Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

6 tips ĐỂ LỌT VÀO MẮT XANH NHÀ TUYỂN DỤNG KHI PHỎNG VẤN XIN VIỆC 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.36 KB, 19 trang )

6 tips để lọt vào mắt xanh nhà tuyển dụng khi phỏng vấn xin
việc
“Thất bại trong chuẩn bị cũng có nghĩa là chuẩn bị thất bại” – Benjamin Franklin
Nhiều người Việt đi phỏng vấn ở các công ty Nhật Bản giống như “tay không đi bắt giặc”. Bởi
phỏng vấn xin việc, nhất là xin vào các công ty Nhật Bản không đơn thuẩn chỉ là nộp CV, đến
phỏng vấn, trả lời câu hỏi và đi về. Nhà tuyển dụng không chỉ yêu cầu trình độ tiếng Nhật của
bạn mà còn yêu cầu bạn phải biết những quy định bất-thành-văn khi phỏng vấn. Nếu không
chuẩn bị trước, chắc chắn bạn sẽ bị loại ngay từ vòng gửi xe. Trượt phỏng vấn dù chỉ là một lần
thôi cũng sẽ ảnh hưởng đến tinh thần bạn, làm tốn thời gian và đánh mất cơ hội của bản thân.
Vậy, những quy định bất-thành-văn để bạn có thể lọt vào mắt xanh nhà tuyển dụng là gì?

1. Chuẩn bị kỹ lưỡng trước phỏng vấn
Nếu phỏng vấn xin việc cho công ty Việt Nam, bạn có thể nói chuyện, thậm chí “chém gió phần
phật” khi phỏng vấn. Bởi vốn là tiếng mẹ đẻ, việc thể hiện ý kiến, diễn đạt sẽ trôi chảy hơn. Bạn
có kiến thức, kinh nghiệm cộng thêm hoạt ngôn nữa thì cuộc phỏng vấn không còn quá nặng nề.
Điều quan trọng là bạn làm chủ được những gì mình nói.
Nhưng với ngoại ngữ, nhất là tiếng Nhật thì chuẩn bị là một khâu vô cùng quan trọng. Dù bạn
đang ở trình độ N1 thì cũng không thể bỏ qua được bước này. Vì vậy, hãy tìm hiểu một số thông
tin cần thiết sau đây:







Tìm hiểu chi tiết về công ty bạn ứng tuyển: tên, lịch sự thành lập, quá trình phát triển,
lĩnh vực hoạt động, ...
Tìm hiểu những câu hỏi và câu trả lời có thể hỏi trong phỏng vấn
Một cuộc phỏng vấn thành công thì như thế nào? Trả lời như thế nào là tốt nhất?
Những cụm từ, những cử chỉ, điệu bộ cần có khi phỏng vấn. Hãy luyện tập trước gương


nhiều lần đến khi bạn sử dụng được những từ ngữ này nhuần nhuyễn, ngôn ngữ cơ thể
của bạn phù hợp với phong cách phỏng vấn của người Nhật
Hãy chuẩn bị một bộ hồ sơ như CV, giấy tờ tùy thân cần thiết có thể cần đến khi đến
phỏng vấn

Chuẩn bị kỹ sẽ ảnh hưởng đến tâm lý rất nhiều. Bạn cảm thấy yên tâm hơn, không phải lo lắng
xem mình có bỏ xót gì không, quên gì không. Bước chuẩn bị cũng góp phần vào sự thành công
của cuộc phỏng vấn.


2. Hiểu rõ những hành động cần làm trước khi vào phỏng vấn


Vấn đề thời gian
Hành động nên tránh, thậm chí là cấm kỵ nhất khi đi phỏng vấn đó là đến muộn. Dù chỉ
là muộn 5 phút thôi cũng đủ để nhà tuyển dụng đánh giá bạn thấp đi.
Vì vậy, bạn hãy cố gắng đến sớm. Không cần thiết phải đến sớm quá, nhưng đến trước
khoảng 15-20 phút sẽ giúp bạn giữ trạng thái thoải mái, làm chủ được tình hình.



Trang phục khi đi phỏng vấn
Đối với nam:
 Mặc vest màu đen, màu tro hoặc xám
 Áo sơ mi màu trắng bên trong
 Cà vạt màu đỏ sẫm, màu xanh, có hoa văn sọc chéo hoặc không có hoa văn.
 Giày màu đen (nên là giày Tây)
 Tóc gọn gàng, nên cắt ngắn
Đối với nữ:
 Mặc vest màu đen, màu tro hoặc xám

 Áo sơ mi màu trắng bên trong
 Váy nên có độ dài ngang đầu gối
 Tóc buộc gọn gàng, không bị che mắt
 Giày cao gót màu đen, khoảng 3cm



Các bước cần thực hiện khi vào phỏng vấn
Bước 1: Gõ cửa 3 lần và nói:
Shitsurei shimasu
(失礼します / しつれいします) - Xin thất lễ.
Bước 2: Chờ. Tuyệt đối không vào phòng cho đến khi nghe thấy nhà phỏng vấn nói:
Douzo (どうぞ) - Mời vào
Bước 3: Bước vào phòng. Đóng cửa. Nhìn vào mắt nhà phỏng vấn và nói: “shitsurei
shimasu” một lần nữa. Sau đó cúi chào.
Bước 4: Đi về phía ghế ngồi, đứng bên cạnh ghế và nói:


“______to moushimasu. Douzo yoroshiku onegai shimasu”
(と申します。どうぞ宜しくお願いします/ともうします。どうぞよろしくおねが
いします).
(Tên tôi là________. Rất mong được mọi người giúp đỡ/Rất hân hạnh được gặp
anh,chị.)
Bước 5: Cúi chào một lần nữa.
Chú ý khi cúi chào, hai tay để sát hai bên hông. Cúi một góc 45 độ. Sau khi chào, giữ
nguyên tư thế trong 1 giây.
Bước 6: Sau đó, người phỏng vấn sẽ mời bạn ngồi xuống:
“Douzo suwatte kudasai“
(どうぞ、座って下さい/ どうぞ、すわってください) – “Mời bạn ngồi.”
Bước 7: Bạn có thể ngồi xuống khi nghe thấy người phỏng vấn nói câu trên,.

