Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Phương hướng và các giải pháp đổi mới hoàn thiện tổ chức kế toán và phân tích tình hình sử dụng TSCĐ tại Công ty Truyền tải điện 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (63.86 KB, 8 trang )

Phơng hớng và các giải pháp đổi mới hoàn
thiện tổ chức kế toán và phân tích tình hình
sử dụng TSCĐ tại Công ty Truyền tải điện 1.
I. Nhận xét chung
Khái quát lại cho ta thấy rằng đến nay Công ty TTĐ1 đã khẳng định một
chỗ đứng và vai trò quan trọng trong ngành Điện lực Việt nam. Trải qua quá
trình phát triển từ năm 1981 đến nay, Công ty đã không ngừng trởng thành và
lớn mạnh thể hiện trong việc Công ty luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với
ngân sách Nhà nớc mà sau khi trừ các khoản đó còn mộtkhoản lớn để Công ty
thực hiện phân phối thu nhập cho CBCNV, mức thu nhập bình quân dầu ngời
tăng lên rõ rệt. Sự lớn mạnh của Công ty còn đợcc thể hiện qua cơ sở các kỹ
thuật không ngừng đợc nâng cao,cũng nh trình độ quản lý đang hoàn thiện dần.
TSCĐ trong Công ty TTĐ1 nói riêng và ngành điện nói chung luôn giữ
vai trò vị trí đặc biệt quan trong trong sản xuất kinh doanh thể hiện ở tỷ trọng
của TSCĐ trong tổng vốn sản xuất kinh doanh.
Mà để tiến hành sản xuất kinh doanh Công ty phải có đủ lực lợng lao
động, máy móc thiết bị... vì nó là một bộ phậntài sản chủ yếu trang bị cơ sơr vật
chất kỹ thuật của Công ty. TSCĐ là điều cần thiết để giảm nhẹ sức lao động và
nâng cao năng suất lao động. Nhận thức đợc điều nay ban lãnh đạo Công ty
luôn có những biện pháp tích cực quan tâm việc quản lý và sử dụng TSCĐ. công
tyđã không ngừng tăng cờng công tác quản lý, sử dụng TSCĐ cụ thể Công ty đã
phân cấp quản lý, luôn sửa chữa bảo dỡng, điều chuyển nội bộ, lắp mới, đầu t
mới, sử dụng TSCĐ đúng công suất... Công ty đã làm tốt công tác phân công,
bố trí nhân lực ở các trạm, xởng, truyền tải điện và các phòng ban làm việc rất
hiệu quả, phản ảnh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình biến động của tài sản,
tính toán tập hợp đầy đủ chi phí phát sinh và kết quả kinh doanh... cũng nh quản
lý nguồn vốn của Công ty trong đó phải kể đến công lao không nhỏ của kế toán
TSCĐ, với lợng TSCĐ rất lớn của Công ty, kế toán TSCĐ đã phản ánh tơng đối
1 1
đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình biến động tăng giảm của TSCĐ, quá trình
sử dụng quỹ khấu hao TSCĐ. Việc quản lý và tổ chức hạch toán TSCĐ đã đợc


thực hiện bằng phần mềm máy tính, nhằm phục vụ kịp thời và chính xác những
yêu cầu quản lý, hạch toán TSCĐ tại Công ty.
Qua quá trình thực tâpu tại Công ty TTĐ1, bằng những kiến thức đã học,
cúng nh với những điều ghi nhậnđợc trong thời gian thực tập cùng với sự giúp
đỡ của các CBNV phòng kế toán, em nhận thấy công tác quản lý, sử dụng hạch
toán TSCĐ của Công ty có nhiều u điểm hơn là nhợc điểm.
II. u điểm:
1. Sổ sách kế toán TSCĐ
Việc áp dụng sổ nhật ký chứng từ là phù hợp với một doanh nghiệp có
quy mô lớn. Hệ thống sổ kế toán đợc thực hiện tơng đối đầy đủ phù hợp với quy
định của Nhà nớc.
Hàng tháng các loại sổ theo dõi TSCĐ đợc mở đều đặn.
Công ty không chỉ lập những loại sổ tổng hợp mà còn cụ thể hoá từng
loại sổ chi tiết cho từng loại TSCĐ. Chẳng hạn vào cuối kỳ hạch toán, ngoài báo
cáo kiểm kê TSCĐ còn lập các bản về nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị...
Chính vì vậy việc lập sổ chi tiết nh vậy đã làm cho công tác quản lý
TSCĐ đợc chặt chẽ hơn. TSCĐ đợc sử dụng dúng mục đích hơn.
2. Hệ thống quản lý của công ty
Mô hình hệ thống quản lý của toàn công ty truyền tải điện I nói chung
của bộ máy kế toán nói riêng đợc tổ chức thống nhất chặt chẽ với sự phân công,
phân cấp hợp lý đã làm tăng tính chuyên môn hoá của công việc kế toán đồng
thời làm tăng tinh thần trách nhiệm của cán bộ nhân viên kế toán.
Do sự thống nhất giữa các bộ phận quản lý mà vốn và tài sản của công ty
không ngừng đợc nâng cao. Đặc biệt công tác quản lý TSCĐ đợc thực hiện chặt
chẽ. Từ công nhân, trởng các đơn vị trạm, kế toán chi tiết TSCĐ, kế toán tổng
hợp, giám đốc có mối quan hệ nhất quán trong vấn đề quản lý sử dụng
3. Công tác hạch toán TSCĐ
2 2
Về cơ bản kế toán TSCĐ đã theo dõi tình hình tăng, giảm khấu hao, sử
chữa, kiểm tra TSCĐ theo đúng quy định, đảm bảo việc phản ánh đúng nguyên

