Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SENSOR SCIENTIFIC VIỆT NAM BIÊN HÒA _ ĐỒNG NAI (THÁNG 012012)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.39 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
***************

NGUYỄN THỊ NGỌC MAI

KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN SENSOR SCIENTIFIC
VIỆT NAM BIÊN HÒA _ ĐỒNG NAI
(THÁNG 01/2012)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KẾ TOÁN

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
***************

NGUYỄN THỊ NGỌC MAI

KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN SENSOR SCIENTIFIC
VIỆT NAM BIÊN HÒA_ ĐỒNG NAI
(THÁNG 01/2012)


Ngành: Kế Toán

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Người hướng dẫn: Thầy LÊ VĂN HOA

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2012


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh tế, trường Đại Học
Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Kế Toán Tập Hợp Chi Phí
Sản Xuất và Tính Giá Thành Sản Phẩm tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Sensor
Scientific Việt Nam” do Nguyễn Thị Ngọc Mai, sinh viên khóa 34, ngành Kế Toán, đã
bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày

LÊ VĂN HOA
Giáo viên hướng dẫn

Ngày

tháng

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

năm 2012


năm 2012

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

năm 2012


LỜI CẢM TẠ
Lời đầu tiên con xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, đặc biệt là cha mẹ người đã sinh thành và nuôi dưỡng con nên người, luôn bên cạnh, giúp đỡ và tạo mọi
điều kiện cho con có được như ngày hôm nay.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám Hiệu, tất cả thầy cô khoa kinh tế
trường Đại học Nông Lâm đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu. Đặc biệt,
em xin cảm ơn thầy Lê Văn Hoa đã tận tình hướng dẫn, góp ý đề tài của em được hoàn
chỉnh hơn.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám Đốc cùng toàn thể cô chú anh chị
trong công ty Sensor Scientific, đặt biệt là các anh chị phòng kế toán đã tận tình giúp
đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lơi nhất cho em trong suốt thời gian thực tập tại công ty.
Cám ơn những người bạn đã đồng hành bên tôi trong suốt quãng đời sinh viên
và đã bên cạnh động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Cuối cùng em xin kính chúc Quý thầy cô, Quý ban giám đốc cùng toàn thể
nhân viên trong công ty dồi dào sức khỏe, nhiều may mắn và thành công.
TP. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

năm


Sinh viên
NGUYỄN THỊ NGỌC MAI


NỘI DUNG TÓM TẮT
NGUYỄN THỊ NGỌC MAI. Tháng 6 năm 2012. “Kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty trách nhiệm hữu hạn Sensor
Scientific Việt Nam”.
NGUYEN THI NGOC MAI. June 2012. “Cost accounting and determining
products cost price at Sensor Scientific Viet Nam Co., Ltd”.

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Sensor
Scientific Việt Nam là quá trình tìm hiểu công tác kế toán thực tế tại công ty, thu thập,
xử lý số liệu, mô tả quy trình luân chuyển chứng từ, cách ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế
liên quan đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Từ những kết quả đạt được
đối chiếu với những kiến thức đã học, em nêu lên một số nhận xét về công tác tổ chức
kế toán, về nhược điểm và đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
chi phí, tính giá thành sản phẩm của công ty sao cho phù hợp với quy định hiện hành.


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

viii 

DANH MỤC CÁC HÌNH

ix 


CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU



1.1. Đặt vấn đề



1.2. Mục tiêu nghiên cứu



1.3. Phạm vi nghiên cứu



1.4. Cấu trúc của khóa luận



CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN



2.1. Giới thiệu chung về công ty



2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển




2.1.2. Đặc điểm cơ bản của công ty



2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty



2.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty



2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban



2.3. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty

10 

2.3.1. Mô hình tổ chức thực hiện công tác kế toán

10 

2.3.2. Vai trò và nhiệm vụ của từng phần hành kế toán

12 


2.3.3. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán taị công ty

13 

2.4. Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới
CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

16 
17 
17 

3.1.1. Chi phí sản xuất

17 

3.1.2. Giá thành sản phẩm

18 

3.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

19 

3.1.4. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
20 
3.1.5. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành và kỳ tính giá thành 20 
3.2. Kế toán chi phí sản xuất

