Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Đề cương môn kiến thức chung về hành chính và quản lý nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.98 KB, 24 trang )

KIẾN THỨC CHUNG VỀ HÀNH CHÍNH VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Câu 1: Nhà nước là gì? Trình bày các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của
Nhà nước CHXHCN Việt Nam?
a. Nhà nước là gì?
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên làm
nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì trật tự xã
hội, thực hiện mục đích bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị xã hội.
b. Nguyên tắc tổ chức và hoạt đông của nhà nước cộng hoà CHCN Việt Nam.
- Nguyên tắc bảo đảm sự tham gia của nhân dân vào quản lý nhà nước.
Nhân dân tham gia quản lý nhà nước, vừa tạo khả năng phát huy trí tuệ của nhân
dân vào hoạt động của nhà nước; vừa là một phương pháp có hiệu quả để ngăn chặn,
khắc phục tệ quan liêu, cửa quyền trong hoạt động quản lý.
- Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng.
+ Đảng đề ra đường lối chính trị, những chủ trương và phương hướng lớn, quyết
định những vấn đề quan trọng về tổ chức bộ máy nhà nước, chỉ đạo quá trình xây dựng
pháp luật.
+ Đảng thường xuyên theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan nhà nước
hoạt động theo đúng đường lối của Đảng, đào tạo cán bộ tăng cường cho bộ máy nhà
nước.
+ Đảng kiểm tra tổ chức và đảng viên trong bộ máy nhà nước, phát huy vai trò tiên
phong trong việc chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ.
Nguyên tắc có các nội dung cơ bản sau:
+ Các cơ quan quyền lực - đại biểu nhân dân – đều do nhân dân bầu ra theo
nguyên tắc phổ thông, trực tiếp, bình đẳng và bỏ phiếu kín.
+ Cấp dưới phải phục tùng cấp trên, địa phương phục tùng trung ương, quyết định
của cấp trên là bắt buộc đối với cấp dưới.
+ Các quyết định của cấp trên khi thông qua, có sự tham gia ý kiến của cấp dưới và
các đơn vị liên quan.
+ Trong khi thực hiện các quyết định của cấp trên, cấp dưới có quyền phát huy
quyền chủ động, sáng tạo phù hợp với tình hình cụ thể trên nguyên tắc bảo đảm sự phân


công, phân cấp rành mạch về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của mỗi
cấp.
+ Bảo đảm thông tin hai chiều thông suất, phục vụ tốt công tác kiểm tra của cấp
trên đối với cấp dưới.
- Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Nội dung cơ bản của nguyên tắc:
+ Tổ chức, hoạt động của các cơ quan nhà nước phải theo đúng các quy định của
pháp luật.
+ Trong khi thi hành công cụ, các cơ quan, viên chức, công chức nhà nước phải
nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thực hiện đầy đủ thẩm quyền của mình theo đúng
những phương pháp, hình thức mà pháp luật đã quy định.


+ Cá nhân, tổ chức phải tôn trọng pháp luật, thực hiện pháp luật một cách nghiêm
chỉnh thường xuyên.
+ Mọi vi phạm pháp luật phải được xử lý nghiêm minh.
- Nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc.
Nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc được thể hiện:
+ Về chính trị, các dân tộc đều bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ về chính
trị.
+ Về kinh tế, các dân tộc bình đẳng với nhau về lợi ích kinh tế, đồng thời nhà nước
có chính sách hỗ trợ để các dân tộc có điều kiện phát triển, nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần.
+ Về văn hoá giáo dục, các dân tộc đều được dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản
sắc dân tộc và phát huy những phong tục, tập quán truyền thống và văn hoá tốt đẹp của
dân tộc mình.
+ Nhà nước thực hiện chính sách đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm
cấm các hành vi kỳ thị, chia rẽ các dân tộc.
Câu 2: Trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND và UBND cấp xã?
* Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND cấp xã

- HĐND (xã) là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí,
nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân ở địa phương, do nhân dân địa phương
bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên
- Quyết định những chủ trương và biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng
của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế – xã hội, củng cố quốc
phòng, an ninh; không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa
phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước.
- Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh trật tự an toàn xã hội, HĐND xã thị trấn
quyết đinh:
+ Biện pháp thực hiện nhiệm vụ xây dựng quốc phòng toàn dân; bảo đảm thi hành
chế độ nghĩa vụ quân sự, xây dụng lực lượng tự vệ ở địa phương.
+ Biện pháp thực hiện nhiệm vụ hậu cần tại chỗ, nhiệm vụ động viên, chính sách
hậu phương quân đội và chính sách đối với các lực lượng vũ trang nhân dân ở địa
phương.
+ Biện pháp bảo đảm thực hiện nhiệm vụ giừ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
đấu tranh phòng ngừa và phòng chống tội phạm, các hành vi vi phạm pháp luật khác ở
địa phương.
+ Biện pháp bảo đảm trật tự công cộng, an toàn xã hội .
- Trong lĩnh vực thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, HĐND xã, thị
trấn quyết định:
+ Biện pháp bảo đảm thực hiện chính sách dân tộc, cải thiện đời sống vật chất và
tinh thần, nâng cao dân trí của đồng bào các dân tộc; bảo đảm thực hiện quyền bình
đẳng giữa các dân tộc, giữ gìn tăng cường khối đoàn kết và tương trợ giữa các dân tộc ở
địa phương.
+ Biện pháp thực hiện chính sách tôn giáo, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của
nhân dân ở địa phương theo quy định của pháp luật.


- Trong lĩnh vực thi hành pháp luật HĐND xã thị trấn quyết đinh:
+ Biện pháp bảo đảm thi hành hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước

cấp trên...
+ Biện pháp bảo hộ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự ,nhân phẩm, các quyền và
lợi ích hợp pháp khác nhau của nhân dân.
+ Biện pháp bảo vệ tài sản, lợi ích của nhà nước, bảo hộ tài sản của tổ chức ở địa
phương.
+ Biện pháp bảo đảm việc giải quyết khiếu nai, tố cáo và kiến nghị của công
dân theo quy định của pháp luật.
* Nhiệm vụ quyền hạn của UBND cấp xã
- UBND cấp xã là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương; chịu trách nhiệm chấp hành hiến pháp, luật, các văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND cấp xã
- UBND xã thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước ở địa phương trên
các lĩnh vực: kinh tế văn hoá, giáo dục, xã hội, đời sống, xây dựng chính quyền ở địa
phương và quản lý địa giới hành chính, quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, thực
hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, thi hành pháp luật.
- Về an ninh trật tự an toàn xã hội:
+ Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội; xây dựng công
an cấp xã và phong trào bảo vệ an ninh tổ quốc, thực hiện biện pháp phòng ngừa và
chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa phương.
+ Quản lý hộ khẩu, tổ chức việc đăng ký tạm trú, quản lý việc đi lại của người
nước ngoài ở địa phương .
+ Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc thi hành
án, tổ chức thực hiện các quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp
luật.
- Về thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo:
+ Thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo.
+ Bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân của nhân dân ở địa
phương theo quy định của pháp luật.
- UBND xã chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND cùng cấp và UBND
cấp trên.

Câu 3: Hương ước là gì? Vai trò và mối quan hệ của Hương ước với pháp
luật quốc gia?
- Hương ước là văn bản quy phạm xã hội trong đó quy định các quy tắc xử sự
chung do cộng đồng dân cư cùng thoả thuận đặt ra để điều chỉnh các quan hệ xã hội
mang tính chất tự quản của nhân dân nhằm giữ gìn và phát huy những phong tục tập
quán tốt đẹp và truyền thống văn hoá trên địa bàn làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư, góp
phần hỗ trợ tích cực cho việc quản lý nhà nước bằng pháp luật.
- Vai trò của Hương ước và mối quan hệ của Hương ước với pháp luật của
quốc gia.
Vai trò của Hương ước


