Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Một số biện pháp nâng cao chất lượng thi vào lớp 10 THPT môn Tiếng Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.9 KB, 31 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO VĨNH TƯỜNG
TRƯỜNG THCS BỒ SAO
--------------

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên chuyên đề:
Một số biện pháp nâng cao chất lượng thi vào lớp 10 THPT môn
Tiếng Anh.
Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Hải
Mã : 39

Bồ Sao, năm học 2017 - 2018.
1


MỤC LỤC
STT

MỤC

TRANG

1

Mục lục

2

2



Từ ngữ viết tắt

3

3

1.

Lời giới thiệu

4

4

2.

Tên chuyên đề

4

5

3.

Tác giả chuyên đề

4

6


4.

Chủ đầu tư tạo ra chuyên đề

4

7

5.

Lĩnh vực áp dụng chuyên đề

5

8

6.

Ngày chuyên đề được áp dụng lần đầu

5

9

7.

Mô tả bản chất của chuyên đề

5


10

7.1.

Cơ sở Lý luận

5

11

7.2.

Thực trạng của vấn đề nghiên cứu

5

12

7.3.

Giải pháp thực hiện

5

13

7.3.1. Đối với giáo viên

5


14

7.3.2. Đa dạng hóa các hình thức kiểm tra, đánh giá.

26

15

7.3.3. Chấm và chữa bài cho học sinh

27

16

7.4

Đối với nhà trường

27

17

7.5

Đối với học sinh

27

18


7.6

Đối với phụ huynh

27

19

7.7

Kết hợp giữa học chính khóa và học chuyên đề
(học thêm và phụ đạo)

27

20

7.8

Phối hợp chặt chẽ với nhà trường và GVCN

28

21

8

Những thông tin cần được bảo mật


29

22

9

Các điều kiện cần thiết để áp dụng chuyên đề

29

23

10

Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng chuyên đề

29

24

11
Danh sách những tổ chức/ cá nhân đã tham gia áp
dụng thử hoặc áp dụng chuyên đề lần đầu

25

Tham khảo

30
31


2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
THCS

: Trung học cơ sở .

THPT

: Trung học phổ thông.

TS

: Tuyển sinh.

BGH

: Ban giám hiệu.

HS

: Học sinh

PH

: Phụ huynh.

GVCN


: Giáo viên chủ nhiệm.

3


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu:
Với xu hướng hiện nay khi nền kinh tế trên thế giới ngày càng phát triển
thì sự giao lưu văn hóa, chính trị, xã hội càng được mở rộng. Để giao tiếp thì đòi
hỏi chúng ta phải sử dụng thành thạo một ngôn ngữ chung ngoài tiếng mẹ đẻ của
mình.Trong các ngôn ngữ chung đó Tiếng Anh được coi là một trong những
ngôn ngữ quan trọng nhất vì Tiếng Anh được gọi là ngôn ngữ thứ hai trên thế
giới.
Nằm trong các môn học ở các trường THCS nói chung và bộ môn tiếng
Anh nói riêng, chất lượng đã và đang được nâng lên một cách rõ rệt. Các thầy cô
đã không ngừng nghiên cứu, tiếp thu những phương pháp dạy học tiên tiến, tự
bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề để đưa chất lượng dạy và học môn tiếng
Anh ngày càng cao hơn đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp giáo dục trong các
cấp học đặc biệt cho chất lượng thi vào lớp 10 THPT.
Chất lượng thi TS lớp 10 cho học sinh cuối cấp đóng một vai trò quan
trọng trong công tác dạy học ở trường THCS, nó giúp HS đạt được trình độ kiến
thức nhất định để học lên cấp THPT, đồng thời kết quả của nó phản ánh được
thương hiệu, vị trí của một nhà trường. Vì thế, công tác này đã được học sinh,
phụ huynh học sinh, giáo viên, nhà trường và các cấp lãnh đạo đặc biệt quan
tâm.
Làm thế nào để nâng cao chất lượng bộ môn Tiếng Anh thi vào THPT?
Đây không phải là trăn trở của riêng trường nào, huyện nào mà vấn đề này đang
được tất cả các cấp học, ngành học quan tâm. Là giáo viên trực tiếp giảng dạy

lớp 9, ôn luyện lớp 9 thi vào lớp 10 THPT nhiều năm nay, chất lượng bộ môn
Tiếng Anh luôn đạt được vị thế cao trong huyện, nên tôi mạnh dạn đưa ra
chuyên đề “Một số biện pháp nâng cao chất lượng thi vào lớp 10 THPT môn
Tiếng Anh”.
2. Tên sáng kiến:
“Một số biện pháp nâng cao chất lượng thi vào lớp 10 THPT môn Tiếng
Anh”.
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Nguyễn Thị Thanh Hải.
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THCS Bồ Sao - Huyện Vĩnh Tường Tỉnh Vĩnh Phúc.
- Số điện thoại: 0988267868. Email:
4. Chủ đầu tư tạo ra chuyên đề:
Họ và tên: Nguyễn Thị Thanh Hải
Địa chỉ tác giả chuyên đề: Trường THCS Bồ Sao - Huyện Vĩnh Tường Tỉnh Vĩnh Phúc.
4


Số điện thoại: 0988267868

- Email:

5. Lĩnh vực áp dụng chuyên đề:
Trong dạy học môn Tiếng Anh khối 9 ở trường THCS.
6. Ngày chuyên đề được áp dụng lần đầu: Tháng 3 năm 2017
7. Mô tả bản chất của chuyên đề:
7.1. Cơ sở lí luận:
Trong những năm gần đây, chất lượng giáo dục của trường THCS Bồ Sao
có đi lên đáng kể. Song vấn đề cần bàn đến ở đây là chất lượng đại trà môn tiếng
Anh thi vào lớp 10 các năm trước kết quả còn rất khiêm tốn. Điều này khiến cho
bản thân tôi một giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Tiếng Anh lớp 9 không khỏi