21 

v


3.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

21 

3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

25 

3.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung

27 

3.2.4. Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất

31 

3.2.5. Kế toán sản xuất phụ

34 

3.2.6. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

34 

3.2.7. Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

37 


3.3. Kế toán giá thành sản phẩm

39 

3.3.1. Phương pháp trực tiếp (giản đơn)

39 

3.3.2. Phương pháp hệ số

40 

3.3.3. Phương pháp tỷ lệ

40 

3.3.4. Phương pháp loại trừ

40 

3.3.5. Phương pháp liên hợp

41 

3.3.6. Phương pháp đơn đặt hàng

41 

3.3.7. Phương pháp phân bước


41 

3.4. Phương pháp nghiên cứu

42 

3.4.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu

42 

3.4.2. Phương pháp mô tả

42 

3.4.3. Phương pháp so sánh

42 

3.4.4. Phương pháp lịch sử

42 

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

43 

4.1. Những vấn đề chung về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 43 
4.1.1. Những vấn đề chung


43 

4.1.2. Tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

43 

4.2. Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

44 

4.2.1. Kế toán chi phí NVL trực tiếp

44 

4.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

49 

4.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung

54 

4.2.4. Kế toán thiệt hại trong sản xuất

59 

4.3. Kế toán kết chuyển chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
4.3.1. Kế toán kết chuyển chi phí sản xuất
vi


59 
59 


4.3.2. Kế toán tính giá thành

60 

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận

64 
64 

5.1.1. Công tác kế toán tại công ty

64 

5.1.2. Quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

65 

5.2. Kiến nghị

65 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

67 


vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CP

Chi phí

CPSX

Chi phí sản xuất

CPNVL

Chi phí nguyên vật liệu

CPNC

Chi phí nhân công

CPSXC

Chi phí sản xuất chung

SPDD

Sản phẩm dở dang

SXKD


Sản xuất kinh doanh

DN

Doanh nghiệp

SP

Sản phẩm

VN

Việt Nam

PX

Phân xưởng

TSCĐ

Tài sản cố định

TK

Tài khoản

CCDC

Công cụ dụng cụ


BHYT

Bảo hiểm y tế

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

NN

Nhà nước

NLĐ

Người lao động

viii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ Đồ Quy Trình Công Nghệ Sản Xuất




Hình 2.2. Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý



Hình 2.3. Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán Tại Công Ty

11 

Hình 2.4. Sơ Đồ Hình Thức Kế Toán Nhật Ký Chung Trong Công Ty

14 

Hình 3.1. Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí NVL Trực Tiếp

24 

Hình 3.2. Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Nhân Công Trực Tiếp

27 

Hình 3.3. Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Chung

31 

Hình 3.4. Sơ Đồ Hạch Toán Tổng Hợp Chi Phí Sản Xuất

36 


Hình 4.1. Lưu Đồ Luân Chuyển Chứng Từ Xuất Kho Nguyên vật Liệu

47 

Hình 4.2. Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Nguyên Vật Liệu Trực Tiếp Tháng 01/2012

48 

Hình 4.3. Lưu Đồ Luân Chuyển Chứng Từ Tiền Lương

51 

Hình 4.4. Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Nhân Công Trực Tiếp Tháng 01/2011

53 

Hình 4.5. Sơ Đồ Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Chung Tháng 01/2012

58 

Hình 4.6.Sơ Đồ Hạch Toán Kết Chuyển Chi Phí Sản Xuất Tháng 01/2012

63 

ix


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU


1.1. Đặt vấn đề
Trong xu thế hội nhập và hợp tác quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng như hiện
nay thì nền kinh tế trên thế giới đang từng bước phát triển mạnh mẽ và thị trường Việt
Nam đang trở thành điểm đến thu hút của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Bên
cạnh đó, một nền kinh tế thị trường với vô vàn khó khăn, thử thách buộc mỗi doanh
nghiệp phải luôn đặt ra cho mình một câu hỏi là phải làm gì để đứng vững, tồn tại và
phát triển. Để đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả thì doanh nghiệp
phải nắm vững khâu kế toán, đó chính là công cụ quan trọng và hữu hiệu nhất của việc
quản lý doanh nghiệp.
Kế toán sẽ giúp các nhà đầu tư, các cổ đông, chủ doanh nghiệp lấy được thực
chất quá trình kinh doanh bằng những con số cụ thể, chính xác, khách quan và khoa
học. Từ đó sẽ giúp Ban lãnh đạo lựa chọn đối tác trong kinh doanh và đưa ra quyết
định chính xác, kịp thời trong quá trình hoạt động sản xuất của mình. Đóng góp một
phần trong thành công của doanh nghiệp là công tác kế toán nói chung và kế toán chi
phí sản xuất_tính giá thành sản phẩm nói riêng.
Để cạnh tranh và có thể đứng vững trên thị trường thì mọi doanh nghiệp tồn tại
ở mọi hình thức phải luôn tìm mọi cách để đầu tư chiều sâu, lấy chất lượng và giá
thành sản phẩm làm phương châm hành động của mình. Có thể nói rằng sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh khốc liệt được thể hiện qua
mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Muốn có được giá bán hợp lý, doanh nghiệp phải
hạch toán và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, hợp lý. Điều này giúp cho
việc hạ giá thành sản phẩm một cách hiệu quả hơn nhờ loại bỏ những chi phí bất hợp