- Đối với sự nghiệp dựng nước: Hương ước có vai trò quan trọng trong các lĩnh
vực như:
+ Trong tự quản của cộng đồng dân cư nông thôn đối với việc quản lý làng, thôn,
bản, ấp, xã và quản lý đất nước.
+ Trong phát triển sản xuất nông nghiệp.
+ Trong việc nuôi dưỡng thuần phong mỹ tục.
+ Trong nâng cao dân trí.
+ Bảo vệ môi sinh, môi trường.
- Đối với sự nghiệp giữ làng, giữ nước: Hương ước có vai trò quan trọng trong các
lĩnh vực như:
+ Trong giữ gìn trật tự an ninh thôn, làng, buôn, bản, ấp, xóm.
+ Trong phòng và chống thiên tai, dịch hoạ.
+ Trong thực hiện nghĩa vụ binh dịch (quốc phòng) đối với nhà nước.
- Mối quan hệ giữa Hương ước với pháp luật quốc gia
+ Sự thống nhất về mục đích giữa pháp luật Nhà nước với Hương ước.
Hương ước và pháp luật nhà nước đều là quy phạm của một quốc gia thống nhất về
nguồn gốc dân tộc, về văn hoá, về quyền lợi các mặt và cùng tồn tại trên một lãnh thổ.
Đó là hai quy phạm trong hệ thống các quy phạm xã hội của một quốc gia thống nhất,

có mục đích chung là điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm xây dựng và bảo vệ tổ quốc
xã hội Việt Nam.
+ Hương ước là sự bổ sung những gì pháp luật nhà nước chưa quy định hoặc quy
định chưa cụ thể để áp dụng tại cộng đồng dân cư ở nông thôn.
Nội quy Hương ước đều có những điều quy định về trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền
và quyền lợi của cơ quan quản lý làng, xã, của các công dân trong cộng đồng trên nhiều
mặt của đời sống xã hội như:
. Thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước;
. Bảo vệ an ninh trật tự ở xóm làng;
. Phòng chống thiên tai;
. Nuôi dưỡng thuần phong mỹ tục, bài trừ đồi phong, bại tục;
. Khuyến khích bảo vệ lối sống lương thiện, lành mạnh, trong sạch…
Câu 4: Nội dung quản lý của Nhà nước về các vấn đề xã hội hiện nay.
* Các vấn đề xã hội là những vấn đề xuất hiện từ những quan hệ xã hội có tác
động, ảnh hưởng hoặc đe doạ đến sự phát triển bình thường của con người, cộng đồng
người, cũng như chất lượng cuộc sống của họ đòi hỏi xã hội phải có những biện pháp
giải quyết, phòng ngừa hoặc ngăn chặn theo hướng có lợi cho sự tồn tại phát triển bền
vững của cộng đồng.
* Chính sách xã hội và quản lý nhà nước về các vấn đề xã hội.
- Chính sách xã hội.
Chính sách xã hội là sự thể chế hoá của Nhà nước các đường lối, quan điểm
của Đảng về việc giải quyết các vấn đề xã hội có liên quan đến lợi ích con người, nhóm
người hoặc toàn thể cộng đồng dân cư nhằm phát triển con người, vì con người thiết lập
sự công bằng xã hội, trật tự an toàn xã hội, phát triển và tiến bộ xã hội.


Chính sách xã hội là một bộ phận cấu thành chính sách chung của một chính
Đảng hay một chính quyền nhà nước hướng tới lĩnh vực XH. Nhằm giải quyết nhưỡng
vấn đề liên quan đến cuộc sống con người, nhu cầu lợi ích của các nhóm người, các
tầng lớp XH, các giai cấp, các dân tộc trong XH, đồng thời góp phần điều chỉnh các

quan hệ XH phù hợp với bản chất giai cấp, và những mục tiêu của chính đảng hay của
chính quyền đó.
Vị trí vai trò của chính sách xã hội:
+ Chính sách xã hội luôn có vị trí hàng đầu trong hệ thống chính sách kinh tế –xã
hội của Nhà nước. Nó xuất phát từ vị trí, vai trò của con người, nhằm phát huy nguồn
lực con người để khai thác tiềm năng trí tuệ sức sáng tạo vô tận của nhân dân đối với sự
phát triển kinh tế- xã hội của đất nước.
+ Chính sách xã hội là cầu nối giữa sự tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội, là
công cụ hữu hiệu để định hướng XHCN sự phát triển của đất nước ta. Tăng trưởng kinh
tế là cơ sở để tạo ra sự tiến bộ xã hội. Chính sách xã hội nước ta là công cụ chủ yếu để
thực hiện ngày càng tốt hơn sự công bằng xã hội và tiến bộ xã hội.
+ Chính sách xã hội giải quyết trên phạm vi rộng lớn, nó giải quyết tất cả các
vấn đề xã hội tiến tới thiết lập sự công bằng xã hội, giải phóng con người, tạo điều kiện
cho sự phát triển toàn diện những cá nhan và tiến bộ xã hội.
+ Là một bộ phận cấu thành chính sách chung của Đảng Nhà nước hướng tới
lĩnh vực xã hội
+ Nó góp phần điều chỉnh các quan hệ XH phù hợp với bản chất giai cấp và
những mục tiêu của chính Đảng, Nhà nước đó.
+ Nó điều hoà các quan hệ xã hội:
- Quản lý Nhà nước về các vấn đề xã hội:
Quản lý Nhà nước về các vấn đề xã hội là những hoạt động của Nhà nước
trong việc thực hiện chính sách xã hội, giải quyết các vấn đề xã hội.
Nội dung quản lý Nhà nước về các vấn đề xã hội:
+ Nghiên cứu, phân tích thực trạng xã hội, các vấn đề xã hội để xác định nội
dung các loại chính sách xã hội cần thực hiện
+ Xây dựng chương trình, dự án và kế hoạch về giải quyết các vấn đề xã hội
mà chính sách đề cập đến .
+ Tổ chức thực hiện chính sách về các vấn đề xã hội.
+ Báo cáo sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm đánh giá kết quả thực hiện chính sách.
+ Đưa ra các kiến nghị để tiếp tục thực hiện chính sách và giải quyết các vấn

đề xã hội bức xúc hiện nay.
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHỦ YẾU.
* Chính sách dân số:
- Mục tiêu của chính sách dân số là thực hiện gia đình ít con, khoẻ mạnh, tiến
tới ổn định quy mô dân số ở mức hợp lý để có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, nâng cao
chất lượng dân số, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, góp phần vào sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước.
- Giảm tốc độ tăng dân số. Tiếp tục duy trì kế hoạch giảm sinh và giữ mức
sinh thay thế, bảo đảm quy mô, cơ cấu hợp lý, nâng cao chất lượng dân số.


- Phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, thích ứng
với đòi hỏi của CNH, HĐH. Xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.
* Chính sách lao động và việc làm:
- Giải quyết việc làm là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của chính sách xã hội,
là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, làm
lành mạnh hóa các quan hệ xã hội, đáp ứng nguyện vọng và yêu cầu bức xúc của
nhân dân.
- Các giải pháp tạo việc làm:
+ Khuyến khích các thành phần kinh tế mở mang ngành nghề, các cơ sở sản xuất
dịch vụ.
+ Phát triển công tác dạy nghề và mở rộng mạng lưới dịch vụ việc làm.
+ Khôi phục và phát triển các làng nghề.
+ Đẩy mạnh phong trào lập nghiệp của thanh niên.
+ Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
* Chính sách bảo trợ xã hội:
- Bảo trợ xã hội có vai trò quan trọng, nhằm phòng ngừa, khắc phục hoặc bù
đắp những hẫng hụt và thiếu thốn trong đời sống vật chất, tinh thần đối với con người
thuộc toàn bộ hay một bộ phận cộng đồng dân tộc, góp phần tạo thế ổn định cho họ, làm
cho họ được yên ổn về vật chất, thoải mái về tinh thần; góp phần tạo nên thế ổn định về

mặt xã hội, củng cố an toàn và an ninh xã hội.
* Đấu tranh phòng, chống tệ nạn xã hội và bệnh dịch AIDS.
- Tệ nạn xã hội là những hiện tượng tiêu cực do mặt trái của xã hội tạo ra, có
mức độ nguy hiểm cho an toàn xã hội như trộm cắp, rượu chè, nghiện hút ma tuý, cờ
bạc, mại dâm, tham nhũng và những hiện tượng tha hoá đạo đức khác.
- Giải pháp:
+ Thực hiện cơ chế, giải pháp đồng bộ về tuyên truyền, giáo dục, chữa trị, đào
tạo nghề, tạo việc làm.
+ Xử lý nghiêm theo pháp luật những hành động tệ nạn xã hội. Xây dựng nếp
sống lành mạnh trong toàn xã hội , ngăn chặn lây nhiễm HIV/AIDS.
+ Tổ chức chữa chạy cho bệnh nhân AIDS và người nghiện ma tuý, giúp họ sống,
lao động có ý nghĩa trong cộng đồng.
+ Có biện pháp đồng bộ ngặn chặn tai nạn giao thông.
+ Đề cao trách nhiệm của các cấp Uỷ Đảng, chính quyền, mặt trận các đoàn thể
nhândân đối với tình trạng tệ nạn xã hội trên từng địa bàn.
+ Phát huy vai trò của từng người dân, từng cộng đồng tham gia đấu tranh, ngăn
chặn và đẩy lùi các tệ nạn xã hội và bệnh dịch HIV/AIDS.
Câu 5: Nhiệm vụ chủ yếu của chính quyền cấp xã đối với công tác quản lý
những vấn đề xã hội?
a. Quản lý Nhà nước về văn hoá
* Phạm vi quản lý văn hoá ở cấp xã.
- Phạm vi quản lý văn hoá ở cấp xã gồm những công tác sau đây:


+ Công tác thông tin, tuyên truyền và các hoạt động thư viện, nhà văn hoá, thể
dục thể thao, nếp sống. Thông tin tuyên truyền tập trung vào những đường lối chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
+ Quản lý các di tích, thắng cảnh, nhằm hướng địa phương theo đúng quy dịnh
của pháp luật.
+ Tạo phương tiện, cơ sở vật chất cho hoạt động văn hoá ở địa phương.