giá TSCĐ hiện có cũng nh mức tính khấu hao.
Phân loại TSCĐ của công ty theo cách khác nhau: Theo hình thái, theo
tính chất sử dụng, theo nguồn hình thành để giúp công ty quản lý và sử dụng
TSCĐ đúng mục đích nhằm phát triển nguồn vốn và nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
Các bớc trong quá trình hạch toán đã tuân thủ theo quy định của bộ tài
chính.
Công ty mở các tài khoản chủ yếu để theo dõi (TK 211, 214, 241...) với
sự mở rộng theo kết cấu và chi tiết theo từng loại TSCĐ. Việc phản ánh lên các
tài khoản này cả về số liệu và nội dung ghi đề đúng theo quy định của nhà nớc.
Kế toán TSCĐ tại công ty đã đảm bảo đợc việc phản ánh đúng và chính
xác nghiệp vụ kinh tế phát sinh biểu hiện cụ thể trên các mặt:
+ Thống nhất về mặt phạm vi, giới hạn ghi chép
+ Các số liệu đợc phản ánh trung thực, hợp lý, dễ hiểu.
Công tác kiểm kê TSCĐ đợc thực hiện đều đặn 1 năm 1 lần giúp cho
giám đốc công ty, kế toán trởng các số liệu chính xác có cái nhìn tổng quát nhất
về tình hình hiện trạng TSCĐ của công ty sau mỗi liên độ kinh doanh.
Tuy nhiên để công tác hạch toán TSCĐ nói riêng và việc quản lý TSCĐ
của công ty nói cung ngày một hiệu quả hơn thì khi đánh giá không nên chỉ
nhìn thấy cái tốt mà vấn đề là phải đa ra một cách thực tế và khách quan nhất
những mặt còn hạn chế của công ty này sau đây em xin mạnh dạn nêu những
hạn chế cuả công ty.
III. Một số hạn chế và kiến nghị với công ty
1. Hệ thống sổ sách:
Vì trình độ của nhân viên kế toán cha thật đồng đều. Vì vậy Công ty cần
nghiên cứu để tổ chức một bộ mã chứng từ, bộ mã TSCĐ phù hợp với quy mô
đặc thù kinh doanh của Công ty sao cho dễ cập nhật, truy nhập, lu trữ thông tin,
tạo thuận lợi cho việc sử dụng hệ thống máy vi tính trong phạm vi toàn Công ty.
Kế toán Công ty cha lập sổ chi tiết TSCĐ theo đúng quy định về nơi sử
dụng, thời gian đa vào sử dụng, tên nớc sản xuất, số lợng... sẽ dẫn tới việc quản

