Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Những lưu ý khi viết hồ sơ xin việc rirekisho tăng cơ hội trúng tuyển 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 24 trang )

Những lưu ý khi viết hồ sơ xin
việc Rirekisho tăng cơ hội
trúng tuyển
Morning Japan Blog





Mỗi hồ sơ xin việc chỉ có 3 giây đầu tiên để gây ấn tượng với nhà tuyển dụng.
Đặc biệt với nhà tuyển dụng là người Nhật, một CV viết theo Rirekisho sẽ giúp bạn có cơ
hội lọt vào “tầm ngắm” của họ.
Đọc những lưu ý khi viết hồ sơ xin việc sau sẽ giúp bạn hạn chế được tình trạng điền không đúng
thông tin hoặc sai những mục không-hề-nghĩ-đến.

1. Ngày gửi hồ sơ xin việc
Ngày được ghi trên cv xin việc là ngày được viết theo hệ thống lịch của Nhật Bản. Sử dụng bảng
chuyển đổi để chuyển năm hiện tại thành năm tương đương theo lịch Nhật.
Sử dụng trang web chuyển đổi lịch tại đây.
Ví dụ: 平成20年8月4日, hoặc August 4, 2008.

Chú ý: Nếu bạn viết CV đã lâu so với ngày nộp CV thì hãy cập nhật ngày tháng gần với ngày
nộp. không được để ngày quá cũ.



1


Chẳng hạn bạn viết CV từ tháng 3 năm 2016, mà tháng 1 năm 2017 bạn mới gửi CV đến nhà
tuyển dụng thì hãy chỉnh lại thời gian nhé. Đừng để bị mất điểm vì những điều này.



2. Tên ứng viên
Tên (氏名) của bạn nên được viết theo Họ + tên, không cần phải đổi lại thành Tên + Họ.
Tiếng Nhật có hai bộ ngôn ngữ khác nhau là Hiragana và Katakana. Mỗi bộ sẽ có một cách viết
tên khác nhau, tùy theo bạn thích cách viết nào để lựa chọn nhé.

Ví dụ: Michael Johnson khi chuyển sang Hiragana sẽ thành まいけるじょんそん. nhưng
Katahana lại là マイケル・ジョンソン.

3. Con dấu
Là nơi mà bạn sẽ đóng dấu hoặc dán ảnh scan dấu cá nhân của bạn vào hồ sơ. Nếu không bạn có
thể bỏ trống mục này. Tuy nhiên, ở Nhật những con dấu cá nhân thường chuyên nghiệp hơn là
chữ ký viết tay.



2


Đọc thêm bài viết về con dấu cá nhân để hiểu rõ thêm.

4. Ảnh cá nhân
Ảnh cá nhân như một điều kiện chuẩn trong Rirekisho ở Nhật.
Bức ảnh nên được chụp cẩn thận, giống như là bạn chụp ảnh thẻ ở Việt Nam. Quần áo chỉnh tề,
nghiêm túc. Đầu tóc gọn gàng, nhìn thẳng. Khi chụp ảnh, bạn hãy thể hiện được sự tươi tắn trên
nét mặt, nhưng không phải là cười toe toét nhé. Họ sẽ nghĩ bạn không nghiêm túc.
Tuy nhiên, bạn cũng không nên chụp với dáng vẻ mặt buồn buồn, gây cảm giác như đang thiếu
sức sống. Nhớ là hài hòa sao cho thể hiện được sự tươi tắn, sự nhiệt huyết nhưng cũng đủ chín
chắn và nghiêm túc.
Đặc biệt, bạn không-được-phép dán ảnh chụp selfie vào hồ sơ xin việc cá nhân của mình. Đảm

bảo rằng nếu dùng ảnh selfie bạn sẽ bị loại ngay từ vòng gửi xe.



3




Kích thước ảnh:

+ Cao: 36 - 40mm
+ Rộng: 24 - 30mm

5. Ngày, tháng, năm sinh, tuổi tác và giới tính
Ở phần 1 chỗ viết ngày tháng viết hồ sơ xin việc, bạn để thời gian theo lịch nào (lịch truyền
thống của Nhật Bản hoặc lịch của phương Tây) thì mục này cũng để thống nhất như vậy.
Ví dụ: 昭和56 8月3日, hoặc August 3, 1981.
Tuổi: 満35歳.
Giới tính bạn có hai lựa chọn: 男 - Nam và 女 - nữ. Khoanh tròn ở giới tính của bạn.



