Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THI VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.41 KB, 36 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO VĨNH TƯỜNG
TRƯỜNG THCS LŨNG HÒA

Chuyên đề:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THI VÀO LỚP 10 THPT
MÔN NGỮ VĂN
Người báo cáo: Lương Ngân Giang
Tổ
: Khoa học xã hội
Mã: 27

Lũng Hòa , tháng 3 năm 2018

1


BÁO CÁO KẾT QUẢ CHUYÊN ĐỀ
1.Lời giới thiệu
Lý do chọn chuyên đề:`
1.1 Cơ sở khoa học.
Hòa chung với xu thế của thời đại, giáo dục Việt Nam đã và đang phát
triển nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả để từng bước hội nhập với khu vực và
toàn cầu. Trong luật Giáo dục Việt Nam năm 2005 điều 2 đã nêu : “Mục tiêu
giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri
thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng
lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Điều đó đòi hỏi mỗi cấp học trong hệ thống giáo dục quốc dân cần phải hoàn
thành tốt vai trò của mình. Ngữ văn là một môn học thuộc nhóm khoa học xã hội
chiếm vị trí rất quan trọng. Cùng với các môn học khác, môn Ngữ văn góp phần
tích cực hoàn thành mục tiêu giáo dục.


Đại văn hào M.Gooc – ki đã nói “Văn học là nhân học” có nghĩa là văn
học chính là con người. Văn học không chỉ giúp ta hiểu về cuộc đời, về con
người, về xã hội mà còn giúp ta hiểu hơn về chính bản thân mình. Để rồi từ văn
học ta biết yêu thương hơn, biết tôn trọng lẽ phải, biết ước mơ và sống có niềm
tin vào tương lai. Người giáo viên dạy văn có nhiệm vụ hướng dẫn học sinh
cách học văn, giúp các em có vốn từ Tiếng Việt, có khả năng cảm nhận vẻ đẹp
của văn chương, biết viết bài văn trình bày những quan điểm, nhận xét, đánh giá
của mình về văn chương cũng như về đời sống xã hội; giúp các em biết vận
dụng những điều được học vào thực tiễn nhằm hướng tới hoàn thiện các kỹ năng
cơ bản của bộ môn: Nghe – Đọc – Nói - Viết. Với việc rèn kỹ năng viết văn ở
bậc Trung học cơ sở để học sinh thi vào lớp 10 THPT đạt kết quả tốt thì việc
nâng cao kĩ năng viết văn được coi là một trong những vấn đề quan trọng bởi nó
giúp các em có hành trang để vững vàng khi đi thi , có được một cách toàn diện
năng lực cảm thụ cũng như khả năng diễn đạt của học sinh.
1.2 Cơ sở thực tiễn.
Môn Ngữ văn chiếm số lượng khá nhiều tiết trong chương trình THCS.
Người giáo viên dạy văn lớp 9 cần đặc biệt chú trọng hướng dẫn và rèn luyện
cho học sinh kỹ năng làm văn . Bởi vì các đề thi vào Trung học phổ thông hay
thi học sinh giỏi thì làm văn chiếm số điểm khá lớn trên tổng số điểm của 3 bài
thi. Khi rèn cho các em kỹ năng làm văn , người giáo viên không đơn thuần là
dạy các em viết bài mà phải hướng dẫn các em có kỹ năng tìm hiểu đề, tìm ý,
lập dàn ý trước khi viết bài. Có như vậy mới giúp các em tự tin hơn khi viết văn
và khi thi sẽ đạt hiệu quả cao hơn.
Là những giáo viên trực tiếp giảng dạy Ngữ văn, nhất là môn văn lớp 9
chúng tôi luôn trăn trở làm thế nào để các em viết được một bài văn đúng
phương pháp; cảm nhận, lý giải, phân tích, làm sáng tỏ được đúng vấn đề nêu ra;
lời văn trong sáng giàu cảm xúc để chất lượng bộ môn ngày càng được nâng
2



cao. Xuất phát từ những lý do trên nên chúng tôi đã chọn chuyên đề: “Giải pháp
nâng cao chất lượng thi vào 10 THPT – Môn Ngữ văn” để mong được trao đổi
cùng đồng nghiệp về cách dạy học sinh lớp 9 làm văn .
2.Tên chuyên đề :
Nâng cao chất lượng thi vào lớp 10 THPT –Môn Ngữ văn
3.Tác giả chuyên đề :
-Giáo viên : Lương Ngân Giang
-Tổ
: Khoa học xã hội
- Đơn vị
: Trường THCS Lũng Hòa
-Số điện thoại cơ quan: 02113855444
4.Chủ đầu tư tạo ra chuyên đề :
-Giáo viên : Lương Ngân Giang
-Tổ
: Khoa học xã hội
- Đơn vị
: Trường THCS Lũng Hòa
-Số điện thoại cơ quan: 02113855444
5.Lĩnh vực áp dụng .
Trong dạy môn Ngữ văn khối 9 ở trường THCS
6.Ngày chuyên đề được áp dụng : Từ năm học 2016 - 2017
7.Mô tả bản chất của chuyên đề
7.1. Những vấn đề chung
Trong những năm gần đây, chất lượng thi vào THPT được coi là tiêu chí
đánh giá đối với các trường THCS . Điều dễ nhận thấy là thầy dạy nghiêm túc ,
trò cũng khẳng định là làm hết bài .Vậy tại sao điểm thi lại không cao? Nguyên
nhân là ở đâu ? Và cho đến thời điểm hiện tại nhiều em đang lo lắng về việc học
môn Ngữ văn. Bởi vì, các em đang đứng trước một thử thách lớn, một ngã rẽ
trong cuộc đời: kỳ thi tuyển sinh THPT. Vậy làm thế nào để khi tiếp cận với bài

thi học sinh có thể tự tin làm bài và đạt kết quả như mong muốn, kinh nghiệm
ôn thi vào lớp 10 là gì? Đó là câu hỏi đặt ra với mọi người. Song với mỗi
người, mỗi hoàn cảnh và mỗi trình độ khác nhau, sẽ không thể có một công thức
chung để tất cả đều vượt qua được kỳ thi này. Văn không hề khó như tưởng
tượng,nếu các em biết cách học Văn. Sau đây là những phương pháp có thể giúp
đỡ phần nào cho việc ôn thi vào lớp 10 THPT.
7.2.Phương pháp:
* Đọc- hiểu
a. Đọc kĩ tác phẩm văn học
Đọc tác phẩm là khâu quan trọng và cần thiết đối với mỗi học sinh trong
học tập bộ môn Ngữ văn.Vì khi đọc các em như đã vỡ vạc phần nào về nội
dung cũng như ý tưởng của tác giả gửi gắm vào tác phẩm. Khi học ở lớp ,qua sự
truyền tải của thầy , cô các em sẽ nắm chắc những kiến thức cơ bản về TGTP,ND-NT của văn bản đã học. Và cũng như sẻ nhặt thóc, những tích lũy của
3


các em sẽ giúp các em đạt điểm nhỏ trong những câu hỏi có tính nhận biết .chắc
chắn
Ví dụ:
Khi tìm hiểu tác phẩm: “Truyện Kiều” của Nguyễn Du. Chúng ta không
nên đánh giá Thúy kiều qua cái nhìn không mấy thiện cảm, hay khi tìm hiểu tác
phẩm: “Làng” của Kim Lân đừng cho thái độ yêu làng của ông Hai là dở người.
Nhiệm vụ của các em là đặt mình vào hoàn cảnh của nhân vật chứ không
phải ngược lại. Phải hiểu và yêu văn thì mới có thể làm văn có cảm xúc và
không gây phản cảm, giả tạo.
b.Học sinh phải luyện tập hàng ngày.
Chắc không em nào đủ kiên nhẫn mỗi ngày viết một bài văn. Nhưng ít
nhất, hãy đảm bảo 1 tuần các em viết 2 - 3 bài. Viết xong một bài văn, để đấy đi
chơi hoặc học môn khác đã. Khoảng 2, 3 ngày sau đọc lại, rồi sửa cho khách
quan, em sẽ thấy bài văn của mình có rất nhiều lỗi. (kinh nghiệm này của GS

Nguyễn Đăng Mạnh và nhà phê bình Hoài Thanh) Nhờ sửa những lỗi đó văn
của em sẽ cải thiện nhanh hơn. Sau đó, nhờ người viết văn hay hơn, bạn bè hoặc
thầy cô sửa. Cho ra đời một bài văn tốn nhiều công vậy nên em cần trân trọng,
lưu lại để về sau, lúc gần thi, đọc lại, sẽ rất hiệu quả.Thêm nữa, nếu hứng thú,
hãy cố gắng rèn thói quen viết nhật ký. Lúc đầu sẽ nản, nhưng hãy cố gắng duy
trì. Viết nhật ký, về bản chất, các em đang viết văn. Đó cũng là cách rèn luyện
để việc tư duy và có kỹ năng viết thêm vững vàng hơn.
c. Học văn bằng tất cả khả năng
Các em không cần xem văn mẫu, vì bản thân các em viết văn còn hay hơn
Mỗi người đều có khả năng làm văn, chỉ khác là khả năng ấy có được phát hiện
và rèn giũa hay không. Những ngày đầu, văn của các em sẽ thật ngô nghê,
không có sức thuyết phục nhưng nỗ lực các em sẽ làm đưọc những điều không
tưởng.
d. Tìm đúng nguồn tài liệu và đúng người hướng dẫn
Tài liệu cần chọn lọc, không phải muối nào tác dụng với nhau cũng kết tủa,
cũng như không phải lời văn nào cũng để lại một ấn tượng tốt trong lòng người
đọc. Các em phải biết lọc cái hay, những điểm sáng, những ý mới từ các bài văn
bình thường, để tạo nên cái hay cho bài mình. Người giỏi không phải là người
tạo ra cái mới, mà là người biến cái mới ấy thành của mình một cách sáng tạo.
Thực tế cho thấy, các bài văn của học sinh giỏi thường giá trị hơn các bài văn
của các nhà nghiên cứu tầm cỡ, bởi cảm xúc và những phát hiện mới lạ từ
những cái tưởng như đã rất cũ. Vì vậy, lời khuyên cho các em là nên đọc
những bài văn của HSG, chúng không hề xa vời mà rất hữu ích cho các em.
e.Cách đọc các bài văn mẫu : Sách văn mẫu mà không có tên tác giả cuối bài
văn, hoặc các bài văn ngắn, nội dung sơ sài, hoặc copy từ một số sách khác. Tốt
nhất các em không nên mua, hãy tìm quyển văn chọn lọc qua các kì thi HSG
hoặc các kỳ thi viết văn hay do các báo, hội nhà văn tổ chức để tìm hiểu .
g.Học thuộc lý thuyết
4



