Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

ứng suất quanh công trình ngầm ỨNG SUẤT QUANH CÔNG TRÌNH NGẦM XÂY DỰNG TRONG ĐẤT ĐÁ BIẾN DẠNG PHI TUYẾN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.05 KB, 7 trang )

TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 9,Số 4-2006

ỨNG SUẤT QUANH CÔNG TRÌNH NGẦM
XÂY DỰNG TRONG ĐẤT ĐÁ BIẾN DẠNG PHI TUYẾN
Nguyễn Xuân Mãn(1), Phạm Thanh Tiền(1)
Nguyễn Minh Tuấn(2), Nguyễn Xuân Tùng(3)
(1) Viện cơ học ứng dụng, (2) Viện cơ học, (3) Đại học Mỏ - địa chất
(Bài nhận ngày 31 tháng 10 năm 2005, hoàn chỉnh sửa chữa ngày 20 tháng 02 năm 2006)

TÓM TẮT: Xây dựng công trình ngầm đòi hỏi phải có sự tính toán vỏ chống một cách
chính xác. Nếu thiên về an toàn sẽ dẫn đến lãng phí vật liệu. Trong bài viết đề cập đến tính
toán ứng suất trên biên công trình ngầm trong hai trường hợp: (1) - đất đá quanh hầm xem là
mô hình nền biến dạng đàn hồi; (2)- đất đá quanh hầm xem là mô hình nền biến dạng phi
tuyến. Sử dụng phương pháp thông số nhỏ cho phép tuyến tính hoá lời giải cho biên hầm
không tròn. Kết quả cho thấy mô hình biến dạng phi tuyến làm giảm ứng suất trên biên công
trình so với mô hình đàn hồi. Tính toán minh hoạ số cho biên dạng vòm chỉ ra: ứng suất trên
biên công trình khi xét đến tính biến dạng phi tuyến giảm 25,73% so với khi chỉ xem đất đá
biến dạng đàn hồi.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Khi tính toán kết cấu chống giữ hoặc đưa ra các giải pháp đảm bảo ổn định và bền vững các
công trình ngầm thường quan tâm đến giá trị ứng suất cực đại trên biên công trình, nói một
cách khác là hệ số tập trung ứng suất được xem xét và có vai trò quan trọng trong đánh giá ổn
định công trình. Trong các nghiên cứu đã đề cập đến việc xác định hệ số tập trung ứng suất trên
biên công trình ngầm xây dựng trong đất đá có biến dạng tuyến tính (biến dạng đàn hồi). Việc
xem xét biến dạng phi tuyến của đất đá sẽ cho phép khai thác khả năng mang tải của khối đá
quanh công trình ngầm và do đó làm giảm các chi phí nhằm đảm bảo ổn định và bền vững cho
công trình. Dưới đây xem xét việc xác định hệ số tập trung ứng suất trên biên công trình ngầm
dạng vòm trong đất đá biến dạng phi tuyến.
2. ĐẶT BÀI TOÁN


Trên cơ sở nghiên cứu thực nghiệm [1] đã chỉ ra rằng quan hệ ứng suất tiếp τ với chuyển
vị góc δ tuân theo biểu đồ như hình vẽ 1, với quy luật được xấp xỉ δ = 2 Bτ m +1 . Trong đó: B,
m- các hằng số thực nghiệm. Trong thực tế, các hằng số B và m là các hàm của thời gian. Tuy
nhiên khi nghiên cứu, tính toán cho một thời điểm xác định, có thể coi B và m là không đổi tại
thời điểm xác định đó. Việc xác định B và m cho một loại đá nhất định tiến hành bằng thực
nghiệm và khá tốn kém. Khi tính toán cho công trình cụ thể cần tiến hành thực nghiệm để xác
định các chỉ tiêu này. Trong bài viết sử dụng kết quả theo tài liệu [1].