4


6. Địa chỉ
Địa chỉ gồm 2 phần.
Địa chỉ hiện tại: ghi rõ cả mã bưu điện và phần phiên âm
Địa chỉ khác: ví dụ bạn sắp chuyển đi nơi khác, muốn được liên lạc qua địa chỉ khác có thể ghi

“Từ ngày 10/1, ….



5


7. Số điện thoại hiện tại
Điền số điện thoại hiện tại của bạn (số điện thoại bàn hoặc di động). Thêm dấu “+” trước mã
vùng nước bạn và số điện thoại của bạn nhé!
Ví dụ: +84…

8. Thông tin liên lạc
Nếu bạn có người quen (người thân, bạn bè hay luật sư) sống Nhật để công ty liên lạc, thì có thể
để lại thông tin đó ở mục này.
Nếu không bạn có thể để trổng.



6


9. Số điện thoại liên lạc
Nếu giống như ở mục 7 thì không cần viết lại nữa. Nếu ở mục 7 là số điện thoại nhà, thì bạn có
thể điền số di động của bạn ở mục 9 trong trường hợp bạn không thường xuyên ở nhà.

10.

Học tập.



7


Các bạn hãy nhớ là phần học tập và phần công việc phải viết tách riêng ra, không gộp 2 phần này
vào.
Quá trình học tập và làm việc đều viết theo dạng từ xưa đến nay theo thời gian tiến dần.
Chú ý


Viết theo cặp thời gian 入学 và 卒業 (hoặc 卒業見込み)



Không ghi mỗi ngày 入学 hoặc 卒業 vì người đọc sẽ không nắm đc là bạn đã hoàn
thành chưa, hay giữa các giai đoạn có khoảng trống gì không.



Không dùng cả cụm câu: ◯◯大学で勉強しました、◯◯学校に入学しました、
卒業しました

Cả câu dài như vậy chỉ dùng trong đoạn văn, không dùng trong hồ sơ xin việc 履歴書.


Trong hồ sơ xin việc 履歴書 chỉ dùng các chữ Hán: 入学、編入、卒業、終了 ,...



Khi nộp hồ sơ xin việc bạn chỉ cần viết quá trình học tập của mình từ cấp 3 trở lên.

Không cần thiết phải ghi học cấp 1, cấp 2.



Nếu bạn viết thời gian theo lịch Nhật Bản ở phần đầu thì ở những phần sau cũng viết
thống nhất theo lịch Nhật Bản. Tương tự đối với lịch phương Tây.



8


Lưu ý ghi tên quốc gia (国), trường đại học (大学), ngành học (学部) và môn học (留学).
Nếu bạn có bằng cấp, chứng chỉ, hoặc những nghiên cứu, khóa luận riêng có liên quan đến công
việc có thể ghi tất vào mục này nhé! Nó cũng là một lợi thế lớn để nhà tuyển dụng đánh giá cao
bạn hơn so với những ứng viên khác.
Một số từ chuyên ngành để các bạn đỡ mất công tìm kiếm:



9


法学部 Luật

経済学部 Kinh tế

商学部 Thương mại

教育学部 Giáo dục


文学部 Văn học

外国語学部 Ngoại ngữ

社会学部 Xã hội học

教養学部 Liberal Arts

芸術学部 Art

国際関係学部 Quan hệ quốc tế

理学部 Khoa học

工学部 Kỹ thuật

医学部 Dược

獣医学部 Thú y

歯学部 Nha khoa

薬学部 Khoa học dược phẩm

農学部 Nông nghiệp

11.

Công việc


Nhà tuyển dụng người Nhật đề cao ứng viên của họ sẽ làm việc lâu dài cho một công ty. Bởi
theo họ, như vậy thể hiện được sự trung thành. Morning Japan đã đề cập tới trong văn hóa làm
việc của người Nhật những bài trước.
Mục này bạn cũng ghi các công việc mình đã từng làm vào. Chú ý là Công việc và Học tập là hai
mục tách riêng biệt nhau nhé bạn. Không được gộp chung.