Tư thế ngồi rất quan trọng. Ngồi thẳng lưng, không tựa vào ghế. Chân để song song. Tay
khép nhẹ, đặt trên đùi. Bạn nên duy trì tư thế này trong suốt cuộc phỏng vấn. Có thể sẽ
khá mỏi và không thoải mái, nhưng đừng vì thế mà bạn thay đổi tư thế. Bởi trong cuộc
phỏng vấn ở các công ty Nhật Bản, một tư thế không nghiêm túc sẽ bị đánh giá rất thấp.

3. Những câu hỏi thường gặp khi phỏng vấn
1. Giới thiệu bản thân
Câu hỏi đầu tiên bạn sẽ được hỏi là giới thiệu bản thân bạn:
“Jikoshoukai wo onegai shimasu”
(自己紹介をお願いします/じこしょうかいをおねがいします)
Cách tốt nhất để giới thiệu bản thân thật tốt đó là chuẩn bị trước một đoạn giới thiệu ngắn
ở nhà (và đã được luyện tập nhuần nhuyễn).


Đoạn giới thiệu này nên bao gồm:
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

Cảm ơn nhà tuyển dụng đã tạo cơ hội được phỏng vấn
Họ tên đầy đủ,
Đã tốt nghiệp trường nào, chuyên ngành gì
Có kinh nghiệm gì, đã làm việc gì hoặc đã tham gia các hoạt động gì lớn (nếu có);
Sở trường là gì
Mong muốn gì?
Cảm ơn - nhắc lại lời cảm ơn.


Chú ý giới thiệu ngắn gọn, đừng đi nhiều vào chi tiết. Đừng làm mất thời gian bằng cách
nói tuổi tác, năm sinh, ... Tất cả thông tin cá nhân của bạn đều có ở trong CV rồi. Tập
trung nói những thông tin có giá trị và tạo ấn tượng với nhà tuyển dụng. Bạn cũng đừng
quên sử dụng những câu từ lịch sự vì bạn đang phỏng vấn với người Nhật.
Ví dụ:


Với vị trí lập trình viên

Cảm ơn anh chị và công ty đã tạo điều kiện cho tôi tham dự buổi phỏng vấn hôm
nay. Tôi xin tự giới thiệu, tôi là Nguyễn Tuấn Huy, đã tốt nghiệp trường đại học FPT,
ngành kỹ thuật phần mềm. Tôi đã có ba năm kinh nghiệm làm việc tại công ty phần mềm
FPT, năm năm kinh nghiệm làm việc bằng Magento. Sở trường của tôi là đọc sách về
công nghệ, đặc biệt về lập trình, tìm hiểu các ngôn ngữ lập trình khác nhau. Ứng tuyển vị
trí này, tôi mong rằng mình có cơ hội để thực hành những kinh nghiệm mình đã có và học
hỏi nhiều hơn. Và hơn hết, tôi tin rằng mình sẽ làm tốt công việc được giao. Cảm ơn ạ.


Với vị trí kỹ sư xây dựng

Cảm ơn anh chị và công ty đã tạo điều kiện cho tôi tham dự buổi phỏng vấn hôm nay. Tôi
xin tự giới thiệu, tôi là Vũ Văn Nam, đã tốt nghiệp trường đại học Xây dựng, ngành Kỹ
thuật công trình xây dựng. Dù mới ra trường, nhưng từ năm ba đại học, tôi đã đi thực tập
cho một số công ty xây dựng. Gần đây, tôi có tham gia quản lý một đội nhóm nhỏ tại khu
xây dựng. Sở trường của tôi là đến các khu công trường để quan sát, xem cách mọi người
làm việc như thế nào. Ngoài ra, tôi cũng rất hay đọc tài liệu, đọc sách về những bản thiết
kế, về kiến trúc xây dựng. Khi ứng tuyển vào công ty anh/chị, tôi rất mong mình có cơ
hội làm việc thực tế và áp dụng những kinh nghiệm của bản thân vào công việc. Cảm ơn
anh chị.

2. Những hiểu biết của bản thân về công ty


Nhà phỏng vấn sẽ hỏi bạn những câu về bạn biết gì về công ty bạn ứng tuyển.
Một số câu hỏi có thể gặp:


Bạn biết gì về công ty của chúng tôi?

“(tên công ty) ni tsuite nani wo shitte imasu ka?”
(tên công ty について何を知っていますか/についてなにをしっていますか).
Bạn hãy trả lời ngắn gọn về những thông tin bạn biết về công ty. Ví dụ: lịch sử công ty,
dịch vụ/sản phẩm công ty cung cấp, khách hàng, đối thủ cạnh tranh…


Công ty chúng tôi làm về lĩnh vực gì? Gồm những loại sản phẩm, dịch vụ nào?

“Tên công ty ga dono youna seihin wo tsukutteiru ka, donna seihin ni
tsukawareteiru ka gozonji desu ka?”
(tên công ty がどの様な製品を作っているか、どんな製品に使われているかご
存知ですか/ tên công ty がどのようなせいひんをつくっているか、どんなせ
いひんにつかわれているか ごぞんじですか).
Để trả lời câu hỏi này, bạn phải tìm hiểu từ trước xem công ty bạn ứng tuyển sản xuất sản
phẩm gì, cung cấp những dịch vụ nào, hoạt động trong lĩnh vực nào. Đặc biệt, nếu là
phần mềm, ứng dụng hoặc sản phẩm dễ sử dụng bạn có thể dùng thử và nói về chúng khi
phỏng vấn. Am hiểu sản phẩm, dịch vụ công ty chắc chắn sẽ là điểm cộng cho bạn.
3. Hiểu biết về công việc và vị trí ứng tuyển
Nhà phỏng vấn sẽ hỏi bạn về công việc và những yêu cầu của công việc. Câu hỏi đầu tiên
bạn có thể được hỏi đó là:
“Bạn biết gì về vị trí bạn ứng tuyển?”