Trang 49


Science & Technology Development, Vol..9, No.4 - 2006

nghiờn cu trng thỏi ng sut - bin dng ca khi ỏ quanh cụng trỡnh ngm trong bi
vit ny s dng cỏc gi thit sau õy:
- Cụng trỡnh ngm c coi nh mt l khoột trong mụi trng bin dng phi tuyn
ng hng vi ng sut ban u tỏc dng u mi phớa nh nhau v xa tõm l khoột mt
khong cỏch ln (trong tính toán thng lấy xp x 10 ln bỏn kớnh l) l H ( - dung
trng ca t ỏ, H chiu cao cột đát đá phụ thuộc vào chiu sõu t cụng trỡnh). Cú th vit :

= 2B m = 2

(1)

õy: = B m - hm vụ hng.
- Xem t ỏ l mụi trng khụng nộn ộp, khi ú tha món iu kin:
du
(2)
r + = 0 hay
+u/r = 0

dr
trong ú: r , - cỏc thnh phn bin dng trong h ta cc (r , )

r

- ta theo phng bỏn kớnh ca im cn xem xột.
- Đt ỏ vựng ngoi gii hn n hi tuõn theo lý thuyt bin dng do, tc l:
(3)
( r ) = ( r )

vi - hm vụ hng nh trong nh ngha trong (1).
2.1. Gii bi toỏn biờn trũn
Bi toỏn i n vic gii h phng trỡnh:
d r r
=0
(4)
dr +
r

( r ) = ( r ) (5)

du u
+ =0
(6)
+ r =
dr r

T (6) d dng cho ta u = C1 / r , vi C1 l hng s tớch phõn.
r
Bin i (5) cú ý n (3) v thay = (

) ., cho ta:
2
( r ) = 2 m B( r )m+1
T (2) v (7) dẫn n:
1 /(1+ m )
1 /(1+ m ) C1
( r ) = 2 B
2
r
Kt hp (8) vi (4) nhận đ-ợc:
Trang 50

(7)
(8)


TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 9,Số 4-2006
1 /(1+ m )



⎩σ

⎛C ⎞
σ r = C 2 − (1 + m)⎜ 1 ⎟
r − 2 /(1+ m )
⎝B⎠
Trong đó : C 2 - hằng số tích phân (xác định sau).
Từ các điều kiện biên:
khi

r = 1
(trên
biên
σ r = p
r



γH

khi

r →



(r

≈ 10

ở đây: p- phản lực vỏ chống; khi không chống : p = 0.
Thay các điều kiện biên này vào (9), ta có nghiệm:
σ r = γH − (γH − p )r −2 /(1+ m )
⎛1− m ⎞
− 2 /(1+ m )
σ θ = γH + ⎜

⎟(γH − p )r
+
1

m



(9)

công
trình)
bán
kính)

(10)
(11)

Như vậy hệ số tập trung ứng suất trên biên công trình sẽ là:
⎛1− m ⎞
γH + ⎜
⎟(γH − p )
2
(1 − m) p
1+ m ⎠

0
(12)
Kθ =
=

γH
1 + m (1 + m) γH
Từ (12) nhận thấy hệ số tập trung ứng suất là hàm nghịch biến của thông số m. khi

2
không có vỏ chống (p=0), K θ0 =
< 2 với mọi m > 0.
(1 + m)
Khi đất đá biến dạng tuyến tính (m=0) hệ số tập trung ứng suất K θ0 = 2 .
Như vậy, trong trường hợp biªn tròn hệ số tập trung ứng suất trên biên công trình xây
dựng trong đất đá biến dạng phi tuyến nhỏ hơn khi xây dựng trong đất đá có biến dạng
tuyến tính (đàn hồi).
2.2. Giải bài toán biên không tròn
Khi công trình có biên không tròn thì tọa độ không thứ nguyên của biên công trình được
xấp xỉ theo biểu thức [2]:
r0 = 1 + h cos nθ , trong hệ tọa độ cực (r ,θ )
(13)

(

)

C1
; h - tham số nhỏ.
1 + C12
- R0 bán kính trong biên công trình
- ρ tọa độ theo phương bán kính của biên công trình
C1 và n xác định phụ thuộc hình dạng của biên công trình, lấy theo bảng 1:
Bảng 1

