Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG tác kế TOÁN và PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ sử DỤNG tài sản cố ĐỊNH tại CÔNG TY cổ PHẦN VINATEX đà NẴNG”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.92 KB, 63 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐÀ NẴNG
KHOA KẾ TOÁN

Đề tài thực tập:

“HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VINATEX ĐÀ
NẴNG”
Công ty thực tập: Công ty cổ phần Vinatex Đà Nẵng
Sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Kim Thoa – 35k06.2
Giáo viên hướng dẫn: Ths Lê Văn Nam

ĐÀ NẴNG – THÁNG 4/2013


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Lê Văn Nam

Lời mở đầu
Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất cho
nền kinh tế quốc dân, nó là yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất của xã hội. Hoạt
động sản xuất thực chất là quá trình sử dụng các tư liệu lao động để tác động vào đối
tượng lao động để tạo ra các sản phẩm phục vụ nhu cầu của con người. Đối với các
doanh nghiệp, TSCĐ là nhân tố đẩy mạnh quá trình sản xuất kinh doanh thông qua
việc nâng cao năng suất của người lao động. Bởi vậy TSCĐ được xem như là thước
đo trình độ công nghệ, năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong những năm qua, vấn đề nâng cao hiệu quả của việc sử dụng TSCĐ đặc biệt
được quan tâm. Đối với một doanh nghiệp, điều quan trọng không chỉ là mở rộng quy


mô TSCĐ mà còn phải biết khai thác có hiệu quả nguồn tài sản cố định hiện có. Do
vậy một doanh nghiệp phải tạo ra một chế độ quản lý thích đáng và toàn diện đối với
TSCĐ, đảm bảo sử dụng hợp lý công suất TSCĐ kết hợp với việc thường xuyên đổi
mới TSCĐ.
Kế toán là một trong những công cụ hữu hiệu nằm trong hệ thống quản lý TSCĐ
của một doanh nghiệp. Kế toán TSCĐ cung cấp những thông tin hữu ích về tình hình
TSCĐ của doanh nghiệp trên nhiều góc độ khác nhau. Dựa trên những thông tin ấy,
các nhà quản lý sẽ có được những phân tích chuẩn xác để ra những quyết định kinh tế.
Việc hạch toán kế toán TSCĐ phải tuân theo các quy định hiện hành của chế độ tài
chính kế toán. Để chế độ tài chính kế toán đến được với doanh nghiệp cần có một quá
trình thích ứng nhất định. Nhà nước sẽ dựa vào tình hình thực hiện chế độ ở các
doanh nghiệp, tìm ra những vướng mắc để có thể sửa đổi kịp thời.
Công ty cổ phần Vinatex Đà Nẵng là một doanh nghiệp sản xuất và thương mại,hoạt
động trong lĩnh vực may mặc . Tài sản cố định đóng một vai trò quan trọng trong quá
trình sản xuất kinh doanh của công ty. . Trong những năm qua, Công ty đã mạnh dạn
đầu tư vốn vào các loại TSCĐ, đặc biệt là các loại máy móc thiết bị dệt may, đồng
thời từng bước hoàn thiện quá trình hạch toán và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Bên cạnh những thành quả đã đạt được, Công ty vẫn còn những mặt hạn chế cần khắc
phục.
Trong thời gian thực tập,tìm hiểu tại công ty cổ phần Vinatex cùng với sự hướng dẫn
nhiệt tình của các thầy cô giáo khoa kế toán và các anh chị phòng tài chính kế toáncông ty Vinatex, em đã mạnh dạn chọn đề tài thực tập: “Hoàn thiện công tác kế toán
và phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tài công ty cổ phần Vinatex Đà
Nẵng”.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa – 35k06.2

Trang 2


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


GVHD: ThS. Lê Văn Nam

Kết cấu đề tài gổm có 3 chương chính như sau:
Chương 1: Đặc điểm sản xuất kinh doanh và hoạt động quản lý của công ty cổ phần
Vinatex Đà Nẵng
Chương 2:Thực tế công tác kế toán và phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại
công ty cổ phần Vinatex Đà Nẵng
Chương 3:Hoàn thiện công tác kế toán và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản cố định tại công ty cổ phần Vinatex Đà Nẵng

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa – 35k06.2

Trang 3


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Lê Văn Nam

CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VINATEX ĐÀ NẴNG
1.1 Giới thiệu chung về công ty cổ phần Vinatex Đà Nẵng
1.1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
_Công ty cổ phần Vinatex Đà Nẵng (với tên tiếng Anh là Vinatex Danang Join Stock
Company) viết tắt là VINATEX DANANG, có trụ sở chính đặt tại 25 Trần Quý Cáp,
Quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng. Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 3203000715
của công ty do Sở Kế hoạch và Đầu tư Đà Nẵng cấp lần đầu ngày 08/08/2005 và đăng
ký thay đổi lần thứ 3 số 0400410498 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Đà Nẵng cấp ngày
16/10/2009.Với số vốn điều lệ 20.000.000.000 đồng và sự lãnh đạo của tổng giám đốc

Hồ Hai, công ty đã ngày càng mở rộng quy mô hoạt động của mình với tổng diện tích
mặt bằng là 28.594m2, tổng số thiết bị máy móc là 4.230 thiết bị và số lượng lao động
lên đến 3.350 người. Có thể thấy Vinatex Đà Nẵng là một công ty cổ phần có quy mô
hoạt động rộng lớn, sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đa dạng và phong phú trên nhiều lĩnh
vực kinh doanh, tuy nhiên tập trung chủ yếu vẫn là lĩnh vực gia công xuất khẩu sản
phẩm may mặc. Các ngành nghề kinh doanh hiện có ở công ty bao gồm: Sản xuất kinh
doanh hàng may mặc, hàng thêu đan, hàng áo len xuất khẩu, và tiêu thụ nội địa. Kinh
doanh nguyên, phụ liệu, thiết bị phụ tùng ngành dệt, may, thiết bị điện - điện lạnh;
kinh doanh thiết bị, hàng tiêu dùng. Kinh doanh xuất nhập khẩu: Phụ liệu, phụ tùng
hoá chất thuốc nhuộm, các sản phẩm cuối cùng của ngành dệt may, máy móc thiệt bị
dệt may; kinh doanh xuất khẩu nguyên liệu hải sản, hàng thủ công mỹ nghệ, thực
phẩm, ô tô xe máy, máy điều hoà không khí, các mặt hàng công nghiệp tiêu dùng khác.
Bên cạnh đó, công ty còn tập trung mở rộng một số lĩnh vực kinh doanh khác được
xem như là hoạt động đầu tư tài chính ở công ty như: kinh doanh khách sạn, nhà hàng,
khu du lịch, vui chơi giải trí, trung tâm mua sắm thương mại tổng hợp; kinh doanh địa
ốc, văn phòng cho thuê, khu phức hợp thương mại và các ngành nghề khác mà pháp
luật không cấm.
_Công ty cổ phần Vinatex Đà Nẵng còn được biết đến là thành viên liên kết của Tập
đoàn dệt may Việt Nam bởi có quy mô hoạt động rộng lớn và năng lực sản suất kinh
doanh dồi dào, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng, cả về số lượng
và chất lượng sản phẩm. Công ty có quy mô gồm 3 nhà máy (nhà máy may Phù Mỹ ở
tỉnh Bình Định, nhà máy may Thanh Sơn – Đà Nẵng và nhà máy may Dung Quất tỉnh
Quảng Ngãi), xí nghiệp may 1 ở văn phòng công ty – 25 Trần Quý Cáp – Đà Nẵng và
1 Trung tâm thương mại dệt may Vinatex ở 153 Trưng Nữ Vương – TP Đà Nẵng; địa
bàn hoạt động trải dài từ thành phố Đà Nẵng đến tỉnh Bình Định. Tuy nhiên, trung tâm