1


lý nhưng vẫn không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Nghiên cứu về vấn đề chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm để từ đó đưa ra những biện pháp cụ thể nhằm tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành, nâng cao sản lượng bán ra, tạo ra sức cạnh tranh trên thị
trường. Do vậy, công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm được coi là công tác trọng tâm trong hệ thống kế toán toàn doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vần đề trên cùng với vốn kiến thức được
tích lũy và trên cơ sở tiếp thu từ thực tế trong quá trình thực tập em chọn chuyên đề
thực tập “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
TNHH Sensor Scientific Việt Nam Biên Hòa_Đồng Nai”. Vì kinh nghiệm và khả
năng tiếp thu kiến thức còn hạn chế nên trong quá trình thực hiện báo cáo không tránh
khỏi những sai sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Quý thầy cô cùng
Ban lãnh đạo và các anh chị thuộc các phòng ban trong công ty để bài báo cáo của em
thêm hoàn thiện và đạt kết quả tốt.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Tiếp cận thực tế việc tổ chức công tác kế toán nói chung và phương pháp hạch
toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thực tế tại công ty liên quan đến đề tài.
Tìm hiểu quá trình luân chuyển chứng từ, quá trình tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
Nhận diện điểm mạnh và tìm hiểu những mặt tồn tại của công tác hạch toán kế
toán đồng thời nêu kiến nghị nhằm mục đích hoàn thiện từng bước công tác kế toán tại
đơn vị.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: nghiên cứu quá trình hạch toán chi phí và tính giá thành
tại công ty TNHH Sensor Scientific Việt Nam Biên Hòa_Đồng Nai.
Phạm vi nội dung: tìm hiểu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Phạm vi thời gian: đề tài được thực hiện vào tháng 01 năm 2012.

2


1.4. Cấu trúc của khóa luận
Gồm 5 chương:
Chương 1: Mở đầu

Đưa ra lý do, ý nghĩa của việc chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu mà khóa luận
nhằm đạt được đồng thời giới hạn phạm vi nghiên cứu và nêu cấu trúc từng phần của
khóa luận.
Chương 2: Tổng quan
Giới thiệu sơ lược về công ty TNHH Sensor Scientific Việt Nam, tìm hiểu cơ
cấu tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy kế toán hoạt động
tại công ty.
Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Trình bày chi tiết những cơ sở lý luận liên quan đến vấn đề kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, từ đó đưa ra lập luận trên cơ sở thực tế được
trình bày trong chương 4.
Chương 4: Kết quả và thảo luận
Mô tả công tác kế toán thực tế tại doanh nghiệp thông qua việc tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Dựa trên những cơ sở lý luận đã đề ra ở chương 3
để rút ra những nhận xét về việc chấp hành công tác kế toán tại công ty có đúng chuẩn
mực hay không.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Với những phân tích ở trên, chương này đã nêu ra kết luận tổng quát, ưu và
nhược điểm ở bộ máy kế toán của công ty, từ đó đề xuất những ý kiến nhằm góp phần
hoàn thiện hơn công tác kế toán tại đơn vị.

3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Giới thiệu chung về công ty
- Tên doanh nghiệp: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Sensor Scientific Việt
Nam.

Tên giao dịch: Sensor Scientific Vietnam Co., Ltd.
Tên viết tắt: SSVC.
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
- Giấy chứng nhận đầu tư số: 472043000033, do Ban quản lý các khu công
nghiệp Đồng Nai cấp ngày 14 tháng 12 năm 2006.
- Địa chỉ trụ sở chính: Lô HG/ B18, Đường 3B, Khu Công nghiệp Amata,
Thành Phố Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai.
- Điện thoại: 0613 936416

; Fax: 0613 936417

- Ngành, nghề sản xuất kinh doanh: Sản xuất các cảm biến cho các ống đèn
điện tử và các linh kiện điện tử khác (linh kiện điện tử cố định và linh kiện cảm ứng
nhiệt), các cảm biến dùng trong lĩnh vực y tế, ô tô, hệ thống điều hòa không khí….
- Người đại diện theo pháp luật của DN: Tổng Giám Đốc Hà Mạnh Cường.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty mẹ của Sensor Scientific Việt Nam là công ty Sensor Scientific, Inc_
một công ty Hoa Kỳ được cấp giấy chứng nhận thành lập số 0100192588 ngày
06/04/1983. Sensor Scintific, Inc đã và đang hoạt động có hiệu quả ngay từ khi mới
thành lập. Khách hàng của công ty chủ yếu là các công ty nước ngoài hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất thiết bị điện tử, chủ yếu là thiết bị y tế.