Nếu không biết cảm thụ, ít nhất, cũng cần hiểu và thuộc cách người ta cảm
thụ. Nghĩa là những phần cô phân tích trong giờ giảng văn cần nắm được ý
chính, rồi triển khai bằng lời văn của mình. Không thuộc thì văn không có ý,
miên man và không được điểm cao.
h. Biết mở rộng
Các em hãy đọc nhiều để có dẫn chứng. Tưởng tượng, khi mất điện, em
đang cần soi sáng góc phòng bằng một cây nến, nhưng mò mãi không thấy diêm
đâu. Nếu tìm thấy diêm, nến sáng và mọi thứ thật rõ ràng. Làm văn cũng như soi
góc phòng và lập luận là nến, dẫn chứng là diêm. Không có lập luận, bài văn coi
như công cốc( giống như phòng không sáng ). Không có diêm, hoặc diêm ẩm,
tức dẫn chứng không có chất lượng, thì phòng vẫn mãi tối, và văn cũng chẳng
có chút ý nghĩa gì. Diêm chất lượng ta dùng bao giờ cũng phải là diêm “Thống
nhất”, vậy những dẫn chứng nào đủ chất lượng để trở thành bao diêm thống nhất
của ta? Dẫn chứng chỉ đủ chất lượng khi:
i. Nhớ chính xác câu chữ.
Nếu không nhớ được tác giả, thì đành dùng chiêu lập lờ đánh lận con đen
kiểu giả vờ như biết rồi “có người từng nói”, hoặc điệu hơn “hình như có ai từng
nói” Nếu không nhớ chính xác câu chữ, đành dùng chiêu tóm tắt “Xuân Diệu
từng nói một câu rất hay, đại ý là vv…v.v” Lúc đấy thì nhớ gì nhét vào, cái rất
hay của văn là không cần chính xác tuyệt đối, tương đối là đủ rồi. Nhưng hạn
chế thôi, làm văn mà suốt ngày “hình như” với “đại ý” thì người chấm (thường
là có kinh nghiệm lâu năm) ai tinh sẽ phát hiện ra amateur ngay.
k. Biết phân tích:
Phải phân tích để sáng tỏ cái điều mình đang cần CM, không phải phân tích
dẫn chứng ấy hay ở chỗ nào, biện pháp nghệ thuật ra sao tràn lan. Phân tích
miên man hoặc không phân tích cũng chỉ mất thời gian, cháy cả bài viết, cháy cả
thời gian. Nếu đọc nhiều, ta sẽ thấy ngay sự khác biệt giữa dẫn chứng đã sơ chế
và dần chứng chưa sơ chế. Việc này phải luyện từ từ không mau chóng được.
Ngoài ra, người hướng dẫn cũng là một yếu tố quan trọng trong việc học tốt

môn văn. Ở trường là thầy cô, ngoài ra có thể là bạn bè, anh chị em ... người có
năng lực về môn học mình đang yếu .
Trong nhà trường ,vai trò của thầy cô trong việc hướng dẫn học sinh cách học ,
cách phân tích đề bài ,cách làm bài khi đi thi cũng là yếu tố quan trọng giúp
học trò của mình nâng điểm số.Việc ôn tập những kiến thức cơ bản là điều vô
cùng cần thiết làm hành trang cho học sinh lớp 9 thi vào lớp 10 THPT. Để làm
tốt việc đó giáo viên trực tiếp giảng dạy lớp 9 là người hướng dẫn các em ôn
luyện. Đặc biệt là giúp các em nắm được khắc sâu được những kiến thức cơ bản
ở cấp trung học cơ sở làm hành trang vững trắc để các em bước vào THPT. Sau
đây giáo viên giảng dạy lớp 9 cần giúp các em nắm được.
7.3.Những kiến thức kĩ năng cơ bản cần đạt:
7.3.1. Chủ đề tiếng Việt
a, Từ vựng:
5


- Cấu tạo từ
- Các lớp từ: từ mượn, từ Hán Việt
- Nghĩa của từ:
+Thế nào là nghĩa của từ
+Thế nào là hiện tượng nhiều nghĩa; Nghĩa gốc, nghĩa chuyển
- Cấu tạo từ ghép, từ láy, nghĩa từ từ ghép từ láy, từ tượng thanh, tượng hình
- Hiểu các yếu tố Hán Việt, cách cấu tạo đặc biệt của 1 số từ ghép Hán Việt
- Hiểu từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm.
- Hiểu từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội, giá trị của từ ngữ địa phương, biệt
ngữ xã hội trong văn bản hiểu, hiểu nghĩa và cách sử dụng 1 số từ Hán Việt
thông dụng.
- Trường từ vựng: Hiểu và biết cách sử dụng để nâng cao hiệu quả biểu đạt.
- Hiểu cấp độ khái quát nghĩa của từ ngữ.
- Hiểu thế nào là thuật ngữ, biết cách sử dụng thuật ngữ, đặc biệt trong văn bản

văn học, biết lỗi thường gặp và cách sửa lỗi dùng thuật ngữ.
- Mở rộng và trau dồi vốn từ, biết nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển của vốn từ
tiếng Việt, biết 1 trong những cách phát triển từ vững tiếng Việt là phát triển của
từ trên cơ sở nghĩa gốc, biết 2 phương thức chủ yếu, phát triển nghĩa của từ ngữ
là phương thức ẩn dụ và hoán dụ, mượn từ ngữ nước ngoài, tạo từ ngữ mới, biết
cách trau dồi vốn từ, biết các lỗi thường gặp và cách sửa lỗi dùng từ trong nói và
viết.
b, Ngữ pháp:
- Từ loại: Hiểu thế nào là danh từ, động từ, tính từ, số từ, lượng từ, chỉ từ, phó
từ, biết sử dụng các từ loại đúng nghĩa đúng ngữ pháp trong nói và viết.
- Cụm từ: Hiểu thế nào là cụm danh từ, cụm động từ , cụm tính từ, biết cách sử
dụng cụm từ trong nói và viết.
- Câu:
+Hiểu thế nào là thành phần chính, thành phần phụ của câu, hiểu thế nào
là chủ ngữ, vị ngữ, biết cách chữa các lỗi về chủ ngữ, vị ngữ
+Hiểu thế nào là câu trần thuật đơn, biết các kiểu câu trần thuật đơn
thường gặp, biết cách sử dụng câu trần thuật đơn trong nói và viết.
- Hiểu thế nào là đại từ, quan hệ từ.
- Hiểu thế nào là thành ngữ.
- Hiểu thế nào là câu rút gọn và câu đặc biệt, biết cách sử dụng câu rút gọn và
câu đặc biệt trong nói và viết.
- Hiểu thế nào là trạng ngữ.
- Hiểu công dụng của 1 số dấu câu, biết sử dụng dấu câu.
- Hiểu thế nào là tình thái từ, trợ từ thán từ, biết cách sử dụng trong nói và viết.
- Hiểu thế nào là câu ghép phân biệt câu đơn với câu ghép, biết nói và viết đúng
các kiểu câu ghép đã học.
- Hiểu và sử dụng đúng câu trần thuật, câu cảm thán, câu cầu khiến, câu nghi
vấn.
6



- Hiểu và sử dụng đúng câu phủ định.
- Hiểu và sử dụng các loại dấu ngoặc đơn, ngoặc kép, dấu hai chấm.
- Hiểu và sử dụng đúng khởi ngữ và các thành phần biệt lập.
- Hiểu và sử dụng hàm ý, nghĩa tường minh phù hợp với tình huống giao tiếp.
7.3.2. Chủ đề tập làm văn: Giáo viên giúp học sinh nắm chắc:
a, Những vấn đề chung về văn bản và tạo lập văn bản.
b, Các kiểu văn bản:
- Tự sự
- Miêu tả
- Hành chính, công vụ
- Biểu cảm
- Thuyết minh
- Nghị luận
Ví dụ: Hướng dẫn học sinh kĩ năng viết văn nghị luận theo từng kiểu bài.
Kiểu bài nghị luận xã hội.
Nghị luận xã hội là những bài văn nghị luận bàn về các vấn đề xã hội nhằm
thể hiện suy nghĩ, thái độ, tiếng nói chủ quan của người viết về vấn đề đặt ra,
góp phần tạo những tác động tích cực tới con người, bồi đắp những giá trị nhân
văn, thúc đẩy sự tiến bộ chung của xã hội.
Để viết tốt bài văn nghị luận xã hội, người học sinh ngoài những kĩ năng
làm văn nghị luận thông thường còn cần có vốn từ phong phú có những hiểu
biết nhất định về xã hội.
Nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống.
Hướng dẫn chung:
Đây là kiểu bài bàn về một sự việc, hiện tượng trong đời sống có ý nghĩa
đối với xã hội, đáng khen, đáng chê, hay có vấn đề đáng suy nghĩ.
- Yêu cầu về nội dung: Bài nghị luận phải nêu rõ được sự việc, hiện tượng
có vấn đề, phân tích mặt đúng, sai, mặt lợi, mặt hại của nó, chỉ ra nguyên nhân,
giải pháp và bày tỏ thái độ, ý kiến nhận định của người viết.