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa – 35k06.2

Trang 4



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Lê Văn Nam

thương mại dệt may Vinatex đã chấm dứt hoạt động từ ngày 24/09/2011 theo quyết
định số 45A/ QĐ- HĐQT của hội đồng quản trị để chuyển đổi thành công ty cổ phần.
_Với hình thức gia công và FOB các sản phẩm dệt may xuất khẩu, Công ty đã không
ngừng đẩy mạnh và tập trung vào hoạt động xuất khẩu ra các thị trường tiềm năng của
ngành dệt may Việt Nam như Mỹ, Đài Loan, Nga, Pháp và các nước E.U khác, trong
đó thị trường xuất khẩu chính đem lại nguồn doanh thu cho Công ty là 02 thị trường
Mỹ và Đài Loan. Các sản phẩm may mặc do Công ty thiết kế và phân phối cho thị
trường nội địa chủ yếu thực hiện thông qua hoạt động của hệ thống cửa hàng bán lẻ
của Trung tâm Thương mại Dệt May. Tuy nhiên, doanh thu sản phẩm tiêu thị nội địa
chiếm tỷ trọng không cao trong tổng cơ cấu doanh thu do sự ra đời non trẻ của Trung
tâm Thương mại Dệt May và mục tiêu tập trung xuất khẩu của Công ty. Qua đó, ta
thấy được thị trường tiêu thụ của công ty tập trung là các thị trường nước ngoài, còn
thị trường tiêu thụ trong nước chỉ chiếm một phần rất nhỏ, công ty cần cố gắng nỗ lực
hơn để khẳng định vị trí của mình ở thị trường nội địa.

1.1.2 Tổ chức quản lý tại công ty
1.1.2.1 Cơ cấu tổ chức
_Nhìn vào sơ đồ bên dưới, ta thấy Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị là cơ
quan lãnh đạo cao nhất tại công ty, với sự giám sát chặt chẽ hoạt động của Ban kiểm
soát. Các phòng ban trực thuộc văn phòng công ty chịu sự chỉ đạo chặt chẽ của ban
giám đốc. Các đơn vị trực thuộc như nhà máy may Thanh Sơn, Trung tâm thương mại
dệt may Vinatex và xí nghiệp may 1 đặt trụ sở chính tại thành phố Đà Nẵng. Nhà máy
may Dung Quất đặt trụ sở tại Quảng Ngãi. Nhà máy may Phù Mỹ bao gồm các xí
nghiệp may 2, 3, 4 và phân xưởng thêu đặt trụ sở tại Bình Định. Cơ cấu tổ chức tại
công ty theo mô hình hỗn hợp, vừa tập trung vừa phân quyền, các đơn vị trực thuộc

đều chịu sự lãnh đạo, điều hành kinh doanh tại văn phòng công ty đặt ở Đà Nẵng. Tuy
nhiên, ban lãnh đạo các đơn vị trực thuộc có thể tự mình ra quyết định với những vấn
đề trong phạm vi giới hạn đơn vị mình, nhằm giảm thiểu lượng công việc khổng lồ và
sự phụ thuộc hoàn toàn vào ban lãnh đạo cấp trên.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa – 35k06.2

Trang 5


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Lê Văn Nam

1.1.2.2 Phân công, phân nhiệm ở các phòng ban
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần quyết định
mọi vấn đề liên quan đến sự tồn tại và hoạt động của công ty như thông báo của hội
đồng quản trị và kiểm soát viên về tình hình hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh
của công ty.Hội đồng quản trị là bộ phận cao nhất trong công ty giữa hai kỳ đại hội cổ
đông.
Hội đồng quản trị của công ty gồm có 5 người được Đại hội cổ đông bầu chọn theo thể
thức bỏ phiếu kín. Hội đồng quản trị bầu ra ban giám đốc trong đó chủ tịch hội đồng

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa – 35k06.2

Trang 6


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


GVHD: ThS. Lê Văn Nam

quản trị kiêm giám đốc điều hành và 2 phó giám đốc trợ giúp, đảm nhận những công
việc do tổng giám đốc phân công.
Hiện nay ở công ty cổ phần Vinatex Đà Nẵng có tất cả 6 phòng ban đảm nhận những
nhiệm vụ khác nhau tùy thuộc sự phân công ở ban giám đốc. Nhìn vào sơ đồ trên ta
thấy các phòng ban được sắp xếp và bố trí một cách hợp lí với đầy đủ chức năng cần
thiết. Các phòng ban trong công ty có chức năng, nhiệm vụ riêng biệt và có mối quan
hệ rất mật thiết, chặt chẽ với nhau nhằm mục đích cuối cùng là giúp giám đốc giải
quyết tốt những vấn đề đang phát sinh hàng giờ, hàng ngày của công ty. Các nhà máy
may Dung Quất, Phù Mỹ, Thanh Sơn và xí nghiệp may 1 chỉ thực hiện công tác sản
xuất và được quản lý một cách tập trung dưới sự giám sát, điều hành chung của ban
giám đốc tại văn phòng công ty thông qua các phòng ban. Trong đó, quan trọng nhất là
phòng tổ chức hành chính và tài chính kế toán. Đây là hai phòng ban đảm nhận những
công việc trọng yếu trong công ty. Phòng tổ chức hành chính với vai trò quản lý, đào
tạo và chăm lo đời sống công nhân viên, bảo vệ tài sản và giữ gìn trật tự an toàn xã hội
trong công ty và khu vực. Phòng tài chính kế toán là nơi phản ánh đầy đủ tình hình
hạch toán về sản xuất kinh doanh và cung cấp thông tin cho ban giám đốc và các đối
tượng khác (như nhà đầu tư, ngân hàng…) khi cần đưa ra những quyết định quan
trọng. Hơn nữa, phòng tài chính kế toán có mối quan hệ mật thiết với tất cả phòng ban
trong công ty; cơ sở số liệu trung thực, chính xác, kịp thời từ phòng kế toán sẽ là
nguồn thông tin đáng tin cậy cho những quyết định, kế hoạch quan trọng ở các phòng
ban khác và ngược lại. Việc phân công, phân nhiệm ở các phòng ban tương đối rõ
ràng, hợp lí và đảm bảo cho khối lượng công việc chia đều ở các phòng ban, giảm
thiểu hiện tượng quá tải và phân công bất hợp lí ở các phòng ban trong công ty. Là một
công ty có quy mô hoạt động, sản xuất rộng lớn nên trách nhiệm, nghĩa vụ của các
phòng ban trong công ty Vinatex tương đối nặng nề và quan trọng. Mọi sai lầm, thiếu
sót dù nhỏ ở mỗi phòng ban, mỗi bộ phận đều ảnh hưởng quan trọng đến công tác sản
xuất kinh doanh, đến đội ngũ lao động đông đảo ở công ty. Mọi sự phân công, phân
nhiệm ở các phòng ban đều dưới sự giám sát, chỉ đạo gắt gao của ban giám đốc và ban

kiểm soát nội bộ ở công ty thông qua hệ thống camera theo dõi được bố trí ở tất cả các
phòng ban trong công ty Vinatex, đảm bảo việc phân công phân nhiệm hợp lí, phát
hiện và ngăn chặn các tình trạng công nhân viên gian lận, cố ý không hoàn thành đúng
nhiệm vụ được giao, kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ, quyền hạn trong một phòng ban.