10


Một số cụm từ cho lý do thôi việc:


退職: sa thải



リストラ, 解雇: bạn thuộc diện tinh giảm biên chế do công ty tái tổ chức hay giảm
thiểu nhân sự.



一身上の都合により退社 xin nghỉ việc vì lí do cá nhân.



現在に至る” - cho tới thời điểm hiện tại.




11


Sau khi hoàn thành phần công việc và học tập, hãy cách ra 3 dòng và kết thúc bằng cụm từ “以上
”.

Tên bộ phận trong công ty
総務部 Phòng Tổng vụ

人事部 Phòng Hành chính nhân sự

経理部 Phòng Kế toán

営業部 Phòng Kinh doanh

調達部 Phòng Đấu thầu

研究開発部 Phòng Nghiên cứu và phát triển

技術部 Phòng Kỹ thuật

製造部 Phòng Sản xuất

輸出部 phòng Xuất khẩu

広報部 Phòng Quan hệ công chúng (đối ngoại)

法務部 Phòng Pháp chế


企画部 Phòng Kế hoạch

販売促進部 Phòng Kinh doanh quảng cáo

企画開発部 Phòng Kế hoạch và phát triển dự án

秘書室 Phòng thư ký

社長室 Phòng giám đốc



12


Vị trí công việc(役職名)

会長 Chủ tịch

副会長 Phó chủ tịch

社長 Giám đốc

副社長 Phó giám đốc

代表取締役 Giám đốc đại diện

取締役/役員 Ủy viên hội đồng quản trị


専務取締役 Giám đốc điều hành cấp cao

常務取締役 Giám đốc điều hành

監査役 Kiểm toán

相談役 Cố vấn

社外取締役 Giám đốc phụ trách đối ngoại

部長 Trưởng quản lý

副部長 Phó quản lý

課長 Quản lý

係長 Trợ lý giám đốc

工場長 Quản lý kế hoạch

秘書 Thư ký

支店長 Quản lý chi nhánh

最高経営責任者(CEO) Giám đốc điều hành

最高執行責任者(COO) Giám đốc điều hành

執行役員 Nhân viên điều hành


最高技術責任者(CTO) Giám đốc kỹ thuật

最高情報責任者(CIO) Giám đốc bộ phận
thông tin

12.

Bằng lái và chứng chỉ



13


Sở hữu bằng lái xe khi đi xin việc ở Nhật được coi là một yêu cầu và một lợi thế hơn so với
những ứng viên khác.
Bạn có thể sử dụng bằng lái quốc gia của bạn hoặc bằng lái quốc tế và có thể chuyển đổi nó sang
bằng lái của Nhật Bản.
Tốt nhất bạn nên chuyển qua bằng lái của Nhật cho thuận tiện.

Một thứ không thể không ghi trong hồ sơ xin việc đó là chứng chỉ tiếng Nhật 日本語能力試験1
級 合格 - Japanese Language Proficiency Certificate.
Ngoài ra, nếu có chứng chỉ nào khác, bạn có thể ghi thêm.

13.

PR bản thân và lí do xin việc

Đây là một phần vô cùng quan trọng và chủ chốt để gây ấn tượng với nhà tuyển dụng. Cách viết
phần này thì không phải ai cũng biết cách viết ấn tượng.




14


A. GIỚI THIỆU BẢN THÂN
3 BƯỚC VIẾT GIỚI THIỆU BẢN THÂN
Bước 1: Xác định yêu cầu
Trước khi viết Giới thiệu bản thân, cần xác định được doanh nghiệp yêu cầu những kỹ năng, tố
chất gì ở ứng viên cho vị trí công việc ứng tuyển. Tìm hiểu công ty cũng là một trong những việc
cần thiết nếu bạn được tham gia phỏng vấn.
Chẳng hạn như:
 「前向きな人」→「常に目標を達成する能力、意欲がある人」
Doanh nghiệp tìm kiếm người 「前向きな人」tức là họ mong muốn người ứng tuyển là
người có suy nghĩ tích cực, có mong muốn và luôn nỗ lực để đạt được mục tiêu.