băn khoăn, suy nghĩ với mong muốn tìm ra giải pháp tối ưu giúp học sinh khối
9 thi vào lớp 10 THPT môn Tiếng Anh đạt được kết quả cao.
7.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu:
Là một giáo viên Tiếng anh có thâm niên trong nghề nhưng nhiều năm
trước chất lượng môn Tiếng Anh thi vào lớp 10 chưa cao. Trước kết quả như vậy
bản thân tôi đã trăn trở tìm tòi và đưa ra nhiều phương pháp, xây dựng giáo án
với hệ thống bài tập đa dạng phong phú phù hợp với từng đối tượng học sinh để
hướng dẫn các em tiếp cận những dạng bài tập thường gặp ở những đề thi các
năm.
7.3. Giải pháp thực hiện:
Năm học vừa qua, HS lớp 9 đã thi vào THPT với 3 môn Toán, Văn và
T.Anh. Đây là 3 môn cơ bản trong chương trình THCS, với thực tế học sinh
nông thôn thì môn Tiếng Anh là một môn khó vì thực trạng: “Tiếng Việt chưa
dành huống gì Tiếng Anh” vì thế không chỉ giáo viên Tiếng Anh đứng lớp lo mà
học sinh, phụ huynh và các cấp lãnh đạo cũng rất quan tâm đến chất lượng bộ
môn này.
Tuy vậy, những năm vừa qua, trường THCS Bồ Sao đạt được kết quả môn
tiếng Anh thi vào lớp 10 THPT cao so với các năm học trước, cụ thể:
+ Năm học 2015 - 2016: xếp thứ 2/30
+ Năm học 2016 - 2017 : xếp thứ 8/30
Đạt được kết quả như vậy là sự kết hợp của nhiều yếu tố: GV, HS, PH,
BGH nhưng giáo viên trực tiếp giảng dạy vẫn là người đóng vai trò then chốt.
Để giữ vững, phát huy hơn nữa kết quả năm học vừa rồi, tôi mạnh dạn đưa đa ra
một số biện pháp như sau:
7.3.1. Đối với GV:
Nghiên cứu kĩ đối tượng học sinh thông qua bài kiểm tra đầu kỳ ôn tập, từ
đó xây dựng nội dung chương trình vừa theo sự chỉ đạo của cấp trên vừa sát với
trình độ của HS mình.
Chú ý ôn, luyện theo chuyên đề.
Dạy - rèn – kiểm tra - rút kinh nghiệm theo từng chuyên đề.

5


Giảng và yêu cầu học thuộc lý thuyết trên cơ sở lấy được ví dụ áp dụng và
làm được bài tập theo chuyên đề, giáo viên luôn có câu hỏi “ Vì sao em làm như
thế ?” để kiểm tra sự hiểu của học sinh, không chú ý lắm đến đáp án của câu trả
lời là gì mà chú ý đến cách làm bài và phương pháp giải quyết bài tập. Vì thế,
GV nên ra bài tập áp dụng ngay sau khi học lý thuyết, không có ý gác lại sau,
đặc biệt rèn cho học sinh biết nhận dạng đề ra và cách thức làm từng dạng.
Dành tối đa lượng thời gian trên lớp để giảng dạy nhiệt tình, có hiệu quả,
chú ý công tác quản lý học sinh khi làm bài và trả lời, nếu không học sinh sẽ
nhìn bài nhau, ỉ lại, nhác suy nghĩ nhưng vẫn có câu trả lời đúng, do đó GV sẽ
dễ bị ngộ nhận về đối tượng. Chú trọng công tác Đôi bạn cùng tiến, học sinh
giỏi, khá giúp học sinh trung bình, yếu cách làm bài.
Cung cấp đủ và đúng các tài liệu cho học sinh ôn thi có định hướng, phô
tô các bài kiểm tra theo chuyên đề bài 45 phút, 60 phút và đề thi thử .
Đừng quá ép học sinh làm quá nhiều bài tập về nhà thuộc môn mình vì sẽ
làm cho học sinh căng thẳng.
Giờ ôn tập hay ôn thi học sinh hay có cảm giác chán nhất là đối tượng học
sinh trung bình, yếu, kém, giáo viên thỉnh thoảng tổ chức các trò chơi lồng ghép
vào các bài tập như hái hoa dân chủ (Democratic flower picking game), “It’s on
the tip of my tongue” phần trò chơi này thường tổ chức ở phần khởi động (warm
up), trò chơi Kaboom, hay trò chơi “The most perfect couple” ( phần này thường
được tổ chức ở phần cuối bài học ( Further practice).
7.3.1.a. Phân loại học sinh
Ngay từ đầu năm học, tôi đã trực tiếp tham mưu với BGH nhà trường lên
kế hoạch phân luồng học sinh một cách tương đối chính xác để học sinh có cùng
trình độ trong một lớp khi tổ chức dạy chuyên đề và ôn tập thi vào lớp 10.
Đối với biện pháp này tôi phải thực hiện 2 việc là :
Phân chia khối 9 thành 3 đối tượng theo học lực :

Lớp đối tượng 1: gồm các học sinh có học lực Khá - Giỏi.
Lớp đối tượng 2: gồm các học sinh có học lực Trung bình.
Lớp đối tượng 3: gồm các học sinh có học lực Yếu - Kém.
7.3.1.b. Xây dựng chương trình, tài liệu ôn tập :
Căn cứ vào nội dung sách giáo khoa, hướng dẫn giảm tải, tài liệu ôn thi
vào lớp 10 các năm học trước và một số tài liệu tham khảo khác tôi đã xây dựng
một cuốn tài liệu riêng đối với môn Anh. Tài liệu được viết theo từng chuyên đề
bám sát vào nội dung từng chương. Với cuốn tài liệu này giáo viên và học sinh
có thể ôn tập và hệ thống kiến thức, tự làm bài tập một cách chủ động.
* Kết quả : Bước đầu có khó khăn song một cuốn tài liệu giúp học sinh có cơ sở
để ôn thi vào lớp 10 đối với môn Anh đã được tôi biên soạn khá công phu với
tiêu đề " Một số chuyên đề ôn thi vào lớp 10 THPT - môn Anh " Mỗi chuyên đề
có 2 phần: Lý thuyết và ví dụ minh hoạ, bài tập áp dụng.
Cụ thể:
- Chuyên đề 1: - Tenses.
6


+ Hình thức, cách dùng.
- Chuyên đề 2: - Luật thêm ED vào sau động từ thường.
+ Cách phát âm ED được thêm vào ngay sau động từ.
- Past simple tense with “Wish”.
- Used to/be used to.
- Cách dùng phát âm đuôi s/es vào sau động từ.
- Chuyên đề 3:

- Passive Voice.

- Chuyên đề 4:


- Preposition of time.
- Averbial clauses of result.

- Chuyên đề 5:

- Conditionnal type 1.
- Direct and Reported speech.

- Chuyên đề 6:

- Tag questions.
- Gerunds after some verds.

- Chuyên đề 7:

- Adjectives and adverbs.
- Adverbial clauses of reason.
- Adjective + that clause.

- Chuyên đề 8:

- Connectives.
- Phrasal verbs.
- Making suggestion.

- Chuyên đề 9:
+ N + that + clause.

- Cách dùng so + adj + that + clause/such (a/an) + adj
- Cách dùng enough,too.


- Chuyên đề 10:

- Relative clauses.
- Adverbial clauses of concession.

- Chuyên đề 11:

- Conditional type2.
- The difference between condinal type 1 and type 2.