4


Ngành nghề sản xuất chính của công ty Sensor Scientific, Inc là sản xuất các
cảm biến nhiệt thermistors, RTDs, và cụm cảm biến tùy chỉnh. Ngoài ra còn sản xuất
những sản phẩm tiêu chuẩn khác như các ứng dụng cảm biến cho hệ thống điều hòa
không khí, các ứng dụng về y tế bao gồm các đầu đo nhiệt độ da, đầu đo kim cơ tim…,
các ứng dụng cảm biến tự động kiểm soát khí hậu, kiểm soát quá trình đốt cháy…, các

ứng dụng cho dịch vụ thực phẩm bao gồm an toàn thực phẩm, các thiết bị nấu ăn
thương mại…
Năm 2006, do yêu cầu mở rộng sản xuất, Hội đồng quản trị đã tiến hành thủ
tục đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư tại Việt Nam. Vào ngày 14 tháng 12 năm
2006 công ty TNHH Sensor Scientific Việt Nam chính thức thành lập .
2.1.2. Đặc điểm cơ bản của công ty
a) Đặc điểm
Công ty TNHH Sensor Scientific Việt Nam là một công ty có 100% vốn đầu tư
của Hoa Kỳ. Tổng vốn điều lệ là 4.800.000.000 đồng Việt Nam, tương đương 300.000
đô la Mỹ.
b) Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
- Sản phẩm chính của công ty là sản xuất các cảm biến cho các ống đèn điện
tử và các linh kiện điện tử khác (linh kiện điện tử cố định và linh kiện cảm ứng
nhiệt), các bộ cảm ứng phục vụ cho các ngành y tế, hàng không vũ trụ, ô tô, hệ
thống điều hòa không khí, khoa học ứng dụng và các ngành công nghiệp khác…
- Sản phẩm của công ty chủ yếu dùng để xuất khẩu, công suất khoảng 1-1.5
triệu sản phẩm/năm, tương ứng doanh thu khoảng 200.000USD - 300.000USD.
- Là một doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư của Hoa Kỳ, có mối quan hệ liên
đới với nhiều nước trên thế giới, khách hàng chủ yếu là các công ty nước ngoài nên
công ty luôn chú trọng cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn
ISO 9001, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng về chất lượng, độ tin cậy,
đáp ứng nhanh và đảm bảo vị trí hàng đầu trong thị trường cảm ứng khoa học
thermistor và RTD.

5


- Sản phẩm của công ty góp phần rất lớn vào sự phát triển của khoa học công
nghệ ngày nay, đặc biệt là sự phát triển của ngành y tế. Nhờ có các sản phẩm cảm
biến khoa học của công ty đã chế tạo ra các dụng cụ, thiết bị y tế hiện đại, kịp thời

phát hiện và điều trị bệnh cho các bệnh nhân.
Nhờ tính đặc thù của sản phẩm và thị trường ổn định, công ty trong 5 năm
hoạt động vừa qua đã từng bước ổn định sản xuất, không ngừng nghiên cứu và phát
triển sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm làm cho sản phẩm ngày càng phong
phú với nhiều tính năng đặc biệt nhằm phát triển thị trường sản phẩm trong nước và
trên toàn thế giới.
Hình 2.1. Sơ Đồ Quy Trình Công Nghệ Sản Xuất
NHẬN ĐƠN HÀNG

PHÂN TÍCH – LÊN KẾ HOẠCH SX – TIẾN HÀNH
SẢN XUẤT

CẮT, XOẮN DÂY
HÀN CHIP CẢM BIẾN

Ủ NHIỆT
PHỦ NHỰA ĐẦU CẢM BIẾN

KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM BẰNG MÁY
ĐÓNG GÓI – XUẤT HÀNG
Nguồn tin: Phòng Tài Chính_ Kế Toán