「事業を引っ張っていける人」→「メンバーを巻き込むリーダーシップ、企画力
がある人」
Hay「事業を引っ張る人」là những người mang tố chất lãnh đạo, kết nối được những
thành viên trong nhóm và khả năng lập kế hoạch và quản lý.

Bước 2: Hiểu rõ bản thân
Liêt kê những công việc đã làm, những kinh nghiệm mà bạn đạt được từ trước đến nay, từ đó chỉ
ra những thành quả, kỹ năng thu được. Thực hiện bước này giúp bạn có một cái nhìn tổng quát
hơn về năng lực bản thân và sẽ không cần phải lăp lại một lần nữa khi gửi đơn ở những công ty
khác.
Ví dụ:
 大きなプロジェクトを任された → 企画実施力、メンバーをまとめるマネジメン

ト力がついた
Đã từng nhận trách nhiệm một dự án lớn nên đã có khả năng lập kế hoạch, quản lý các
thành viên trong nhóm.


目標を超える高い実績を出して表彰された → 目標に対するコミット力と貪欲な
姿勢、仕事遂行力の高さの証明
Từng được khen thưởng vì đạt hiệu quả vượt qua mục tiêu công việc, có chứng nhận về
khả năng làm việc tốt, năng suất và có hiệu quả.

Ngoài ra, bạn có thể liệt kê thêm những điểm yếu, sở thích của mình.“Biết địch biết ta, trăm trận
trăm thắng” càng hiểu rõ về bản thân và công ty bạn càng có thể gây ấn tượng với nhà tuyển
dụng. Những điểm này có thể viết hoặc không viết vào CV nhưng đều sẽ giúp ích cho bạn khi
tham gia phỏng vấn vì doanh nghiệp sẽ có xu hướng hỏi về điểm mạnh, điểm yếu của ứng viên.
Đối với sở thích, nhà tuyển dụng sẽ không đánh giá nhiều mà sẽ chỉ dựa vào đó để định hình
phần nào tính cách, cách suy nghĩ của ứng viên. Nếu ứng viên có sở thích nghe nhạc đặc biệt là
nhạc rap/ hiphop, họ sẽ được đánh giá là những người thoải mái, dễ hoà đồng, bỏ qua những tư
tưởng cổ hủ, thích thay đổi. Hay dòng nhạc cổ điển/ folk/ opera thường là những người trầm tĩnh,



15


có trách nhiệm và kiên nhẫn. Ngoài ra còn rất nhiều những sở thích như đọc sách, hoạt động thể
thao,...đều thể hiện những khung tính cách khác nhau
Còn điểm yếu, nếu bạn nói thẳng ra nhược điểm của mình là gì sẽ là điểm trừ trong mắt nhà
tuyển dụng. Vì thế hãy thử cách nói khác xem sao, thay vì nói “Tính khí dễ bực, hay để ý tiểu
tiết” thì hãy nói là “Hay để ý chi tiết những thứ nhỏ nhặt xung quanh”, đi kèm với đó là phương
pháp khắc phục. Điều này sẽ khiến nhà tuyển dụng không nghĩ đấy hẳn là điểm yếu mà chỉ là

một phần trong tính cách của bạn.
Bước 3: Nắm bắt cơ hội
Đối chiếu giữa những kỹ năng, điểm mạnh đã liệt kê ở bước trên với yêu cầu của doanh nghiệp,
loại bỏ đi những điểm không cần thiết. Từ đó bạn sẽ xác định được những khía cạnh có lợi cho
việc tuyển chọn và đi sâu vào nó trong Giới thiệu bản thân. Tương tự đối với sở thích, điểm
yếu…
Với mỗi vị trí ứng tuyển lại có những yêu cầu khác nhau nên bạn cần điều chỉnh linh hoạt các
yếu tố sao cho phù hợp với từng công
việc.
NHỮNG LƯU Ý KHI VIẾT GIỚI
THIỆU BẢN THÂN
Trình bày ngắn gọn những điểm bạn
muốn đề cập đến giúp nhà tuyển dụng dễ
dàng nắm bắt ý chính sau đó mới đi sau
vào từng điểm một.
Tránh trường hợp nói lan man sẽ khiến
nhà tuyển dụng gặp rắc rối trong việc
đọc và nắm bắt thông tin, bất lợi của nhà
tuyển dụng cũng sẽ gây ra bất lợi cho
chính bản thân mình.
Sáng tạo từ ngữ của riêng mình. Với những dòng thông tin ngắn hãy sử dụng từ ngữ sao cho
sáng tạo mà vẫn súc tích, ngắn gọn.
Nhà tuyển dụng phải đọc hàng trăm hàng nghìn CV mỗi ngày, sẽ rất nhàm chán nếu CV của bạn
cũng giống như những người khác.
Việc sáng tạo từ ngữ của mình cũng là một trong những cách tạo sự thu hút nhỏ đối với nhà
tuyển dụng
Ví dụ:
「ひとつのことにこだわらずに、いろいろな角度で物事を考え、見て、行動できること
です。そのときの状況を踏まえて行動できるからこそうまくいきます。」
“Tôi không chỉ để ý đến một vấn đề mà thường xuyên suy nghĩ quan sát sự việc theo nhiều góc