Trong đó: - r0 = ( ρ / R0 ) 1 / 1 + C12 ; h =

Giá trị
C1

n

Biên tròn
0
0

Elíp
0 < C1 < 1
2

Vòm
0,1
3

Hình vuông cong
1 / 9 ÷ 1 / 10
4

Tồn tại thông số nhỏ h cho phép tuyến tính hóa bài toán và nghiệm của bài toán trong
trường hợp này được t×m ở dạng:
ϕ ( r , θ ) = ϕ 0 ( r , θ ) + hϕ 1 ( r , θ )
(16)
Trong đó: ϕ (r ,θ ), ϕ 0 (r ,θ ) - lần lượt là hàm ứng suất cần tìm víi biªn kh«ng trßn và hàm
ứng suất đối với trường hợp biên tròn.
Trang 51


Science & Technology Development, Vol..9, No.4 - 2006

Các thành phần ứng suất và biến dạng theo (16) được viết dưới dạng:

σ r = σ r0 + hσ r1 ; ε r = ε r0 + hε r1
σ θ = σ θ0 + hσ θ1 ; ε θ = ε θ0 + hε θ1

τ rθ = ετ ;
1


γ rθ = εγ

(17)

1


Chỉ số “0” ứng với lời giải khi biên công trình là tròn.
Chỉ số “1” ứng với thành phần ứng suất bổ sung thêm cần xác định khi biên công trình
không tròn.
Sử dụng (6), (9) và (17), và phân tích các biến cần tìm theo tham số nhỏ h , nhận được:
ε r1 = kr − 2 m /( 1 + m ) ( σ θ1 − σ r1 ); ( 18 a )
(18)
ε θ1 = − kr − 2 m /( 1 + m ) ( σ θ1 − σ r1 ); ( 18 b )
1
− 2 m /( 1 + m )
1
γ r θ = − 4 kr
τ r θ ; ( 18 c )
A
(m + 1)
Trong đó: k =
.B.( ) m /(1+ m )

2
B
A – hằng số tùy ý cần xác định.
Các ứng suất bổ sung liên hệ với hàm ứng suất bổ sung ϕ 1 ở (16) như sau:
1 ∂ 2ϕ1 1 ∂ϕ1
(19a)
σ r1 = 2
+
r ∂θ 2 r ∂r
∂ 2ϕ
σ θ1 = 21 (19b)
(19)
∂r
∂ 1 ∂ϕ1
) (19c)
τ r1θ = − (
∂r r ∂θ
Thay các biến ở (18) và (19) vào điều kiện liên tục (20):
∂ 2 ε θ1
∂ε θ1 ∂ 2 ε r1
∂ε r1 ∂ 2 (rγ r1θ )
r
r
r2
(20)
+
2
=
+


∂r
∂r
∂r∂θ
∂θ 2
∂r 2
và biến đổi, ta nhận được phương trình vi phân cấp 4 :
∂ 4ϕ 1
∂ 4ϕ 1
∂ 4ϕ 1
∂ 3ϕ 1
∂ 3ϕ 1
A0
+
A
+
A
+
A
+
A
+
1
2
3
4
∂r 4
∂θ 4
∂θ 2 ∂r 2
∂θ 2 ∂r 2
∂r 3

(21)
∂ 2ϕ 1
∂ 2ϕ 1
∂ϕ 1
+ A5
+ A6
+ A7
=0
∂r
∂r 2
∂θ 2
Trong đó:
1
(1 + 2m)
A0 = −r 2 ; A1 = − 2 ; A2 = −2; A3 = −3
r
(1 + m)
r
A4 = −4
A7 =

(2 + 3m) 1
(1 + 3m 2 )
(1 + 5m + 5m 2 ) 1
=
; A5 = −
;
A
4
;

6
(1 + m) r
(1 + m) 2
(1 + m) 2
r2

(3m 2 − 2m − 1) 1
r
(1 + m) 2

Tìm nghiệm của (21) ở dạng sau [3]:
ϕ1 (r ,θ ) = X (r ) cos(nθ )

(22)

Trong đó: X(r) là hàm của biến r cần xác định.
n - thông số xác định theo bảng 1.
Thế (22) vào (21) và biến đổi đi đến phương trình vi phân cấp 4 ®èi víi hàm X(r) như sau:
Trang 52


TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 9,Số 4-2006

a4 r 4

3
2
dX
dX 4
3 dX

2 dX
a
r
a
r
+
+
+ a1 r
+ a0 X = 0
3
2
4
3
2
dr
dr
dr
dr

(23)

với :
a0 = n 2

(3 + 10m + 3m 2 )
3m − 1 − 2(1 + 3m)n 2
4m
a
=
;