Sau khi được ôn, luyện các chuyên đề tôi cho các em luyện tập áp dụng
các dạng bài tập theo từng buổi riêng, ví dụ:
Có thể buổi 1,2,3....: Bài tập Pronunciation.
Dạng bài tập này cần chú ý luật thêm từ, cách phát âm cho học sinh.
Có thể cho học sinh tự phát âm với nhau, giáo viên lắng nghe các em phát
âm rồi phát âm lại cho học sinh lựa chọn.
Động từ có quy tắc thêm –ed được phát âm như sau:
7


1. /ɪd/ sau âm /t, d/
2. /t/ sau những phụ âm vô thanh (trừ âm /t/) : /p, k, f, ʃ, s, tʃ, θ/
3. /d/ sau những nguyên âm và phụ âm hữu thanh (trừ âm /d/) : / ð, b, v, z, ʒ, dʒ,
g, m, n, ŋ, l
Ex:
1. A. arrived

B. believed


C. received

D. hoped

2. A. missed

B. knocked

C. played

D. washed

Đáp án: 1. D vì có âm /t/
2. C vì có âm /d/
Qui tắc phát âm /s/, /z/, /iz/
1. Phát âm là /s/ khi từ tận cùng bằng các phụ âm vô thanh: /p/, /t/, /k/, /f/, /θ/
2. Phát âm là /z/ khi từ tận cùng bằng các phụ âm hữu thanh /b/, /d/, /g/, /v/,
/ð/, /m/, /n/, /ŋ, /l/, /r/ và các nguyên âm.
3. Phát âm là /ɪz/ khi từ tận cùng bằng các phụ âm gió /s/, /z/, /ʃ/, /ʒ/, /tʃ/, /dʒ/
Ex:
1. A. skims B. works C. sits
D. laughs
2. A. fixes

B. pushes C. misses

D. goes

Key:
1. A vì có âm /z//

2. D vì có âm /z/
Cách làm bài phát âm các nguyên âm
Các nhóm chữ thường được phát âm thành /i:/
Nhóm chữ “ea”, hoặc “ea”+ phụ âm trong các từ có 1 hoặc 2 âm tiết
thường được phát âm thành /i:/
Ex: Sea, seat, please
Ngoại lệ: Break, Breakfast, great, steak, measure, pleasure
Nhóm chữ“ee”, hoặc “ee”+ phụ âm.
Ex: tree, see
Ngoại lệ: Beer, cheer.
Nhóm chữ “ie” đứng trước nhóm chữ “ve” hoặc “f”
Ex: Believe, chief
Hậu tố “-ese” để chỉ quốc tịch hay ngôn ngữ.
Ex: Vietnamese, Chinese
Các nhóm chữ thường được phát âm thành /ɔː/
Nhóm chữ “all” trong các từ một hoặc hai âm tiết.
8


Ex: Call, fall
Nhóm chữ “au” đứng trước một hoặc nhiều phụ âm.
Ex: Audience, author
Nhóm chữ “aw” hoặc “aw” cộng một phụ âm.
Ex: law, lawn
Ex: Nhóm “wa” đứng trước hoặc hai phụ âm.
Nhóm chữ “or” hoặc “ore” đứng cuối từ hoặc trước một phụ âm trong.
Ex: port, shore
Các nhóm chữ được phát âm là /uː/.
Nhóm chữ “ue” hoặc “oe” đứng cuối từ.
Ex: Blue, glue

Nhóm chữ “ew” đứng cuối từ.
Ex: crew, flew, sewage.
Nhóm “ui” đứng trước một phụ âm.
Ex: Bruise, fruit
Các nhóm chữ thường được phát âm là /ei/.
Nhóm chữ “a” + phụ âm+”e” đứng cuối từ có một hoặc hai âm tiết.
Ex: date, plate
Nhóm chữ “ai” + phụ âm đứng cuối từ 1 hoặc 2 âm tiết.
Ex: mail, nail
Nhóm chữ“ay” đứng cuối một từ
Ex: day, play
Chữ “a” đứng liền trước nhóm chữ kết thúc từ “-ion” và “ian”.
Ex: Nation, explanation
Trọng âm
Để loại bỏ được đáp án sai, trước tiên học sinh cần chọn từ có quy tắc
đánh trọng âm và loại trừ các từ không có quy tắc hoặc đang phân vân chưa rõ
trọng âm ở đâu. Học sinh cần chỉ cần tìm ra trọng âm của 3 từ trong 4 phương
án là có thể hoàn thành bài tập này.
Một số quy tắc đánh trọng âm:
Trọng âm thường rơi vào âm trước các từ có vần sau đây: ic, ics, ical, ial,
ion, ity, ety, ive, ilar, ular, ulous, age, ure...
Với động từ có hai âm tiết, trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ hai.
Danh từ có hai âm tiết, trọng tâm thường rơi vào âm tiết thứ nhất.
Đối với từ có ba âm tiết trở nên, trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ ba từ
sau ra trước (hay từ phải sang trái).
9


Từ có đuôi: ate, y, ise hoặc ize, trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ ba từ
sau ra trước hay từ phải sang trái.

Ex:
1. a. fantastic

b. political

c. financial

d. dictionary

2. a. delicious

b. cabbage

c. banana

d. irregular

Hướng dẫn:
Câu 1: Đáp án là D theo quy tắc 1.
Câu 2: Đáp án là B do trọng âm của từ ở phương án A rơi vào “li” – âm thứ
hai, phương án B – âm thứ nhất, phương án D rơi vào “re” – âm .
Buổi 4,5…Hướng dẫn học sinh làm bài trắc nghiệm chọn từ hoặc cụm từ
Dạng bài tập này giáo viên nên thiết kế bài phù hợp để phân loại học sinh:
Khá – Giỏi, trung bình, yếu – kém.
Đây là dạng bài điền vào chỗ trống, bạn cần phải lựa chọn một trong bốn
phương án để hoàn thành phần câu bị thiếu đảm bảo tính logic và đúng ngữ
pháp.
Để loại bỏ được đáp án sai ở dạng bài này, bạn cần đọc lướt các phương
án trả lời để biết chỗ trống còn thiếu liên quan tới từ vựng hay ngữ pháp nào.
Nếu là từ vựng thì cần biết loại từ vựng như tính từ, danh từ, động từ,

trạng từ, số ít, số nhiều, khẳng định, phủ định, tiền tố, hậu tố...
Nếu là về mặt ngữ nghĩa thì từ nào có nghĩa hợp logic nhất hoặc cùng với
các từ khác trong câu tạo nên một cụm từ hoặc thành ngữ có nghĩa logic nhất.
Ex:
1. We used to ……….past the market on the way to school.
A. walk
B. walked
C. walking
D. have walked
2. Remember to turn ……….the light when leaving the office.
A. off
B. on
C. down
D. in
3. Ho Chi Minh City is the ……….one in the country.
A. larger
B. large
C. largest
D. largely
4. We are ……….that the people have spoiled the beach.
A. disappointing B. disappointed C. disappointedly D. disappointingly
5. Have you ever ……… that film ?
A. watch
B. watched
C. watches
D. watching
Đáp án: 1.A vì used to + v 2.A vì turn off: tắt 3.C vì câu so sánh nhất
4.B vì tính từ cảm xúc đi với mệnh đề that 5.B vì thì hiện tại hoàn thành
Buổi 6,7…;Bài tập tìm lỗi sai ở phần gạch chân ( Có hai dạng bài tìm từ
lỗi sai ở phần gạch chân, bản chất như nhau nhưng hình thức lại khác nhau)