độ khác nhau. Tùy theo tình huống khi đó mà tôi có thể làm việc một cách hiệu quả nhất có thể.”


16


Đưa ra dẫn chứng chi tiết cho những gì bạn viết. Sẽ không ai tin bạn nếu không có chứng cứ và
điều tốt nhất làm chứng cho bạn là những kinh nghiệm đã trải qua.
Với một đoạn PR, bạn có thể nêu lên kỹ năng, điểm mạnh của mình, sau đó kể về tình huống,
khó khăn đã gặp phải, mô tả chi tiết cách giải quyết của bạn trong trường hợp đó, và kết quả thu
được. Tất cả đều giúp cho nhà tuyển dụng hiểu rõ về bạn hơn.
Ví dụ 1 đoạn PR:
私は「状況を嘆くよりも、どうすれば良いかを考える」人間です。その力を発揮して、
アルバイトをしていた居酒屋の売上を30%以上伸ばした経験があります。
アルバイトをしていた居酒屋の売上が、出現した競合店に顧客を奪われたため、激減(
30%以上減)していました。所属する組織に少しでも貢献したいと考え、どうすれば売
上を戻せるかを考えました。
そこで、競合店のメニュー・価格・内装・顧客層・顧客へのアンケート結果をもとに、
Win-back戦略を考えました。具体的には、
競合店に奪われている女性客を取り戻すための「女子会」コースの新設
 競合店が力を入れていないデザート・スイーツメニューの充実
 web経由の新規顧客を増やすためのSEO戦略の実行
を店長に提案し、実行。結果、3ヶ月後には客足が戻り、以前の売上を達成することが
できました。問題点と向き合い、解決策を考え抜くことで、状況を改善できると学びま
した。


Tôi là người có tính cách thay vì ngồi than thở thì có xu hướng nghĩ ra cách giải quyết vấn đề tốt
hơn. Kỹ năng này được phát huy khi làm thêm ở một quán rượu và đã giúp cho doanh thu của
quán tăng lên hơn 30%.

Trong quá trình tôi làm thêm, đối thủ cạnh tranh đã xuất hiện và giành mất một phần khách
hàng của chúng tôi, lợi nhuận bị giảm nhanh chóng. Trong tình huống đó tôi đã suy nghĩ làm thế
nào để đóng góp cho quán cũng như làm thế nào để doanh thu quay trở lại.
Sau đó, theo kết quả bảng điều tra khách hàng về thực đơn, nội thất, giá cả, phân khúc khách
hàng của quán đối thủ, tôi đã nghĩ đến chiến lược Win-back. Cụ thể như sau:
 Để giành lại khách hàng nữ giới, bổ sung một nhóm đồ ăn 「女子会」
 Bổ sung đầy đủ những món tráng miệng, đồ ngọt mà quán đối thủ không có
 Thực hiện SEO để tăng lượng khách hàng mới thông qua web
Sau khi đề xuất với ông chủ và thực hiện. Kết quả là sau 3 tháng, khách hàng đã quay trở lại, đạt
được doanh thu còn cao hơn trước. Tôi đã học được rằng nếu hướng đến vấn đề, suy nghĩ kế
sách sẽ giải quyết được tình huống.