* Nội dung quản lý nhà nước về văn hoá.
- Về công tác văn hoá thông tin
+ Chỉ đạo, tổ chức các hoạt động văn hoá thông tin, tuyên truyền chủ yếu là
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
+ Tham gia công tác bảo tồn, bảo tàng, nhằm lưu giữ các hiện vật, di sản văn hoá
của địa phương.
+ Tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, tạo sân chơi, giải trí cho mọi tầng lớp
nhân dân.
+ Xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá mới tạo bộ mặt văn hoá riêng
của địa phương mình.
+ Thực hiện việc quản lý các hoạt động liên quan đến lĩnh vực văn hoá- thông tin
để đưa các hoạt động này đi vào nề nếp theo đúng quy định của pháp luật.
-Về công tác tuyên truyền cổ động.
+ Xây dựng và duy trì thường xuyên hệ thống thông tin, tuyên truyền như :
truyền thanh, bản tin nội bộ, bảng ảnh tuyên truyền
+ Xây dựng nhà thông tin hoặc trạm thông tin để thực hiện các hoạt động thông
tin chính thức, bài bản.
+ Xây dựng mạng lưới thông tin viên, tuyên tuyền viên.
-Về công tác bảo tồn bảo tàng
+ Quản lý, bảo vệ các di tích, thắng cảnh địa phương mình theo quy định của nhà
nước.
+ Phân công bộ phận chuyên trách thực hiện tốt công tác này.
+ Có phòng truyền thống để lưu giữ những hiện vật lịch sử, văn hoá truyền thống
địa phương.
- Về xây dựng nếp sống văn minh gia đình văn hoá.
Một là, Xây dựng nếp sống văn minh.
+ Xây dụng các hương ước, làm chuẩn mực cho cách xử sự trong địa phương.
+ Thường xuyên giáo dục, nâng cao ý thức tự giác chấp hành nội quy hương
ước, pháp luật.
+ Tổ chức quản lý các hoạt động văn hoá.

+ Không để tồn tại cac tụ điểm cúng bái mê tín dị đoan.
Hai là, Xây dựng gia đình văn hoá:Thường xuyên tuyên truyền giáo dục về tiêu
chuẩn văn hoá.
+ Gia đình hoà thuận, đoàn kết, giúp đỡ xóm giềng.
+ Tôn trọng pháp luật, kỷ luật, trật tự nơi làm việc, học tập và nơi công cộng.
+ Giao tiếp ứng xử văn minh, lịch sự đối với mọi người, giữ về sinh lối xóm ,
đường phố, khu tập thể.
- Về quản lý những hoạt động văn hoá ở cơ sở.


+ Xây dựng thư viện hoặc phòng đọc sách.
+ Xây dựng nhà văn hoá làm trung tâm của các hoạt động văn hoá cấp xã.
+ Tổ chức hoạt động văn hoá, thể dục thể thao, giao lưu lễ hội, tổ chức các
cuộc thi...
+ Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức kiểm soát, cấp giấy phép cho những người
hoạt động văn hoá tư nhân, các lớp dạy văn hoá, dạy nghề theo đúng quy định;
+ Tổ chức kiểm tra, xử phạt theo pháp luật, xử phạt vi phạm hành chính: những
hành vi tuyên truyền, quảng cáo, dán và treo các loại áp phích quảng cáo không đúng
quy định ảnh hưởng đến mỹ quan, tự ý tổ chức các lễ hội mà không xin phép cơ
quan có thẩm quyền;
b. Quản lý Nhà nước về giáo dục đào tạo.
- Mục tiêu, nhiệm vụ.
Chính quyền cấp xã thực hiện quản lý công tác giáo dục trong nhà trường thuộc
phạm vi trách nhiệm của cấp xã.
Nhiệm vụ của chính quyền cấp xã quản lý Nhà nước về giáo dục đào tạo theo định
hướng sau:
- Có kế hoạch chủ động tổ chức mạng lưới nhà trẻ, ớp mẫu giáo theo quy
định của Nhà nước.
- Chỉ đạo tổ chức đăng ký và huy động trẻ vào lớp một, tổ chức va quản lý trẻ
em hoàn thành giáo dục cấp tiểu học. Trong đó cần lưu ý một số điểm trong “luật phổ

cập giáo dục tiểu học” .
- Hàng năm trích một tỷ lệ ngân sách thích đáng trong kế hoạch để chi cho sự
chăm sóc và giáo dục trẻ em. Kết hợp với các ngành đề phòng chống suy dinh dưỡng,
tiêm chủng, bảo đảm vệ sinh môi trường.
- Chăm lo đào tạo, bồi dưỡng nuôi dạy trẻ, giáo viên về chuyên môn nghiệp vụ,
về phẩm chất đạo đức, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ. Thực hiện tốt chế độ chính sách
đối với giáo viên về chuyên môn nghiệp vụ, về phẩm chất đạo đưc, bảo đảm hoàn thành
tốt nhiệm vụ. Thực hiện tốt chế độ chính sách đối với giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy
trẻ.
- Động viên tổ chức các hợp tác xã, các cơ sở sản xuất, kinh doanh nâng cao
trách nhiệm góp phần xây dựng cơ sở vật chất cần thiết cho việc bảo vệ, chăm sóc, giáo
dục trẻ em. Đảm bảo môi trường sách sẽ đối với những nơi đặt nhà trẻ, mẫu giáo,
trường học. Động viên đóng góp về tài chính, cơ sở vật chất, nhân lực của địa phương
nhằm tạo điều kiện để phổ cập giáo dục.
- Tham gia các hoạt động hướng nghiệp và dạy nghề cho học sinh.
- Chính quyền cơ sở chủ động kế hoạch và biện pháp tổ chức trung tâm học tập
công đồng.
Tổ chức thực hiện quản lý giáo dục.
- Thành lập ban bảo vệ và chăm sóc giáo dục trẻ em để giúp chính quyền địa
phương hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và giám sát việc thực hiện kế hoạch và tổ chức sự
phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức kinh tế, xã hội và gia đình, bảo vệ và chăm sóc giáo
dục trẻ em.
- Chính quyền có đại diện tham gia hội đồng giáo dục ở cấp mình theo điều lệ tổ
chức và hoạt động của hội đồng giáo dục của chính phủ.


* Quản lý Nhà nước về y tế.
Mục tiêu, chương trình quản lý Nhà nước về y tế.
- Mục tiêu:
+ Nhà nước ta chủ trương phấn đấu để mọi người đều được chăm sóc sức khoẻ

vì sức khoẻ là vốn quý của con người và xã hội.
+ Giảm tỷ lệ mắc bệnh trong nhân dân, nâng cao thể lực và tăng tuổi thọ, làm cho
giống nòi VN ngày càng tốt hơn .
- Chương trình củng cố y tế cơ sở.
- Chương trình chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ em.
- Chương trình mở rộng dịch vụ khám và chữa bệnhcho nhân dân.
- Chương trình phòng chống nhiễm khuẩn.
- Chương trình phòng chống bệnh sốt rét.
- Chương trình vệ sinh môi trường.
- Chương trình đảm bảo các điều kiện vật chất chăm sóc sức khỏe.
* Quản lý Nhà nước về y tế, chăm sóc sức khoẻ:
- Luật và các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước là cơ sở pháp lý để chính
quyền Nhà nước các cấp quản lý đối với mọi hoạt động y tế chăm sóc sức khoẻ.
- Chính quyền cấp xã cần:
+ Thực hiện có hiệu quả các văn bản luật và hướng dẫn của Nhà nước về y tế
như khám chữa bệnh, hành nghề y tế và kinh doanh thuốc, kiểm dịch y tế, bảo vệ sức
khoẻ và môi trường...
+ Thực hiện tốt 6 chương trình y tế đã được hoạch định.
+ Quản lý các cơ sở y tế, nhất là quản lý chặt chẽ đến mọi hoạt động hành nghề
y, dược trên địa bàn.
+ Thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát và thanh tra y tế thường xuyên.
* Quản lý nhà nước về tôn giáo :
Nội dung quản lý Nhà nước về hoạt động tôn giáo ở địa phương hiện nay.
- Quản lý Nhà nước đối với việc xét duyệt và công nhận các pháp nhân tôn giáo.
+ Tôn giáo có các thể nhân tôn giáo và pháp nhân tôn giáo. Thể nhân tôn giáo do
các giáo hội , các tổ chức tôn giáo công nhận. Pháp nhân tôn giáo từ tổ chức giáo hội
cơ sở trở lên phải được Nhà nước công nhận.
+ Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định công nhận hoặc cho phép các giáo
hội, các tổ chức tôn giáo được hoạt động.
+ Các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành trong hệ thống quản lý hành