- Yêu cầu về hình thức: Bài viết phải có bố cục mạch lạc, có luận điểm rõ
ràng, luận cứ phải xác thực, phép lập luận phù hợp, lời văn chính xác, sinh
động.
Hướng dẫn cụ thể:
Bước 1: Tìm hiểu đề, tìm ý:
- Tìm hiểu đề: Cần xác định đề bài thuộc kiểu bài gì? Khi đã xác định đúng
kiểu bài nghị luận về sự việc hiện tượng trong đời sống thì cần tìm hiểu xem đề
yêu cầu nghị luận về sự việc, hiện tượng nào trong đời sống? Dẫn chứng để làm
sáng tỏ vấn đề nghị luận lấy ở đâu? Cần vận dụng thao tác nghị luận nào?
- Tìm ý: Giáo viên hướng dẫn các em tìm ý bằng cách trả lời câu hỏi:
Sự việc hiện tượng ấy là như thế nào?
Những biểu hiện (thực trạng) của sự việc hiện tượng ấy ra sao?
Nguyên nhân dẫn đến sự việc, hiện tượng đó?
7


Tác hại hoặc tác dụng của sự việc hiện tượng đó là gì?
Những giải pháp để khắc phục ( nếu là hiện tượng xấu). Những biện pháp
để phát huy (nếu là hiện tượng tốt).
Bài học nhận thức.
Bước 2: Lập dàn bài: giáo viên hướng dẫn học sinh lập dàn bài:
Dàn bài khái quát:
Dàn bài cụ thể:
Mở bài: Giới thiệu sự việc, hiện Mở bài: Giới thiệu sự việc hiện tượng
tượng có vấn đề.
cần nghị luận.
Thân bài: Liên hệ thực tế, phân tích Thân bài:
các mặt, đánh giá, nhận định.
- Giải thích khái niệm (nếu có) hoặc
nêu nhận thức về sự việc, hiện tượng.

- Những biểu hiện (thực trạng ) của sự
việc, hiện tượng.
- Phân tích các nguyên nhân dẫn đến
sự việc, hiện tượng đó.
- Đánh giá tác hại của sự việc hiện
tượng (nếu sự việc, hiện tượng xấu)
tác dụng của sự việc hiên tượng (nếu
là sự việc hiện tương tốt).
- Những giải pháp khắc phục (hoặc
biện pháp phát huy).
Kết bài: Kết luận, khẳng định, phủ Kết bài:
định, lời khuyên.
- Kết luận, khẳng định hoặc phủ định
vấn đề.
- Bài học hoặc lời khuyên.
Bước 3: Viết bài: Giáo viên hướng dẫn học sinh viết bài văn theo dàn ý đã
lập.
Bước 4: Đọc lại bài và soát lỗi.
Vận dụng vào đề bài cụ thể:
Đề bài: Trò chơi điện tử là món tiêu khiển hấp dẫn. Nhiều bạn vì mải chơi
mà sao nhãng học tập và còn phạm những sai lầm khác. Hãy nêu ý kiến của em
về hiện tượng đó.
Bước 1:Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề và tìm ý:
Về kiểu bài: Nghị luận về một hiện tượng trong đời sống. Thao tác chủ yếu
là: giải thích, chứng minh, bình luận, đánh giá tổng hợp vấn đề.
Nội dung: Bàn về hiện tượng trò chơi điện tử đối với học sinh.
Phạm vi dẫn chứng: Thực tế cuộc sống nhất là trong học đường.
Các ý trong bài là:
- Giải thích khái niệm trò chơi điện tử.
- Nêu những biểu hiện của trò chơi điện tử.


8


- Phân tích nguyên nhân dẫn đến việc học sinh mải chơi điện tử mà sao
nhãng học tập.
- Đánh giá tác dụng - tác hại của trò chơi điện tử đối với học sinh.
- Biện pháp khắc phục hiện tượng đó.
- Bài học cho bản thân và cho mỗi người.
Bước 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh lập dàn bài chi tiết:
* Mở bài: Dẫn dắt và nêu vấn đề cần nghị luận.
Thời đại công nghệ thông tin đang ngày càng phát triển nhất là các chức
năng của máy tính điện tử.
Học sinh hôm nay cũng có nhiều trò chơi hiện đại tiêu biểu là trò chơi điện
tử. Nhiều bạn mải chơi mà sao nhãng việc học tập.
Chúng ta cùng nhau suy nghĩ về hiện tượng này.
*Thân bài:
1. Giải thích trò chơi điện tử: là những trò chơi được chơi trên thiết bị điện
tử thường được gọi là game.
2. Những biểu hiện thực tế của trò chơi điện tử:
- Các quán điện tử có ở mọi nơi từ thành thị đến các nẻo đường thôn xóm.
- Món tiêu khiển hấp dẫn đó thu hút mọi đối tượng đặc biệt là học sinh.
- Nhiều bạn ngồi hàng giờ, hàng ngày để chơi mà quên học thậm chí bỏ học để
chơi và trong đầu lúc nào cũng nghĩ đến các trò chơi đó. Hơn nữa nhiều bạn mải
chơi mà bỏ học và mắc nhiều sai lầm khác.
3. Phân tích những nguyên nhân dẫn đến việc học sinh mải chơi điện tử mà
sao nhãng học tập. có nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do:
- Trò chơi điện tử hấp dẫn, người chơi dễ bị cuốn hút.
- Do bản thân mỗi người chưa có ý thức tự chủ, bị bạn bè rủ rê.
- Do gia đình, bố mẹ còn lỏng lẻo trong việc quản lí con cái.

Tác dụng - tác hại của trò chơi điện tử đối với học sinh.
Trò chơi điện tử có thể giúp giải trí sau những giờ làm việc căng thẳng.
Học sinh ham mê điện tử quá thì rất nguy hại:
-Mất thời gian khiến học sinh sao nhãng học tập, kết quả học tập kém, trốn học,
bỏ học.
-Ảnh hưởng đến sức khỏe: cận thị, mệt mỏi. Chơi game nhiều các em còn sống
với thế giới ảo, đầu óc mụ mẫm, thiếu thực tế. Bố mẹ lo lắng, kinh tế thiệt hại.
Có khi còn mắc tệ nạn xã hội.
Những giải pháp khắc phục:
- Mỗi học sinh cần tự giác học tập không chơi điện tử.
- Gia đình quản lí con em chặt chẽ.
- Nhà trường, các tổ chức xã hội cần có các sân chơi lành mạnh.
- Các cơ quan chức năng cần kiểm soát chặt chẽ các dịch vụ điện tử.
* Kết bài:
- Mỗi học sinh cần xác định được nhiệm vụ của mình là học tập và không
chơi điện tử.
9


- Nhắc nhở các bạn cùng tránh xa trò chơi điện tử.
Bước 3: Sau khi lập dàn bài , giáo viên hướng dẫn học sinh viết bài theo dàn
bài đã lập.
Ví dụ: Viết phần mở bài:
Công nghệ thông tin hiện nay đang ngày càng phát triển nhất là máy tính
điện tử với nhiều chức năng hiện đại.(1) Tuổi thơ hôm nay đang xa dần các trò
chơi dân gian quen thuộc bổ ích như nhảy dây, ô ăn quan…mà thay vào đó là
chơi hiện đại trong đó có trò chơi điện tử trên máy tính.(2) Có nhiều bạn mải
chơi mà sao nhãng học tập và còn phạm những sai lầm khác.(3) Vậy chúng ta
cùng tìm hiểu về hiện tượng này qua thực tế đời sống. (4)
Đây là đoạn văn mở bài theo cách dẫn dắt vấn đề từ ý chung, ý khái quát

(câu1, 2), rồi đến nêu cụ thể vấn đề cần nghị luận và giới hạn dẫn chứng (câu 3,
4).
Viết phần thân bài: Phần thân bài gồm có nhiều đoạn văn nên mỗi đoạn có
những cách triển khai phù hợp tạo tính linh hoạt, tạo sự liên kết chặt chẽ. Dù
triển khai theo cách nào thì mỗi đoạn văn cũng làm sáng tỏ một luận điểm.
Ví dụ: Đoạn văn triển khai luận điểm: Tác hại của trò chơi điện tử đối với
học sinh:
Học sinh ham mê điện tử sẽ dẫn đến những tác hại khôn lường.(1) Thật vậy,
khi chơi điện tử nhiều học sinh sẽ sao nhãng học tập, chán học trốn tiết, bỏ học.
(2) Như vậy, vô tình sự ham chơi nhất thời có thể hủy hoại tương lai chính bản
thân các em.(3) Ham chơi điện tử ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe: mắt cận thị,
người mệt mỏi.(4) Chơi điện tử còn khiến cho tâm hồn bị đầu độc, sống với thế
giới ảo trong các trò chơi với đầy bạo lực chém giết cùng những mưu mô, thủ
đoạn.(5) Hơn nữa, ham chơi điện tử còn tiêu tốn tiền bạc một cách vô ích, làm
thay đổi nhân cách con người: dối trá, trộm cắp.(6) Có những bạn nói dối bố mẹ
đi học nhưng lại đi chơi điện tử, có bạn chơi điện tử muộn học lại nói dối cô là
hỏng xe.(8) Có bạn còn lấy gạo của mẹ đem bán để có tiền chơi điện tử…(9)Và
khi bị ảnh hưởng nội dung không lành mạnh trong trò chơi, nhiều bạn còn mắc
vào các tệ nạn xã hội. (10)
Đây là một đoạn văn trong phần thân bài được trình bày theo cách diễn dịch.
Câu (1) của đoạn nêu luận điểm về tác hại của trò chơi điện tử. Các câu sau làm
rõ những tác hại với các lí lẽ và dẫn chứng cụ thể.
Viết phần kết bài: Giáo viên hướng dẫn học sinh viết phần kết bài cũng bằng
một đoạn văn.
Tóm lại, trò chơi điện tử rất nguy hại nên mỗi học sinh chúng ta cần xác định
được nhiệm vụ của mình là học tập và tránh xa trò chơi điện tử. Cùng với các
bạn hãy nêu cao khẩu hiệu “nói không với trò chơi điện tử” để môi trường học
tập của chúng ta được trong sạch, lành mạnh hơn.
Đoạn văn kết bài vừa khái quát lại vấn đề lại vừa mở ra ý liên hệ, bài học,
phương hướng hành động cho bản thân và cho mọi người. Đoạn văn có từ liên