1.2 Tổ chức công tác kế toán tại công ty
1.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
1.2.1.1 Sơ đồ bộ máy kế toán

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa – 35k06.2

Trang 7


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Lê Văn Nam

Kế toán trưởng
Trần Văn Tiến

Kế toán giá
Kế toán vật tư, Kế toán tổng
thành và chi phí nguyên vật liệu hợp kiêm xác
Trần Thị Loan

Nguyễn Thị
Kim Trang

định doanh thu


Kế toán tài sản
cố định kiêm
tiền lương

Kế toán tiền
mặt, tiền gửi
ngân hàng

Lê Đình Bích
Hợp

Nguyễn Thị Kim
Anh

Trần Thị Thi

Kế toán công Thủ quỹ
nợ
Nguyễn Ngọc
Lê Trần Phúc Bích
Nguyên

Kế toán các đơn vị trực thuộc

: Quan hệ chỉ đạo điều hành
: Quan hệ nghiệp vụ
1.2.1.2 Phân công, phân nhiệm trong bộ máy kế toán
_Bộ máy kế toán tổ chức theo mô hình phân tán, các nghiệp vụ kế toán chính phát sinh
tại văn phòng công ty được hạch toán tại đây và tại các đơn vị trực thuộc như nhà máy

may Thanh Sơn, Dung Quất, Phù Mỹ,xí nghiệp 1…đều có bộ phận kế toán cấp dưới
riêng và hàng tháng gửi số liệu hạch toán lên đơn vị kế toán cấp trên để tổng hợp. Việc
tổ chức hướng dẫn và kiểm tra thực hiện toàn bộ phương pháp thu thập xử lí thông tin
ban đầu, thực hiện ghi chép ban đầu, hạch toán và quản lý tài chính theo đúng quy
định của Bộ Tài Chính, cung cấp một cách đầy đủ và kịp thời tình hình tài chính của
công ty cho ban giám đốc và các bộ phận khác có nhu cầu sử dụng thông tin. Trong bộ
máy kế toán tại công ty, người quan trọng nhất và giữ vai trò đầu tàu cho phòng kế
toán là kế toán trưởng. Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ
đông, giám đốc về việc chỉ đạo thực hiện tổ chức công tác kế tác, thống kê kế hoạch,
thông tin kinh tế và hạch toán trong công ty, chỉ đạo công tác tài chính, và có quyền
phân công và chỉ đạo trực tiếp công việc của tất cả các nhân viên kế toán tại toàn công
ty, có quyền yêu cầu các đơn vị trực thuộc cung cấp đẩy đủ các tài liệu pháp quy và

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa – 35k06.2

Trang 8


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Lê Văn Nam

các tài liệu cẩn thiết cho công tác kế toán. Các phần hành kế toán còn lại như kế toán
giá thành chi phí; kế toán vật tư; tiền mặt, tiền gửi ngân hàng; kế toán tổng hợp và xác
định doanh thu; kế toán tiền lương, tài sản cố định và kế toán công nợ đều giữ một
chức năng, nhiệm vụ hạch toán riêng từng đối tượng, đảm bảo theo dõi chặt chẽ, đầy
đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại văn phòng công ty và các đơn vị trực thuộc.
Giữa các kế toán phần hành luôn có mối quan hệ mật thiết, tương tác với nhau trong
việc theo dõi, kiểm tra, đối chiếu thông tin, số liệu của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
đặc biệt là quan hệ kiểm tra, đối chiếu số liệu kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết các

phần hành cũng như quan hệ giám sát, theo dõi chỉ đạo giữa kế toán trưởng và các kế
toán phần hành về việc thực hiện công tác hạch toán theo đúng quy định của chuẩn
mực, chế độ kế toán Việt Nam. Công tác phân công, phân nhiệm ở các nhân viên kế
toán tại công ty tương đối rõ ràng, hợp lệ, không có tình trạng bất kiêm nhiệm, một
nhân viên đảm nhận nhiều vai trò, quyền hạn khác nhau. Việc phân công phân nhiệm
cũng tương đối linh hoạt với khả năng thích ứng cao. Kế toán tổng hợp cũng đảm nhận
luôn vai trò phó phòng kế toán, chịu trách nhiệm chỉ đạo, đôn thúc các kế toán phần
hành hoàn thành nhiệm vụ và giải quyết các vấn đề phát sinh chung tại phòng kế toán
khi kế toán trưởng có việc bận đột xuất (đi công tác xa hoặc nghỉ phép). Bên cạnh đó,
việc phân công phân nhiệm khá hợp lí, đảm bảo mỗi nhân viên kế toán đều đảm nhận
một khối lượng công việc ngang nhau, phù hợp với trình độ nghiệp vụ của từng nhân
viên và các kế toán viên có thể giúp đỡ, san sẻ lượng công việc cho nhau khi cần thiết,
đảm bảo cho việc tổ chức công tác kế toán và báo cáo số liệu hoàn thành đúng trong
phạm vi thời gian nhất định. Hơn nữa công tác phân công phân nhiệm tại phòng kế
toán luôn chịu sự theo dõi, chỉ đạo gắt gao không những bởi kế toán trưởng mà còn
bởi ban kiểm soát nội bộ, ban giám đốc của công ty thông qua hệ thống camera và
thanh tra giám sát định kỳ; đảm bảo công việc kế toán được tiến hành trôi chảy; phát
hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi gian lận, cố ý không hoàn thành công việc được
giao hay tình trạng kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ giữa các nhân viên kế toán; ảnh hưởng
đến tính trung thực của số liệu kế toán và sự thất thoát tài sản của công ty.
1.2.2 Đặc điểm ghi sổ kế toán tại công ty
1.2.2.1 Chế độ, chính sách kế toán áp dụng tại công ty
+Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.Báo cáo tài
chính và các nghiệp vụ kế toán được lập và ghi sổ bằng đồng Việt Nam (VND)
+Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam, hệ thống tài khoản kế toán VN ban hành
theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006, Hệ thống chuẩn mực kế toán
Việt Nam và các quy định về sửa đổi, bổ sung có liên quan do Bộ Tài Chính ban hành.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa – 35k06.2