chính Nhà nước từ TW đến địa phương có trách nhiệm xem xét việc đăng ký của các
pháp nhân tôn giáo trực thuộc pháp nhân tôn giáo độc lập đã được thủ tướng chính phủ cho
phép hoạt động theo sự phân cấp quản lý trong các văn bản pháp luật hiện hành.
- Quản lý các sinh hoạt hành đạo.
+ Những hoạt động tôn giáo, vì lợi ích chính đáng và hợp pháp của tín đồ được
Nhà nước bảo đảm, những hoạt động tôn giáo vì lợi ích của tổ quốc và nhân dân được
khuyến khích. Tín đồ có quyền tiến hành các nghi lễ thờ cúng, cầu nguyện tại gia đình
và tham gia các hoạt động tôn giáo ở nơi thờ tự hợp pháp. Các hoạt động tôn giáo bình
thường cũng như các chức sắc, tín đồ phải đảm bảo đúng pháp luật.


+ Ngoài những hoạt động thông thường, tôn giáo còn có những hoạt động bất
thường hoặc ra ngoài tập quán thông thường thì phải thông báo với chính quyền, khi
chính quyền cho phép mới được tiến hành.
+ Các hoạt động in ấn kinh sách, phong chức sắc tôn giáo, đào tạo chức sắc, nhà
tu hành, hội họp, các chuyến giao lưu, thăm hỏi của các tổ chức tôn giáo phải tuân thủ
theo pháp luật hiện hành. Hoạt động tu bổ, tôn tạo các noi thờ tự, nhà thờ, nhà chùa
phục vụ cho các hoạt động tôn giáo, sinh hoạt tôn giáo, phải báo cho chính quyền xã
biết trước khi tiến hành.
- Quản lý Nhà nước đối với đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo.
+ Xây dựng, bồi dưỡng và năng cao trình độ nhận thức và thực tiễn đối với đội
ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo một cách thường xuyên.
+ Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với đồng bào
có đạo và các chức sắc, đề cao ý thức cảnh giác cách mạng, chống lợi dụng tôn giáo của
các thế lực phản động.
Nhiệm vụ của chính quyền cấp xã đối với công tác quản lý tín ngưỡng, tôn giáo.
- Nắm vững đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước về tôn giáo tín ngưỡng.
- Có thái độ, quan điểm bình đẳng đối với các tôn giáo.
- Có những hiểu biết cơ bản về tôn giáovà công tác tôn giáo, hoà nhập với quần
chúng có đạo.

- Nắm vững nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo và công tác vận động quần
chúng, bao gồm vận động chức sắc, tín đồ. Phải khắc phục và đề phòng thái độ thô bạo,
mệnh lệnh, áp đặt một chiều trái với công tác vận động quần chúng.
- Gương mẫu trong lối sống, chấp hành pháp luật để làm gương cho đồng bào có
đạo.
- Công tác tôn giáo là trách nhiệm của toàn hệ thống chính trị do Đảng lãnh đạo.
Tránh sự khoán trắng cho cán bộ làm công tác tôn giáo hoặc tổ chức mặt trận các cấp.
* Quản lý Nhà nước về vấn đề dân tộc.
Một số nội dung cụ thể trong quản lý Nhà nước về vấn đề dân tộc ở cấp xã hiện
nay.
- Quản lý nhà nước về tài nguyên rừng, đất trồng rừng, động vật quý, hiếm.
+ Bảo đảm hệ thống thông tin liên lạc thông suốt từ tỉnh đến huyện, các trung
tâm vùng với trung tâm xã.
+ Theo luật bảo vệ rừng và các văn bản hướng dẫn: Chính phủ giao cho các bộ
chuyên ngành quản lý, tổ chức, chie đạo thực hiện việc điều tra, phúc tra, xác định các
loại rừng, phân định ranh giới rừng, theo dõi diễn biến tình hình tài nguyên rừng trong
cả nước và từng địa phương.
+ Tổ chức tuyên truyền giáo dục sâu rộng luật bảo vệ và phát triển rừng.
Luật bảo vệ tài nguyên ở tất cả các cấp, các ngành trong bộ và nhân dân nhằm
làm chuyển biến yêu cầu cấp bách và quan trọng về bảo vệ rừng và phát triển kinh tế
lâm nghiệp.
- Quản lý Nhà nước về thương nghiệp dịch vụ
Mở rộng mạng lưói dịch vụ, thương nghiệp đến tận các cơ sở buôn làng, tổ
chức lại các chợ vùng cao, vùng biên, chuẩn bị đủ các mặt hàng thiết yếu như lương


thưc, mối iốt, vải, quần áo may sẵn, dầu thắp sáng, sách vở, giấy viết... để bán cho dân
hoặc trao đổi hàng hoá với đồng bào một cách dễ dàng, thuận tiện.
- Quản lý Nhà nước về công tác định canh định cư, ổn định đời sống.
+ Công tác định canh, định cư, ổn định đời sống đồng bào các dân tộc thiểu số,

Chính phủ đã có nhiều văn bản quy định về quy hoạch dân cư, tăng cường cơ sở hạ
tầng, sắp xếp sản xuất ở các vùng dân tộc và miền núi; phê duyệt chương trình xây dựng
trung tâm cụm xã miền núi và vùng cao...
+ Xây dựng chương trình định canh, định cư, phải gắn với kế hoạch và nhiệm
vụ phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn cơ sở. Đẩy mạnh công tác xoá đói giảm nghèo
ở miền núi và vùng đồng bằng dân tộc thiểu số , vùng sâu vùng xa.
- Quản lý nhà nước về văn hoá giáo dục, xã hội.
Nhà nước có kế hoạch hỗ trợ bù giá , bù lỗ cho chương trình này đáp ứng nhu
cầu văn hoá, giáo dục cho các vùng đồng bào dân tộc. Đẩy mạnh hơn nữa phong trào
phòng bệnh, xây dựng nếp sống mới, bài trừ mê tín dị đoan và các phong tục lạc hậu.
- Quản lý nhà nước về y tế và chăm sóc bảo vệ sức khoẻ.
Tuyên truyền giáo dục nhân dân về phòng chữa bệnh theo phương pháp khoa
học như ăn chín uống sôi, vệ sinh môi trường, bỏ dần và tẩy chay việc tin vào thần linh,
ma quỷ, cúng bái ...làm hao tốn tièn của một cách vô lý.
- Quản lý thị trường chống buôn lậu qua vùng biên giới trong tình hình mới.
Để quản lý có hiệu quả các lực lượng: Bộ đội biên phòng, Hải quan, Công an,
thuế vụ...cần đề cao ý thức trách nhiệm , phối hợp chặt chẽ giũa các đơn vị bạn và dân
quân tự vệ địa phương để giũ vững an ninh biên giới đua lại cuộc sống bình yên cho
những người dân. Đặc biệt là tuyên truyền giáo dục, vận động nhân dân không tiếp tay
cho bọn gian thương buôn lậu.
- Quản lý nhà nước về an ninh- quốc phòng của đồng bào các dân tộc vùng biên
giới, vùng sâu, vùng xa.
+ Quan tâm giáo dục nhằm nâng cao giác ngộ chính trị cho cán bộ và đồng các
dân tộc thiểu số, làm cho mọi người quán triệt chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo
của Đảng Nhà nước ta.
+ Tăng cường giáo dục ý thức chấp hành pháp luật, tinh thần đoàn kết dân tộc,
ra sức góp phần xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt nam XHCN.
+ Cần tổ chức tuyên truyền, giáo dục cho đồng bào các vùng dân tộc nhận rõ
những âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch như: Lợi dụng những vấn đề lịch sử,
vấn đề dân tộc và tôn giáo, hoặc những sai sót, sự thoái hoá, biến chất của một số cán

bộ hòng xuyên tac, gây chia rẽ, kích động hằn thù dân tộc, reo rắc hoang mang trong
nhân dân, phá hoại việc thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước.
Nhiệm vụ của chính quyền cấp xã đối với công tác quản lý về vấn đề dân tộc.
- Từ thực tiễn địa phương, đề xuất chủ trương, thực hiệncác dự án phát triển kinh
tế xã hội của từng dân tộc và từng địa phương.
- Thực hiện quản lý, giám sát kiểm tra các nguồn vốn đầu tư cho các vùng dân
tộc và miền núi. Cơ quan làm công tác dân tộc trực tiếp quản lý một số chương trình
phát triển kinh tế văn hoá- xã hội ở vùng dân tộc và miền núi.


