viên là cơ quan quyền lực cao nhất trong công ty hợp
danh. Hội đồng thành viên bao gồm tất cả các thành viên ( thành viên hợp danh
và thành viên góp vốn). Hội đồng thành viên bầu một thành viên hợp danh làm
chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền quyết định các công việc kinh doanh của
công ty.
- Giám đốc (tổng giám đốc): Nếu Điều lệ công ty không có quy định
khác thì chủ tịch Hội đồng thành viên đồng thời kiêm Giám đốc( tổng giám
đốc). Chủ doanh nghiệp tư nhân, giám đốc (tổng giám đốc) có các nhiệm vụ
chính như: Quản lý và điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty

với tư cách thành viên hợp danh, triệu tập và tổ chức họp hội đồng thành viên,
phân công phối hợp với công việc kinh doanh giữa các thành viên hợp danh, đại
diện cho công ty với tư cách là bị đơn hoặc nguyên đơn trong các vụ kiện, tranh
chấp thương mại hoặc các tranh chấp khác.
Thành viên hợp danh có quyền sau:
- Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết về các vấn đề của công ty; mỗi
thành viên hợp danh có một phiếu biểu quyết hoặc có số phieus biểu quyết khác
quy định tại Điều lệ Công ty.
- Nhân danh công ty tiến hành hoạt động kinh doanh các ngành, nghề
kinh doanh của Công ty; đàm phán và ký kết hợp đồng, thỏa thuận hoặc giao
15


ước với những điều kiện mà thành viên hợp danh đó cho là có lợi nhất cho Công
ty.
- Yêu cầu công ty bù đắp thiệt hại từ hoạt động trong thẩm quyền nếu
thiệt hại đó xảy ra không phải do sai sót cá nhân của chin thành viên đó.
Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc tổng giám đốc:
- Quản lý và điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty với
tư cách là thành viên hợp danh.
- Triệu tập và tổ chức họp Hội đồng thành viên, ký các nghị quyết của
Hội đồng thành viên.
- Phân công, phối hợp công việc kinh doanh giữa các thành viên hợp
danh.
2.1.4. Doanh nghiệp tư nhân.
Cơ cấu tổ chức:
Chủ doanh nghiệp tư
nhân

Giám đốc


Các bộ phận

 Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền quyết định đối với tất cả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế
và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
 Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người quản lý,
điều hành hoạt động kinh doanh.
 Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
2.2. Đánh giá sự giống và khác nhau trong tổ chức hoạt động của các
doanh nghiệp.
Dưới đây là bảng phân loại các tiêu chí để từ đó có thể thấy được sự khác
16


và giống nhau của các loại hình doanh nghiệp.
Công ty
Tiêu chí

TNHH Một
thành viên

Thành
viên

Được thành
lập bởi chủ sở
hữu là một cá
nhân hoặc
một tổ chức


Công ty
TNHH Hai

Công ty Cổ

Công ty

Doanh nghiệp

thành viên

phần

Hợp danh

tư nhân

trở lên
Được thành

Số lượng cổ

lập bởi tối

đông tối

thiểu là 2

thiểu là 3 và


thành viên và

không hạn

tối đa là 50

chế số lượng

thành viên

tối đa
Vốn điều lệ

Hình thức
góp vốn

Vốn điều lệ
Vốn do chủ

do thành viên

sở hữu công

góp vốn vào

ty là một cá

hoặc cam kết


nhân hoặc 1

góp và không

tổ chức góp

nhất thiết

Phải có ít
nhất 2
thành viên
là chủ sở
hữu

Do một cá
nhân làm chủ
và tự chịu
trách nhiệm

được chia
thành nhiều

Vốn điều lệ

phần bằng

do thành

nhau gọi là


viên góp và

cổ phần và

không nhất

được thể

thiết phải

hiện dưới

bằng nhau

bằng nhau.

Do chủ doanh
nghiệp tự đăng
kí.

dạng cổ

Huy động

Không có

Việc huy

phiếu
Có quyền


vốn

quyền phát

động vốn bị

phát hành

quyền phát

hoặc giảm số

hành cổ phần,

hạn chế do

chứng

hành bất kỳ

vốn đầu tư

chỉ được tăng

không có

khoáng các

loại chứng


vốn điều lệ,

quyền phát

loại để huy

khoán nào,

không được

Cơ cấu tổ

Không có

Có quyền tăng

hành cổ phiếu động vốn, có

có thể tăng

giảm vốn

thể tăng hoặc

hoặc giảm

điều lệ

giảm vốn


vốn điều lệ

điều lệ
(như sơ đồ cơ cấu đã nêu ở trên)
17


chức
Tư cách







nhân
Ban kiểm

Chủ sở hữu

Từ 11 thành

Trường hợp

soát

bổ nhiệm


viên trở lên

công ty dưới

thì phải lập

11 cổ đông

ban kiểm sát

và các cổ



Không

pháp

đông là tổ
chức sở hữu
nhỏ hơn
50% cổ phần
công ty thì
không lập
ban kiểm
soát
Tiểu kết chương 2
Qua phần nội dung chương 2, tôi đã đưa ra các thông tin về tổ chức và
hoạt động của các loại hình của doanh nghiệp. Từ đó lấy làm cơ sở để đem ra so
sánh giữa các loại hình doanh nghiệp với nhau.


18


CHƯƠNG 3
TỔ CHỨC BỘ MÁY VĂN PHÒNG DOANH NGHIỆP
3.1.

Mô hình tổ chức bộ máy văn phòng doanh nghiệp hiện nay.