Trang 9


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Lê Văn Nam

+Hình thức ghi sổ: chứng từ ghi sổ.
+Phần mềm hạch toán: công ty sử dụng phần mềm Peachtree ProAccounting 2009.
+Hàng tồn kho : được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí
mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng
tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Trường hợp hàng tồn kho có sự giảm giá thì
trích lập dự phòng theo quy định.Giá gốc hàng tồn kho được tính theo phương pháp
nhập trước xuất trước (FIFO) và được hạch toán theo phương pháp kê khai thường
xuyên.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được trích lập khi giá trị thuần có thể thực
hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc. Việc trích lập dự phòng thực hiện theo
hướng dẫn tại Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 của Bộ Tài Chính.
+Phương pháp áp dụng thuế: phương pháp khấu trừ. Thuế giá trị gia tăng (VAT):đối
với trường hợp tiêu thụ trong nước: thuế suất 10% cho các loại sản phẩm. hàng
hóa,nguyên vật liệu;đối với trường hợp xuất khẩu: thuế suất thực hiện là 0%. Thuế thu
nhập doanh nghiệp: 25%. Các loại thuế và lệ phí khác được tính theo quy định hiện
hành.
+Nguyên tắc ghi nhận tiền và các khoản tương đương tiền: các nghiệp vụ phát sinh
bằng ngoại tệ được chuyển đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá do ngân hàng Nhà
nước Việt Nam công bố trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh
1.2.2.2 Hệ thống báo cáo kế toán tại công ty
_Định kì (quý, năm), công ty phải lập các báo cáo tài chính sau để nộp lên cơ quan tài
chính, cục thuế, cơ quan thống kê, cơ quan đăng ký kinh doanh, ban tổng giám đốc và
Hội đồng quản trị đóng trên địa bàn địa phương :
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

+Bảng cân đối kế toán
+Thuyết minh báo cáo tài chính
Ngoài ra, định kỳ (quý, năm) còn phải lập các báo cáo quản trị theo yêu cầu để nộp lên
cho Ủy ban chứng khoán Nhà nước, sở giao dịch chứng khoán Hà Nội- nơi công ty
niêm yết cổ phiếu của Vinatex.
1.2.2.3 Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty
_Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc có liên quan, kế toán các phần hành phản ánh
vào bảng tổng hợp chứng từ (bảng kê chứng từ) rồi định kỳ 4-5 ngày tổng hợp số liệu
vào chứng từ ghi sổ. Nếu nghiệp vụ kinh tế phát sinh ít thì phản ánh thẳng vào chứng
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa – 35k06.2

Trang 10


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Lê Văn Nam

từ ghi sổ. Đên cuối tháng, kế toán căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng kí
chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản liên quan; đồng thời ghi vào sổ kế toán chi tiết
(tài sản cố định, nguyên vật liệu…)đối với các nghiệp vụ cần theo dõi chi tiết.Cuối
quý, kế toán tổng hợp căn cứ vào sổ cái các tài khoản để lập bảng cân đối số phát sinh
(bảng cân đối tài khoản) và báo cáo tài chính (bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.). Bên cạnh đó, tiến hành theo dõi,
kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có của
tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng Tổng số
tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng số dư Có của
các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài
khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng
trên Bảng tổng hợp chi tiết.

1.2.2.4 Trình tự luân chuyển chứng từ tại công ty
_Chứng từ kế toán áp dụng trong công ty Vinatex theo quy định của Bộ Tài Chính,
công ty không sử dụng mẫu chứng từ, hóa đơn riêng vì ít có những nghiệp vụ kinh tế
đặc thù.Trình tự luân chuyển gồm 4 khâu:
+ Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán: tùy theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ phát
sinh mà sử dụng chứng từ cho phù hợp.
+ Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký vào chứng từ kế toán đối với các chứng
từ kế toán đơn giản, thông thường, không trọng yếu hoặc trình giám đốc doanh nghiệp
ký duyệt đối với các chứng từ kế toán quan trọng, trọng yếu cần sự phê duyệt, thông
qua của ban giám đốc.
+ Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán,
+ Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa – 35k06.2

Trang 11


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Lê Văn Nam

CHƯƠNG 2
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
VINATEX ĐÀ NẴNG
2.1 Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần
Vinatex Đà Nẵng
2.1.1 Đặc điểm, phân loại tài sản cố định (TSCĐ) tại công ty
2.1.1.1 Đặc điểm tài sản cố định (TSCĐ).

Công ty cổ phần Vinatex là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với quy mô khá
lớn xét trên mặt bằng chung của ngành dệt may Việt Nam, TSCĐ không chỉ chiếm tỷ
trọng đáng kể trong tổng tài sản của công ty (xấp xỉ 37% tổng tài sản năm 2012) mà
còn khá phong phú về số lượng và chủng loại. Nhìn chung phần lớn TSCĐ tại công ty
được bổ sung bằng nguồn vốn kinh doanh và vốn vay, công ty đang có kế hoạch đầu
tư, trang bị, sửa chữa TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và tiết kiệm chi phí.
Hiện nay, Công ty sản xuất theo mục tiêu chính xuất khẩu và sản xuất gia công cho
các công ty lớn ở nước ngoài nên hầu như toàn bộ TSCĐ của công ty đều là TSCĐ
hữu hình, bao gồm nhiều loại như: nhà xưởng, kho tàng, máy móc thiết bị sản xuất, vật
kiến trúc, phương tiện vận tải…trong đó chiếm phần lớn là máy móc thiết bị chuyên
dụng cho ngành dệt may, được phân bổ ở các xí nghiệp,nhà máy trực thuộc và các
phòng ban trong công ty.
2.1.1.2 Phân loại tài sản cố định
Để thuận tiện cho công tác hạch toán và quản lý TSCĐ cũng như phù hợp với đặc
điểm hoạt động sản xuất kinh doanh may mặc, công ty đã phân loại TSCĐ như sau:
+ Về hình thái biểu hiện:

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa – 35k06.2

Trang 12


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Lê Văn Nam

_ Tài sản cố định hữu hình: là các tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 10 triệu đồng
Việt Nam và có thời gian sử dụng bằng hoặc trên 1 năm tại công ty.TSCĐ hữu hình
bao gồm các nhóm sau:
Nhóm 1: Nhà cửa, vật kiến trúc:Bao gồm nhà xưởng của các xí nghiệp dệt, xí nghiệp