kết, số lượng câu tương ứng, cân đổi với phần mở bài.
10


Chú ý: Trên lớp có thể không đủ thời gian để các em thực hành viết cả bài
văn, giáo viên hướng dẫn học sinh viết các đoạn văn, tham khảo các đoạn văn
mẫu, sửa các lỗi mà các em mắc phải. Giao cho các em về nhà hoàn thiện các
phần còn lại để tạo thành một bài văn hoàn chỉnh sau đó kiểm tra, sửa lỗi cho
các em.
Bước 4: Đọc lại bài văn và sửa lỗi.
Ngoài các bài văn kiểm tra theo chương trình, đối với những bài tập viết văn,
giáo viên nên có các hình thức kiểm tra để uốn nắn các em kịp thời nhằm đạt
được kết quả tốt nhất.
Kiểu bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lý.
+ Hướng dẫn chung:
Đây là kiểu bài văn nghị luận bàn về một vấn đề tư tưởng đạo lý, một vấn đề
đạo đức, một quan điểm nhân sinh. Các tư tưởng đó có tính khái quát, tính quy
luật cao.
Về nội dung: Bài nghị luận phải làm sáng tỏ vấn đề tư tưởng, đạo lý bằng
cách giải thích, chứng minh, so sánh, đối chiếu, phân tích, chỉ ra chỗ đúng, chỗ
sai của vấn đề đó, nhằm khẳng định quan điểm của người viết.
Về hình thức: Ngoài các yêu cầu chung của một bài nghị luận, bài này
nghiêng về việc nêu khái niệm, lí lẽ nhiều hơn, lời văn chính xác, sinh động.
+ Hướng dẫn cụ thể:
Bước 1: Tìm hiểu đề, tìm ý: Xác định được vấn đề cần nghị luận, phạm vi dẫn
chứng, các luận điểm cần có, thao tác nghị luận.
Tìm ý theo các câu hỏi: Câu hỏi giải thích: Là gì? Nghĩa là thế nào? Vấn đề
đó là gì? Tại sao lại thế? Muốn như thế thì phải làm gì? Vấn đề đó biểu hiện
trong thực tế, văn học ra sao? Vấn đề đó có ý nghĩa như thế nào với xã hội, bản
thân? Những tư tưởng lệch lạc vấn đề là gì? Bài học rút ra? ... Tùy theo yêu cầu

của đề mà có các ý cho phù hợp.
Bước 2: Dàn ý của bài văn nghị luận về vấn đề tư tưởng đạo lí có 3 phần:
Dàn ý khái quát:
Dàn ý cụ thể:
Mở bài: Giới thiệu vấn đề tư tưởng Mở bài:
đạo lý cần bàn luận.
- Dẫn dắt.
- Giới thiệu vấn đề nghị luận - Trích
dẫn
Thân bài:
- Phạm vi dẫn chứng.
Giải thích, chứng minh vấn đề tư Thân bài:
tưởng đạo lí.
1.Giải thích: Có thể giải thích từ ngữ,
Nhận định, đánh giá vấn đề tư tưởng hình ảnh, khái niệm: hoặc giải thích
đạo lí trong bối cảnh cuộc sống riêng, cụm từ, các vế câu: hoặc giải thích
chung.
nghĩa của cả câu để rút ra vấn đề.
2. Nhận định, đánh giá ( tức là bình
luận) vấn đề tư tưởng đạo lí.
- Bộc lộ ý kiến: vấn đề đúng hay sai,
11


vấn đề hoàn toàn đúng hay đúng một
phần.
Dùng lí lẽ, dẫn chứng để làm sáng
tỏ vấn đề theo quan điểm, đánh giá
của người viết ( trả lời câu hỏi: tại sao
đúng? tại sao chưa đúng? Đúng một

phần hoặc sai một phần như thế nào?
Kết hợp lí lẽ, dẫn chứng để phân tích,
lí giải).
- Vấn đề có ý nghĩa, tác dụng như thế
nào? Có cần bổ sung gì?
- Vấn đề thể hiện trong mỗi hoàn cảnh
như thế nào? Có thể so sánh, đối chiếu
để nâng cao vấn đề.
- Phê phán những tư tưởng trái với
vấn đề.
Kết bài:
- Bài học nhận thức, hành động.
Tổng kết, nêu nhận thức mới, tỏ ý Kết bài: Bài học nhận thức mới, hành
khuyên bảo hoặc bày tỏ hành động.
động.
Bước 3: Viết bài theo dàn ý đã lập. Chú ý các cách triển khai luận điểm, cách
liên kết.
Bước 4: Đọc lại bài và sửa chữa các lỗi .
+.Vận dụng vào bài tập.
Đề bài: Suy nghĩ của em về câu ca dao:
Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn.
Bước 1:Tìm hiểu đề, tìm ý:
Đề bài thuộc kiểu bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lý.
Vấn đề nghị luận là con người sống trong một cộng đồng phải biết yêu
thương nhau.
Dẫn chứng lấy trong thực tế cuộc sống và văn học.
Các ý trong bài:
Giải thích câu ca dao.
Bàn luận, đánh giá về câu ca dao là hoàn toàn đúng. Phân tích, lý giải để

làm sáng tỏ vấn đề tư tưởng.
Đặt vấn đề trong bối cảnh xưa và nay.
Phê phán các tư tưởng lệch lạc không biết thương yêu, đùm bọc nhau.
Những phương hướng, hành động đúng từ câu ca dao.
Bước 2:Lập dàn bài:
*Mở bài:
- Một trong những đạo lý truyền thống quý báu của dân tộc ta là đoàn kết.
12


- Trích dẫn:

Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn.
- Vấn đề: Trong một cộng đồng xã hội người ta sống với nhau tuy có thể
không cùng họ hàng ruột thịt, nhưng cùng một môi trường sống thì phải biết
thương yêu đùm bọc lẫn nhau.
* Thân bài:
1: Giải thích.
Bầu, bí: là hai cây khác nhau về hình dáng, màu sắc của lá cây, hoa trái,
nhưng cùng loại thân mềm, giây leo, đều phải dựa vào giàn mà bò để phát triển
sinh sống.
Giàn: nơi ở, điều kiện sống, phát triển của bầu bí…
Tuy chúng khác giống nhưng phải thương lấy nhau vì chung một giàn, chung
điều kiện sống. Bầu bí thương nhau là không chen lấn, chiếm chỗ của nhau trên
giàn.
Câu ca dao gửi một lời khuyên: Mượn hình ảnh ẩn dụ bầu bí câu ca dao
muốn khuyên người đời: Người ta tuy dòng họ, huyết thống khác nhau nhưng
cùng sống với nhau trong một làng xóm, quê hương, đất nước thì phải đoàn kết
thương yêu nhau, che chở cho nhau.

2: Đánh giá - Bàn luận về vấn đề tư tưởng trong câu ca dao:
- Câu ca dao là lời khuyên đúng đắn.
+ Sống yêu thương, đoàn kết ta sẽ có sức mạnh để cùng phát triển, cùng xây
dựng kinh tế, bảo vệ đất nước.
+ Nếu trong cùng một tập thể, cùng một làng, xóm mà không đùm bọc yêu
thương nhau thì khó có thể tồn tại lâu dài được.
Dẫn chứng: Tinh thần đoàn kết đùm bọc của nhân dân ta đã làm nên những
chiến công vĩ đại, bảo vệ được non sông đất nước và cuộc sống cho mỗi dân tộc
như hội nghị Diên Hồng thời Trần là khối đoàn kết vua tôi triều đình và nhân
dân một lòng chống quân xâm lược nhà Nguyên bảo vệ đất nước. Con đường
Trường Sơn – con đường Hồ Chí Minh là khối đoàn kết vĩ đại của quân và dân
ta, của các dân tộc Việt Nam trong cuộc kháng chiến thần thánh chống Mỹ cứu
nước.
- Câu ca dao có ý nghĩa to lớn với chúng ta trong mọi thời đại.
+ Ngày nay trong phạm vi nhỏ mỗi người phải vì mọi người, mọi người phải vì
mỗi người, không nên kèn cựa, lấn át tranh nhau về mọi quyền lợi. Các dòng họ,
các dân tộc học hỏi lẫn nhau cùng vươn lên.
+ Nói rộng ra cả nước: Nhà nước phải có nhiều chính sách ưu tiên đối với dân
tộc ít người ở vùng sâu vùng xa đặc biệt là giáo dục và đào tạo nhân tài, đầu tư
vốn trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến để họ xây dựng quê hương lớn mạnh, tiến bộ
văn minh theo kịp miền xuôi.
- Phê phán nhiều cá nhân và tập thể còn có tư tưởng cá nhân, cục bộ, thiếu tinh
thần yêu thương đoàn kết.