1
2
(1 + m)
(1 + m)
(1 + m) 2

a 2 = 2n 2 +

(1 + 2m − 3m 2 )
2(m − 1)
; a3 =
; a 4 = −1.
2
(m + 1)
(1 + m)

Phương trình đặc trưng của (23) có dạng:
a 4 k (k − 1)(k − 2)(k − 3) + a3 k (k − 1)(k − 2) + a 2 k (k − 1) + a1 k + a 0 = 0
Nghiệm cần tìm (19) thỏa mãn các điều kiện biên sau đây:

σ r1 → 0 khi r → ∞

τ r1θ → 0 khi r → ∞

⎪ 1
2(γH − p ) cos nθ
; khi r = 1
⎨σr = −
(1 + m)


⎪τ 1 = − 2(γH − p )n sin nθ ; khi r = 1
⎪ rθ
(1 + m)


(xấp xỉ 10 lần bán kính công trình )
trên biên công trình

(25)

trên biên công trình

2.3. Áp dụng cho biên dạng vòm
Giả thiết công trình xây dựng trong đất đá có thông số biến dạng phi tuyến m = 0,6, biên công trình
có dạng vòm, ứng với n = 3 (xem bảng 1)

Khi đó nghiệm phương trình đặc trưng (24) lần lượt là:
k1 = 5,89; k 2 = −3,13; k 3 = 1,38 + 0,277i; k 4 = 1,38 − 0,277i
X (r ) = B1 r k1 + B2 r k 2 + B3 r Rk3 cos(( Mk 3 ) ln r ) + B4 r Rk4 cos(( Mk 4 ) ln r )
Khi đó : ϕ1 (r ,θ ) = X (r ) cos 3θ ; B1 , B2 , B3 , B4 - xác định từ các điều kiện biên.
Nghiệm riêng :
ϕ1 (r ,θ ) = [0,244γHr −3,13 − 0,244γHr 1,38 cos(0,277 ln r ) − 0,555γH sin(0,277 ln r )]co3θ ;

(26)

Khi đất đá biến dạng tuyến tính (với m= 0), biªn dạng vòm (n =3) ta có: nghiệm đặc trưng
của (24) là : k1 = 3,34; k 2 = −1,09; k 3 = 4,48; k 4 = −2,73 .
X (r ) = D1 r k1 + D2 r k2 + D3 r k3 + D4 r k 4
Các hệ số D1 , D2 , D3 , D4 tìm từ điều kiện biên , gi¸ trÞ nh- d-íi ®©y:

D1 = D3 = 0; D2 = −1,220γH ; D4 = 1,221γH
Khi đó: ϕ1 (r , θ ) = [−1,220γHr 3,34 + 1,221γHr 4, 48 ] cos 3θ

;

(27)

Khi biết ϕ1 (r , θ ) cho trường hợp biến dạng phi tuyến và ϕ1 (r , θ ) cho trường hợp biến dạng
tuyến tính, ta xác định được các σ r1 , σ θ1 và τ r1θ theo (19)
Để xác định σ r , σ θ ,τ rθ theo (17) ta xác định h . Với biên là hình vòm thì C1 = 0,1 , vậy
h=

C1
0,1
=
= 0,099 .
2
1 + C1 1 + 0,12

Trang 53


Science & Technology Development, Vol..9, No.4 - 2006

Từ đó :

∂ 2ϕ 1
0
⎪ σ θ = σ θ + 0,099 2
∂r


1 ∂ 2ϕ1 1 ∂ϕ1

0
+
]
⎨ σ r = σ r + 0,099[ 2
r ∂θ 2 r ∂r

⎪τ = τ 0 + 0,099[− ∂ ( 1 ∂ϕ1 )]

⎪ rθ
∂r r ∂θ

Với ϕ1 (r , θ ) lấy theo (26) khi đất đá biến dạng phi tuyến và theo (27) khi đất đá biến dạng
tuyến tính.
Kết quả tính toán số σ θ t¹i mét sè ®iÓm ®Æc tr-ng (cho công trình dạng vòm :n= 3,
C1 = 0,1 ,p=0, γ = 2T / m 3 , H = 10m, r = 5m ) cho trong bảng 2.