- Kiến nghị hoàn thiện bổ sung, điều chỉnh, xây dựng các chính sách mới, đáp
ứng nhu cầu của phát triển kinh tế ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi hiện nay của
nhân dân các dân tộc trong cả nước.
Câu 6: Trình bày những nội dung cơ bản của hoạt động giám sát, kiểm tra,
thanh tra của chính quyền cấp xã?
- Khái niệm về hoạt động giám sát.
Giám sát là theo dõi, kiểm tra các hoạt động của các cơ quan trong bộ máy Nhà
nước, trong đó có hoạt động quản lý hành chính Nhà nước nhằm đảm bảo việc tuân thủ
pháp luật của các cơ quan này.
- Khái niệm về hoạt động kiểm tra.
Hoạt động kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để phát hện đánh giá nhận xét, làm
rõ sự việc, chỉ rõ nguyên nhân khắc phục.
- Khái niệm về hoạt động thanh tra:
Là xem xét, kiểm tra và đánh giá ưu khuyết điểm của công việc thực hiện theo
kế hoach, việc chấp hành chủ trương chính sách, việc khiếu nại hay tố giác.
Mục đích, nội dung của hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra.
- Mục đích hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra.
+ Mục đích chung: Mục đích của hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra là nhằm
ngăn ngừa các sai phạm, phát huy những nhân tố tích cực, phòng ngừa, xử lý vi phạm,

góp phần thúc đẩy thực hiện nhiệm vụ, hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng cường pháp chế
xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, các quyền lợi hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân.
+ Mục đích của hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra của chính quyền cơ sở
cấp xã:
Nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật của chính quyền cấp xã; phát hiện kịp thời
những chỗ không phù hợp trong kế hoạch để điều chỉnh kịp thời, là cơ sở để đánh giá
kết quả, chỉ dẫn cho hoạt động của ủy ban nhân dân xã được hoạt đông đúng hướng. ;
rút kinh nghiệm và sửa chữa những sai sót đó, xử lý người vi phạm (nếu có) bảo đảm sự
tuân thủ pháp luật.
+ Mục tiêu của hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra của chính quyền cơ sở
cấp xã:
* Giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm ngăn ngừa các sai lầm, phát hiện kịp thời
những chổ không phù hợp trong kế hoạch để điều chỉnh kịp thời, là cơ sở để đánh gía
kết quả, chỉ dẫn cho hoạt động của chính quyền cấp xã được thực hiện đúng hướng.
- Nội dung của hoạt động hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra.
+ Nội dung của hoạt động giám sát là theo dõi, kiểm tra việc thực hiện pháp luật
của các cơ quan hành chính Nhà nước nhằm đảm bảo việc tuân thủ pháp luật của các cơ
quan này.
+ Nội dung của kiểm tra là xem xét, phát hiện làm rõ sự việc, để giúp phân tích,
đánh giá nhằm bảo đảm sự khách quan, trung thực, từ đó chỉ rõ nguyên nhân để khắc
phục, xử lý.
+ Nội dung của hoạt động thanh tra là việc kiểm tra các cơ quan, tổ chức và cá
nhân trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch Nhà nước, trên cơ


sở đó đưa ra kết luận chính thức về vụ việc thanh tra cũng như những biện pháp xử lý
phù hợp với quyền hạn của cơ quan thanh tra theo quy định của pháp luật.
Trách nhiệm đối với công tác hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra:
- Trách nhiệm chung của hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra ở chính

quyền cấp xã:
+ Ở cấp xã: Hội đồng nhân dân, các cơ quan kiểm tra, thanh tra Nhà nước cấp trên,
Ban thanh tra nhân dân phải tăng cường vai trò, vị trí, chức năng và kiện toàn tổ chức,
đẩy mạnh hoạt động của các cơ quan này, nhằm phát huy vai trò của quần chúng trong
việc củng cố , bảo vệ pháp chế XHCN.
+ Trong công tác giám sát việc chấp hành pháp luật, chính quyền cấp xã phải đặc
biêt coi trọng, bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo của công dân đối với những hành vi vi
phạm pháp luật.
-Trách nhiệm hoạt động giám sát, của hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và
các đoàn thể cấp xã.
+ Hội đồng nhân dân cấp xã cùng với mặt trận tổ quốc tổ chức vận động nhân dân
thực hiện dân chủ ở cơ sở, hướng dẫn nhân dân xây dựng hương ước, quy ước về nếp
sống quản tự quản ở nông thôn, buôn, làng, bản, tổ dân phố, cộng đồng dân cư khác ở cơ
sở phù hợp với pháp luật, góp phàn xây dựng và bảo vệ chính quyền nhân dân.
+ Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thông báo cho ban thanh tra nhân dân
biết các nghị quyết của hội đồng nhân dân, quyết định của uỷ ban nhân dân cấp xã và
xem xét giải quyết kịp thời các kiến nghị của ban thanh tra nhân dân. Uỷ ban nhân dân
cấp xã có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi và phương tiện cần thiết cho ban thanh tra
nhân dân hoạt động, xử lý nghiêm khắc các hành vi cản trở các hoạt động của các uỷ
viên ban thanh tra nhân dân.
Hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra của hội đồng nhân dân và các tổ chức
xã hội.
Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân và các tổ chức xã hội.
- Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân.
+ Hội đồng nhân dân cấp xã giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng
nhân dân; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ
chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân ở địa phương
+ Xem xét báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân, tổ chức xã hội, Uỷ ban
nhân dân, xem xét việc trả lời chất vấn của người bị chất vấn.
+ Trong trường hợp cần thiết, giao cho thường trực hội đồng nhân dân và đại biểu

Hội đồng nhân dân giúp Hội đồng nhân dân giám sát việc thi hành pháp luật, nghị quyết
của Hội dồng nhân dân cùng cấp và báo cáo với hội đồng nhân dân tại kỳ họp gàn nhất.
+ Trong quá trình thực hiện giám sát, thường trực Hội đồng nhân dân và đại biểu
Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu các cơ quan Nhà nước hữu quan, tổ chức chính trị
– xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết; khi phát
hiện có sai phạm thì có quyền yêu cầu các cơ quan, tổ chức đó xem xét, xử lý theo thẩm
quyền. Đồng thời, các cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm tạo điều kiện để Hội
đồng nhân dân, thường trực Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn giám sát theo quy định của pháp luật.
- Hoạt động giám sát của các tổ chức xã hội.


Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, theo quy định của pháp luật
có trách nhiệm thực hiện các hoạt động giám sát việc thực hiện pháp luật và các hoạt
động của các cơ quan Nhà nước.
Hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể đối với cơ
quan Nhà nước ở cấp xã được thể hiện như sau:
+ Đối với Hội đồng nhân dân xã :
* Mỗi năm 2 lần, vào giữa năm và cuối năm, Thường trực Hội đồng nhân dân
thông báo bằng văn bản đến Uỷ ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp về tình hình
hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp mình.
* Uỷ ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân ở cấp xã thường
xuyên giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của đại biểu Hội đồng nhân dân, đề nghị khen
thưởng những đại biểu có thành tích xuất sắc, đề nghị bãi miễm những đại biểu không
còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân theo quy định của pháp luật.
* Thường trực Hội đồng nhân dân xã tổ chức để đại diện Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
cấp mình tham gia các hoạt động giám sát, kiểm tra; Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
giúp đỡ đại biểu Hội đồng nhân dân làm nhiệm vụ đại biểu, tổ chức cho đại biểu tiếp
xúc cử tri, thu thập ý kiến, nguyện vọng của nhân dân để báo cáo với Hội đồng nhân
dân.