13


- Bài học nhận thức, hành động: Mỗi cá nhân, tập thể, các địa phương không vì
lợi ích cục bộ mà phá hoại khối đoàn kết dân tộc chung. Cần biết chăm lo xây
dựng mối đoàn kết gắn bó thân thiện giữa các dòng họ dân tộc cùng cư trú trong

một địa bàn dân cư và cả nước..
* Kết bài:
Tổng kết, bài học nhận thức mới.
Khuyên bảo mọi người hành động đúng.
Bước 3: Hướng dẫn học sinh viết bài theo dàn ý đã lập. Cách triển khai các ý
của dạng bài này tương tự như phần nghị luận về sự việc, hiện tượng trong đời
sống.
Bước 4: Đọc lại bài và sửa lỗi.
Sau khi các em viết bài giáo viên nên kiểm tra, sửa chữa cho các em.
Kiểu bài nghị luận văn học.
Khác với bài nghị luận xã hội, để làm tốt bài nghị luận văn học, ngoài kĩ
năng làm văn nghị luận giáo viên yêu cầu học sinh nắm chắc kiến thức về tác
phẩm văn học: tác giả, hoàn cảnh sáng tác, nội dung, nghệ thuật. Đối với tác
phẩm thơ phải thuộc lòng, nắm được bố cục. Đối với tác phẩm truyện phải tóm
tắt được các ý cơ bản, đặc điểm của nhân vật để vừa có những nhận xét, đánh
giá đúng về tác phẩm lại có những dẫn chứng đưa vào bài viết. Muốn thế, trong
các giờ dạy văn bản giáo viên nên giúp các em nắm chắc các yêu cầu đó.
Nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
+Hướng dẫn chung:
Đây là kiểu bài trình bày những nhận xét đánh giá của mình về nhân vật, sự
kiện, chủ đề hay nghệ thuật của một tác phẩm cụ thể. Những nhận xét đánh giá
về truyện phải xuất phát từ ý nghĩa của cốt truyện, tính cách, số phận của nhân
vật và nghệ thuật trong tác phẩm được người viết phát hiện và khái quát.
Các nhận xét đánh giá về tác phẩm chuyện hoặc đoạn trích trong bài nghị
luận phải rõ ràng, đúng đắn, có luận cứ và lập luận thuyết phục.
Bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích có bố cục mạch lạc, có lời
văn chuẩn xác gợi cảm.
+Hướng dẫn cụ thể:
Bước 1: Tìm hiểu đề tìm ý:
Xác định kiểu bài cụ thể: Bàn về nhân vật hay về nội dung hoặc nghệ thuật

của tác phẩm truyện… trên cơ sở đó mà tìm hiểu nội dung nghị luận, dẫn chứng.
Đề có khi đã nêu một nhận xét về đối tượng phải nghị luận, có khi chỉ nêu
đối tượng còn người viết phải tự phát hiện và khái quát lên nhận xét.
- Tìm ý: Xác định được đối tượng cần nghị luận ( nhân vật, chủ đề, nội dung,
nghệ thuật…) gắn với những câu hỏi tìm ý để có ý kiến cụ thể (điểm nổi bật
nhất? nét biểu hiện cụ thể? Chi tiết nào thể hiện? Có ý nghĩa gì? Giá trị tiêu biểu
ra sao?). Tùy từng đối tượng mà có câu hỏi khác nhau.
Bước 2: Lập dàn bài: Với bài nghị luận về nhân vật.

14


Mở bài: Giới thiệu tác phẩm, nêu ý kiến đánh giá sơ bộ của người viết về
nhân vật.
Thân bài:
- Phân tích các đặc điểm của nhân vật. Dùng lí lẽ, dẫn chứng để làm sáng tỏ
các đặc điểm đó.
- Phân tích nghệ thuật xây dựng nhân vật. Dùng lí lẽ và dẫn chứng làm
sáng tỏ. Tác dụng của nghệ thuật bao giờ cũng làm nổi bật đặc điểm của nhân
vật.
Trong quá trình phân tích có thể kết hợp phân tích giữa các đặc điểm nhân
vật và nghệ thuật.
- Đánh giá chung: Nhân vật đó tiêu biểu cho hạng người nào trong xã hội?
Nhân vật góp phần đem lại sự thành công cho tác phẩm như thế nào?
Kết bài: Khái quát lại đặc điểm nhân vật. Liên hệ, bài học cho bản thân.
Bước 3: Viết bài:
Sau khi lập dàn bài hướng dẫn các em viết bài văn theo dàn ý đã lập. Cần
đảm bảo giữa các phần có sự liên kết tự nhiên, hợp lý. Người viết biểu hiện
được sự cảm thụ trình bày, diễn đạt riêng, có cảm xúc.
Lời văn phân tích khác với tự sự, Sử dụng các chi tiết trong truyện không

phải kể tóm tắt mà để phân tích bàn luận (tại sao chi tiết này lại biểu hiện nhận
xét đó? hoặc chi tiết nói lên đặc điểm tính cách gì của nhân vật? ).
Bước 4: Đọc lại bài và soát lỗi.
Vận dụng vào đề bài cụ thể:.
Đề bài: Phân tích nhân vật ông Hai trong truyện ngắn “Làng” của nhà văn
Kim Lân?
Bước 1: Tìm hiểu đề, tìm ý:
* Tìm hiểu đề:
Kiểu bài: Nghị luận về nhân vật.
Thao tác chủ yếu là: Phân tích.
Nội dung: Phân tích nhân vật ông Hai ( là người nông dân có tình yêu làng, yêu
nước).
Phạm vi dẫn chứng: Trong tác phẩm “Làng”của nhà văn Kim Lân.
* Các ý để làm sáng tỏ vấn đề:
- Tình yêu làng, yêu nước của ông Hai:
+ Chi tiết tản cư nhớ làng.
+Theo dõi tin tức kháng chiến.
+ Tâm trạng khi nghe tin đồn làng Chợ Dầu theo Tây.
+ Niềm vui khi tin đồn được cải chính.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật:
+ Tình huống truyện đặc sắc.
+ Các chi tiết miêu tả nhân vật.
+ Các hình thức trần thuật.
Bước 2: Lập dàn bài:
15


* Mở bài: Giới thiệu tác giả Kim Lân , tác phẩm Làng ra đời trong thời kì
đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.
Nhận xét khái quát về nhân vật Ông Hai: Là người nông dân có tình yêu

làng và yêu nước sâu sắc.
* Thân bài:
1. Nhân vật ông Hai là người nông dân có tình yêu làng, yêu nước sâu sắc.
- Khi ông Hai đi tản cư: Khi đi tản cư, ông luôn nhớ về làng, khoe về làng
chợ Dầu của mình. Ông luôn theo dõi tin tức kháng chiến (dẫn chứng).
- Khi ông Hai nghe tin làng chợ Dầu theo Tây:
Ông sững sờ khi mới nghe tin “xấu hổ cúi gằm mặt xuống mà đi”.
Về đến nhà: Nhìn thấy các con, càng nghĩ ông càng tủi hổ chúng nó cũng bị
người ta rẻ rúng, hắt hủi.
Ông luôn bị ám ảnh khủng khiếp, hoảng hốt, giật mình. Không khí nặng nề
bao trùm cả nhà suốt mấy ngày hôm sau (dẫn chứng).
Tình yêu làng, yêu nước còn thể hiện trong những cuộc xung đột gay gắt: Đã
có lúc ông muốn quay về làng vì ở đây tủi hổ quá. Nhưng tình yêu nước, lòng
trung thành với kháng chiến đã mạnh hơn tình yêu làng nên ông dứt khoát
“Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù”. Nói cứng như vậy
nhưng thực lòng ông đau như cắt.
Tình cảm đối với kháng chiến, đối với cụ Hồ được bộc lộ một cách cảm động
nhất khi ông tâm sự với thằng con út ngây thơ. Những câu nói: “ Ủng hộ cụ Hồ
Chí Minh muôn năm”, “Anh em đồng chí biết cho bố con ông. Cụ Hồ trên đầu
có soi xét cho bố con ông” đã bộc lộ tình yêu sâu nặng của ông đối với làng Chợ
Dầu, tấm lòng trung thành tuyệt đối với cách mạng, với kháng chiến.
- Khi ông Hai nghe tin đồn được cải chính:
Gánh nặng tâm lí được trút bỏ, ông vui sướng tột cùng và càng tự hào về làng
chợ Dầu:
Cải chính tin đó ông đi khoe việc Tây đốt sạch nhà cửa của ông là biêu hiện ý
chí “thà hy sinh tất cả chứ không chịu mất nước” của một người nông dân.
Việc ông kể rành rọt về trận chống càn ở làng Chợ Dầu thể hiện rõ tinh thần
kháng chiến và niềm tự hào về làng kháng chiến của ông Hai.
1. Nghệ thuật xây dựng nhân vật: Nghệ thuật miêu tả tâm lý, tính cách và ngôn
ngữ nhân vật ông Hai của nhà văn Kim Lân.