may, xí nghiệp nhuộm in, căn tin, hội trường, nhà để xe, nhà kho, bồn hoa....
Nhóm 2: Máy móc, thiết bị:Là toàn bộ máy móc thiết bị dùng trong lĩnh vực dệt may
như máy xếp vải, máy nhuộm, máy dệt, máy suốt, máy kansai, máy vắt sổ, máy in …
Nhóm 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn:Gồm xe tải 3,5tấn, xe vận tải nhẹ
KIA 1,4tấn, xe ô tô phục vụ cho việc giao dịch với khách hàng, hệ thống điện động lực
Nhóm 4: Thiết bị dụng cụ quản lý: Gồm máy photo, máy fax, hệ thống máy vi tính, tủ
lạnh,két sắt....
Nguyên giá: được phản ánh theo nguyên giá trừ đi khấu hao lũy kế. Nguyên giá bao
gồm giá mua và toàn bộ chi phí mà công ty bỏ ra để có được TSCĐ tính đến thời điểm
TSCĐ đó được đưa vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Các chi phí phát sinh sau ghi
nhận ban đầu được ghi tăng nguyên giá TSCĐ nếu các chi phí này chắc chắn làm gia
tăng lợi ích kinh tế trong tương lai sử dụng tài sản đó.
_Khấu hao:TSCĐ hữu hình ở công ty được tính theo phương pháp đường thẳng dựa
trên thời gian sử dụng ước tính của tài sản. Mức khấu hao phù hợp với Thông tư số
203/2009/TT- BTC ngày 20/10/2009 của Bộ Tài Chính.
_TSCĐ vô hình: là các tài sản không có hình thái vật chất như quyền sử dụng đất,
phần mềm máy tính, bằng sáng chế, phát minh…)
_Quyền sử dụng đất: được ghi nhận là tài sản cố định vô hình khi công ty được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận được quyền sử dụng đất ( trừ trường
hợp thuê đất) và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
_Nguyên giá tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất được xác định là toàn bộ
khoản tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng các khoản chi phí đền bù,
giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ…Quyền sử dụng đất không
thời hạn thì không có khấu hao.
_Các tài sản cố định vô hình khác: được phản ánh theo nguyên giá trừ đi khấu hao lũy
kế.Khấu hao của các tài sản cố định vô hình khác được tính theo phương pháp đường
thẳng dựa trên thời gian sử dụng ước tính của tài sản. Tỷ lệ khấu hao phù hợp với
Thông tư số 203/2009/TT- BTC ngày 20/10/2009 của Bộ Tài Chính.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa – 35k06.2


Trang 13


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Lê Văn Nam

+ Về quyền kiểm soát, sở hữu:
_TSCĐ thuộc quyền sở hữu (hình thành từ nguồn vốn kinh doanh, từ nguồn vốn vay)
_TSCĐ thuê ngoài (ở công ty chỉ có TSCĐ thuê tài chính, không có thuê hoạt động)
* Mẫu bảng tổng hợp TSCĐ đến ngày 31/12/2012 của công ty Vinatex Đà Nẵng xem
tại phụ lục 1, trang 48.
2.1.2 Phương pháp kế toán tài sản cố định (TSCĐ) tại công ty
2.1.2.1 Kế toán tăng tài sản cố định.
Trên thực tế tại công ty, hạch toán tăng TSCĐ chủ yếu là tăng TSCĐ hữu hình và chỉ
dừng lại ở các nghiệp vụ đơn giản như tăng TSCĐ do mua sắm mới, do điều chuyển từ
các nhà máy, xí nghiệp trực thuộc về văn phòng tổng công ty. Còn các nghiệp vụ khác
như TSCĐ góp vốn liên doanh, thuê hoạt động, thuê tài chính thì rất ít phát sinh.
2.1.2.1.1 Kế toán tăng tài sản cố định do mua mới
Quy trình mua sắm TSCĐ: Trưởng các bộ phận khi có nhu cầu mua sắm TSCĐ sẽ
lập giấy đề xuất mua sắm và gửi lên ban giám đốc xét duyệt.Đối với các TSCĐ có giá
trị từ 100 triệu đồng trở lên thì phải có sự xét duyệt, thẩm định kỹ càng của ban đầu tư
(do ban giám đốc bầu ra).Trên cơ sở giấy đề nghị được duyệt,xét chọn nhà cung cấp
TSCĐ (thông qua các bảng báo giá, dự toán…)mà nhà cung cấp gửi đến công ty và
tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng.Sau khi bên bán bàn giao TSCĐ, nếu đạt yêu cầu,
công ty lập biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng với
bên bán. Khi bên bán gửi hóa đơn VAT đến thì kế toán TSCĐ sẽ tập hợp bộ chứng từ
liên quan, lập phiếu nhập kho TSCĐ,thẻ TSCĐ đồng thời giao bộ chứng từ cho các bộ
phận liên quan (kế toán công nợ để ghi sổ và theo dõi tình hình thanh toán cho nhà

cung cấp,thủ kho để theo dõi và ghi sổ TSCĐ).Sau đó, kế toán TSCĐ sẽ nhận lại và
lưu giữ bộ chứng từ để ghi sổ chi tiết TSCĐ, sổ cái TSCĐ, theo dõi và phân bổ, trích
khấu hao TSCĐ đó cũng như là đối chiếu, kiểm tra với các bộ phận liên quan sau này.


Bộ chứng từ khi mua sắm TSCĐ bao gồm:Giấy đề xuất mua sắm TSCĐ
đã được phê duyệt của ban giám đốc; Hợp đồng mua bán TSCĐ (nếu có);Hóa đơn
giá trị gia tăng (VAT),Bảng báo giá, dự toán về TSCĐ của các nhà cung cấp;Biên bản
giao nhận, biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng về TSCĐ;Tờ khai hải quan

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa – 35k06.2

Trang 14


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Lê Văn Nam

(nếu TSCĐ được nhập từ nước ngoài về);Các bản sao tài liệu kỹ thuật về TSCĐ (nếu
có);
Các chứng từ khác có liên quan (như hóa đơn vận chuyển, lắp đặt, bốc dỡ…)
* Ví dụ minh họa 1:Ngày 4/11/2012, nhà máy may Thanh Sơn lập giấy đề xuất mua
mới 2 máy cắt tay và 1 máy cắt đầu bàn gửi tổng công ty và đã ký duyệt đồng ý mua
sắm TSCĐ này bằng nguồn vốn kinh doanh của công ty.Sau khi thỏa thuận mua
TSCĐ, công ty tiến hành kí hợp đồng kinh tế với bên bán vào ngày 5/11/2012 với tổng
giá trị hợp đồng mua gồm: 2 máy cắt tay Eastman trị giá 28.350.000/ 1 máy, 1 máy cắt
đầu bàn Eastman trị giá 10.290.000, tổng giá trị chưa bao gồm thuế VAT là
66.990.000, thuế VAT đầu vào 10%. Khi TSCĐ về đến công ty, bộ phận tiếp nhận
TSCĐ tại công ty và bên bán cùng lập biên bản giao nhận TSCĐ. Căn cứ vào hợp