+ Đối với Uỷ ban nhân dân xã :
* Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu các đoàn thể
nhân dân ở xã được mời dự các cuộc họp của Uỷ ban nhân dân khi bàn về các vấn đề có
liên quan.
* Uỷ ban nhân dân và các thành viên của Uỷ ban nhân dân thực hiện chế độ thông
báo tình hình moi mặt của địa phương cho mặt trận Tổ quốc Việt nam và các đoàn thể
nhân dân.
* Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể có trách nhiệm tổ chức, động viên
nhân dân tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, giám sát các hoạt động
của cơ quan Nhà nước, đại biểu dân cử và công chức Nhà nước.
* Uỷ ban nhân dân và các thành viên của Uỷ ban nhân dân có trác niệm giải quyết
những kiến nghị của mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân.
Hoạt động kiểm tra của hội đồng nhân dân.
- Chủ thể và đối tượng của hoạt động kiểm tra.
+ Chủ thể của hoạt động kiểm tra là chủ thể quản lý hành chính nhà nước đó là
các cơ quan hành chính Nhà nước, những người lãnh đạo và bộ phận công chức của bộ
máy nhà nước được trao quyền tiến hành hoạt động kiểm tra tổ chức trong giới hạn cơ
quan (hoạt động tổ chức nội bộ), các cá nhân, tổ chức (không thuộc cơ quan hành chính
Nhà nước) được nhà nước trao quyền thực hiện hoạt động quản lý hành chính Nhà nước
trong một số trường hợp cụ thể.
+ Ở cấp xã chủ thể của hoạt động thanh tra chủ yếu là Uỷ ban và các thành viên
của Uỷ ban nhân dân xã.
+ Đối tượng của hoạt động kiểm tra là hoạt động của các đối tượng thuộc quyền
quản lý của chủ thể kiểm tra và hoạt động của chính chủ thể kiểm tra.
- Yêu cầu và hình thức của hoạt động kiểm tra.


+ Yêu cầu: Hoạt động kiểm tra phải được tổ chức thực hiện theo trình tự, kế hoạch
và quy định chung về công tác kiểm tra, phải khách quan, toàn diện, trung thực, đánh
giá đúng ưu khuyết điểm và xác định được nguyên nhân khuyết điểm để khắc phục, xử

lý.
+ Các hình thức của hoạt động kiểm tra bao gồm:
Kiểm tra thường xuyên;
Kiểm tra định kỳ;
Kiểm tra đột xuất.
- Nội dung của hoạt động kiểm tra.
+ Kiểm tra hoạt động chấp hành của đối tượng thuộc quyền quản lý trong thực
hiện chức năng nhiệm vụ, công việc...được giao và trong thực hiện chính sách pháp
luật.
+ Kiểm tra hoạt động chấp hành và hoạt động điều hành của chính chu thể
quản lý trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ, công việc của mình và trong thực hiện
chính sách, pháp luật.
- Hình thức kiểm tra công việc của Ủy ban nhân dân xã.
+ Kiểm tra có thể mang tính chiến lược cũng có thể là các biện pháp kiểm tra thông
thường mang tính chiến thuật.
Kiểm ra toàn diện là loại kiểm tra mà trong đó Chủ tịch ủy ban nhân dân xã phải
căn cứ vào sự thay đổi của môi truờng bên ngoài để đánh giá lại các mục tiêu, kế hoạch
đã đề ra trước đây, mà có những điều chỉnh nếu thấy cần thiết.
Kiểm tra thông thường là để so sánh xem xét quá trình thực hiện các nhiệm vụ cụ
thể theo kế hoạch, tiến độ giải quyết công việc trong thực tế để điều chỉnh cách tiến
hành công việc. Đây là nhiệm vụ thường xuyên của cán bộ quản lý nói chung và củ tịch
ủy ban nhân dân xã nói riêng (người ta còn gọi đó là kiểm tra mang tính phòng ngừa,
hiệu chỉnh).
- Yêu cầu đối với công tác kiểm tra.
+ Xác định rõ mục tiêu kiểm tra.
+ Kiểm tra toàn diện khách quan, kịp thời, cụ thể.
+ Kiểm tra phải nhằm vào công việc chứ không nhằm vào con người.
+ Kiểm tra phải tìm ra nguyên nhân cụ thể và đầy đủ của công viêc không hoàn
thành.
+ Tạo không khí và cảm giác thoải mái trong kiểm tra

+ Các biện pháp kiểm tra phải áp dụng một cách linh hoạt.
+ Việc xử lý kết quả kiểm tra phải đi vào thực chất vấn đề, không nên hình htức
chiếu lệ.
+ Các phương pháp kiểm ra cần áp dụng linh họat gắn với quá trình điều hành công
việc (phải diễn ra khi công viẹc đang tiến hành).
+ Không nên lơi lỏng, không nên cứng nhắc trong quá trình kiểm tra, bởi lơi lỏng
kiểm tra sẽ dẫn đến buông lỏng kỷ cương trong điều hành, nhưng nếu quá máy móc sẽ
làm giảm khả năng sáng tạo của của cán bộ cấp dưới.
+ Kiểm tra phải nhằm thúc đẩy được công việc, động viên được cán bộ, công chức
trong ủy ban nhân dân xã làm việc tự giác hơn.
- Quy trình kiểm tra


Quy trình kiểm tra có 4 bước:
+ Lập tiêu chí kiểm tra.
+ Tổ chức kiểm tra.
+ Đánh gía kết quả, hiệu quả sau khi kiểm tra.
+ Xử lý điều chỉnh các sai lệch nếu có.
Hoạt động thanh tra của hội đồng nhân dân.
- Nguyên tắc của hoạt động thanh tra
+ Nguyên tắc chỉ tuân theo pháp luật trong hoạt động thanh tra.
Mọi công dân cần tiến hành trong hoạt động thanh tra chỉ được tiến hành trên cơ
sở những quy định của pháp luật hiện hành về thanh tra.
Không một cơ quan, tổ chức, cá nhân nào được can thiệp một cách trái pháp luật
vào hoạt động thanh tra.
+ Nguyên tắc đảm bảo chính xác, khách quan, dân chủ, công khai, kịp thời trong
hoạt động thanh tra
* Công tác thanh tra đảm bảo chính xác đòi hỏi hoạt động thanh tra được tiến hành
trên cơ sở có đầy đủ những căn cứ rõ ràng đã được quy định trong pháp luật; việc thực
hiện nhiệmvụ, quyền hạn, các quyền và nghĩa vụ pháp lý khác hoàn toàn phải phù hợp

với quy định của pháp luật về hoạt động thanh tra.
* Công tác thanh tra đảm bảo khách quan đòi hỏi hoạt động này phải xuất phát từ
thực tiễn khách quan của quản lý hành chính Nhà nước. Các kết luận, kiến nghị hay
quyết định trong hoạt động thanh tra đều phải xuất phát từ thực tiễn khách quan đó chứ
không phải kết quả của sự suy diễn chủ quan hay áp đặt.
* Công tác thanh tra đảm bảo công khai dân chủ đòi hỏi:
Nội dung các công việc của hoạt động thanh tra phải được thông báo một cách
đầy đủ và rộng rãi cho mọi đối tượng liên quan biết.
Cơ quan thanh tra phải thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tích cực hạot động
thanh tra, đảm bảo phát huy mạnh mẽ tính dân chủ.
Các kết luận, kiến nghị, quyết định về thanh tra trong hoạt động thanh tra được
thông báo công khai cho các đối tượng có liên quan biết.
+ Nguyên tắc đảm bảo hiệu lực của hoạt động thanh tra.
Nguyên tắc này đòi hỏi:
* Các tổ chức, cá nhân phải thực hiện yêu cầu liên quan đến hoạt động thanh tra
theo quy định của pháp luật; tạo điều kiện cho tổ chức thanh tra, thanh tra viên hoàn
thành nhiệm vụ.
* Các tổ chức thanh tra có trách nhiệm phối hợp với cơ quan bảo vệ pháp luật
nghiên cứu thực hiện các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh chống vi phạm pháp luật.
* Tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra phải thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết
định về thanh tra theo quy định của pháp luật; trong quá trình thanh tra, có quyền giai
thích, khiếu nại đối với kết luận, kiến nghị, quyết định về thanh tra.
* Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động thanh tra đều phải được xử lý
nghiêm minh, kịnp thời, đúng pháp luật.
- Một số nội dung chủ yếu của hoạt động thanh tra của chính quyền cấp xã.
Hoạt động thanh tra ở xã được tiến hành theo trình tự sau đây:
+ Chuẩn bị hoạt động thanh tra.