-Tác giả đặt nhân vật vào tình huống thử thách bên trong để nhân vật bộc lộ
chiều sâu tâm trạng ( dẫn chứng).
-Nghệ thuật miêu tả rất cụ thể, gợi cảm các diễn biến nội tâm qua ý nghĩ,
hành vi, ngôn ngữ đối thoại, độc thoại.
-Ngôn ngữ của ông Hai vừa có nét chung của người nông dân lại vừa mang
đậm cá tính nhân vật nên rất sinh động.
3. Đánh giá về nhân vật: Ông Hai tiêu biểu cho hình ảnh người nông dân
trong thời kì đầu cuộc kháng chiến chống Pháp.
* Kết bài:
16


Qua nhân vât ông Hai người đọc thấm thía tình yêu làng, yêu nước rất mộc
mạc, chân thành mà vô cùng sâu nặng, cao quý trong những người nông dân lao
động bình thường.
Sự mở rộng và thống nhất tình yêu quê hương trong tình yêu đất nước của
ông Hai còn cho ta thấy nét chuyển biến mới trong tính cách của người nông dân
trong thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.
Từ nhân vật ông Hai gợi nhắc chúng ta bài học yêu quê hương đất nước.
Bước 3: Hướng dẫn học sinh viết bài văn.
Viết phần mở bài : Có thể viết theo nhiều cách khác nhau.
Ví dụ: Đoạn văn mở bài theo cách đi từ khái quát đến cụ thể, từ nhà văn đến
tác phẩm và nhân vật.
Trong nền văn học Việt Nam hiện đại, tác giả Kim Lân là một gương mặt độc
đáo.(1) Ông được xem là nhà văn của nông thôn, với những trang viết mộc mạc
mà đậm đà hồn quê. (2) Tác phẩm “Làng” là một trong những truyện ngắn đặc
sắc của Kim Lân được ra đời vào thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp. (3) Qua ngòi bút khắc họa tài tình của nhà văn tác phẩm hiện lên
trong tâm hồn người đọc là nhân vật ông Hai – một người nông dân có tình yêu
làng, yêu nước sâu sắc.(4)

Câu (1,2): giới thiệu về tác giả.
Câu ( 3,): giới thiệu tác phẩm.
Câu ( 4): giới thiệu về nhân vật.
Viết phần thân bài: Phân tích các luận điểm làm rõ tình yêu làng, yêu nước
của ông Hai.
Cách phân tích: thường mỗi luận điểm là một đoạn văn với nhiều cách trình
bày khác nhau: diễn dịch hay quy nạp hay tổng – phân – hợp.
Ví dụ: Đoạn văn phân tích : Tình yêu làng của ông Hai khi nghe tin cải
chính.
Tình yêu làng, yêu nước của ông Hai còn được biểu hiện rõ hơn khi cái tin
đồn làng Chợ Dầu theo Tây được cải chính .(1) Nếu trước đó ông Hai buồn khổ
bao nhiêu thì lúc này ông vui sướng bấy nhiêu.(2) Những nỗi lo âu, xấu hổ tan
biến đi thay vào đó là niềm vui sướng khôn xiết “mặt ông rạng rỡ hẳn lên,
miệng bỏm bẻm nhai trầu, cặp mắt hung hung đỏ, hấp háy. Ông tất bật đưa quà
cho các con rồi lại đi khoe với mọi người cái tin cải chính”. (3) Ông còn khoe
làng ông, nhà ông bị đốt, đốt nhẵn.(4) Đây là một niềm vui lớn.(5) Niềm vui
này được thể hiện một cách đau xót, cảm động về tinh thần yêu nước, tinh thần
cách mạng của ông Hai. ( 6) Ông hiểu nhà bị đốt nhưng không hề buồn tiếc vì
đó là bằng chứng thể hiện lòng trung thành với cách mạng, với kháng chiến của
ông Hai.(7) Ông vui sướng về tình yêu làng, niềm tin về làng trong ông là đúng
và không gì có thể dập tắt nổi. (8) Kháng chiến, nhân dân ta chịu nhiều mất
mát, nhà ông Hai bị giặc đốt chứ nếu cần hi sinh cả tính mạng ông cũng sẵn
lòng. (9) Tinh thần ấy, suy nghĩ ấy không chỉ của riêng ông Hai mà là tình cảm
chung của người nông dân lúc bấy giờ, thật cảm động và tự hào biết bao! (11)
17


Đây là đoạn văn trình bày theo cách tổng – phân – hợp. Cách triển khai như
sau:
Câu (1) là câu nêu luận điểm.

Câu ( 2) là câu dẫn dắt để đưa dẫn chứng.
Câu ( 3,4…) là câu đưa dẫn chứng trực tiếp hoặc gián tiếp.
Câu ( 5,6…) là những câu phân tích dẫn chứng, những nhận xét từ dẫn chứng
của người viết.
Câu cuối có tính chất khái quát, nâng cao luận điểm.
Cái khó là từ dàn bài học sinh không viết văn, không biết đưa dấn chứng,
phân tích dẫn chứng, nhận xét về nhân vật từ dẫn chứng, giáo viên nên hướng
dẫn học sinh bằng cách trả lời câu hỏi để triển khai đoạn văn như: Luận điểm
này được diễn đạt bằng câu văn nào? Sau câu nêu luận điểm có thể đặt câu hỏi:
Đặc điểm đó của nhân vật được thể hiện qua chi tiết, hình ảnh nào? (nếu
thuộc thì đưa dẫn chứng trực tiếp còn không thuộc thì đưa dẫn chứng gián tiếp).
Những chi tiết đó thể hiện tâm trạng hay hành động hay tính cách …như thế
nào của nhân vật?
Những nhận xét, thái độ của bản thân về nhân vật đó ra sao?...
Viết phần kết bài: Cách viết thông thường là khẳng định lại về nhân vật và
nghệ thuật xây dựng nhân vật. Liên hệ, bài học cho bản thân.
Ví dụ đoạn văn kết bài:
Qua nhân vât ông Hai người đọc thấm thía tình yêu làng, yêu nước rất mộc
mạc, chân thành mà vô cùng sâu nặng, cao quý trong những người nông dân lao
động bình thường. Sự mở rộng và thống nhất tình yêu quê hương trong tình yêu
đất nước của ông Hai còn cho ta thấy nét chuyển biến mới trong tính cách của
người nông dân trong thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. Tình yêu
tha thiết, sự gắn bó sâu nặng với làng quê, đất nước của nhân vật ông Hai luôn
có ý nghĩa giáo dục thấm thía đối với các thế hệ bạn đọc về tình yêu quê hương
đất nước.
Bước 4: Sau khi viết bài cần đọc lại bài và sửa lỗi.
Tuy nhiên, ngoài nghị luận về nhân vật là chủ yếu, trong quá trình học và
các đề thi ta còn thấy kiểu bài nghị luận về tác phẩm. Với kiểu bài này giáo viên
hướng dẫn các em phân tích làm nổi bật giá trị nội dung và nghệ thuật của tác
phẩm.

Ví dụ : Đề bài: Phân tích tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” của
Nguyễn Dữ.
Bước 1: Tìm hiểu đề, tìm ý:
Khi tìm hiểu đề học sinh cần xác định được:
Kiểu bài: Nghị luận về một tác phẩm truyện.
Vấn đề nghị luận: Giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm “Chuyện
người con gái Nam Xương”.
Phạm vi dẫn chứng: Tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương”.
- Các ý: Tóm tắt tác phẩm thật ngắn gọn.
18


Giá trị nội dung trong: giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo.
Giá trị nghệ thuật.
Bước 2:Lập dàn bài:
* Mở bài:
Giới thiệu tác giả Nguyễn Dữ là một nhà nho sống ở thế kỉ XVI.
Tác phẩm “ Chuyện người con gái Nam Xương” được rút trong tập “Truyền
kỳ mạn lục” nổi tiếng của ông.
Khái quát về giá trị của tác phẩm: Tác phẩm đã đem lại cho người đọc một
giá trị nghệ thuật và giá trị nội dung tư tưởng đặc sắc.
* Thân bài:
1. Tóm tắt ngắn gọn nội dung của tác phẩm.
2. Phân tích giá trị của tác phẩm:
a, Giá trị nội dung:
* Giá trị hiện thực: Tác phẩm đã phơi bày hiện thực xã hội phong kiến bất
công, gây nhiều đau khổ cho con người nhất là người phụ nữ.
- Chiến tranh loạn lạc gây ra bao nỗi đau khổ cho con người: Gia đình
Trương Sinh li tán (dẫn chứng).
- Lễ giáo phong kiến bất công với cuộc hôn nhân không bình đẳng, người

đàn ông trong gia đình có quyền hành hạ, ruồng rẫy người phụ nữ khiến họ phải
tìm đến cái chết (dẫn chứng).
- Nguyên nhân dẫn đến cái chết của Vũ Nương vừa do chiến tranh phong
kiến, vừa do lễ giáo bất công, nhất là sự hồ đồ mù quáng của Trương Sinh.
* Giá trị nhân đạo:
- Truyện đề cao phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ qua nhân vật Vũ Nương.
+ Đảm đang: Khi chồng ra lính, Vũ Nương ở nhà một mình gánh vác công
việc gia đình nuôi dạy con thơ chăm sóc lo liệu chu tất cho mẹ chồng (dẫn
chứng).
+ Chung thủy: Khi mới lấy chồng, biết chồng đa nghi, nàng luôn giữ gìn
khuân phép không để vợ chồng phải đến bất hòa. Khi chồng ra trận, nàng tiễn
dặn chồng bằng những lời lẽ đầy tình nghĩa yêu thương. Suốt ba năm giữ gìn
một tiết đợi chồng trở về. Khi bị chồng nghi oan nàng tìm đến cái chết để chứng
minh tấm lòng trong trắng thủy chung của mình.
+ Hiếu thảo: Khi mẹ chồng ốm, nàng lo lắng thuốc thang, lễ bái thần phật,
dùng lời lễ ngọt ngào khuyên lơn. Khi bà mất nàng lo ma chay tế lễ như đối với
mẹ đẻ của mình.
- Tác phẩm còn thể hiện tiếng nói đồng cảm với nỗi khổ cực của người phụ
nữ (dẫn chứng).
- Hơn nữa, nhà văn còn lên tiếng đòi quyền sống, quyền được hưởng hạnh
phúc cho con người (dẫn chứng).
b, Giá trị nghệ thuật:
Truyện có nhiều thành công về mặt nghệ thuật. Nhất là nghệ thuật kể chuyện
hấp dẫn sáng tạo bất ngờ độc đáo.
19


Cách xây dựng tình tiết thắt nút mở nút đầy bất ngờ, kịch tính càng làm cho
nỗi oan nổi rõ với tất cả cái bi thảm của nó.
Kết cấu của truyện chặt chẽ với hai phần rõ rệt: Vũ Nương trên cõi trần và