“konkai omoushikomi no pojishon ni tsuite, dou rikai shiteimasu ka?”
(今回お申し込みのポジションについて、どう理解していますか / こんか
いおもうしこみのぽじしょんについて、どうりかいしていますか)


Ý nghĩa của câu hỏi này đó là nhà tuyển dụng muốn biết xem bạn hiểu công việc và yêu
cầu công việc bạn ứng tuyển đến đâu. Để trà lời câu này, không có cách nào khác bạn
phải tìm hiểu cẩn thận về vị trí bạn nộp CV vào. Vị trí này sẽ làm những công việc gì,
yêu cầu kỹ năng gì,..
4. Lí do ứng tuyển công việc này
“Hãy cho chúng tôi biết lí do bạn ứng tuyển vào vị trí này?”
“oubodouki wo oshiete kudasai”
(応募動機を教えて下さい/おうぼどうきをおしえてください).
Thay vì nói 応募動機, nhà tuyển dụng cũng có thể hỏi”
“shiboudouki, oubo shita riyuu,” (志望動機、応募した理由 / しぼうどうき
、おうぼしたりゆう),
“ouboshita kikkake” (応募したきっかけ / おうぼしたきっかけ)
hoặc “shibouriyuu” (志望理由 / しぼうりゆう)
Những câu hỏi này đều có nghĩa tương tự nhau. Chú ý khi trả lời cho câu hỏi này, bạn
hãy nhấn mạnh những kỹ năng và kinh nghiệm bạn có phù hợp với yêu cầu công việc
bạn ứng tuyển.
Ví dụ:
Hỏi: Tại sao bạn ứng tuyển vào vị trí lập trình viên này?
Trả lời: Tôi ứng tuyển vào vị trí này vì tôi có 3 năm kinh nghiệm ở vị trí lập trình viên tại
công ty công nghệ FPT Việt Nam. Cùng với kỹ năng giải quyết vấn đề nhạy bén trong
công việc, tôi tin rằng mình phù hợp với vị trí này. Với thời gian học tập ở trường đào tạo
lập trình viên chất nổi tiếng tại Việt Nam, tôi tự tin rằng mình có kiến thức đầy đủ để
hoàn thành công việc tốt nhất.
5. Một số câu hỏi khác



Tại sao bạn nghỉ việc ở công ty hiện tại?


“ima no shigoto wo kaetai riyuu ha nan desu ka”
(今の仕事を替えたい理由は何ですか/いまのしごとをかえたいりゆうはなん
ですか).
Với câu hỏi này, nhà tuyển dụng muốn biết lí do gì bạn thay đổi công việc của bạn.
Nhưng nếu chỉ nghe một vài từ thì rất dễ hiểu nhầm thành hỏi về công việc hiện tại.
Vì vậy, bạn hãy hết sức chú ý lắng nghe và trả lời đúng câu hỏi. Đặc biệt, tuyệt đối không
nói xấu, phê phán hay nói những điều tiêu cực về công ty bạn làm trước đó. Điều này sẽ
gây ấn tượng rất xấu đối với nhà tuyển dụng.
Câu trả lời tham khảo:
Tôi nhận thấy vị trí công ty đang tuyển dụng có thể cho tôi cơ hội vận dụng hết khả năng
và chuyên môn của mình trong các lĩnh vực___(kinh doanh, ngoại ngữ, lập trình…).


Nếu bạn được lựa chọn vào vị trí này, bạn muốn đạt được điều gì?

“anata ga moshi kono oshigoto ni saiyou saretara, okonaitai koto wo oshiete
kudasai” (あなたがもしこのお仕事に採用されたら、行いたいことを教えて下
さい/あなたがもし このおしごとにさいようされたら、おこないたいことを
おしえてください).
Để trả lời cau hỏi này, bạn phải hiểu rõ công việc này làm về gì và bạn có thể làm gì cho
công ty.
Câu hỏi ví dụ: Nếu bạn được lựa chọn vào vị trí nhân viên kinh doanh này, bạn muốn đạt
được điều gì?
Câu trả lời tham khảo:
Nếu được làm ở vị trí này, tôi sẽ vận dụng kinh nghiệm và kỹ năng mình có để hoàn
thành tốt công việc. Cụ thể là tôi sẽ cùng phòng, đội, nhóm tăng doanh số cho công ty, sẽ

giúp tình hình kinh doanh ngày một tốt lên. Không những vậy, tôi cũng muốn tạo ra một
hình ảnh đẹp cho công ty bằng cách cung cấp cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ
chất lượng...


4. Chứng tỏ khả năng bản thân
Thấu hiểu bản thân chính là bạn hiểu rõ bản thân mình như thế nào, điểm yếu, điểm
mạnh, kỹ năng hiện tại mình có,... Nhà tuyển dụng sẽ hỏi những câu xoay quanh bản thân
bạn để họ có thể đánh giá được năng lực của bạn đến đâu. Vì vậy, khi trả lời những câu
như thế này, bạn hãy suy nghĩ thật kỹ, nên nói những điều có thể nêu bật được lợi thế của
bạn.


“Hãy cho chúng tôi biết về công việc hiện tại của bạn”
“genzai no shigoto naiyou wo oshiete kudasai”
(現現在の仕事内容を教えて下さい 在の仕事内容を教えて下さい/げげんざ
いのしごとないようをおし んざいのしごとないようをおし ええてくださ
い てください).