đồng kinh tế đã ký và biên bản giao nhận TSCĐ, bên bán lập hóa đơn GTGT gửi đến
công ty. Mẫu quyết định mua sắm TSCĐ của giám đốc, hợp đồng mua bán TSCĐ, biên
bản giao nhận TSCĐ và hóa đơn TSCĐ xem chi tiết ở phụ lục 2, trang 49.
Sau khi nhận bộ chứng từ đầy đủ (gồm giấy đề xuất,quyết định mua sắm TSCĐ, hợp
đồng mua bán, hóa đơn GTGT và biên bản giao nhận TSCĐ),kế toán TSCĐ tiến hành
lập phiếu nhập kho trên phần mềm kế toán,mẫu phiếu nhập kho xem phụ lục2,trang 53
Tiếp đó, kế toán TSCĐ sẽ lập thẻ TSCĐ trên phần mềm để theo dõi chi tiết TSCĐ
này.Thẻ TSCĐ được lập thành 2 bản, bản chính để tại phòng kế toán để theo dõi ghi
chép diễn biến phát sinh trong quá trình sử dụng TSCĐ, bản sao giao cho bộ phận sử
dụng TSCĐ để tiện quản lý. Mẫu thẻ TSCĐ xem chi tiết ở phụ lục 2 ,trang 54.
Dựa vào bộ chứng từ, kế toán TSCĐ xác định nguyên giá TSCĐ,định khoản và ghi
tăng TSCĐ trên bảng tổng hợp chứng từ và chứng từ ghi sổ.Thực tế ở công ty, bảng
tổng hợp chứng từ và chứng từ ghi sổ cho nghiệp vụ tăng TSCĐ được kế toán lập trên
phần mềm vào cuối tháng (do nghiệp vụ phát sinh ít). Mẫu bảng tổng hợp chứng từ và
chứng từ ghi sổ của công ty được lập như sau:
VINATEX DA NANG

Mẫu số S02b-DN

25 Trần Quý Cáp – Đà Nẵng

QĐ 15/2006-BTC

BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ
Số 51 Từ ngày 1/11 đến ngày 30/11/2012

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa – 35k06.2

Trang 15



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Chứng từ
Ngày

GVHD: ThS. Lê Văn Nam

Diễn giải

TK đối
ứng

Số

Số phát sinh tk 331
Nợ



07/11/2012 01/11TS Nhập máy cắt tay
Eastman và máy cắt đầu
bàn Eastman
Thuế GTGT khấu trừ

13311

6.699.000

TSCĐ-máy móc thiết bị


2112

66.990.000

Cộng
Người ghi sổ

73.689.000

Phụ trách kế toán

Giám đốc

(Đã ký)

(Đã ký)

(Đã ký)
VINATEX DA NANG
25 Trần Quý Cáp – Đà Nẵng

CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 51-Nhập tài sản cố định Từ ngày 1/11 đến ngày 30/11/2012
Chứng từ gốc
Ngày
07/11/2012

Diễn giải


Số hiệu

TK đối ứng
Nợ



01/11TS Nhập máy cắt tay
Eastman và máy cắt đầu
bàn Eastman
Thuế GTGT khấu trừ

13311

331

6.699.000

TSCĐ-máy móc thiết bị

2112

331

66.990.000

Cộng
Người ghi sổ
(Đã ký)


Số tiền

73.689.000

Phụ trách kế toán
(Đã ký)

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa – 35k06.2

Giám đốc
(Đã ký)

Trang 16


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Lê Văn Nam

Từ bảng tổng hợp chứng từ và chứng từ ghi sổ, kế toán phản ánh số liệu lên sổ cái
TSCĐ trên phần mềm. Số liệu về TSCĐ trên sổ cái tại công ty làm cơ sở để kiểm tra,
đối chiếu và lên báo cáo tài chính sau này. Mẫu sổ cái cho ví dụ trên như sau:
Đơn vị: Công ty cổ phần Vinatex

SỔ CÁI

Địa chỉ: 25 Trần Quý Cáp-Đà Nẵng Tên tài khoản: TSCĐ hữu hình-máy móc thiết bị
Năm 2012

Số hiệu TK: 2112


Chứng từ
Số
Ngày

DIỄN GIẢI

TK
đối

Số tiền
Nợ

Ghi


chú

ứng
Số dư đầu kỳ
01/11TS 07/11

5.788.226.62

Mua sắm TSCĐ (máy

331

2
66.990.000


cắt tay và máy cắt đầu
bàn Eastman)
.

.

.

.

.

.

.

.

.

.

.
Cộng số phát sinh

.

tháng 11
Số dư cuối kỳ


4.667.544.27

735.738.39

9
9.720.032.50

6

5
Ngày 30 tháng 11 năm 2012
Người lập
(Đã ký)

Kế toán trưởng

Thủ trưởng đơn vị

(Đã ký)

(Đã ký)

Bên cạnh việc định khoản ghi tăng TSCĐ, kế toán còn ghi kết chuyển nguồn vốn hình
thành nên TSCĐ đó (đối với các TSCĐ tài trợ bằng nguồn vốn vay, vốn đầu tư xây
dựng cơ bản…mà không phải là nguồn vốn kinh doanh). Với ví dụ minh họa ban đầu,
ta không kết chuyển nguồn vốn vì TSCĐ này được mua sắm bằng nguồn vốn kinh
doanh của công ty.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa – 35k06.2


Trang 17


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Lê Văn Nam

*Về hạch toán chi tiết cho nghiệp vụ tăng TSCĐ, tại công ty sử dụng sổ chi tiết TSCĐ.
Công ty chỉ sử dụng sổ theo dõi TSCĐ theo từng bộ phận sử dụng để theo dõi và đối
chiếu kiểm tra khi cần thiết về từng TSCĐ,mẫu sổ theo dõi TSCĐ cho ví dụ trên như
sau:
Đơn vị: Công ty cổ phần Vinatex Đà Nẵng
Địa chỉ: 25 Trần Quý Cáp – Tp Đà Nẵng
SỔ TÀI SẢN THEO ĐƠN VỊ SỬ DỤNG
Đơn vị sử dụng: Nhà máy may Thanh Sơn
Chứng từ

Số

Năm 2012

Ghi tăng tài sản TSCĐ

Ngày

Tên tài

Đơn


sản &

vị

CCDC

tính

1
2
01/ 07/11

3
Máy cắt

11

đầu bàn

TS

Eastman

4
Bộ

Chứng từ

Số


Số



Đơn giá

ợn
g
5
01

Số tiền

6
7
10.290.000 10.290.000

Ghi giảm tài sản
TSCĐ

Ngà



Số

y

do


lượng

9

10

11

8

Ngày..07..tháng..11..năm..2012..
Người ghi sổ

Kế toán trưởng

(Đã ký)

(Đã ký)

2.1.2.1.2 Kế toán tăng tài sản cố định do điều chuyển
_Nghiệp vụ tăng TSCĐ do điều chuyển từ nhà máy may,xí nghiệp..về văn phòng công
ty tương tự như nghiệp vụ tăng TSCĐ do mua mới,lưu ý kế toán phải theo dõi cả
nguyên giá, giá trị khấu hao và giá trị còn lại của TSCĐ.
*Ví dụ minh họa 2: Ngày 01/11/2012,ban giám đốc nhận được giấy đề xuất xin điều
chuyển một số TSCĐ từ nhà máy may Dung Quất về công ty (nguyên nhân: do các
TSCĐ bị hư hỏng,cũ kĩ, lạc hậu). Sau khi xem xét và kí duyệt đồng ý điều
chuyển,công tác điều chuyển được tiến hành và tại nhà máy may Dung Quất lập biên

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa – 35k06.2


Trang 18

Số
tiề
n
12


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Lê Văn Nam

bản điều chuyển máy móc thiết bị đi. Mẫu biên bản điều chuyển máy móc thiết bị đi
xem chi tiết ở phụ lục 3, trang 55.
Căn cứ biên bản bàn điều chuyển máy móc thiết bị, kế toán TSCĐ lập phiếu kế toán:
VINATEX DA NANG
25 Trần Quý Cáp – Đà Nẵng
PHIẾU KẾ TOÁN
Ngày chứng từ: 01/11/2012