Vũ Nương dưới thủy cung.
Truyện còn xây dựng nhiều yếu tố hoang đường kỳ ảo. Có tác dụng làm rõ
đặc điểm của truyện truyền kỳ và tăng giá trị nhân đạo cho câu truyện.
3. Đánh giá:
- Tác phẩm thành công khi viết về người phụ nữ.
- Cùng với “Truyện Kiều” của Nguyễn Du, “Truyện Lục Vân Tiên” của
Nguyễn Đình Chiểu tác phẩm góp phần làm nên giá trị nhân đạo của nền văn
học trung đại Việt Nam.
* Kết bài:
Khẳng định lại vấn đề: Tác phẩm có giá trị đặc sắc xứng đáng là một áng văn
hay để ngàn đời.
Liên hệ bản thân hoặc bài học.
Bước 3: Hướng dẫn học sinh viết bài theo dàn ý đã lập.
Bước 4: Đọc lại bài, sửa lỗi.
Nghị luận về đoạn thơ (bài thơ) .
+ Hướng dẫn chung:
Đây là kiểu bài nghị luận trình bày sự cảm thụ, bình giảng, nhận xét, đánh
giá cái hay, cái đẹp cụ thể của một tác phẩm thơ.
Cái hay cái đẹp của thơ là ở nội dung cảm xúc và nghệ thuật biểu hiện.
Những điều đó được thể hiện qua ngôn từ, hình ảnh, giọng điệu. Bài nghị luận
về bài thơ, đoạn thơ cần phân tích các yếu tố ấy để có những nhận xét, đánh giá
cụ thể xác đáng.
Về hình thức bài nghị luận về bài thơ, đoạn thơ cần có bố cục mạch lạc, rõ
ràng, có lời văn gợi cảm thể hiện nhưng rung động, những cảm xúc chân thành
của người viết.
+ Hướng dẫn cụ thể:
Bước 1: Tìm hiểu đề, tìm ý: Tìm hiểu đề để xác định được kiểu bài, vấn đề
nghị luận và phạm vi dẫn chứng.
Tìm ý để xác định được các luận điểm trong bài: Bài thơ, đoạn thơ có mấy
luận điểm ? Mỗi luận điểm cần có những dẫn chứng nào? Lập luận ra sao?...

Bước 2: Lập dàn bài :
Mở bài: Giới thiệu đoạn thơ, bài thơ.
Bước đầu nêu nhận xét đánh giá của mình về bài thơ. (nếu phân tích một
đoạn thơ nêu rõ vị trí của đoạn thơ ấy trong tác phẩm và nhận xét đánh giá về
giá trị của đoạn thơ)
Thân bài: Lần lượt trình bày những suy nghĩ, đánh giá về nội dung và nghệ
thuật của bài thơ, đoạn thơ .
Kết bài: Khái quát giá trị, ý nghĩa của đoạn thơ, bài thơ.
Bước 3: Hướng dẫn học sinh viết bài theo dàn bài đã lập.
20


Viết phần mở bài: Có nhiều cách mở bài khác nhau nhưng cần phải đảm bảo
các ý: Tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác (nếu có), nhận xét khái quát về
đoạn thơ hoặc bài thơ cần nghị luận.
Ví dụ:
Đề bài: Phân tích tác phẩm “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm
Tiến Duật.
Cách 1:Mở bài đi từ tác giả đến tác phẩm và cảm nhận chung của người viết.
Phạm Tiến Duật là một trong những gương mặt tiêu biểu của lớp nhà thơ trẻ
trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ với phong cách thơ trẻ trung sôi nổi. “Bài
thơ về Tiểu đội xe không kính” được sáng tác năm 1969 mang đậm hồn thơ của
ông. Qua các hình ảnh thơ đặc sắc, tác phẩm đã thể hiện vẻ đẹp của người chiến
sĩ lái xe Trường Sơn trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.”
Cách 2: Mở bài: Dẫn dắt từ đề tài:
Hình ảnh người lính đã trở thành nguồn cảm hướng dạt dào vô tận cho các thi
nhân trong những năm kháng chiến. Như bài thơ “Nhớ” của Hồng Nguyên, bài
“Tây Tiến” của Quang Dũng, “Đồng chí ” của Chính Hữu … Phạm Tiến Duật
cũng góp vào đề tài này tác phẩm đặc sắc . “Bài thơ về Tiểu đội xe không kính”
được ra đời năm 1969. Với giọng điệu trẻ trung, hình ảnh chân thực độc đáo, tác

phẩm đã cho người đọc thấy vẻ đẹp của những người chiến sĩ lái xe Trường Sơn
trong những năm kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
Viết phần thân bài: Thường phân tích cắt ngang theo khổ thơ, đoạn thơ. Mỗi
khổ thơ là một luận điểm. Lần lượt phân tích các luận điểm (cũng có thể phân
tích bổ dọc. Cách này ít gặp trong các bài thơ lớp 9).
Luận điểm 1- > dẫn chứng 1-> phân tích dẫn chứng 1-> khái quát chuyển ý.
Luận điểm 2- > dẫn chứng 2-> phân tích dẫn chứng 2-> khái quát chuyển ý.
Tương tự như thế cho đến hết các luận điểm.
Có nhiều cách triển khai các luận điểm phần thân bài nhưng với kiểu bài nghị
luận về bài thơ, đoạn thơ thường là diễn dịch và tổng – phân – hợp.
Cách triển khai đoạn văn của kiểu bài này thường là:
Câu (1) Nhận xét khái quát về nội dung của khổ thơ (đây là câu nêu luận
điểm).
Câu (2) Đưa dẫn chứng (Trích dẫn khổ thơ để trong ngoặc kép).
Câu (3,4…) Giảng giải, cắt nghĩa từ ngữ, hình ảnh thơ. Nhận xét cách sử
dụng nghệ thuật và phân tích nghệ thuật ấy. Cần chú ý các nghệ thuật tiêu
biểu, các ý nghĩa độc đáo bộc lộ tài năng của tác giả. ( Nghệ thuật trong thơ
được thể hiện qua: các phép tu từ, các hình ảnh giàu sức gợi cảm, nhịp thơ,
dấu câu…)
Câu cuối: Nhận xét đánh giá nâng cao nội dung của khổ thơ sau khi đã phân
tích. (Có thể nhận xét về cảnh, về tâm trạng, về tình cảm của nhân vật trữ tình).
Ví dụ: Đề bài: Phân tích bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của nhà thơ Thanh Hải.
Khổ thơ thứ 4: Ước nguyện của nhà thơ:

21


Hòa cùng với mùa xuân thiên nhiên, mùa xuân đất nước tác giả cũng có một
mùa xuân của lòng mình với ước nguyện cống hiến.
“Ta làm con chim hót

Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến”.
Thật cảm động biết bao khi nhà thơ muốn được làm con chim cất lên tiếng
hót lảnh lót giữa bầu trời xuân làm cho bước tranh xuân quê hương thêm rạo
rực, tươi vui, cho cuộc đời thêm đẹp. Nhà thơ muốn được làm một cành hoa góp
phần tô điểm cho hương sắc mùa xuân của đất trời. Và muốn được làm một nốt
trầm trong bản hòa ca để làm tăng ý nghĩa cuộc đời. Điệp từ “ta làm” được nhắc
lại nhiều lần nhấn mạnh ước nguyện được hòa nhập, được hóa thân để cống
hiến cho đời. Tuy đơn sơ, giản dị nhưng không kém phần da diết, trăn trở của
nhà thơ. Nếu ở khổ thơ đầu nhà thơ xưng “Tôi” thì đến khổ thơ này ông lại xưng
“Ta”. Ta vừa là số ít, vừa là số nhiều để thể hiện sự gặp gỡ giữa cái tôi cá nhân
với cái ta cộng đồng, cho thấy ước nguyện của nhà thơ cũng là ước nguyện
chung của tất cả mọi người. Như vậy, khổ thơ đã bộc lộ sâu sắc khát vọng, mong
muốn được sống có ích, được cống hiến cho cuộc đời thật khiêm nhường, nhỏ
nhẹ mà tha thiết. Ước nguyện đó như ngọn nến lung linh tỏa sáng một nhân sinh
quan cao đẹp, đem đến cho người đọc một quan niệm sống đẹp đầy ý nghĩa.
Viết phần kết bài: Có nhiều cách kết bài nhưng thông thường các ý cần có
trong phần kết bài của kiểu bài này là khẳng định lại nội dung nghệ thuật, ý
nghĩa của bài thơ đó và liên hệ bài học cho bản thân.
Ví dụ: Đoạn thơ kết bài :
Qua phần phân tích trên ta thấy “Mùa xuân nho nhỏ” là một bài thơ hay. Từ
bức tranh mùa xuân thiên nhiên, mùa xuân đất nước tác giả đã đem lại cho
người đọc ước nguyện tha thiết của mình. Hơn nữa đó còn là tiếng nói tình cảm,
cảm xúc của bao người, của cả một thời đại. Lời thơ, ý thơ thấm vào từng tâm tư
suy nghĩ của mỗi người giúp ta hiểu rõ hơn ý thức trách nhiệm cũng như lẽ sống
của mình trong sự nghiệp xây dưng và đổi mới đất nước ngày nay.
Bước 4: Đọc lại bài, soát lỗi, sửa chữa.
Sau khi hướng dẫn học sinh viết bài, cần tạo cho các em thói quen đọc lại bài
và sửa chữa những lỗi cần thiết như : lỗi chính tả, lỗi dùng từ, diễn đạt, …

+Vận dụng vào bài tập.
Đề bài: Phân tích bài thơ “ Sang thu” của nhà thơ Hữu Thỉnh?
Bước 1: Tìm hiểu đề, tìm ý:
Đây là kiểu bài nghị luận về một bài thơ.
Thao tác chính: Phân tích.
Nội dung nghị luận là những cảm nhận tinh tế của nhà thơ về thiên nhiên
đất trời lúc giao mùa từ hạ sang thu.
Phạm vi dẫn chứng: bài Sang thu.
Các ý trong bài: Những tín hiệu đầu thu.
22