3.1.1. Văn phòng doanh nghiệp quy mô hoạt động lớn.
Về cơ bản, quy mô quản lý càng lớn, trình độ quản lý càng cao thì mô
hình tổ chức văn phòng càng phức tạp. Trên thực tế, các văn phòng có thể áp
dụng cùng lúc nhiều loại cơ cấu ở nhiều cấp độ tổ chức khác nhau và ở những
thời điểm khác nhau. Văn phòng càng có quy mô lớn với nhiều cấp tổ chức thì
càng có nhiều mô hình được sử dụng.
Ví dụ về mô hình tổ chức bộ máy văn phòng doanh nghiệp có quy mô lớn.
Trưởng phòng

Quản trị hành
chính

Quản trị nhân
sự

Nhân sự,
tuyển dụng
nhân sự và
đào tạo


Bảo hiểm
và các chế
độ chính
sách

Lễ tân,
hậu
cần

Văn
thư,
lưu trữ

Quản trị
văn
phòng

Truyền thông,
đoàn thể

Truyền
thông

Có thể thấy rằng quy mô văn phòng càng lớn thì các bộ phận trong văn
phòng sẽ được chia thành nhiều bộ phận khác nhau để cùng thực hiện chức năng
nhiệm vụ cho văn phòng.
Chức năng, nhiệm vụ , quyền hạn của văn phòng được thực hiện theo
đúng quy định.
Chức năng:
Đề xuấtcho Ban lãnh đạo Công ty về tổ chức bộ máy hoạt động và công

tác tổ chức cán bộ của Công ty.
Là cầu nối công tác từ Ban giám đốc đến các bộ phận/ cá nhân và ngược
19


lại
Là đầu mối xây dựng, ban hành, hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc việc thực
hiện các chính sách Công ty và thu nhận phản hồi một cách kịp thời , chính xác.
Vì văn phòng doanh nghiệp hoạt động theo quy mô lớn nên cơ sở vật
chất, trang thiết bị văn phòng phục vụ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp đều
được trang bị hiện đại và đảm bảo cho việc sử dụng.
3.1.2. Văn phòng doanh nghiệp quy mô hoạt động vừa và nhỏ.
Văn phòng doanh nghiệp hoạt động theo quy mô vừa và nhỏ có thể kiểm
soát được các bộ phận trong văn phòng và tránh trường hợp bị thừa nguồn nhân
lực. Với quy mô hoạt động nhỏ và vừa này, các bộ phận trong văn phòng sẽ
được bớt đi.
3.2.

Đánh giá sự giống và khác nhau trong tổ chức bộ máy văn

phòng doanh nghiệp và văn phòng các cơ quan hành chính nhà nước.
Giống nhau:
Văn phòng doanh nghiệp và văn phòng cơ quan nhà nước đều là 1 đơn vị
trực thuộc. Văn phòng doanh nghiệp là đơn vị thuộc doanh nghiệp còn văn
phòng cơ quan nhà nước là một đơn vị thuộc cơ quan.
Văn phòng doanh nghiệp và văn phòng cơ quan nhà nước đều thực hiện
chức năng tham mưu- tổng hợp và có thêm chức năng hậu cần.
Khác nhau:
Bên cạnh những điểm giống nhau thì hai văn phòng này có những điểm
khác nhau như:

 Cơ cấu tổ chức.
Cơ cấu tổ chức là một hệ thống xác lập chính thức các bộ phận cấu thành
của một tổ chức, thể hiện các mối quan hệ trong quản lý và điều hành của một
cơ quan, tổ chức, đơn vị. Cơ cấu tổ chức thể hiện mối quan hệ về lãnh đạo-điều
hành, về chức năng-nhiệm vụ, về phân công-phối hợp, về quyền hạn của bộ máy
cũng như của từng bộ phận trong bộ máy đó.
 Cơ cấu tổ chức của văn phòng cơ quan nhà nước thông thường
hiện như sau:

20

được thể


Chánh văn phòng
(trưởng phòng)

Phó chánh văn phòng
(phó phòng)

Bộ
phận
tổng
hợp

Bộ
phận tổ
chức
cán bộ


Bộ phận
văn thưlưu trữ

Bộ phận
kế toán

Bộ phận
quản trị

- Chánh Văn phòng (Trưởng phòng Hành chính): Phụ trách và điều hành
chung các hoạt động của văn phòng/phòng.
- Phó Chánh văn phòng (Phó trưởng phòng Hành chính): giúp việc cho
Chánh văn phòng và phụ trách các công việc theo sự phân công, phân cấp của
Chánh văn phòng.
- Bộ phận Tổng hợp: theo dõi tổng hợp tình hình hoạt động của các
ngành, các lĩnh vực; tiếp nhận thông tin, báo cáo của các đơn vị; tham mưu về
nội dung chương trình-kế hoạch công tác; thực hiện việc tổng hợp báo cáo lãnh
đạo; dự thảo văn bản trình lãnh đạo; chuẩn bị nội dung các cuộc họp; rà soát,
tham mưu cho lãnh đạo về công tác ban hành văn bản; công tác pháp lý. Thực
hiện chuẩn bị dự án, thẩm định và triển khai dự án và các lĩnh vực được phân
công.
- Bộ phận Tổ chức-Cán bộ: tham mưu cho lãnh đạo về công tác tổ chức
nhân sự, tổ chức lao động; thực hiện các quy định của pháp luật đối với người
lao động.
- Bộ phận Hành chính - Văn thư –Lưu trữ: Thực hiện công tác văn thư;
tổng đài; lễ tân, khánh tiết; quản lý và sử dụng con dấu; thực hiện các thủ tục
hành chính khác như cấp giấy giới thiệu, giấy đi đường; chuyển giao văn bản, tài
liệu; phân chia báo, tạp chí cho các đơn vị trong cơ quan, đơn vị. Thực hiện
nghiệp vụ lưu trữ như chỉnh lý, thu thập xác định giá trị tài liệu, bảo quản, khai
21



×