* Ra quyết định thanh tra. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã ra quyết định thanh tra

* Lập kế hoạch thanh tra và chuẩn bị một số nội dung khác cho hạot động thanh
tra. Kế hoạch thanh tra do trưởng đoàn thanh tra lập. Nội dung kế haọch thanh tra gồm:
Nội dung chủ yếu cần thanh tra.
Nhiệm vụ cụ thể của từng cán bộ thanh tra.
Thời gian chuẩn bị thời gian tiến hành và thời gian kết thúc.
Chuẩn bị cơ sở vật chất, phương tiện,các văn bản, tài liệu cần thiết đảm bảo cho
hoạt động thanh tra.
- Cách tiến hành hoạt động thanh tra.
- Hoạt động thanh tra được tiến hành các bước sau:
+ Công bố quyết định thanh tra cho đối tượng thanh tra biết tại địa diểm thanh tra.
+ Trưởng ban thanh tra làm việc với đối tượng thanh tra để thống nhất về nội dụng
và thời gian thanh tra, sau đó tiến hành các hoạt động làm rõ nội dung thanh tra.
+ Kết thúc hoạt động thanh tra đoàn thanh tra được quyền ra kết luận, kiến nghị,
quyết định về nội dung thanh tra và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận,
kiến nghị, quyết định đó. Các yêu cầu, kiến nghị quyết định xử lý về thanh tra phảighi
rõ nội dung, thời hạn, đối tượng thực hiện.
Các yêu cầu, kiến nghị, quyết định về thanh tra.
+ Uỷ ban nhân dân phải công khai với đối tượng thanh tra , cơ quan, tổ chức hữu
quan về nội dung các yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý thanh tra.
+ Tổ chức, cá nhân, nhận được yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra
phải thực hiện nghiêm chỉnh, triệt để theo đúng quy định của pháp luật. Nếu không
thực hiện thì có thể áp dụng biện pháp cưỡng chế thực hiện cần thiết.
Câu 7. Cho biết thẩm quyền, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo của chính
quyền cấp xã?
b. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
- Khái niệm: Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, hoặc cán bộ, công chức theo thủ
tục do pháp luật quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại
quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ công chức
khi có căn cứ chỉ ra quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi
ích hợp pháp của mình.

- Giải quyết khiếu nại.
- Thẩm quyền giải quyết khiếu nại của chính quyền cấp xã:
Chủ tịch uỷ ban nhân dân xã có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định
hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý
trực tiếp.
-Thủ tục giải quyết khiếu nại
+ Hoạt động này phải được tiến hành thường xuyên. Chủ tịch uỷ ban nhân dân xã
mỗi tuần có ít nhất một ngày trực tiếp tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
+Trường hợp người khiếu nại không viết đơn mà trình bày trực tiếp về khiếu nại
của mình, cán bộ tiếp dân yêu cầu người khiếu nại viết thành văn bản và ký xác nhận.
Nếu họ không có thể viết được thì bố trí người viết giúp sau đó đọc cho họ nghe và yêu
cầu ký xác nhận.


+ Khiếu nại chỉ được Uỷ ban nhân dân xã giải quyết thụ lý nếu nó thuộc thẩm
quyền mà không thuộc một trong các trường hợp không được thụ lý để giải quyết được
quy định ở điều 32 luật khiếu nại, tố cáo.
- Người tiếp nhận đơn khiếu nại ghi việc nhận đơn khiếu nại vào sổ, đơn khiếu nại
được xử lý sơ bộ như sau:
+ Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và thuộc trường
hợp thụ lý thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã phải thụ lý để giải quyết; trong trường hợp
đơn có nhiều chữ ký của nhiều người thì hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn
riêng để thực hiện việc khiếu nại.
+ Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng thuộc truờng hợp
không được thụ lý để giải quyết thì có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho người khiếu
nại biết rõ lý do.
+ Đối với đơn vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo thì xử ký theo
quy định về giải quyết tố cáo.
+ Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhân được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền,
người giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản

cho người khiếu nại biêt.
-Thẩm tra, xác minh, thu thập chứng cứ, lập hồ sơ giải quyết khiếu nại .
+ Phải thẩm tra tất cả những nội dung được đề cập trong đơn khiếu nại.
+ Việc thẩm tra phải do người có thẩm quyền tiến hành .
+ Người thẩm tra phải yêu cầu cả người khiếu nại và người bị khiếu nạigiải thích
những điểm chưa rõ về nội dung khiếu nại và những vấn đề liên quan đến nội dung đó.
+ Người thẩm tra phải ký vào các hồ sơ, tài liệu thu thập được trong quá trình thẩm
tra và chịu trách nhiệm về tính xác thực của những hồ sơ, tài liệu này.
+ Thời hạn giải quyết lần đầu không quá 30 ngày (vùng sâu vùng xa đi lại khó
khăn không quá 45 ngày) kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì có
thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày (vùng sâu vùng xa khó khăn đi lại không quá
60 ngày) kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
+ Việc giải quyết khiếu nại phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết khiếu nại
bao gồm:
* Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
* Văn bản trả lời của người bi khiếu nại;
* Văn bản thẩm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định, biên bản gặp gỡ, đối
thoại;
* Quyết định giải quyết khiếu nại;
* Các tài liệu khác có liên quan.
- Ra quyết định và công bố quyết định giải quyết khiếu naị.
Quyết định khiếu nại phải có những nội dung sau:
+ Ngày, tháng, năm ra quyết định .
+ Tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại.
+ Nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ.
+ Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại.


+ Giữ nguyên, sửa đổi, hoặc bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm
dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; giải quyết những vấn đề cụ thể trong nội dung

khiếu nại.
+ Việc bồi thường cho người bị thiệt hại (nếu có).
+ Quyền khiếu nại tiếp hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại toà án.
-Thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại.
+ Phân công theo dõi.
+ Rút kinh nghiệm và lưu trữ.
b. Tố cáo và giải quyết tố cáo.
* Tố cáo
Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do luật khiếu nại, tố cáo quy định báo
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất
cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại lợi ích của nhà
nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
* Giải quyết tố cáo.
- Thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với cấp xã.
Đối với cấp xã thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền giải quyết hành vi vi
phạm pháp luật của người do mình trực tiếp quản lý (trừ những hành vi phạm tội do các
cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự).
-Thủ tục giải quyết tố cáo (ở cấp xã).
Theo quy định của luật khiếu nại tố cáo thì thủ tục giải quyết tố cáo có những nội
dung sau:
+ Tiếp nhận đơn tố cáo hoặc nghe trực tiếp người tố cáo trình bày nội dung sự việc.
Việc tiếp nhận đơn tố cáo do chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã thực hiện ít nhất mỗi
tuần một ngày.
Trường hợp trực tiếp trình bày thì người tiếp nhận phải lập biên bản ghi rõ ngày,
tháng, năm, họ tên địa chỉ người tố cáo, nôi dung sự việc tố cáo...và yêu cầu người tố
cáo ký xác nhận vào biên bản.
+ Phân loại tố cáo và giải quyết, xử lý ban đầu.
Nếu tố cáo hành vi vi phạm pháp luật không thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân
dân thì xã chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để giải quyết.
Nếu hành vi bị tố cáo là hành vi phạmtội thì chuyển đến cơ quan có thẩm quyền

giải quyết theo thủ tục tố tụng hình sự;
Nếu tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của người thuộc thẩm quyền giải quyết
của chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã thì chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày nhận được tố cáo,
chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã phải thụ lý để giải quyết.
Trong trường hợp cần thiết người có thẩm quyền tiếp nhận tố cáo phải báo cáo
ngay cho cơ quan có trách nhiệm áp dụng biện pháp ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm
pháp luật; áp dụng biện pháp cần thiết để bảo đảm an toàn cho người tố cáo khi họ có
yêu cầu.
+ Ra quyết định về việc tiến hành xác minh và tiến hành xác định nội dung tố cáo.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã phải ra quyết định về việc tiến hành xác minh.
Trong quá trình tiến hành xác minh việc tố cáo , người giải quyết tố cáo, phải bảo
đảm khách quan, phải trung thực, đúng pháp luật có quyền yêu cầu người tố cáo cung


cấp bằng chứng, tài liệu liên quan tới nội dung tố cao; yêu cầu người bị tố cáo giải trình
bằng văn bản hành vi bị tố cáo; yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức hữu quan cung cấp
thông tin tài liệu liên quan tới nội dung tố cáo...
Thời hạn giải quyết tố cáo không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc
phức tạp thì có thể kéo dài hơn nhưng không quá 90 ngày kể từ ngày thụ lý và giải
quyết.
+ Kết luận về nội dung tố cáo, xác định trách nhiệm
của người có hành vi vi phạm, áp dụng biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý đối với người vi phạm.
+ Cơ quan, tổ chúc, cá nhân tiếp nhận đơn tố cáo, phải giữ bí mật cho người tố cáo;
không được tiết lộ họ, tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và các thông tin khác có hại
cho người tố cáo.
+ Lập hồ sơ giải quyết tố cáo.
Việc giải quyết tố cáo phải được thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết tố cáo bao gồm:
* Đơn tố cáo hoặc bản ghi lời tố cáo;
* Biên bản xác minh, kết quả giám định tài liệu, chứng cứ thu thập được trong qúa

trình giải quyết
* Biên bản giải trình của người bị tố cáo;
* Kết luận về nội dung tố cáo; văn bản kiến nghị biện pháp xử lý.
* Quyết định xử lý
* Các tài liệu khác có liên quan hồ sơ giải quyết tố cáo phải được đánh số trang và
lưu dữ theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyển yêu cầu thì hồ sơ được chuyển cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.
Câu 8. Vẽ sơ đồ Bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam (vẽ cụ thể hơn mẫu bên
duới)