lý khó khăn. Bởi mở sổ chi tiết TSCĐ là nhằm theo dõi sự biến động tăng giảm
và nhất là để biết đợc một cách cụ thể và chính xác chất lợng quy mô cũng nh
lý do của sự biến động TSCĐ để tiến hành khắc phục cho việc theo dõi, đối
chiếu giữa các sổ chi tiết với các sổ sách kế toán tổng hợp, bảng trích khấu hao,
3 3
đồng thời cung cấp những thông tin cần thiết về đối tợng sử dụng TSCĐ. Xuất
phát từ đó, kế toán TSCĐ tại công ty nên:
+ Mở sổ TSCĐ theo dõi từng đối tợng sử dụng TSCĐ một cách đầy đủ.
+ Kế toán nên mở sổ chi tiết TSCĐ hiện có vào đầu năm kế hoạch hay
đầu niên độ kinh doanh để làm cơ sở đối chiếu với sổ chi tiết tăng giảm TSCĐ
đợc lập vào cuối tháng đồng thời kết hợp với việc mở sổ chi tiết tuỳ chọn theo
từng loại TSCĐ. Nhờ đó kế toán dễ phát hiện sai sót, trùng lặp trong việc ghi sổ
và công tác quản lý TSCĐ đợc chặt chẽ.
Trong bẳng đăng ký mức khấu hao trung bình 3 năm cha nói rõ thời gian
khấu hao, đa vào sử dụng cũng nh tỷ lệ % khấu hao một năm. Do vậy, giữa việc
đăng ký và thực hiện trích khấu hao cha đợc chặt chẽ. Hơn nữa Công ty không
lập bảng phân bổ số 3 mà lại phân bổ dựa vào bảng tổng hợp trích khấu hao
TSCĐ. Để nâng cao hiệu quả quản lý và tổ chức hạch toán TSCĐ tốt kế toán
Công ty cần đa thêm một số cột số liệu cụ thể về: Thời gian, tỷ lệ khấu hao vào
bảng đăng ký trích khấu hao.
Công ty nên lập bảng phân bổ số 3 để phản ánh chính xác khấu hao phải
trích và phân bổ số khấu hao đó cho các đối tợng sử dụng TSCĐ hàng tháng
(cho bộ phận sản xuất TK 627, bộ phận quản lý TK 642...) đồng thời phản ánh
đợc số khấu hao phải trích trong tháng này. Từ số khấu hao phải tính trong
tháng này trên bảng phân bổ số 3 đợc sử dụgn để ghi vào các bảng kê, NKCT và
sổ kế toán có liên quan đồng thời đợc sử dụng để tính giá thành thực tế sản
phẩm hoàn thành.
Sau đây là mẫu bảng phân bổ khấu hao hàng tháng (bảng phân bổ số 3)
của Bộ tài chính mà Công ty nên áp dụng:
4 4

Bộ (tổng cục)................................
Đơn vị:..........................................
Bảng tính và phân bổ khấu hao
tài sản cố định
TT
Chỉ tiêu
Tỷ lệ
khấu
hao
%
Nơi sử dụng
toàn DN
TK 627 CP
SXC
TK
641
chi
phí
bán
hàng
TK
642
chi
phí
quản
lý DN
TK
241
XD
CB dở

dang
NG Số
khấu
hao
Phân
xởng
(SP)
Phân
xởng
(SP)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
I. KH đã trích
tháng trớc.
II. Số KH TSCĐ
tăng trong
tháng....
III. Số KH TSCĐ
giảm trong tháng..
IV. Số KH TSCĐ
phải trích trong
tháng.........
....
2. Việc xác định lại TSCĐ vô hình
Đến nay, Công ty vẫn cha xác định TSCĐ vô hình của mình. Trên thực tế,
Công ty đã tích luỹ đợc nhiều loại TSCĐ vô hình nh kinh nghiệm trong sản
xuất... Việc không xác định đợc TSCĐ vô hình sẽ dẫn tới sự sai lệch trong các
chỉ tiêu phân tích, đánh giá tình hình hoạt động và hiệu quả sử dụng TSCĐ của
Công ty. Chính vì vậy Công ty không có định hớng trong việc xây dựng, phát
triển và bảo tồn các loại TSCĐ vô hình này. Công ty nên bổ xung thêm vào hệ
thống tài khoản của mình TK 213 để hạch toán chính xác hơn.

3. Huy động đầu t TSCĐ
Trong điều kiện phức tạp của nền kinh tế thị trờng hiện nay, công ty đã
đổi mới TSCĐ nhng vẫn chỉ do vốn ngân sách cấp là chủ yếu, còn nguồn vốn tự
có đầu t vào TSCĐ rất ít.
Trong điều kiện nguồn vốn do ngân sách cấp ngày càng giảm, để tăng c-
ờng đổi mới, hiện đại hoá máy móc thiết bị, Công ty nên chủ động tìm kiếm
thêm các nguồn đầu t mới bằng phơng pháp sau:
5 5

×