Bảng 2

σ θ ( Kσ θ )
Tọa độ θ ,
radian

cos 3θ

0

π


8

π

6

π

4

π

3

π

2

Đất đá biến dạng tuyến
tính m =0

Đất đá biến dạng phi
tuyến m =0,6

σ σttθ

σ σpht
θ


1

26.74785

19.86858

0.38268

10.23595

7.602779

0

0

0

-0.707106

-18.9137

-14.0488

-1

-26.7489

-19.8685


0

0

0

K σpht
/ K σttθ
θ

0.7427
0.7427

0.7427
0.7427

3. KẾT LUẬN
[1]. Sử dụng thông số bé cho phép tuyến tính hoá bài toán xác định ứng suất quanh công
trình ngầm có biên không tròn xây dựng trong đất đá có biến dạng phi tuyến nhờ vậy có thể tìm
nghiệm giải tích của bài toán như trình bầy trên đây.
[2]. Người ta khai thác biến dạng phi tuyến của đất đá trong xây dựng công trình ngầm bằng
việc tạo cho đất đá xung quanh được biến dạng vượt giới hạn đàn hồi bằng các giải pháp kỹ
thuật và công nghệ trong xây dựng ngầm như: phương pháp đào nhiều giai đoạn; sử dụng
phương pháp đào hầm mới của áo ; bằng cách đặt vỏ chống sau một thời gian để lưụ không hay
chống tạm; bằng cách sử dụng vỏ chống linh hoạt về kích thước;..Những giải pháp này được
ứng dụng rộng rãi trong ngành xây dựng ngầm.
[3]. Khi kể đến biến dạng phi tuyến ( ví dụ dạng δ = 2 Bτ m +1 trong bài viết này) ứng suất trên
biên công trình sẽ nhỏ hơn so với trường hợp biến dạng đàn hồi ( như tính toán minh hoạ
trong bài viết này thì K σpht
/ K σttθ = 0.7427; giảm 25,73%). Tức khi khai thác tính biến dạng phi

θ
tuyến(đàn-dẻo chẳng hạn) ta sẽ tiết kiệm được vật liệu làm vỏ chống công trình so với trường
hợp chỉ xem xét biến dạng đàn hồi.

Trang 54


TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 9,Số 4-2006

[4]. Tuy nhiên do yếu tố kỹ thuật-công nghệ của công trình trong khai thác và sử dụng thì ta
chỉ khai thác một phần biến dạng phi tuyến của đất đá đến một giới hạn nào đó. Giá trị giới hạn
đó cần được nghiên cứu trong một công trình độc lập khác.

THE STRESS AROUND UNDERGROUND STRUCTURE CONSTRUCTIONS
IN NONLINEARRLY DEFORMED SOIL
Nguyen Xuan Man (1), Pham Thanh Tien (1)
Nguyen Minh Tuan (2), Nguyen Xuan Tung (3)
(1) Institute of Applied Mechanics, (2) Institute of Mechanics;
(3) Hanoi University of Mining and Geology
ABSTRACT: The calculation of the supporting shells for underground constructions
must be exact. The over safe caculation will lead to the waste of materials. This paper
computes the stress on the boundary of underground structures in two cases : (1) the soil
around the vault is considered with elastic deformation model; (2) the soil around the vault is
considered with nonlinear deformation model. The use of parameterize method allows to
linearization to the boundary of no round vaults. The results showed the nonlinear deformation
model has helped to decrease stress around the boundary of the constructions in comparision
with the elastic deformation model. The numerial calculations for the boundary of the vault
structures show that the stress on the boundary struture in the nonlinear deformation model
decrease 25,73% compared to the results from the elastic deformation model..
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Nguyễn Phúc Nhân, Nghiên cứu các tính chất cơ lý của đá trong xây dựng công trình
ngầm và mỏ, Đề tài khoa học cấp bộ, Trường ĐH Mỏ – Địa chất. Hà Nội, 1998.
[2]. Xavin G.N, Phân bố ứng suất quanh lỗ khoét, NXB “Naukova đumka”. Kiev, 1968.
[3]. J.C. Erjanov, Ổn định các lò bằng trong khối đá phân lớp, NXB “khoa học”. Alma-Ata,
1971.

Trang 55



×