10


Dạng bài tìm lỗi sai: Các thông tin được gạch chân có chứa phương án tương
ứng các chữ cái A,B,C và D với trật tự từ. Học sinh chỉ nhìn vào các chữ cái
A,B,C,D là thấy từ cần tìm)
Dạng bài này giáo vên nên thiết kế các câu hợp lí để phân loại cho đối
tượng: Khá – Giỏi, trung bình, yếu - kém.
Dạng bài xác định lỗi sai là một dạng bài tương đối khó vì nó kiểm tra
kiến thức toàn diện của các em học sinh. Có 2 dạng bài xác định lỗi: lỗi chính tả
và lỗi ngữ pháp.
1.Lỗi sai chính tả.
Người ra đề sẽ cho một từ viết sai chính tả (sai vì thừa hoặc thiếu chữ
cái). Nhiệm vụ của các em là phải tìm ra lỗi sai đó thông qua kiến thức từ vựng
đã học.
2. Lỗi sai ngữ pháp.
Đây là dạng phổ biến nhất trong dạng bài xác định lỗi sai. Dưới đây là
một số lỗi mà các đề thi thường yêu cầu các em tìm ra:
a. Sai về sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ.
Quy tắc cơ bản là chủ ngữ số ít đi với động từ chia ở dạng số ít, chủ ngữ
số nhiều đi với động từ chia ở dạng số nhiều. Ngoài ra còn có một số trường hợp
khác mà các em cũng phải nắm vững.
Ví dụ: Xác định lỗi sai trong câu sau:
I like (A) pupils (B) who works (C) very hard (D).
Who ở đây là thay cho pupils vì vậy động từ trong mệnh đề quan hệ phải phù
hợp với chủ ngữ tức ở dạng số nhiều. Do đó lỗi sai cần tìm là C.
b. Sai về thì của động từ.
Nếu các em lưu ý đến trạng ngữ chỉ thời gian trong câu thì việc xác định
thì của động từ sẽ vô cùng dễ dàng.
Ví dụ: Xác định lỗi sai trong câu sau:

We (A) only get (B) home (C) from France (D) yesterday.
Do có trạng từ yesterday (hôm qua) nên động từ phải chia ở thì quá khứ lỗi sai cần tìm là B.
c. Sai đại từ quan hệ.
Các đại từ quan hệ who, whose, whom, which, that... đều có cách sử
dụng khác nhau. Ví dụ who thay thế cho danh từ chỉ người đóng vai trò là chủ
ngữ, which thay thế cho danh từ chỉ vật...
Ví dụ: Xác định lỗi sai trong câu sau:
11


He gave (A) orders to the manager (B) whose (C) passed them (D) on to the
foreman.
Whose là đại từ quan hệ đóng vai trò là tính từ sở hữu. Trong trường hợp này ta
dùng một đại từ bổ nghĩa cho danh từ manager. Do đó, ta dùng who – lỗi sai
cần tìm là C.
d. Sai về bổ ngữ.
Các em phải chú ý khi nào thì dùng to infinitive, bare infinitive hoặc
V-ing.
Ví dụ: Xác định lỗi sai trong câu sau:
I want to travel (A) because (B) I enjoy to meet (C) people and seeing
new places (D).
Ta có cấu trúc: enjoy + V-ing nên lỗi sai cần tìm là C.
e. Sai về câu điều kiện.
Có 3 loại câu điều kiện với 3 cấu trúc và cách dùng khác nhau. Chỉ cần
ghi nhớ và áp dụng đúng thì việc xác định lỗi sai sẽ không hề khó khăn.
Ví dụ: Xác định lỗi sai trong câu sau:
What would (A) you do (B) if you will win (C) a million (D) pounds?
Đây là câu điều kiện không có thực ở hiện tại nên động từ ở mệnh
đề if chia ở quá khứ. (To be được chia là were cho tất cả các ngôi).
f. Sai về giới từ.

Giới từ thường đi thành cụm cố định như to be fond of, to be fed up
with, to depend on, at least.... Các em cần phải học thuộc lòng những cụm từ
đó.
Ví dụ: Xác định lỗi sai trong câu sau:
We're relying (A) with (B) you to find (C) a solution (D) to this problem.
To rely on sb: tin cậy, trông đợi vào ai. Do đó, B là đáp án cần tìm.
g. Sai hình thức so sánh.
Có 3 hình thức so sánh là so sánh bằng, so sánh hơn và so sánh nhất. Các
em phải nắm vững cấu trúc của từng loại vì người ra đề thường cho sai hình thức
so sánh của tính/ trạng từ hoặc cố tình làm lẫn giữa 3 loại so sánh với nhau.
Ví dụ: Xác định lỗi sai trong câu sau:
The North (A) of England (B) is as industrial (C) than the South (D).
Đây là câu so sánh hơn vì có than – as industrial phải được chuyển thành more
industrial.
12


h. So...that... và such...that...
Ta có 2 cấu trúc câu sau:
So + adj/ adv + that + clause.
Such + (a/ an) + adj + n + that + clause.
Quan sát câu đã cho xem có mạo từ a/ an hay danh từ hay không để
dùng so hoặc such.
Ví dụ: Xác định lỗi sai trong câu sau:
It seems (A) like so (B) a long way to drive (C) for just (D) one day.
Có mạo từ a nên câu phải dùng cấu trúc such...that... B là đáp án cần tìm.
i. Many và much.
Các em học sinh cũng hay nhầm lẫn giữa many và much. Many dùng
trước danh từ đếm được số nhiều còn much dùng trước danh từ không đếm
được.

Ví dụ: Xác định lỗi sai trong câu sau:
I don't want to invite (A) too much (B) people because (C) it's quite (D) a small
flat.
People là danh từ đếm được nên phải dùng many thay cho much.
Ex:
Xác định từ có gạch chân dưới cần phải sửa để câu sau trở thành chính xác:
1. My uncle lived (A) in Hanoi since (B) 1990 to 1998, but he is now
living (C) in (D) Hue.
2. I’d like to go (A) on a holiday (B), but (C) I haven’t got many (D) money.
3. My shoes need (A) mend (B) so (C) I take them (D) to a shoes-maker.
4. The weather is (A) more hot (B) as (C) it was (D) yesterday.
5. Last week(A) my friend (B) come (C)but I went out (D) away.
Đáp án
1. Key: B
Khi nói từ thời điểm nào đến thời điểm nào ta dùng from...to.
2. Key: D
Money là danh từ không đếm được nên ta phải dùng much thay cho many.
3. Key: B
Sau need bị động thì động từ thêm ing –mending/to be mended
13