Đây là cơ hội quý giá để bạn nhấn mạnh những kỹ năng bạn có và loại công việc bạn đã
làm. Đừng chỉ giới thiệu đơn thuần công việc bạn làm là gì, hãy viết tận dụng cơ hội để
nói xen lẫn những kinh nghiệm, những bài học bạn đã học được khi làm việc ở công ty
hiện tại.
Ví dụ: Bạn đã từng làm giáo viên dạy tiếng Anh cho một trung tâm ngoại ngữ ở Việt
Nam. Bây giờ bạn ứng tuyển vào vị trí dạy tiếng Anh nhưng ở Nhật Bản. Bạn có thể nói
về công việc giảng dạy tiếng Anh của mình ở Việt Nam. Những khó khăn, cách khắc
phục, bài học rút ra trong quá trình làm việc ở đây.
Câu trả lời tham khảo:
Hiện tại, tôi đang làm lập trình viên cho công ty công nghệ tại Việt Nam. Công việc tôi
làm là về quản trị, xây dựng và phát triển hệ thống website của khách hàng, phần mềm và

các dự án trên mã nguồn chuẩn do công ty cung cấp. Sau hơn hai năm làm việc tại công
ty, tôi tích lũy cho bản thân được rất nhiều kinh nghiệm về lập trình. Ví dụ kinh nghiệm
về lập trình web trên nền tảng .NET, kinh nghiệm làm việc với SQL Server, CSS,
Javascript… Ngoài ra, kỹ năng quản lý thời gian, làm việc nhóm tôi cũng học được trong
khi làm ở đây.
Kinh nghiệm cá nhân
Nhà tuyển dụng không chỉ hỏi bạn câu hỏi liên quan đến công việc hiện tại không thôi.
Trong nhiều trường hợp, họ muốn nhiều thông tin từ bạn hơn nữa để đánh giá được chính


xác năng lực của bạn. Vì vậy, họ sẽ hỏi những câu hỏi liên quan nhiều đến những kỹ
năng hay kinh nghiệm mà bạn đã đề cập ở trên.
Chẳng hạn với vị trí nhân viên kinh doanh, họ sẽ hỏi:


Bạn hãy cho chúng tôi biết về kinh nghiệm bán hàng của bạn.
“ima made okonatta seerusu katsudou ni tsuite oshiete kudasai“
(今今まで行ったセールス活動について教えて下さ まで行ったセールス活
動について教えて下さ いい/いいままでおこなった ままでおこなった せ
せーるすかつどうについておしえてください ーるすかつどうについてお
しえてください).

Câu hỏi này khá phổ biến trong mỗi cuộc phỏng vấn. Khi trả lời bạn hãy nhớ trả lời kinh
nghiệm làm việc tại công việc hiện tại của mình cùng với những kinh nghiệm, kỹ năng
khác có liên quan tới vị trí mà bạn đang ứng tuyển. Như vậy nhà tuyển dụng sẽ hiểu rõ
hơn về kỹ năng của bạn, xem bạn có phù hợp với vị trí này không.


Bạn giải quyết áp lực công việc như thế nào? Hoặc Bạn làm việc như thế nào
dưới áp lực công việc?

“puresshaa ni dou taiou shimasu ka, puresshaa ni taisho suru houhou wo
oshiete kudasai.”
(ププレッシャーにど レッシャーにど うう対応しますか。プレッシャーに
対処する方法を教えて下さい 対応しますか。プレッシャーに対処する方
法を教えて下さい/ぷぷれっしゃーにどうたいおうしますか。ぷれっ れっ
しゃーにどうたいおうしますか。ぷれっ ししゃーにたいしょするほうほ
うをおしえてください ゃーにたいしょするほうほうをおしえてください).

Câu hỏi này giúp nhà tuyển dụng xem xem cách bạn giải quyết áp lực công việc như thế
nào. Bạn có thể đưa ra cách bạn làm việc như thế nào, có khoa học hay không, hợp lý hay
không.
Câu trả lời tham khảo:
Tôi làm việc dưới áp lực khá tốt. Nhưng thông thường, tôi chuẩn bị tâm lý trước khi có
bất kỳ áp lực công việc nào đến với tôi. Bởi tôi luôn giữ mình trong tư thế chủ động. Ví


dụ: khi làm việc ở công ty cũ, tôi được giao rất nhiều việc phải hoàn thành trong một thời
gian cố định. Tôi không bao giờ đến hạn chót mới bắt đầu làm những việc đó. Tôi sẽ
phân chia thời gian hợp lý để có thể làm đồng thời và dần dần những việc đó một cách tốt
nhất. Và thường thì tôi hoàn thành công việc trước hạn chót.
Thể hiện động lực với công việc


Bạn có động lực để làm những công việc nào?
“dono youna shigoto ga anata no yaruki wo soushitsu sasemasu ka?”
(どどのような仕事があなたのやる気を喪失 のような仕事があなたのやる
気を喪失 ささせますか せますか/どどのようなしごとがあなたのやるきを
そうしつさせますか のようなしごとがあなたのやるきをそうしつさせま
すか).


Để trả lời được câu hỏi như trên, bạn cần tự hỏi và trả lời bản thân mình trước “Việc gì
mà mình thích và muốn làm?”. Đặc biệt, những gì bạn muốn làm phải liên quan tới vị trí
bạn ứng tuyển. Không nên đưa ra câu trả lời rằng “Tôi thích làm những việc đến nấu
nướng và khám phá, tìm hiểu ẩm thực” khi ứng tuyển vào vị trí nhân viên kinh doanh
được. Không hề có sự liên kết nào ở đây cả.
Và nếu bạn trả lời câu hỏi này thì cũng cần chi tiết để thuyết phục nhà tuyển dụng hơn.
Hạn chế câu trả lời chung chung “Tôi thích bán hàng”.
Câu trả lời tham khảo:
Bán hàng là một trong những việc khiến tôi có động lực mỗi ngày. Tôi thích giao tiếp và
tương tác với nhiều người. Một môi trường năng động và gặp gỡ những con người mới là
điều khiến tôi rất hào hứng. Không những vậy, thuyết phục người khác cũng là một trong
những thử thách đối với tôi. Và tôi luôn cố gắng để trau dồi kỹ năng thuyết phục nhiều
hơn…
Khả năng xử lý tình huống/sự cố công việc
Câu hỏi về xử lý sự cố công việc là một trong những câu hỏi khá “khoai”, không phải ai
cũng tự tin trả lời được câu hỏi về vấn đề này. Nhất là những ai mới đi làm hoặc kinh
nghiệm làm việc còn ít. Nhà tuyển dụng sẽ đưa ra cho bạn một tình huống cụ thể và xem
bạn sẽ xử lý tình huống đó như thế nào.
Ở trình độ thông thường, nhà tuyển dụng sẽ hỏi câu hỏi khá chung chung như sau:




“Bạn sẽ làm gì nếu trễ deadline?”
“shimekiri ga mamorenasasouna toki wa dou shimasu ka”
(締締め切りが守れなさそうな時はどうしますか め切りが守れなさそうな
時はどうしますか/ししめきり めきり ががまもれなさそうなときはどうし
ますか まもれなさそうなときはどうしますか).




Bạn sẽ làm gì nếu không thể quản lý tốt được khối lượng công việc của
mình?
“Shigotojou taimu maneejimento ga umaku ikanai baai, dono youni taisho
shimasu ka.”
(仕仕事上タイムマネジメ 事上タイムマネジメ ンントが上手くいかない場
合、どのように対処しますか トが上手くいかない場合、どのように対処
しますか/ししごとじょう ごとじょう たたいむまねーじめんとがうまくい
かないばあ いむまねーじめんとがうまくいかないばあ いい、どのように
たいしょしますか 、どのようにたいしょしますか).

Hai câu hỏi này chủ yếu xoay quanh vấn đề quản lý thời gian. Bạn nên xem lại xem mình
quản lý thời gian với công việc như thế nào, đã hợp lý hay chưa.
Câu trả lời tham khảo:
Trễ deadline hay không quản lý tốt công việc của mình nguyên nhân chính là do quản lý
thời gian chưa hợp lý. Vì vậy, nếu chẳng may gặp phải sự cố này, tôi sẽ xem xét cách
quản lý thời gian của mình. Tôi sẽ tạo danh sách những việc cần làm ra để có thể quản lý
được công việc tốt hơn, biết được việc nào mình cần làm trước, việc nào có thể làm sau.
Bên cạnh đó, tôi sẽ cố gắng hoàn thành tốt những việc còn dở, xin thêm thời hạn nếu
cần…


Nếu bạn gặp phải vấn đề trong khi làm việc, bạn sẽ giải quyết vấn đề đó như
thế nào?
“shigotojou mondai ga hassei shitara, dou kaiketsu shimasu ka.”


(仕仕事上問題が発生したら、どう解決しますか 事上問題が発生したら、
どう解決しますか/ ししごとじょう ごとじょう ももんだいがはっせいし
たら、どうかいけつしますか んだいがはっせいしたら、どうかいけつし

ますか).
Khó có thể có mẫu câu trả lời chung nào cho câu hỏi dạng như thế này. Để trả lời được,
tốt nhất bạn nên đưa ra một tình huống cụ thể (bạn đã từng gặp phải), sau đó đưa ra cách
giải quyết. Khi đó, nhà tuyển dụng sẽ biết được cách bạn giải quyết một vấn đề ra sao.
Câu trả lời tham khảo:
Trong quá trình thiết kế và chạy website, nếu gặp phải sự cố như website gặp trục trặc
như không hoạt động, nhiều lỗi thì tôi sẽ dành thời gian xem xét lại toàn bộ. Một website
không thể tự nhiên có lỗi được. Tôi sẽ xem lại quá trình thiết kế. Có thể trong một bước
nào đó, code bị lỗi hoặc không phù hợp thì chỉ cần sửa lại. Quan trọng nhất đó là thái độ.
Một thái độ bình tĩnh sẽ giúp tôi tìm cách giải quyết vấn đề tốt hơn hơn là tâm trạng lo
lắng.


Nếu bạn phải làm việc với một người mà bạn không thích, vậy bạn sẽ xử sự
như thế nào?
“shokuba de umaku tsukiaenai hito wa donna hito desu ka. Mata, sono kata
to dou yatte umaku tsukiaimasu ka.”
(職職場で上手く付き合えない人はどんな人ですか。また、その方とどう
やって上手くつきあいますか 場で上手く付き合えない人はどんな人です
か。また、その方とどうやって上手くつきあいますか/ししょくばで ょく
ばで ううまくつきあえないひとは まくつきあえないひとは どどんなひと
ですか。また、そのかたとどうやって んなひとですか。また、そのかた
とどうやって ううまくつきあいますか まくつきあいますか).

Câu hỏi này khá nhạy cảm. Khi trả lời, bạn đừng quá tập trung vào một kiểu người mà
bạn không thích hay lợi dụng cơ hội để nói xấu đồng nghiệp. Vì biết đâu người đang
phỏng vấn bạn hoặc sếp tương lai của bạn có những đặc điểm đó. Hãy nhớ lấy câu này “
Bạn không cần phải thích ai đó, nhưng hãy thật thông minh khi làm việc với người đó”.
Tốt nhất đừng để cảm xúc ảnh hưởng tới công việc của bạn.
Câu trả lời tham khảo:



Nếu phải làm việc với một người mà tôi không thích, thì tôi sẽ có cách giải quyết để
không làm ảnh hưởng tới công việc. Con người không ai hoàn hảo cả, và không phải ai
chúng ta cũng yêu mến. Tuy nhiên, vì làm trong cùng một công ty, làm việc cùng nhau
nên nếu để tâm lý bực tức hay thù hằn làm ảnh hưởng tới công việc thì sẽ không hay chút
nào. Vì vậy, tôi sẽ cố gắng hiểu người đó, nhìn nhận những điểm tốt của người đó. Tôi
cũng sẽ cố gắng để đồng cảm với họ. Biết đâu có lí do nào đó nên họ mới hành động như
vậy. Nếu chỉ tập trung vào những điểm không tốt thì tôi sẽ không thể nhìn được mặt tốt
của họ được.