Số phiếu: 01/11DCTS

Nội dung

Khách hàng

TK nợ

TK có


Phát sinh

Điều chuyển TSCĐ từ
NMMDQ về VPCty
(nguyên giá)

00106 00100 Công ty CP
Vinatex Đà Nẵng Nhà
máy may Dung Quất

2112

13680
1

547.961.766

Điều chuyển TSCĐ từ
NMMDQ về VPCty (giá
trị khấu hao)

00100 00106 Nhà máy
may Dung Quất Công ty
CP Vinatex Đà Nẵng

13680
1

21412


509.391.869

Thủ trưởng đơn vị
(Đã ký)

Kế toán trưởng

Người lập biểu

(Đã ký)

(Đã ký)

Căn cứ vào phiếu kế toán, kế toán ghi vào các chứng từ ghi sổ như sau:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 52-Nhập tài sản cố định do điều chuyển Từ ngày 1/11 đến ngày 30/11/2012
Chứng từ gốc
Ngày

Số hiệu

01/11/2012

01/11
DCTS

Diễn giải
Điều chuyển TSCĐ từ
NMM Dung Quất về Cty
(tăng nguyên giá)


SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa – 35k06.2

Trang 19

TK đối ứng
Nợ



2112

136801

Số tiền
547.961.766


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Người ghi sổ
(Đã ký)

GVHD: ThS. Lê Văn Nam

Phụ trách kế toán

Giám đốc

(Đã ký)


(Đã ký)

CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 53-Trích khấu hao do điều chuyển TSCĐ
Chứng từ gốc

Diễn giải

Ngày

Số hiệu

01/11/2012

01/11
DCTS

TK đối ứng

Ghi tăng giá trị khấu
hao do điều chuyển
TSCĐ từ NMM Dung
Quất về VPCty

Người ghi sổ
(Đã ký)

Từ ngày 1/11 đến ngày 30/11/2012


Nợ



136801

214

Số tiền
509.391.869

Phụ trách kế toán

Giám đốc

(Đã ký)

(Đã ký)

Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập, kế toán TSCĐ phản ánh vào sổ cái TK 2112,214
Đơn vị: Công ty cổ phần Vinatex

SỔ CÁI

Địa chỉ: 25 Trần Quý Cáp-Đà Nẵng Tên tài khoản: TSCĐ hữu hình-máy móc thiết bị
Năm 2012
Chứng từ
Số Ngày

Số hiệu TK: 2112

DIỄN GIẢI

TK đối
ứng

01/ 01/11

Số dư đầu kỳ
Điều chuyển TSCĐ từ

11

NMMDQ về VPCty

136801

Số tiền
Nợ

Ghi


5.788.226.622
547.961.766

TS
Cộng số phát sinh tháng

4.667.544.279


11
Số dư cuối kỳ
Người lập
(Đã ký)

735.738.396

9.720.032.505
Ngày..30..tháng..11..năm..2012.

Kế toán trưởng
(Đã ký)

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa – 35k06.2

Thủ trưởng đơn vị
(Đã ký)

Trang 20

chú


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Lê Văn Nam

Đơn vị: Công ty cổ phần Vinatex

SỔ CÁI


Địa chỉ: 25 Trần Quý Cáp-Đà Nẵng

Tên tài khoản: Khấu hao tài sản cố định

Năm 2012
Chứng từ
Số Ngày

Số hiệu TK: 214
DIỄN GIẢI

TK đối
ứng

Số tiền
Nợ

Số dư đầu kỳ
01/1 01/11

Ghi tăng khấu hao do

1TS

điều chuyển TSCĐ từ

Ghi



chú

14.422.677.52
9
509.391.869

136801

NMMDQ về VPCty
Cộng số phát sinh tháng

361.074.493

11
Số dư cuối kỳ

4.336.459.050
18.398.062.08
6

Ngày..30..tháng..11..năm..2012.
Người lập

Kế toán trưởng

Thủ trưởng đơn vị

2.1.2.2 Kế toán giảm tài sản cố định :
Thực tế tại công ty, nghiệp vụ ghi giảm tài sản cố định chủ yếu là do xuất cho các nhà
máy, xí nghiệp trực thuộc;thanh lý và điều chuyển TSCĐ từ công ty đến các đơn vị

trực thuộc. Còn các nghiệp vụ như chuyển TSCĐ thành công cụ dụng cụ, trả lại vốn
cấp TSCĐ…rất ít xảy ra.Đối với nghiệp vụ ghi giảm TSCĐ do điều chuyển từ công ty
đến các nhà máy, xí nghiệp…trực thuộc thì về phương pháp hạch toán và hình thức
trình bày trên sổ sách tương tự như phần hạch toán tăng tài sản cố định do điều
chuyển. Ở đây do điều kiện không cho phép nên em chỉ đi sâu vào phương pháp hạch
toán giảm tài sản cố định do thanh lý, nhượng bán (phát sinh chủ yếu ở công ty).
*Ví dụ minh họa 3: Ngày 20/11/2012, ban giám đốc công ty đã thông qua đề xuất của
phòng kỹ thuật xin thanh lý một TSCĐ (máy dệt GA615) ở nhà kho công ty, không sử
dụng, có nguyên giá 30 triệu đồng, tính đến thời điểm thanh lý đã hao mòn là 28 triệu
đồng và thanh lý với giá 1.5 triệu đồng. Bộ chứng từ thanh lý TSCĐ cho ví dụ này bao
gồm giấy đề xuất thanh lý, quyết định thanh lý TSCĐ của giám đốc, biên bản thanh lý
TSCĐ và hóa đơn GTGT đầu ra do công ty lập.Mẫu biên bản thanh lý TSCĐ và hóa
đơn GTGT đầu ra xem chi tiết ở phụ lục 4, trang 56.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa – 35k06.2

Trang 21


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Lê Văn Nam

Căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán TSCĐ lập phiếu xuất kho máy dệt như sau:
VINATEX DA NANG
25 Trần Quý Cáp – Đà Nẵng
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 26/11/2012

Số: 05/11TS


Người nhận hàng: Nguyễn Thiện Nhân –công ty TNHH Long Thành
Địa chỉ: 14 Phan Xích Long –P.12-Q.Tân Phú-Tp. Hồ Chí Minh
Xuất tại kho: KXVP11
Nội dung: Thanh lý máy dệt GA615 China
ST

Tên nhãn hiệu, quy



Đơn

T

cách TSCĐ

số

vị

01

Số lượng
Yêu Thực
cầu

tính
Cái

Đơn giá


xuất

Máy dệt GA615 China
01
1.500.000
Cộng
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một triệu năm trăm ngàn đồng.
Người nhận

Kế toán

Thành tiền

Thủ kho

1.500.000
1.500.000

Thủ trưởng đơn vị

Căn cứ vào bộ chứng từ thanh lý, kế toán lên chứng từ ghi sổ và sổ cái Tk 2112 để ghi
giảm TSCĐ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 54-Giảm tài sản cố định do thanh lý
Chứng từ gốc
Ngày

Số hiệu


26/11/2012

05/11
TS

Người ghi sổ

Từ ngày 1/11 đến ngày 30/11/2012

Diễn giải

TK đối ứng

Thanh lý máy dệt
GA615 China
Phụ trách kế toán

Đơn vị: Công ty CP Vinatex

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa – 35k06.2

Nợ



214

2112

28.000.000


811

2112

2.000.000

Giám đốc
SỔ CÁI

Trang 22

Số tiền


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Lê Văn Nam

Địa chỉ:25 Trần Quý Cáp-Đà Nẵng Tên tài khoản: TSCĐ hữu hình –máy móc thiết bị
Năm 2012

Số hiệu TK: 2112

Chứng từ
Số
Ngày

DIỄN GIẢI


TK
đối

Số tiền
Nợ

Ghi


chú

ứng
Số dư đầu kỳ

5.788.226.62
2

05/11TS 26/11

Thanh lý máy dệt

214

28.000.000

GA615 China

811

2.000.000


.