4. Key: B
:Cấu trúc so sánh bằng: as + adj/adv + as. Đáp án của câu là B.
5. Key: C
Nguyên tắc của tiếng Anh là 2 vế trong cùng một câu có sự tương tác về thì. Vế
sau là quá khứ thì vế trước không thể là hiện tại – C là đáp án của câu.
Chú ý: Khi chữa bài cho học sinh giáo viên hoặc gọi học sinh khá giỏi nhắc
lại từ, cụm từ, hay cấu trúc ngữ pháp thay thế để các em nhớ kiến thức.Tránh
cho học sinh trung bình, yếu, kém khoanh theo cảm tính (Tức là thích đáp án

nào khoanh đáp án đó).
Dạng bài tìm lỗi sai ( Các thông tin được gạch chân không chứa các chữ
cái A,B,C,D)
Dạng bài này thông tin không theo trật tự A, B, C, D, học sinh vừa nhìn vào
từ gạch chân vừa nhìn vào thông tin ở các chữ cái A, B, C, D để tìm phương án
đúng.
Dạng bài này học sinh khá giỏi làm nhanh hơn học sinh trung bình, yếu, kém.
Ex:
1.Mr Hung, which teaches us, is very strict
A.is

B.which

C.is

D.strict

2.The boss asked where she come from
A.come

B.The

C.asked

D.boss

3.If he was there, he would help her immediatly
A.would

B.was


C.her

D.immediatly

4.Mrs Hoa is say to be a gentle teacher
A.gentle

B.is

C.teacher

D.say

Đáp án; 1.B -> who đại từ quan hệ thay thế cho danh tử chỉ người.
2.A -> came câu gián tiếp lùi thì từ thì hiện tại đơn.
3.B -> were câu điều kiện loại 2
4.D -> said câu bị động dạng đặc biệt.
Buổi 8,9....…5.Hướng dẫn học sinh làm bài đọc hiểu
Dạng bài này giáo viên nên thiết kế bài phù hợp cho đối tượng học sinh:
Khá – Giỏi, trung bình, yếu, kém.
Dạng bài đọc hiểu trong đề thi Tiếng Anh có thể chia thành 2 dạng: Điền từ
vào chỗ trống dựa vào từ đã cho sẵn và tìm đáp án cho câu hỏi.
14


Để làm dạng bài điền từ vào chỗ trống cho sẵn học sinh cần phải căn cứ vào một
số điểm dưới đây để loại phương án án không thích hợp và chọn phương án
thích hợp nhất:
Căn cứ vào cụm từ, nhóm từ

Căn cứ vào ngữ pháp của câu, của đoạn văn
Ý nghĩa của câu đó và cả đoạn văn
Ex:
Newspapers, magazines, and books are the written media. Newspapers are
one of the main sources for spreading news and events …(1)… the world.
Radio and television supply information and entertainment to the public.
Motion pictures are one of the most …(2)… forms of entertainment. Movies can
also teach people many other subjects.
The multimedia computer helps students learn about a particular topic in a
…(3)… of ways. When we use the Internet, we can give and get a lot of
information very …(4)… .
1. A. all
B. throughout
C. out
D. on
2. A. right
B. interested
C. expensive
D. popular
3. A. variety
B. difference
C. change
D. kind
4. A. exactly
B. correctly
C. secretly
D. quickly
Đáp án; 1.D
2.D 3.A 4.D
Buổi 10,11….: Với dạng bài tìm đáp án cho câu hỏi

Cần lưu ý:
Tip 1: Đọc kĩ và không dừng đọc quá sớm.
Tip 2: Luôn đọc thật kĩ câu hỏi trước khi trả lời.
Tip 3: Luôn chắc rằng bạn đọc hết tất cả câu trả lời, không đoán quá sớm. Bạn sẽ
tìm được câu trả lời ở phía sau.
Tip 4: Nghi ngờ những đáp án mà có nhiều từ vựng lặp lại trong bài đọc .
Quy trình:
1. Đọc câu hỏi đầu tiên để tìm hiểu chủ đề.
2. Tập trung vào từ tín hiệu (key word) của câu hỏi để từ đó xác định đúng đoạn
văn cần đọc của bài.
3. Đọc lướt đoạn văn để xác định Paragraph để đọc: các câu hỏi sẽ theo trật tự
đoạn văn.
4. Đọc Paragraph cẩn thận; sau đó đọc lại câu hỏi – đọc từng lựa chọn để loại
trừ.
5. Tự hỏi bản thân là bạn đang tìm câu trả lời cho “fact” hay “opinion”.
6. Loại đáp án sai.
7. Tiếp tục đọc và trả lời câu hỏi tiếp theo.
Với dạng bài tìm đáp án cho câu hỏi cần lưu ý:
15


Nên đọc câu hỏi và phương án trước để xem ý nghĩa của bài là gì.
Lần theo từng câu thường từ trên xuống dưới để tìm đáp án.
Chú ý: Với dạng bài này thường có câu hỏi chung cho cả đoạn văn, đáp án của
câu hỏi này thường nằm ở 1, 2 câu đầu tiên hoặc cuối cùng của đoạn. Ngoài ra,
nên tìm đáp án của câu hỏi còn lại để hiểu được nội dung, tính logic trong đoạn
văn, từ đó tìm ra đáp án chính xác nhất cho câu hỏi chung.
Ex:
The environment is everything around us, both natural and made by man.
A major problem in the world today is the destruction of the natural

environment.
This is a complicated problem. We burn fuel, and this causes air pollution. We
throw away plastic bags, containing toys and other objects. These stay in the
environment, they are not like paper or wood that slowly disappear. We have
made thousands of new chemicals. Factories that make or use chemicals always
have chemical wastes. These are often poisonous, and they also stay in the
environment.
In 1945 several countries tested nuclear bombs in the air and underground.
The explosions in the air cause nuclear explosions. The explosion causes cancer
and kills animals and people. Nuclear power plants that make electricity also
produce dangerous wastes and have accidents that can be very disastrous.
1. What is the biggest problem in the world today?
A. The development of the population.
B. The destruction of the natural environment
C. Bomb testing.
D. Killing animals.
2. What is the cause of the air pollution?
A. Planting trees.
B. Burning fuel, plastic bags and wastes from factories.
C. Wasting papers.
D. Producing more products.
3. The nuclear explosion causes ______.
A. cancer and kills animals and people.
B. chemical wastes.
C. water pollution.
D. floods and droughts
4. When did several countries test nuclear bombs in the air and underground?
A. in 1945
B. in 1946
C. in 1947

D. in 1948
5. The passage is about ______
A. the environment.
16


B. the pollution of the environment.
C. the population.
D. the recycling.
Đáp án: 1.B
2.B
3.A

4.A

5.B

Buổi 12,13… Dạng bài đọc hiểu
Dạng bài này đối tượng khá, giỏi làm tốt, trung bình có thể làm được một số
câu.
Chiến thuật làm bài Đọc hiểu
Các dạng câu hỏi thường gặp trong bài đọc-hiểu:
Câu hỏi ý chính toàn đoạn (main idea questions)
Câu hỏi chi tiết trong đoạn văn (detail questions)
Chi tiết được nhắc đến trong bài (stated detail questions)
Chi tiết không được nhắc đến trong bài (unstated detail questions)
Câu hỏi từ vựng (vocabulary questions)
Câu hỏi ngụ ý (inference questions)
Phân tích từng dạng câu hỏi này.
Phần 1: Câu hỏi ý chính toàn đoạn (main idea questions)