Nếu đồng nghiệp của bạn không đồng ý với ý kiến/quan điểm của bạn thì bạn
sẽ giải quyết như thế nào?
“Shigotojou, iken no awanai douryou ni dou sesshi, taiou shimasu ka”
(仕仕事上、意見の合わない同僚にどう接 事上、意見の合わない同僚にど
う接 しし、対応しますか 、対応しますか/ししごとじょう ごとじょう い
いけんのあわないどうりょうに けんのあわないどうりょうに どどうせっ
し、 たいおうしますか).

Câu hỏi này kiểm tra xem cách bạn giải quyết như thế nào nếu ý kiến bạn đưa ra khác với
đồng nghiệp. Bạn hãy sử dụng khéo léo kỹ năng giao tiếp của mình để trả lời và thể hiện
được thái độ thân thiện, ôn hòa với đồng nghiệp.
Câu trả lời tham khảo:
Trong công việc khó tránh khỏi được mâu thuẫn giữa mọi người với nhau. Nếu đồng
nghiệp không đồng ý với ý kiến của tôi, trước hết tôi sẽ tiếp thu ý kiến đó. Sau đó, tôi sẽ
phân tích ý kiến đấy. Nếu đồng nghiệp hiểu nhầm vấn đề của tôi hoặc cái nhìn của chúng
tôi về một vấn đề không giống nhau thì chúng tôi sẽ ngồi để nói rõ với nhau hơn. Tôi sẽ
nói rõ ý kiến của mình để bạn đồng nghiệp có thể hiểu rõ ràng. Tiếp đó chúng tôi sẽ phân
tích xem ý kiến tôi đưa ra được chỗ nào và chưa được chỗ nào. Từ đó, cả hai sẽ có cách

giải quyết hợp lý.


Bạn sẽ làm gì nếu tiếp xúc/làm việc với người khó tính?
“Atsukai no muzukashii hito ni tai shite, dono youni taisho shimasu ka”
(扱扱いの難しい人に対してどのように対処 いの難しい人に対してどのよ
うに対処 ししますか ますか/ああつかいのむずかしいひとにたいして つ


かいのむずかしいひとにたいして どどのようにたいしょしますか のよう
にたいしょしますか).
Câu hỏi này cũng gần tương tự với câu hỏi ở trên. Tuy nhiên, câu hỏi có thể ám chỉ tới
đồng nghiệp hoặc cả với những khách hàng khó tính.
Câu trả lời tham khảo:
Nếu tiếp xúc/làm việc với người khó tính, trước hết tôi sẽ phải giữ tinh thần thật bình
tĩnh, không tức giận hay bực bội gì cả. Tôi sẽ cố gắng đặt mình vào vị trí của họ. Họ có
thể khó chịu vì đang phải chịu đựng một điều gì đó. Không những vậy, tôi nghĩ mình nên
tỏ ra chín chắn. Bởi nếu phản ứng thái quá quá nhanh thì mình cũng trở thành khó tính
như họ. Cần im lặng và giữ bình tĩnh để nhìn nhận mọi việc dễ dàng.
Kỹ năng và kinh nghiệm
Một phần quan trọng trong phỏng vấn đó là hỏi về điểm mạnh của ứng viên. Tuy nhiên,
trong nhiều trường hợp, nhà tuyển dụng sẽ hỏi về điểm yếu của ứng viên.


Bạn có thể cho chúng tôi biết về điểm mạnh/điểm yếu của bạn?
“anata no chousho/tansho wo oshiete kudasai“
(ああなたの長所・短所を教えて下さい なたの長所・短所を教えて下さい/
ああなたのちょうしょ・たん なたのちょうしょ・たん ししょをおしえて
ください ょをおしえてください).


Với điểm mạnh bạn có thể trả lời dễ dàng. Nhưng với điểm yếu thì nhiều người sẽ khá
lúng túng khi trả lời. Chú ý khi trả lời bạn đừng nói câu quá chung chung, càng đơn giản,
ngắn gọn và thực tế càng tốt. Chẳng hạn đừng trả lời rằng “Là một người cầu toàn là
điểm yếu của tôi.” Câu trả lời khá chung chung, và đã quá cũ để sử dụng. Tốt nhất khi nói
đến điểm yếu, bạn nên nói cả những việc mình đã làm để khắc phục điểm yếu đó.
Câu trả lời tham khảo:
Trong suốt thời gian từ lúc đi học cho đến khi ra trường tôi chỉ học và sử dụng tiếng Anh.
Tôi nghĩ đây là điểm yếu của tôi. Vì tôi nhận thấy rằng nếu chỉ biết tiếng Anh thôi thì
chưa đủ. Vì vậy, tôi đã đi học thêm tiếng Nhật để tăng cơ hội cho mình, cũng như phục
vụ công việc được tốt hơn.




Bạn có nghĩ kỹ năng, kinh nghiệm của bạn phù hợp với công việc này?
“anata no sukiru no donna koto wo ikaseru to omoimasu ka”
(ああなたのスキルのどんなことを生かせると思います なたのスキルのど
んなことを生かせると思います かか/ああなたのすきるのどんなことをい
かせるとおもいますか なたのすきるのどんなことをいかせるとおもいま
すか).

Hãy trả lời bằng cách đưa ra một số kỹ năng, kinh nghiệm phù hợp với vị trí bạn ứng
tuyển.
Câu trả lời tham khảo:
Tôi tỉn rằng kỹ năng và kinh nghiệm tôi đang có phù hợp với vị trí này. Trở thành một lập
trình viên, tôi đã có 2 năm kinh nghiệm lập trình khi làm việc cho một công ty công nghệ.
Không những vậy, tôi cũng luôn đọc sách, học các ngôn ngữ lập trình mới để có thể phục
vụ công việc tốt nhất. Bên cạnh đó, với kỹ năng quản lý thời gian và làm việc nhóm hiệu
quả của mình, tôi tin rằng bất kỳ vị trí nào trong công ty đều cần đến.