Cảnh vật và thiên nhiên đất trời đang ngả dần vào thu.
Suy ngẫm của tác giả khi thu về.
Bước 2: Lập dàn bài:
Mở bài:
- Đề tài mùa thu trong thi ca rất phong phú (ba bài thơ thu nổi tiếng của
Nguyễn Khuyến: “Thu vịnh”, “Thu điếu” và “Thu ẩm”; “Đây mùa thu tới” của
Xuân Diệu, …). Cùng với việc tả cảnh, các nhà thơ đều ít nhiều diễn tả những
dấu hiệu giao mùa.
- “Sang thu” của nhà thơ Hữu Thỉnh lại có nét riêng đã diễn tả một cách
tinh tế những cảm nhận của nhà thơ về thiên nhiên đất trời lúc giao mùa từ cuối
hạ sang đầu thu.
Thân bài:
Luận điểm 1: Khổ thơ đầu là những tín hiệu ban đầu của sự giao mùa.( Khổ
thơ 1).
- Mở đầu bài thơ bằng từ bỗng, nhà thơ như diễn tả cái hơi giật mình chợt
nhận ra dấu hiệu đầu tiên từ làn gió se (xúc giác: gió mùa thu nhẹ, khô và hơi
lạnh) mang theo hương ổi bắt đầu chín (khứu giác).
- Đầu tiên là hương ổi: Phả vào trong gió se. Sự cảm nhận thật tinh tế (vì

hương ổi không nồng mà rất nhẹ); có sự bất ngờ, cũng có chút khẳng định (phả:
tỏa ra thành luồng) bàng bạc một hương vị quê.
- Rồi bằng thị giác: sương đầu thu nên đến chầm chậm, lại được diễn tả rất
gợi cảm “ chùng chình qua ngõ ” như cố ý đợi khiến người vô tình cũng phải để
ý.
- Tất cả các dấu hiệu đều rất nhẹ nên nhà thơ dường như chưa dám khẳng
định mà chỉ thấy hình như thu đã về. Chính sự không rõ rệt mới hấp hẫn mọi
người.
- Ngoài ra, từ bỗng, từ hình như còn diễn tả tâm trạng ngỡ ngàng, cảm xúc
bâng khuâng, …
Luận điểm 2: Cảnh vật, thiên nhiên đất trời đang ngả dần vào thu.(Khổ thơ 2)
- Những dấu hiệu mùa thu đã dần dẩn rõ hơn, cách tiếp cận cũng được cảm
nhận bằng nhiều giác quan.
- Cái ngỡ ngàng ban đầu đã nhường chỗ cho những cảm nhận tinh tế, cảnh
vật mùa thu mới chớm với những bước đi rất nhẹ, rất dịu, rất êm.
- Nước lũ cuồn cuộn đã hết nên dòng sông thong thả trôi (sông dềnh dàng
như con người được lúc thư thả).
- Trái lại, những loài chim di cư bắt đầu vội vã nhưng cũng chỉ là “bắt đầu”
(cái tinh tế là ở từ bắt đầu).
- Cảm giác giao mùa được diễn tả rất thú vị bằng hình ảnh : Có đám mây
mùa hạ - Vắt nửa mình sang thu – chưa phải đã hoàn toàn thu để có bầu trời thu
xanh ngắt mấy tầng cao (Nguyễn Khuyến) mà vẫn còn mây là vẫn còn tiết hạ,
nhưng mây đã khô, sáng và trong. Sự giao mùa được hình tượng hóa thành dáng
nằm duyên dáng vắt nửa mình sang thu thì thật tuyệt.
23


Luận điểm 3: Suy ngẫm của nhà thơ khi thu về ( khổ thơ 3):
- Nắng cuối hạ còn nồng, còn sáng nhưng nhạt màu dần; đã ít đi những cơn
mưa (mưa lớn, ào ạt, bất ngờ,…); sấm không nổ to, không xuất hiện đột ngột, có

chăng chỉ ầm ì xa xa nên hàng cây đứng tuổi không bị giật mình (cách nhân hóa
giàu sức liên tưởng thú vị).
- Sự thay đổi rất nhẹ nhàng không gây cảm giác đột ngột, khó chịu được
diễn tả khéo léo bằng những từ chỉ mức độ rất tinh tế: vẫn còn, đã vơi, cũng bớt.
- Nghệ thuật ẩn dụ trong hình ảnh: Sấm: tượng trưng cho những biến động
bất thường của ngoại cảnh, của cuộc đời. Hàng cây đứng tuổi: tượng trưng cho
những con người đã từng trải.
->Hai câu thơ thể hiện những suy ngẫm của tác giả: Khi con người đã lớn
tuổi, đã từng trải sẽ cảm thấy vững vàng hơn, bình tĩnh hơn trước những khó
khăn thử thách của cuộc đời.
* Đánh giá: Bài thơ thành công, đã đem đến cho chúng ta một bức tranh thu
mới mẻ, cách diễn tả độc đáo. Tác giả Hữu Thỉnh đã góp phần làm phong phú
cho chùm thơ viết về mùa thu.
Kết bài
- Khái quát về bài thơ. Những cảm xúc của bản thân.
Bước 3: Viết bài theo dàn bài đã lập. Cách triển khai luận điểm như phần hướng
dẫn cụ thể.
Bước 4: Đọc lại bài và soát lỗi. Sửa chữa khi cần thiết.
Với kiểu bài này cần: đọc kĩ nhận định, xác định đúng vấn đề nghị luận, tìm
đúng luận điểm, xác định các thao tác nghị luận, huy động dẫn chứng để làm
sáng tỏ nhận định.
Nội dung cần đạt: - Giải thích nhận định.
- Phân tích, chứng minh nhận định.
- Đánh giá chung.
Ví dụ đề bài 1: Nhận xét về truyện “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long
có ý kiến cho rằng: “Tác phẩm như một bài thơ bằng văn xuôi ca ngợi vẻ đẹp
trong sự lặng lẽ tỏa hương về thiên nhiên và con người”.
Em hãy phân tích truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” để làm sáng tỏ nhận xét trên.
Bước 1: Tìm hiểu đề, tìm ý:
-Kiểu bài: nghị luận văn học.

-Thao tác nghị luận: giải thích, bình luận, phân tích, chứng minh.
-Nội dung: Làm sáng tỏ tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa như một bài thơ bằng văn xuôi
ca ngợi vẻ đẹp trong sự lặng lẽ tỏa hương về thiên nhiên và con người.
-Phạm vi dẫn chứng: Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa”.
Các ý trong bài:
- Giải thích ý kiến.
- Phân tích tác phẩm để làm sáng tỏ ý kiến qua hai luận điểm:
+ Chất thơ trong truyện thể hiện ở những câu văn ca ngợi vẻ đẹp lãng
mạn của thiên nhiên vùng đất Sa Pa.
24


+ Sa Pa không chỉ đẹp trong sự lặng lẽ tỏa hương của thiên nhiên mà còn
trong sự tỏa hương của con người nơi đây.
- Đánh giá chung.
Bước 2: Lập dàn ý:
Mở bài: Dẫn dắt – Nêu vấn đề - Trích dẫn.
Nhắc đến Sa Pa, người ta nghĩ đến vùng đất để nghỉ ngơi. Nhưng bên trong
vẻ thơ mộng của vùng đất lại ẩn một vẻ đẹp riêng.
Tác phẩm “ Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyên Thành Long không chỉ vẽ ra bức
tranh thiên nhiên đẹp mà còn ca ngợi những con người ngày đêm lao động cống
hiến cho đất nước.
Khi đọc tác phẩm có ý kiến cho rằng: “Tác phẩm như một bài thơ bằng văn
xuôi ca ngợi vẻ đẹp trong sự lặng lẽ tỏa hương về thiên nhiên và con người”.
Thân bài:
1. Giải thích nhận định:
- Ý kiến trên là lời khẳng định tác phẩm “Lặng lẽ Sa Pa” - một áng văn xuôi
giàu chất thơ. Đó là những câu văn mượt mà giàu cảm xúc mà tác giả đã viết lên
để ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên và con người ở vùng đất Sa Pa.
- Khẳng định ý kiến trên là đúng.

2. Phân tích tác phẩm để chứng minh làm sáng tỏ ý kiến.
- Luận điểm 1: Chất thơ trong truyện thể hiện ở những câu văn ca ngợi vẻ
đẹp lãng mạn của thiên nhiên vùng đất Sa Pa qua cái nhìn của ông họa sỹ.
Đó là phong cảnh của Sa Pa khi họ vừa đến: “ Nắng bắt đầu len tới đốt cháy
rừng cây...
Thiên nhiên không chỉ có mây mà ánh nắng cũng được nhà văn diễn tả đan
xen giữa cảnh vật và con ngưởi “Nắng chiếu làm cho bó hoa càng thêm rực rỡ
và cô gái cũng thấy mình rực rỡ theo”.
Cảnh Sa Pa mang nét riêng của vùng Tây Bắc đẹp mơ màng tráng lệ, tuy
không ồn ào nhưng cũng không kém phần rực rỡ.
- Luận điểm 2: Sa Pa không chỉ đẹp trong sự lặng lẽ tỏa hương của thiên
nhiên mà còn trong sự tỏa hương của con người nơi đây.
+ Đó là vẻ đẹp chung của tất cả những con người trên mảnh đất Sa Pa với
công việc thầm lặng mà đầy ý nghĩa như anh thanh niên, cô kĩ sư, ông họa sĩ,
anh cán bộ nghiên cứu sét.
Họ đều có ý thức trách nhiệm với công việc.
Họ có lý tưởng sống sẵn sàng cống hiến.
+ Đó là vẻ đẹp riêng của mỗi người:
Ông kỹ sư vườn rau Sa Pa cả đời cống hiến để tìm ra giống rau tốt, năng
suất cao cho nhân dân miền Bắc.
Anh cán bộ nghiên cứu sét hơn mười một năm không một ngày xa cơ quan
để nghiên cứu thiết lập một bản đồ sét tìm tài nguyên cho đất nước.
Cô kỹ sư nông nghiệp hăng hái, tình nguyện lên vùng cao công tác..

25


×