Đây thường là câu hỏi đầu tiên trong các bài tập đọc hiểu nhằm mục đích
kiểm tra kĩ năng đọc lướt (skimming) và tìm ý chính trong đoạn văn. Vì thế,
chúng ta đừng quá đi sâu vào chi tiết hay từ mới mà chỉ cần chú ý đến cấu trúc
và những từ khóa (key words) trong bài mà thôi. Một đoạn văn có thể được
trình bày theo các cấu trúc sau:
Theo trình tự Thời Gian (time order)
Theo cấu trúc Nguyên nhân - Kết quả (Cause-Effect)
Theo cấu trúc Định nghĩa- Ví dụ (Definition-Example)
Theo cấu trúc so sánh (Comparison-Contrast)
Để nhận ra cấu trúc của bài viết không khó. Chúng ta chỉ cần chú ý đến
một số dấu hiệu.
Ví dụ:
Trình tự thời gian thường có dấu hiệu là các trạng ngữ chỉ thời gian: at
first, then, after that, v.v..
Cấu trúc Nguyên nhân-kết quả thường có dấu hiệu là các từ nối: because,
since, as, lead to, as a result, v.v.
17


Từ khóa trong bài thường được lặp lại y nguyên hoặc được thay thế bởi một từ
đồng nghĩa. Dựa vào những từ khóa này, ta có thể suy luận ra ý chính toàn đoạn
văn.
Trước khi đến với ví dụ cụ thể, chúng ta hãy cùng tìm cách nhận biết dạng câu
hỏi này .Có rất nhiều cách ra đề câu hỏi về ý chính của đoạn văn.
Ví dụ:
What is the topic of the passage? (Đâu là nội dung chính của đoạn văn?)
What is the subject of the passage? (Đâu là nội dung chính của đoạn văn?)
What is the main idea of the passage? (Đâu là nội dung chính của đoạn văn?)
What is the author's main point in the passage? (Đâu là ý chính của tác giả
trong đoạn văn?)

What is the author primarily concerned? (Tác giả đề cập chính đến vấn đề
nào?)
Which of the following would be the best title? (Đâu là tiêu đề hợp lý nhất cho
đoạn văn?)
Để trả lời dạng câu hỏi này, chúng ta làm như sau:
1. Đọc dòng đầu tiên của đoạn văn
2. Tìm mối liên hệ giữa những dòng đầu tiên của đoạn văn.
3. Đọc lướt qua những dòng còn lại, kiểm tra liệu ý chính của những dòng đầu
tiên có đúng với những dòng còn lại hay không.Trong quá trình đọc chú ý đến
những từ khóa được lặp đi lặp lại hay những từ đồng nghĩa
4. Loại bỏ phương án sai. Phương án sai là những phương án: Không tìm được
thông tin trong bài. Trái với thông tin đề cập trong bài. Quá chi tiết (thông tin về
thời gian, địa điểm, miêu tả cụ thể)
Ví dụ:
Basketball was invented in 1891 by a physical education instructor in
Springfield, Massachusetts, by the name of James Naismith. Because of terrible
weather in winter, his physical education students were indoors rather than
outdoors. They really did not like the idea of boring, repetitive exercises and
preferred the excitement and challenge of a game. Naismith figured out a team
sport that could be played indoors on a gymnasium floor, that involved a lot of
running, that kept all team members involved, and that did not allow the tackling
and physical contact of American* style football.
Câu hỏi: What is the topic of this passage?
A. The life of James Naismith
B. The history of sports
18


C. Physical education and exercise
D. The origin of basketball

Câu đầu tiên của đoạn văn đề cập đến “basketball was invented” (Môn bóng rổ
ra đời), vậy ý chính của đoạn văn có thể có liên quan đến môn bóng rổ. Chúng ta
tiếp tục đọc qua các dòng còn lại, và thấy rất nhiều từ liên quan đến thể thao ví
dụ “game, physical contact, running”.
Để có thể chắc chắn về câu trả lời của mình, chúng ta không thể không điểm qua
các phương án trả lời.
A. The life of James Naismith: cuộc đời của James Naismith
B. The history of sports: lịch sử các môn thể thao
C. Physical education and exercise: giáo dục thể chất và thể dục
D. The origin of basketball: Nguồn gốc môn bóng rổ
Chúng ta dễ dàng loại A vì James Naismith chỉ được nhắc đến như người phát
minh ra bộ môn thể thao bóng rổ, chứ không có thông tin về cuộc đời, sự nghiệp
của ông. B loại vì chỉ có duy nhất môn bóng rổ được nhắc đến trong đoạn văn,
không có thông tin về các môn thể thao khác nên không thể là ‘history of
sports’C loại vì thông tin về Physical education chỉ được nhắc đến một lần trong
đoạn văn và không có thông tin hỗ trợ thêm. Vậy đáp án chính xác phải là D:
nguồn gốc môn bóng rổ. Chúng ta có thể dễ dàng tìm thấy các thông tin hỗ trợ
đáp án trên: người sáng lập ra bộ môn bóng rổ, thời điểm ra đời, nguyên nhân,
đặc điểm riêng. Vậy đáp án D là đáp án chính
Buổi 14,15….. Writing:
Dạng bài từ luận (Viết lại câu nghĩa không đổi)
Giáo viên thiết kế dạng bài này hợp lí cho đối tượng: Khá –Giỏi, trung
bình, yếu –kém.
Viết lại câu nằm trong phần tự luận, thường yêu cầu học sinh vận dụng
nhiều cấu trúc để hoàn thành 5 câu trong một thời gian ngắn.
Để hoàn thành 5 câu hỏi này trong một thời gian ngắn, học sinh nên theo 4 bước
sau:
Bước 1: Đọc kỹ câu cho trước và cố gắng hiểu trọn vẹn ý của câu đó. Chú ý đến
những từ khóa, S &V, và cấu trúc được sử dụng ở câu gốc.
Bước 2: Chú ý những từ cho trước. Đưa ra ý tưởng viết lại câu sử dụng cách

khác, cấu trúc khác mà vẫn giữ được ý nguyên vẹn của câu cho trước.
Bước 3: Viết câu mới. Chú ý đến: Chủ ngữ và động từ mới, thì của câu mới, chú
ý sự thay đổi của các cụm từ tương ứng (như although- despite, adj-adv, ifunless, câu chủ động, câu bị đông, trực tiếp, gián tiếp.....)
Bước 4: Đọc và kiểm tra lỗi, có thêm chỉnh sửa nếu cần.
19


Ex:
Would you like to come to my 18th birthday party” he asked me.
–> He invited.………………………………………………………
Bước 1: Đọc kỹ câu cho trước: “Would you like to come to my 18th birthday
party” he asked me.(Bạn có muốn tới dự bữa tiệc sinh nhật lần thứ 18 của tôi
không?” anh ấy hỏi tôi.
Nhận dạng câu cho trước là câu trực tiếp qua dấu “ …” (sẽ rất có thể được
chuyển sang câu gián tiếp) - ý của câu thể hiện lời mời.
Bước 2: Từ cho trước: He invited …( Anh ấy mời..)
Định hình cấu trúc thể hiện lời mời tương ứng: invite Sb to do Sth
Bước 3: Tiến hành viết
He invited me to come to his 18th birthday party.
Bước 4: Đọc lại xem có cần chỉnh sửa gì không.
Ex:
Complete the second sentences without changing the meaning of the first
sentences. (1.0p)
1. He has worked for this company for 7 years.
-He started………………………………………………………
2. The man is too young to get maried
- The man is……………………………………………………
3. “Does Mr. Pike live here?” the postman asked the boy.
- The postman asked the boy …………………………………
4. They will build a new school next month.