Nếu bạn có một ý tưởng mới, bạn sẽ thuyết phục sếp của mình như thế nào?
“atarashii aidia ga detekita toki, dou joushi ni settoku shi, nattoku shite
moraimasu ka.”
(新新しいアイディアが出 しいアイディアが出 ててきた時、どう上司に説
得し、納得してもらいますか きた時、どう上司に説得し、納得してもら
いますか/ああたらしい たらしい ああいでぃあがでてきたとき、どう い
でぃあがでてきたとき、どう じじょうしにせっ ょうしにせっ ととくし、
なっとくしてもらいますか くし、なっとくしてもらいますか).

Câu trả lời tham khảo:
Để thuyết phục sếp, theo tôi, tôi sẽ trình bày ý tưởng theo cách mà sếp thường làm. Ví dụ
như nếu sếp là người thích nhìn các thông tin dưới dạng sơ đồ, bản vẽ thì tôi sẽ trình bày
ý tưởng của mình dưới dạng sơ đồ. Điều thứ hai đó là tạo điều kiện để sếp là người cùng
tham gia vào ý tưởng đó. Nếu sếp chỉ đứng bên ngoài thì khó có thể thuyết phục được
sếp. Nhưng nếu để sếp là một phần trong đó, tôi nghĩ có thể thuyết phục được.




Hãy cho chúng tôi biết trình độ tiếng Nhật của bạn?
“anata no nihongo no reberu wo oshiete kudasai“
(ああなたの日本語のレベルを教えて下さい なたの日本語のレベルを教え
て下さい/ああなたの なたの ににほんごの ほんごの れれべるをおしえて
ください べるをおしえてください).

Trình độ ngoại ngữ là một trong những yếu tố mà các công ty nước ngoài quan tâm. Bởi
nếu bạn không nói thành thạo ngoại ngữ đó thì rất khó có thể làm việc tốt được. Việc
không hiểu người nước ngoài nói gì hoặc không biết cách diễn đạt ý kiến của mình sẽ là
một cản trở lớn trong công việc. Vì vậy, nếu nhà tuyển dụng hỏi bạn câu này, bạn hãy nói

về trình độ tiếng Nhật của mình. Ví dụ: chứng chỉ, kỳ thi JLPT bạn được bao nhiêu
điểm… Quan trọng hơn cả đó là trong quá trình trả lời câu hỏi, bạn có thể thể hiện được
trình độ ngoại ngữ của mình bằng cách nói rõ ràng, mạch lạc...
Thành tích đạt được
Nhà tuyển dụng cũng có thể quan tâm đến những thành tích bạn đạt được khi làm việc ở
những công ty trước. Vì vậy, họ có thể hỏi bạn câu sau:


Hãy cho chúng tôi biết bạn đã đạt được thành tích gì? Và làm như thế nào để
bạn đạt được điều đó?
“ima made no shigoto de tassei shita koto wo oshiete kudasai. Mata, sono
purosesu wo oshiete kudasai”
(今今ま ま ででの仕事で達成したことを教えて下さい。また、そのプロセ
スを教えて下さい の仕事で達成したことを教えて下さい。また、そのプ
ロセスを教えて下さい/いいままでのしごとで ままでのしごとで たたっせ
いしたこ っせいしたこ ととをおしえてください。また、そのぷろせすを
おしえてください をおしえてください。また、そのぷろせすをおしえて
ください).

Mục đích của câu hỏi này đó là nhà tuyển dụng muốn biết bạn đạt được thành tích gì và
quá trình thực hiện để đạt được chúng như thế nào. Tốt nhất bạn nên chuẩn bị câu trả lời
với tình huống cụ thể. Chẳng hạn, bạn có thể nói về việc bạn đã quản lý một nhóm để đạt
được chỉ tiêu doanh số như thế nào. Bạn hãy đi sâu vào chỉ tiêu doanh số đó là bao nhiêu,


bạn và cả nhóm đã làm gì để đạt được điều đó. Đặc biệt, bạn cũng nên nhấn mạnh vào
tinh thần đội nhóm trong quá trình làm việc.
Câu trả lời tham khảo:
Trong quá trình làm việc, tôi và nhóm của mình đã giúp tăng doanh thu cho công ty.
Công ty tôi làm chuyên về phần mềm quản lý. Chúng tôi được giao nhiệm vụ bán phần

mềm đó cho các công ty ở Việt Nam. Chỉ tiêu doanh số đó là một tháng bán được cho ít
nhất 10 công ty. Tôi làm trưởng nhóm của một nhóm 5 người. Chúng tôi đã cùng hợp tác
để hoàn thành chỉ tiêu này. Trước tiên, tôi đưa ra một bản kế hoạch chi tiết một tháng để
đạt được chỉ tiêu này. Sau đó, phân công công việc cho từng người. Mỗi ngày, 5 người
sẽ báo cáo lại kết quả và khó khăn trong quá trình làm việc. Chúng tôi sẽ cùng nhau xem
xét và tìm ra cách giải quyết hợp lý. Sau 1 tuần, đánh giá lại kết quả. Nếu kết quả có triển
vọng thì sẽ cố gắng làm tốt hơn. Nếu không, tôi và nhóm sẽ cùng nhau nhìn lại bản kế
hoạch và các hoạt động đã làm xem có vấn đề gì không. Cứ như vậy, hết một tháng,
chúng tôi đã đạt được chỉ tiêu với 15 công ty mua phần mềm này. Đặc biệt là trong quá
trình làm việc, tinh thần làm việc nhóm của mọi người được nâng cao rõ rệt. Mọi người
trong nhóm gắn kết với nhau nhiều hơn.