Câu 9. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở XÃ (theo Luật tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015)
Điều 30. Chính quyền địa phương ở xã
Chính quyền địa phương ở xã là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng
nhân dân xã và Ủy ban nhân dân xã.
Điều 31. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở xã
1. Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn xã.


2. Quyết định những vấn đề của xã trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo
quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy
quyền.
4. Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương cấp huyện về kết quả thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở xã.
5. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ
của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn xã.
Điều 32. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân xã

1. Hội đồng nhân dân xã gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở xã bầu ra.
Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân xã được thực hiện theo nguyên
tắc sau đây:
a) Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có từ một nghìn dân trở xuống được bầu mười
lăm đại biểu;
b) Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có trên một nghìn dân đến hai nghìn dân được
bầu hai mươi đại biểu;
c) Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có trên hai nghìn dân đến ba nghìn dân được
bầu hai mươi lăm đại biểu; có trên ba nghìn dân thì cứ thêm một nghìn dân được bầu
thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu;
d) Xã không thuộc quy định tại các điểm a, b và c khoản này có từ bốn nghìn dân
trở xuống được bầu hai mươi lăm đại biểu; có trên bốn nghìn dân thì cứ thêm hai nghìn
dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân xã gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, một Phó
Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã là đại biểu Hội đồng
nhân dân hoạt động chuyên trách.
3. Hội đồng nhân dân xã thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội. Ban của Hội
đồng nhân dân xã gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng
Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân xã do Hội đồng nhân dân xã quyết định.
Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân xã
hoạt động kiêm nhiệm.
Điều 33. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã
1. Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
nhân dân xã.
2. Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống
tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng
trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ
tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của
công dân trên địa bàn xã.
3. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội

đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân xã; bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy
viên Ủy ban nhân dân xã.


4. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân
sách xã; điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết
toán ngân sách xã. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của xã trong phạm
vi được phân quyền.
5. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện
nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát
văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
6. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng
nhân dân xã bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này.
7. Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân xã và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng
nhân dân xã xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu.
8. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã.
Điều 34. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân xã
Ủy ban nhân dân xã gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy
viên phụ trách công an.
Ủy ban nhân dân xã loại I có không quá hai Phó Chủ tịch; xã loại II và loại III có
một Phó Chủ tịch.
Điều 35. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định các nội dung quy định tại các
khoản 1, 2 và 4 Điều 33 của Luật này và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng
nhân dân xã.
2. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy

quyền cho Ủy ban nhân dân xã.
Điều 36. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người đứng đầu Ủy ban nhân dân xã và có các
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các thành viên Ủy ban
nhân dân xã;
2. Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành
Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân xã; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm
trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp
luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ
tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các
quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư
trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;
3. Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc
và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật;
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy
định của pháp luật;


5. Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
6. Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; áp
dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống
thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo quy định của
pháp luật;
7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy
quyền.
Câu 10. Luật tục và Sử dụng Luật tục trong hoạt động quản lý nhà nước
a. Khái niệm về luật tục

Luật tục là các quy tắc ứng xử, xử sự chung điều chỉnh các quan hệ xã hội phát
sinh trong cộng đồng tộc người, được cộng đồng bảo đảm thực hiện. Nội dung của luật
tục bao gồm hệ thống phong phú của các quy phạm xã hội phản ánh quy chuẩn phong
tục, tập quán, ý chí, nguyện vọng của công đồng.
b. Vai trò và mối quan hệ của luật tục trong đời sống xã hội của đồng bào dân
tộc thiểu số.
- Đối với cộng đồng các dân tộc thiểu số thì luật tục là phương tiện cơ bản, chủ yếu
để điều chỉnh các quan hệ xã hội trong cộng đồng, nhất là những cộng đồng mà pháp
luật chưa hoặc không đến được vì nhiều lý do. Vai trò và mối quan hệ này của luật tục
trong đời sống xã hội của đồng bào dân tộc thiểu số được thể hiện:
+ Luật tục điều chỉnh hành vi con người, hướng họ đến những điều mà cộng đồng
thừa nhận; góp phần bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, duy trì sự ổn định của cộng đồng.
+ Luật tục tác động đến một mặt của đời sống xã hội của cộng đồng; tác động chi
phối sâu sắc đến ý thức và hành vi của từng thành viên cộng đồng.
+ Luật tục là sợi dây ràng buộc, gắn kết các thành viên với cộng đồng, tạo nên sự
đoàn kết, thống nhất trong cộng đồng.
- Luật tục có vai trò giáo dục con người và trong quản lý xã hội. Luật tục không chỉ
là lời khuyên bảo mà nó còn có cơ chế tổ chức để bồi dưỡng, rèn luyện, động viên khen
thưởng và trừng phạt. Do đó nó có hiệu lực thực sự trong việc giáo dục con người cũng
như trong quản lý xã hội.
c.Sử dụng Luật tục trong hoạt động quản lý nhà nước
Phân loại Luật tục
- Luật tục mang tính tích cực gồm những quy phạm trên các mặt của đời sống xã
hội phù hợp với mục tiêu, yêu cầu của hoạt động của quản lý nhà nước; phản ánh
những thuần phong, mỹ tục…, thể hiện đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc, thể hiện được ý
chí và lợi ích của toàn thể cộng đồng đồng bào dân tộc thiểu số ở buôn, bản và không
được trái pháp luật, xâm hại đến lợi ích của nhà nước, của cộng đồng, của cá nhân và
của xã hội.
- Luật tục tiêu cực gồm những quy tắc xử sự không phù hợp với mục tiêu, yêu cầu
của hoạt động quản lý nhà nước; phải ánh những đồi phong tục bại, mê tín, dị đoan, xa

hoa, lãng phí, sự bất bình đẳng… trái pháp luật xâm hại đến tính mạng, sức khoẻ, danh
dự, nhân phẩm của ccon người, xâm phạm đến lợi ích chung của xã hội, của nhà
nước…
Sử dụng Luật tục trong hoạt động quản lý nhà nước ở buôn, bản.


- Cần có sự hệ thống, bảo tồn, phát triển, những Luật tục tích cực phù hợp với yêu
cầu của hoạt động quản lý nhà nước ở buôn, bản từng bước có biện pháp loại dần những
Luật tục tiêu cực trong đời sống xã hội đồng bào các dân tộc thiểu số.
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các buôn, bản và chính quyền cấp cơ
sở sử dụng những quy tắc của luật tục tích cực trong quản lý các mặt của đời sống xã
hội của buôn, bản.
- Có biện pháp phổ biến nhân rộng những luật tục tích cực thuộc thuần phong, mỹ
tục mang đậm đà bản sắc dân tộc trong đồng bào các dân tộc thiểu số ở các vùng miền
và trong các cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
Những vấn đề cần chú ý khi sử dụng Luật tục trong hoạt động quản lý nhà
nước ở buôn, bản.
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật ở buôn bản, kết hợp chặt
chẽ giữa pháp luật với Luật tục có tính tích cực ở buôn, bản trong điều chỉnh các quan
hệ xã hội, phát huy đầy đủ vai trò của pháp luật và Luật tục trong hoạt động quản lý nhà
nước và xã hội.
- Cùng với việc phát huy và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc của đồng bào dân tộc
thiểu số, đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hoá của các dân tộc anh en trong cả nước và
tinh hoa văn hoá nhân loại.
- Không ngừng nâng cao đời sống văn hoá tinh thần, trình độ dân trí và cải thiện
đời sống vật chất của đồng bào các dân tộc ở buôn, bản.




×