.

.

.

.

.

.
Cộng số phát sinh

.

tháng 11
Số dư cuối kỳ

4.667.544.27

735.738.39

9
9.720.032.50

6


5
Ngày..30 .tháng..11..năm..2012..
Người lập

Kế toán trưởng

Thủ trưởng đơn vị

Đồng thời khi thu tiền từ thanh lý TSCĐ, kế toán lập phiếu thu để phản ánh kết quả:
Đơn vị: Công ty CP Vinatex

Mẫu số: 01 - TT

Địa chỉ: 25 Trần Quý Cáp-Đà Nẵng

QĐ 15/2006-BTC

PHIẾU THU

Quyển số:...PTT.......

Ngày..26..tháng..11.năm..2012.

Số:...1543........
Nợ:.111..
Có:.711,3331.

Họ tên người nhận tiền:....Nguyễn Thiện Nhân.....................................................
Địa chỉ:......Cty TNHH Long Thành....................................................................
Lý do nộp:.. Thu tiền thanh lý máy dệt GA615 China............................................

Số tiền:..1.575.000.....(Viết bằng chữ):Một triệu năm trăm bảy mươi năm ngàn
đồng.................................................................................................................
Kèm theo:...Biên bản thanh lý.tài sản cố định và 02..chứng từ gốc.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa – 35k06.2

Trang 23


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Lê Văn Nam

Ngày..26..tháng..11..năm..2012.
Người nhận tiền
(ký, họ tên)

Phụ trách kế toán Thủ quỹ
(ký, họ tên)

Người lập

Thủ trưởng đơn vị

(ký, họ tên) (ký, họ tên)

(ký, họ tên )

_Ngoài ra, kế toán phải ghi giảm TSCĐ trên sổ theo dõi TSCĐ như sau:
Đơn vị: Công ty cổ phần Vinatex

Địa chỉ: 25 Trần Quý Cáp – Đà Nẵng
SỔ TÀI SẢN THEO ĐƠN VỊ SỬ DỤNG
Đơn vị sử dụng:phòng kỹ thuật-công ty Vinatex Năm 2012
Chứng

Ghi tăng tài sản TSCĐ

từ

Chứng từ

Ghi giảm tài sản TSCĐ

Tên
tài
S

ngà

sản



y

&
CC

1


2

DC
3

Đ

Số

V

lượn

T

g

4

5

Đơn
giá

6

Số

Số


tiề

Số
Ngày

Lý do

n

7

lượn

Số tiền

g

8
05/
11
TS

Người ghi sổ

9
10
26/11 Thanh lý máy
dêt. GA615

11


12
30.000.000

01

China
Ngày..26..tháng..11.năm..2012.
Kế toán trưởng

(Đã ký)

(Đã ký)

2.1.2.3 Kế toán khấu hao tài sản cố định.
Việc khấu hao TSCĐ trong công ty Vinatex được thực hiện theo nguyên tắc tròn
tháng, tức là mọi trường hợp tăng giảm TSCĐ, TSCĐ ngừng hoạt động đưa vào cất
giữ hay chờ thanh lý…trong tháng thì sẽ được tính (hay thôi tính) khấu hao từ tháng
tiếp theo. Công ty tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian sử
dụng ước tính của TSCĐ. Mức khấu hao phù hợp với Thông tư số 203/2009/TT- BTC
ngày 20/10/2009 của Bộ Tài Chính.Đối với các TSCĐ chưa khấu hao hết mà đã hỏng

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa – 35k06.2

Trang 24


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Lê Văn Nam


thì giá trị còn lại phải thu hồi một lần, các TSCĐ đã khấu hao hết mà vẫn tiếp tục sử
dụng thì không tính khấu hao.
Khung thời gian sử dụng của TSCĐ để trích khấu hao quy định tại công ty như sau:
Loại TSCĐ

Thời gian sử dụng

Khung thời gian sử dụng

Nhà phân xưởng dệt, may
Nhà kho, nhà văn phòng
Hệ thống điện phân xưởng
Máy móc thiết bị thuộc ngành

do công ty xác định
25 năm
10 năm
10 năm
10 năm

theo quy định TTư 203
25-50 năm
6-25 năm
6-15 năm
10 -15năm

dệt
Máy móc thiết bị thuộc ngành


5 năm

5-7 năm

may mặc
Phương tiện vận tải
Thiết bị, dụng cụ quản lý

6 năm
5 năm

6 - 10 năm
5 - 10 năm

_Hàng tháng, kế toán TSCĐ lập ra “Bảng trích khấu hao TSCĐ” để thuận tiện cho việc
tính mức khấu hao hàng tháng và xác định chính xác chi phí khấu hao cho từng đối
tượng chịu chi phí. Bảng này bao gồm các khoản mục: nguyên giá TSCĐ, tỷ lệ khấu
hao, số khấu hao cơ bản hàng tháng, hao mòn lũy kế tính đến tháng này, giá trị còn lại.
Các TSCĐ được liệt kê theo từng bộ phận, từng đối tượng chịu chi phí.
*Ví dụ minh họa 4: Lấy lại số liệu mua sắm máy cắt đầu bàn Eastman ở ví dụ minh
họa 1 với nguyên giá TSCĐ là 10.290.000 đồng vào ngày 07/11/2012. Vì đây là TSCĐ
thuộc máy móc thiết bị chuyên ngành may nên thời gian trích khấu hao là 5 năm. Áp
dụng phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng và nguyên tắc khấu hao “ tròn
tháng”,kế toán TSCĐ bắt đầu tính khấu hao tháng 12/2012 với:
Tỷ lệ khấu hao: 1/Số năm sử dụng TSCĐ *100 %=1/5*100%=20%
Mức khấu hao trung bình năm: 10.290.000*20%=2.058.000
Mức khấu hao trung bình tháng: 2.058.000/12=171.500
Mức khâu hao TSCĐ tháng 12 = mức khấu hao TSCĐ đầu tháng 12 + mức khấu hao
TSCĐ tăng trong tháng 12 – mức khấu hao TSCĐ giảm trong tháng 12 =171.500


SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa – 35k06.2

Trang 25


×