17


B. LÝ DO ỨNG TUYỂN
3 NỘI DUNG KHÔNG THỂ THIẾU TRONG PHẦN LÝ DO ỨNG TUYỂN
Thứ nhất: Kỹ năng bản thân và lý do ứng tuyển
Trong phần này bạn cần giới thiệu ngắn gọn những kỹ năng của mình có liên quan đến công
việc ứng tuyển. Tiếp theo mới nói ra lý do ứng tuyển, đó là những việc bạn muốn làm, mục tiêu
muốn đạt được nếu trúng tuyển vào công ty. Những mục tiêu, công việc bạn đề ra sẽ cho nhà
tuyển dụng thấy lòng nhiệt huyết của bạn đối với công việc.
Ví dụ:


私は大学での講義や実習でプログラミングを学び、プログラミングには自信があ
ります。アルバイト先で、プログラミングを活かして簡単なマクロを組んだ所、
従業員からとても感謝され、ITシステムの持つ課題解決の可能性を感じ、IS業界

に興味を持ちました。
Trong quãng thời gian học đại học, tôi đã được đào tạo và thực hành về lập trình máy
tính, vì thế tôi tự tin vào kỹ năng lập trình của mình. Ở công việc làm thêm trước, tôi đã
vận dụng khả năng của mình xây dưng một hàm lệnh đơn giản, và đã nhận được sự cảm
ơn từ các nhân viên ở đây. Từ đó, tôi thấy rằng mình có khả năng trong việc giải quyết
vấn đề của hệ thống Công nghệ thông tin, và đặc biệt có hứng thú về ngành Hệ thông
thông tin quản lý.

Thứ 2: Lý do lựa chọn công ty
Sau khi nói về những việc muốn làm, tiếp theo cần nói được tại sao bạn lựa chọn công ty này để
ứng tuyển. Vì ngành nghề, sản phẩm tốt, văn hóa công ty,... hay vì lý do nào, nó đều cần phù hợp
được với mục tiêu bạn đã đặt ra.
Đây là phần để bạn thể hiện sự hiểu biết của mình về công ty đã ứng tuyển. Những điều đó cho
nhà tuyển dụng thấy bạn thật sự đã tìm hiểu và muốn trở thành nhân viên của công ty.
Ví dụ như bạn nêu được thế mạnh của công ty, phân tích nó và điều đó giúp bạn đạt được mục
tiêu của mình như thế nào.
Ví dụ:


IS業界の中でも、貴社は、日立グループの情報通信における中核として、大規模
ERPやCRMの開発に強いプレゼンスがあります。貴社でならITシステムを通し
て社会の課題を解決したい、という私の想いを実現できると感じ、貴社を強く志
望しております。
Trong ngành Hệ thống thông tin hiện nay, quý công ty với tư cách là cốt lỗi truyền thông
thông của tập đoàn Hitachi, có một vị trí lớn trong việc phát triển hệ thống quy mô lớn
ERP và CRM. Nếu làm việc ở quý công ty, thông qua hệ thống công nghệ thông tin, có
thể hiện thực hóa được những suy nghĩ của tôi trong việc giải quyết các vấn đề xã hội,
nên tôi có mong muốn mãnh liệt được gia nhập quý công ty.



18


Thứ 3: Những dự định trong tương lai
Sau khi đã nói về lý do ứng tuyển vào công ty, bạn cần cho nhà tuyển dụng thấy rõ hơn lòng
nhiệt huyết đối với công việc, sự mong muốn, khát khao được gia nhập công ty bằng những dự
định, nguyện vọng cống hiến, những điều muốn học được trong tương lai.
Ví dụ:


仮に入社できた際、海外営業として、留学時代に培った語学力を活かし、貴社製
品の世界展開に貢献していきたいと考えております。
Nếu được gia nhập vào quý công ty, tôi muốn phụ trách mảng kinh doanh với các đối tác
nước ngoài, tận dụng khả năng ngoại ngữ của mình trong quãng thời gian du học, góp
phần đưa những sản phẩm của công ty ra khắp thế giới.