- A new school………………………………………………..
5. Finding an apartment in a big city is not easy.
- It is …..................................................................................
Đáp án:1. He started working for this company 7 years ago
2. The man isn’t old enough to get married
3. The postman asked the boy if Mr Pike lived there
4. A new school will be built by them next month
5. It is not easy to find an apartment in a big city
Buồi 16,17… Dạng bài Hoàn thành câu/từ cho sẵn, viết lại câu
Ở dạng bài này giáo vên nên thiết kế phù hợp cho đối tượng: Khá – Giỏi,
trung bình.
20


Dạng bài này đòi hỏi học sinh phải hiểu được ý nghĩa của câu, nội dung họ
định hướng muốn nói tới cái gì. Việc hiểu được nghĩa của câu đòi hỏi bạn phải
trang bị cho mình một vốn từ vựng tương đối vững chắc. Đôi khi trong nhiều
tình huống hiểu sai ý nghĩa của từ sẽ hiểu sai ý nghĩa của cả câu.
Ngoài ý nghĩa của câu các em còn cần quan tâm tới cấu trúc, ngữ pháp và
tính logic, hợp lí của từng phương án với câu văn để loại bỏ các phương án sai
và lựa chọn phương án chính xác nhất.
Ex:

Strong as he is, he still can’t lift that box.
A. The box was too heavy for him to lift.
B. He’s very strong, but he still can’t lift that box.
C. He still can’t lift that box because he’s not as strong.
D. However he is strong, he still can’t lift that box.

Nghĩa câu câu gốc là "Anh ấy khoẻ nhưng anh ấy vẫn không nâng được cái

hộp.”
Phương án A loại vì câu A có nghĩa” Cái hộp quá nặng đến nỗi anh ấy không thể
nhấc lên được.” thiếu ý “ anh ấy khoẻ”
Phương án B đúng vì câu B có nghĩa đúng với câu gốc.
Phương án C loại vì câu C có nghĩa” bởi vì anh ấy không khoẻ”
Phương án D loại vì câu D sai cấu trúc: cấu trúc đúng phải là “However +adj/
adv + S + V” tức là: “However strong he is,”
Ex:
Choose the best option A, B, C or D:
1. “We are going to school now”.
A. They said they are going to school now.
B. They said they were going to school then.
C. They said they were going to school now
D. They said they are going to school then.
2. The exercise is difficult. We can’t finish it in one hour.
A. The exercise is so difficult that we can’t finish it in one hour.
B. The exercise is very difficult, so we can’t finish it in one hour.
C. The exercise is such difficult that we can’t finish in one hour
D. The exercise is difficult enough for us to finish in one hour.
3. It’s a pity they don’t have a computer.
A. They wish they have a computer.
B. They wish they had a computer.
C. They wish they were a computer.
D. They wish they didn’t have a computer.
4. The last time I met him was 2 years ago.
21


A. I haven’t met him for 2 years.
B. I met him 2 years ago.

C. I haven’t met him since 2 years.
D. I met him every 2 years.
5. He is weak, so he can’t lift the box
A. He is too weak for to lift the box
B. He is too strong to lift the box.
C. He is too weak, so he lifted the box.
D. He isn’t strong enough to lift the box.
Đáp án: 1.B
2.A 3.B 4.A 5.D

-

Buổi 18,19…..Dạng bài luận, dạng bài này viết đoạn văn theo chủ đề.
Giáo viên cho học sinh khá, giỏi luyện viết thật nhiều, sau đó dành thời
gian chữa cho các em. Đối với học sinh trung bình, yếu, giáo viên cho dàn ý để
học sinh dựa vào đó để viết.
Giáo viên nên cho học sinh luyện viết chủ đề gần gũi với các em như gia đình,
thầy cô, bạn bè, trường học, học tập, giải trí…….khuyến khích học sinh viết dễ
hiểu theo mô phạm của bài viết, có mở đoạn phát triển đoạn v.v…
Cách làm bài thi tự luận mônTiếng Anh thi vào lớp 10 THPT
Để viết được một đoạn văn (paragraph), trước tiên các em cần hiểu rõ bố
cục và cách sắp xếp chi tiết trong một đoạn văn chứ không thể "nghĩ sao viết
vậy" như một số học sinh thường làm.
Cấu trúc & cách triển khai một đoạn văn viết bằng Tiếng Anh
Thông thường một đoạn văn viết bằng Tiếng Anh có độ dài dao động
trong khoảng 80 đến 150 từ (words). Trong một đoạn văn chuẩn thường phải có
câu chủ đề (topic sentence). Trong câu chủ đề phải có hai phần: chủ đề (topic)
và ý chính (controlling idea). Thông thường câu chủ đề là câu mở đầu đoạn văn.
Mặc dù trong cách viết Tiếng Anh, câu chủ đề còn có thể có các vị trí khác trong
đoạn văn, nhưng để an toàn và không tự làm khó mình, khi thi các em nên sử

dụng cách viết với câu chủ đề là câu đầu tiên.
Khi đã có câu chủ đề, ta phải tìm ý để có thể triển khai ý chính. Việc tìm ý
không quá phức tạp. Thí sinh chỉ cần tự đặt ra những câu hỏi liên quan đến câu
chủ đề sau đó tự trả lời chúng. Những câu hỏi này thường bắt đầu bằng các từ
nghi vấn (question words) như What, When, Where, Why, How.
Những câu trả lời cho các câu hỏi trên sẽ được sử dụng như supporting
sentences (các câu văn chứng minh, diễn giải ý chính trong câu chủ đề). Khi đã
có các supporting sentences, người viết chỉ cần ráp nối chúng lại thì sẽ có một
đoạn văn hoàn chỉnh. Tuy nhiên, mấu chốt ở công đoạn này là các em phải biết
sắp xếp các câu văn theo một trật tự nhất định chứ không phải "có gì viết nấy".
Cách sắp xếp supporting sentences trong một đoạn văn
22