5. Những câu hỏi cá nhân
Câu hỏi cá nhân
Bên cạnh những câu hỏi liên quan đến nghề nghiệp, kỹ năng, kinh nghiệm…, nhà tuyển
dụng cũng sẽ hỏi bạn những câu cá nhân hơn một chút.


Bạn nghĩ gì về công việc của bạn? Bạn muốn làm công việc nào?
“kongo no kyaria wo dou kangaete imasu ka? Kongo dono youna pojishon
de, dou itta shigoto ga shitaidesu ka”
(今今後のキャリアをどう考えていますか。今後どのようなポジションで
、どういった仕事がしたいですか 後のキャリアをどう考えていますか。
今後どのようなポジションで、どういった仕事がしたいですか/ここんご
んご ののきゃりあをどうかんがえていますか。こんご きゃりあをどうか
んがえていますか。こんご どどのような のような ぽぽじしょんで、どう
いったしごとがしたいですか じしょんで、どういったしごとがしたいで
すか)



Bạn hãy nghĩ về nghề nghiệp của mình và vị trí mình muốn đạt được. Tốt hơn hết, nghề
nghiệp hay vị trí bạn muốn chính là vị trí mà bạn ứng tuyển vào. Tránh trường hợp bạn
thích nghề thời trang, muốn trở thành nhà thiết kế trong khi vị trí ứng tuyển là nhân viên
kinh doanh hoặc lập trình viên. Có thể nghề nghiệp mình thích làm so với vị trí mình ứng
tuyển không giống nhau, nhưng đây là phỏng vấn xin việc, vì vậy bạn hãy trả lời một
cách thông minh.
Câu trả lời tham khảo:
Theo tôi, những công việc liên quan về kiến trúc là việc mà tôi muốn và thích làm. Từ
ngày còn học đại học, tôi đã rất thích đọc sách viết về kiến trúc, đồng thời cũng tò mò tìm
hiểu sâu về thiết kế. Trong tương lai, sau khi tích lũy kiến thức và kinh nghiệm đủ lớn, tôi
muốn trở thành một kiến trúc sư tự tay thiết kế được những tòa nhà đẹp. Tôi nghĩ, chính
vì niềm đam mê với kiến trúc này là động lực giúp tôi ứng tuyển vào vị trí kiến trúc sư
của công ty anh/chị. Tôi rất hi vọng mình có cơ hội để làm việc ở vị trí này. Và tôi cũng
tự tin rằng mình sẽ hoàn thành thật tốt công việc được giao.
 Sở thích của bạn là gì?
“shumi wa nan desu ka“
(趣趣味は何ですか 味は何ですか/ししゅみはなんですか ゅみはなんです
か).
Sở thích tùy thuộc vào mỗi người. Tuy nhiên, trong khi trả lời bạn hãy khéo léo lồng vào
những hoạt động/sở thích liên quan đến vị trí mình ứng tuyển.
Câu trả lời tham khảo:
Vị trí ứng tuyển: lập trình viên
Sở thích của tôi là đọc sách và khám phá những điều mới mẻ. Hồi còn học cấp ba, tôi đã
rất thích tìm hiểu về máy tính, về lập trình đơn giản. Sau này, khi học đại học, được vào
học trường công nghệ, tôi càng có cơ hội để đọc được những cuốn sách rất hay về các
ngôn ngữ lập trình khác nhau. Vì thích khám phá những điều mới mẻ, tôi cũng hay tìm
đọc và xem những người lập trình giỏi làm gì, cố gắng tìm nguồn sách nước ngoài. Vì
kiến thức ở đó tuy khó nhưng rất hay.
Đặt câu hỏi cho nhà tuyển dụng



Một ứng viên chỉ nghe và trả lời câu hỏi của nhà tuyển dụng sẽ không được đánh giá cao
bằng ứng viên biết đặt câu hỏi cho nhà tuyển dụng. Việc bạn hỏi lại nhà tuyển dụng sẽ
thể hiện độ sắc sảo của bạn.
Gần cuối buổi phỏng vấn, nhà tuyển dụng sẽ hỏi “Bạn có câu hỏi nào không?”. Bạn hãy
tận dụng nhé.
Một số câu hỏi bạn nên hỏi như sau:





Anh/chị có thể cho tôi biết lí do nào mà vị trí này trống không? Người cuối cùng
làm việc ở vị trí này có chuyện gì vậy?
Anh có thể cho tôi biết kỹ năng nào mà anh đang tìm kiếm cho vị trí này?
Anh có thể cho tôi biết những ưu điểm và khuyết điểm của người từng làm ở vị trí
này được không?
Những bước tiếp theo trong quy trình phỏng vấn này là gì?...

6. Kết thúc phỏng vấn
Khi nhà tuyển dụng kết thúc buổi phỏng vấn, bạn hãy nói câu cảm ơn:
“doumo arigatou gozaimashita”
(どどうもありがとうございました うもありがとうございました)
Sau khi cảm ơn xong, bạn hãy đứng dậy, đứng sang cạnh ghế và chào “失礼します”, rồi
cúi chào sâu.
Đi về phía cửa, bạn cũng nên cúi chào một lần nữa trước khi đóng cửa. Như vậy là bạn đã
hoàn thành xong một cuộc phỏng vấn thành công.
Trên đây là 3 tips tiếp theo trong 6 tips lọt vào mắt xanh nhà tuyển dụng.
Các bạn hãy đọc và nghiên cứu kỹ nhé. Nhớ là thực hành cho nhuần nhuyễn trước khi đi
phỏng vấn. Và đặc biệt, điều quan trọng hơn cả đó chính là sự tự tin, niềm tin vào bản

thân. Nếu bạn lúc nào cũng trong tâm trạng lo lắng, thiếu tự tin thì sẽ ảnh hưởng rất nhiều
đến kết quả phỏng vấn cho dù bạn có chuẩn bị kỹ câu hỏi đến đâu.
Chúc các bạn thành công và đón đọc những bài viết mới của Morning Japan nhé!



×