CÁC LƯU Ý KHI VIẾT LÝ DO ỨNG TUYỂN
Sử dụng kính ngữ
Khi viết CV Rirekisho, bạn cần sử dụng kính ngữ hay khiêm nhường ngữ một cách cẩn thận và
chính xác.
Ví dụ:
Đối với công ty ứng tuyển, khi viết hãy sử dụng「貴社」để thể hiện sự kính trọng.
(「御社」là cách sử dụng khi nói chuyện, xưng hô, phỏng vấn)
Tránh viết những nội dung tiêu cực
Nếu đề cập đến lý do lý do nghỉ việc ở công ty cũ, tránh việc chê bai công ty trước vì như thế sẽ
khiến nhà tuyển dụng có cái nhìn không tốt về bạn.
Tự tin về bản thân là điều tốt khi ứng tuyển, nhưng đối với một đất nước đề cao sự khiêm tốn
như Nhật Bản, bạn không nên thể hiện sự tự tin quá mức về bản thân mà hãy thể hiện sự tích
cực, tinh thần cầu tiến, sẵn sàng học hỏi.
Lỗi nội dung chung chung

Đây là lỗi khá dễ mắc phải khi bạn gửi CV ở nhiều công ty và viết phần này như có mẫu chung
sử dụng cho tất cả các công ty. Nhà tuyển dụng sẽ không thấy được điểm khác biệt hay lý do rõ
ràng mà bạn muốn xin vào công ty.
Ví dụ:


ベトナムと日本と架け橋になりたいからです。・
⇒ Tôi muốn trở thành cầu nối giữa Việt Nam và Nhật Bản



にほんでべんきょうしことを生かせるしごとをしたいからです。
⇒ Tôi muốn phát huy được những gì đã học ở Nhật Bản.

VÍ DỤ LÝ DO ỨNG TUYỂN



19


Ví dụ chưa tốt
大学卒業後、IT企業で4年間一般事務として、社員のサポートや電話応対、パソコンを
使った売上集計や資料作成を行っ てきました。人の役に立つことが好きな性格のため
、依頼された業務は確実にこなそうとします。今回、培ってきた事務スキルを活かし、
自動車業界に挑戦した く、貴社を志望致しました。社員の方々の力になることで、貴
社の理念の実現に貢献できるよう、尽力して参ります。
Sau khi tốt nghiệp đại học, tôi đã làm việc ở một công ty IT trong 4 năm, làm công việc giúp đỡ
mọi người, trả lời điện thoại, tổng hợp số liệu, chuẩn bị tài liệu. Với tính cách thích giúp đỡ mọi
người, tôi làm cả những việc được người khác nhờ vả. Hiện tại, để bồi dưỡng thêm kỹ năng, và

muốn thách thức với ngành công nghiệp ô tô, tôi đã ứng tuyển vào quý công ty. Để bắt kịp với
năng lực của nhân viên công ty, và hiện thực hóa được triết lý của công ty, tôi sẽ cống hiến hết
sức mình.
Ở ví dụ này, nhìn qua thì có vẻ đầy đủ nhưng người viết đã mắc lỗi viết nội dung chung chung,
không chi tiết, không để lại ấn tượng gì cho nhà tuyển dụng
 Trong 4 năm, bạn đã thành thạo được kỹ năng gì?
 Những công việc, vấn đề gặp phải, bạn đã thực hiện như thế nào?
 Nếu muốn thử thách với ngành công nghiệp ô tô thì tại sao lại phải là công ty này?
 Những thông tin của chỉ riêng công ty cần viết rõ ràng để không tạo cảm giác như gửi
chung một mẫu cho nhiều công ty?
Dưới đây là một ví dụ của phần Lý do ứng tuyển đã được sửa hoàn chỉnh hơn.
Ví dụ tốt
私は大学卒業後、IT企業で4年間一般事務として、社員のサポートや電話応対、売上集
計(Excelを使用)、資料作成(Powerpointを使用)(1)等を行ってきました。人の役
に立つことが好きで、依頼された業務以外にも、社員の気持ちに先回りをし、オフィス
環境の向上や業務フローの改善などを提案・実践(2)してきましたが、より幅広い業
務に挑戦したく、貴社を志望いたしました。私は学生時代からずっと貴社の車のファン
でした(3)ので、貴社の「未来をカタチにする」という理念の実現(4)に自分も貢献
できるよう、力を尽くしたいと考えております。
Sau khi tốt nghiệp đại học, tôi đã làm việc cho một công ty IT trong vòng 4 năm như một nhân
viên văn phòng thông thường, hỗ trợ các công việc của công ty, trả lời điện thoại khách hàng,
tổng hợp sổ sách (sử dụng Excel ), chuẩn bị tài liệu (sử dụng Powerpoint ),... Tôi thích giúp đỡ
người khác, kể cả khi người khác nhờ vả việc nằm ngoài công việc và khả năng của tôi. Tôi đã
làm những việc như dự đoán tâm trạng của nhân viên, từ đó đề xuất thực hiện nâng cao môi
trường làm việc hoặc cải thiện quy trình làm việc, nhưng tôi muốn thử thách với nhiều nghề
nghiệp hơn nên đã ứng tuyển vào quý công ty. Trong suốt quãng thời gian đại học tôi đã luôn
hâm mộ sản phẩm xe ô tô của công ty, và để có thể thực hiện được triết lý 「未来をカタチにす
る」(Định hình tương lai) của quý công ty, tôi sẵn sàng cống hiến hết sức mình.