Tùy theo đề bài, người viết có thể sắp xếp supporing sentences theo 1
trong các trật tự dưới đây:
Từ các chi tiết quan trọng nhất đến ít quan trọng nhất.
Từ các chi tiết ít quan trọng nhất đến chi tiết quan trọng nhất (ngược với
cách 1).
Theo trật tự thời gian (cái gì xảy ra trước kể trước, cái gì xảy ra sau kể
sau).
Theo trình tự của công việc phải làm (ví dụ như bạn đang hướng dẫn
người khác nấu cơm thì bạn sẽ chỉ họ làm theo các bước: Thứ nhất, lấy gạo bỏ
vào nồi. Thứ hai, vo gạo. Thứ ba, bỏ nồi vào nồi cơm điện (nếu nấu bằng nồi
cơm điện). Thứ tư, cắm phích vào ổ điện. Thứ năm, bật công tắc nấu. Cuối cùng,
chờ khoảng 20 đến 25 phút thì cơm chín.
Theo trình tự không gian. Thường trật tự này chỉ được áp dụng trong một
đoạn văn tả quang cảnh/nơi chốn. Ví dụ như đề bài yêu cầu bạn tả góc học tập
của mình. Trường hợp này bạn có thể bắt đầu từ bất kể vị trí nào: từ ngoài vào
trong, từ trong ra ngoài, từ trái sang phải, từ phải sang trái, từ dưới lên trên, từ

trên xuống dưới...tùy theo góc độ mà bạn quan sát để mô tả.
Cuối cùng, bạn có thể kết thúc đoạn văn bằng một câu kết (concluding
sentence). Thông thường câu kết được thực hiện bằng cách viết lại câu chủ đề
theo một dạng khác mà thôi. Tuy nhiên, câu kết không nhất thiết luôn phải có
trong đoạn văn, nghĩa là nếu bạn tự tin mình viết tốt thì kết bài với câu kết, còn
không thì không sử dụng câu này.
Các bước làm một bài viết đoạn văn bằng Tiếng Anh
Viết câu chủ đề. (Lưu ý: cần triệt để lợi dụng đề bài để viết thành câu chủ
đề.)
Kiểm tra lại câu chủ đề để biết chắc trong câu chủ đề của bạn có topic và
controlling idea.
Tìm ý để chứng minh/diễn giải ý chính bằng cách đặt các câu hỏi mở đầu
bằng từ nghi vấn. Lưu ý: do độ dài của đoạn văn bị khống chế nên bạn chỉ cần
đặt khoảng 5 câu hỏi là được. Nhớ rằng các câu hỏi phải liên quan đến câu chủ
đề.
Ráp các câu trả lời cho các câu hỏi của bạn (supporting sentences) lại
thành một đoạn văn hoàn chỉnh. Cần nhớ mấu chốt ở bước này là bạn phải biết
chắc mình đang sử dụng trật tự nào để ráp nối supporting sentences.
Cân nhắc có nên viết câu kết hay không. Nếu không chắc chắn thì bỏ qua
bước này.
Kiểm tra lại các lỗi chính tả, lỗi ngữ pháp có thể có trong từng câu viết
của bạn.
23


VD: Topic: Talk about your close friend
Describing people:
1. Introduction: Who the person is/ When and where you first met or saw
him/her.
2. Main body:

+ Physical appearance: height/build, age, facial features, hair, clothing
( From the most general aspects to the most specific detail)
Eg: Bill, who is in his early twenties, is quite tall and well-built, with thick black
hair and piercing blue eyes. He is usually dressed in jeans and a T-shirt.
+ Personality/ behavior(with justification/examples): give examples of manner
and mannerism
Eg: Mark is rather unsociable, usually sitting silently in a corner abserving
others from a distance
+ Life/ lifestyle/beliefs: talk about the person's habits, interests, profession, daily
routine, opinion, etc
Eg: Being both a university student and a part-time assistant in a supermarket,
Tom has little free time to go out in the evenings.
3. Conclusion:
Comments/ feelings about person
* Tips:
Nếu hướng dẫn cho công việc viết yêu cầu bạn mô tả ai đó liên quan đến hiện
tại, bạn sẽ mô tả người sử dụng thời điểm hiện tại, ví dụ: "Mô tả một người
không bình thường ..."
Nếu bạn được yêu cầu mô tả ai đó liên quan đến quá khứ. Một người nào đó
không còn sống hoặc ai đó bạn gặp trước đây, bạn sẽ mô tả người đó bằng cách
sử dụng các thì quá khứ đơn.
* Linking words and Structures: Viết có chứa một loạt các câu ngắn hoặc các
từ liên kết đơn giản (chẳng hạn như "và") sớm trở nên nhàm chán và lặp đi lặp
lại. Để tránh điều này, bạn nên sử dụng một loạt các từ và cấu trúc liên kết.
with: She is tall and striking, with long blond hair
- Relative Clauses: who/which/whose.
My neighbour, who is slightly eccentric, has dozens of filthy cats.
He is a scruffy child whose clothes are torn and dirty.
He has a broken nose, which makes hims look like a boxer.
- Result: so/such (a)...(that)

She is so beautiful that she looks like a film star.
- Addition: in addition to, as well as/ besides, moreover, furthermore, not only...
but also...,etc.
He is very tall, in addition to being very thin.
24


My grandmother has deep wrinkles, as well as thin grey hair.
He is not only artistic, but also a successful businessman.
- Contrast: but/yet/However/Nonetheless/Even so + Clause
Although/(Even) though/ While + Clause
In spite of/ Despite + -ing form/noun/the fact that
He is temperamental, but/yet he is a loyal friend.
He looks as through he's an old man. However, he is only 35.
Although he has a huge, powerful body, he's a very gentle person.
In spite of being very busy, she always has time for her children.
- Linking cause and effect:
She is open and friend.(cause)
She is popular.(effect)
Because/as/since
owing to/due to(+-ing/noun/the fact that)...
As a result/consequence of
A/the result of ...is... ; as a result,...
She is popular because she is open and friendly.
She is popular due to being/due to the fact that she is open and friendly.
A result of her being open is that she is popular.
..., so...
therefore/for this reason...
The reason(that/why)...is...
She is open and friendly, so she is popular.

She is open and friendly, therefore she is popular.
The reason she is popular is that she is open and friendly
* Impressions, Opinions and Reactions:
I think/feel/etc (that)
It seems to me that
To me/To my mind
As far as I'm concerned In my opinion/view/eyes
Sb seems/ appear to be...
Sb stribes people/comes across as (being)...
Sb gives the impression of being.../ the impression that...
I/ people/etc find/ consider sb to be... I think of/ see/ regard sb as being...
* Compoud Adjectives: Compound adjectives are formed with
- Present participles: a hard-working student
- Past participles: an open-hearted young man
- Cardinal numbers + nouns: a three-year-old boy
- Well, badly, ill, poorly + past participle: a well-intensioned friend
Topic: A Close Friend
Tuan has been my close friend for two years. I first met him y a chance on
a picnic. I asked him the way to take a photo and we started talking. We've been
friends ever since.
25


×