Nếu đề cập đến kỹ năng chẳng hạn như kỹ năng máy tính, hãy ghi thêm tên phần mềm sử
dụng: Excel, Powerpoint,...


20







Tùy thuộc vào từng loại công việc, mặc dù là thực hiện công việc được nhờ vả, nhưng
hãy thể hiện ra rằng bạn một phần chủ động làm và đã thực hiện những công việc đó như
thế nào. Ngoài ra, quá trình làm việc của bạn cũng không bị ảnh hưởng bởi bạn đã sắp
xếp thời gian làm việc một cách hợp lý.
Giải thích rõ ràng lý do khiến bạn ứng tuyển đều là những yếu tố thuộc về công ty ứng
tuyển.
Nếu đề cập đến những thông tin của công ty như triết lý kinh doanh, nên trích dẫn
nguyên văn cả câu, như thế sẽ thể hiện rằng bạn đã tìm hiểu công ty và sẽ có hiệu quả
trong việc khiến nhà tuyển dụng nhìn thấy và chú ý.

14.

Số người phụ thuộc (không bao gồm vợ/chồng).

Điền số người phụ thuộc vào bạn vào bên trái của từ “人”. Nếu không bạn hãy điền số “0”.

15.


Tình trạng hôn nhân

Nếu bạn đã có gia đình hãy khoanh tròn “有”, nếu không “無”.

16.

Chăm sóc vợ/ chồng.


21


Nếu bạn thuộc diện đang chăm sóc vợ nghỉ đẻ, hay chồng trong thời gian dưỡng bệnh và phải
nghỉ ở nhà hãy khoanh tròn “有”. Nếu không khoanh tròn vào “無”.

17.

Yêu cầu của ứng viên với công ty ứng tuyển.

Nếu bạn có bất kỳ yêu cầu gì đặc biệt đối với những điều khoản về lương, công việc, thời gian
làm việc, vị trí làm việc, hãy điền ở mục này.

18.

Người giám hộ.

Mục này có thể để trống trừ khi bạn là trẻ vị thành niên, thông tin yêu cầu sẽ là tên, số điện thoại
và địa chỉ của người giám hộ.

Để viết được hồ sơ xin việc chuẩn Rirekisho không phải ai cũng biết cách. Có rất nhiều thứ

chúng ta cần phải học và tìm hiểu mới có thể tạo được bộ CV chuẩn Nhật.



22


Tuy nhiên, thay vì mất thời gian và công sức tự nghiên cứu, mày mò, các bạn hoàn toàn có thể tự
tạo CV Rirekisho chuẩn Nhật chỉ với 10 phút bởi trang web sau đây. Hoàn thiện CV xong, bạn
sẽ được dịch CV từ tiếng Việt sang tiếng Nhật miễn phí bởi các biên dịch viên N1 tiếng Nhật và
có kinh nghiệm về mảng tuyển dụng.
Hãy nhanh tay tạo CV Rirekisho chuẩn Nhật và tăng cơ hội trúng tuyển việc làm Nhật với trang
web này nhé bạn!



23



×