6


* Giải thích quy trình công nghệ:
Sau khi nhận được đơn hàng, các bộ phận sẽ cùng họp để phân công nhiệm vụ,
phân tích đơn hàng về các nguồn nguyên phụ liệu, công cụ, thiết bị, nguồn nhân lực…
nếu thiếu ở phần nào sẽ được bổ sung đầy đủ chuẩn bị sẵn sàng để sản xuất. Sau đó bộ
phận sản xuất sẽ lên kế hoạch sản xuất và xác định tiến độ giao hàng. Dựa vào kế

hoạch đã đề ra, bộ phận sản xuất sẽ tiến hành sản xuất qua các công đoạn trên các máy
cắt dây, máy xoắn, máy hàn, máy đo kéo, máy mài, máy đúc nhựa. Sau khi hoàn
thành, sản phẩm sẽ được chuyển qua cho bộ phận kiểm tra chất lượng xem có đạt theo
yêu cầu của khách hàng không, nếu sản phẩm không đạt yêu cầu sẽ chuyển lại cho bộ
phận sản xuất để sửa chữa hoặc hủy bỏ, nếu sản phẩm đã đạt chất lượng bộ phận kiểm
hàng sẽ xác nhận lại với khách hàng và đóng gói giao hàng.
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
a) Chức năng
- Không ngừng nâng cao chất lượng và cải tiến sản phẩm để đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng.
- Thực hiện đúng nội quy ký kết hợp đồng với khách hàng.
- Duy trì mối quan hệ với khách hàng, từng bước mở rộng thị trường trong và
ngoài nước.
b) Nhiệm vụ
- Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của
nhà nước.
- Phát triển nguồn vốn của công ty bằng việc không ngừng nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh đồng thời đảm bảo lợi ích cho những cổ đông đã và đang góp
vốn cho công ty.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi về công việc, chăm lo đời sống vật chất và tinh
thần cho đội ngũ công nhân viên.
Hoàn thành các kế hoạch hoạt động hàng năm.

7


2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty
2.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Hình 2.2. Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý


TỔNG
GIÁM
ĐỐC

PHÒNG
KẾ

TOÁN
TRƯỞNG

PHÒNG

CHẤT

SẢN

LƯỢNG

TOÁN

KẾ

PHÒNG

KẾ TOÁN

KẾ TOÁN

NHÂN


TỔNG

CHI

VIÊN

HỢP

TIẾT

KIỄM
TRA

PHÒNG
BỘ
KỸ
PHẬN
THUẬT

XUẤT

KHO

TỔ

TỔ

TỔ

SẢN


SẢN

SẢN

XUẤT

XUẤT

XUẤT

1

2

3

TỔ CƠ
KHÍ

BỘ
PHẬN

LÒ HƠI
HÓA

THỦ
KHO

ĐIỆN

CHẤT

Nguồn tin: Phòng Tài Chính_ Kế Toán

8


2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban
 Tổng giám đốc: là người trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty, toàn quyền quyết định các biện pháp để giải quyết những vấn đề phát sinh
trong quá trình kinh doanh, song cũng phải chịu mọi trách nhiệm về hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty trước pháp luật
 Phòng hành chánh – kế toán:
- Quan hệ với các cơ quan hữu quan: cơ quan Thuế, Ủy ban nhân dân, phòng
lao động, các tổ chức bảo hiểm…
- Tổ chức, xử lý hệ thống sổ sách kế toán để quản lý mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và bảo đảm hoàn thành các báo cáo tài chính đúng theo
quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành
- Thực hiện tất cả các thủ tục liên quan đến nhân sự của công ty, theo dõi chấm
công và lập bảng lương cho công nhân viên.
- Lên kế hoạch mua văn phòng phẩm và các vật dụng cần thiết cho các phòng
ban.
- Giao dịch với khách hàng, theo dõi tình hình giao hàng, xuất hóa đơn theo
yêu cầu của khách hàng.
 Phòng đảm bảo chất lượng:
- Phối hợp với Phòng sản xuất triển khai kế hoạch sản xuất kinh doanh do
Hội đồng đưa ra.
- Đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu đầu vào cho bộ phận sản xuất và chất
lượng sản phẩm theo đúng yêu cầu của khách hàng.
- Chịu trách nhiệm chính trong mọi hoạt động về hệ thống quản lý chất lượng

theo tiêu chuẩn Việt Nam ISO 9001.
 Phòng sản xuất: bao gồm các tổ sản xuất.
- Đây là bộ phận trực tiếp sản xuất sản phẩm, chịu trách nhiệm về năng suất và
chất lượng sản phẩm, đảm bảo chất lượng sản phẩm đồng đều, dây chuyền sản xuất
vận hành liên tục, đảm bảo năng suất lao động bình quân của mỗi công nhân.

9


- Nhận và sản xuất theo đơn đặt hàng từ phòng hành chính- kế toán.
- Báo cáo tình hình giao hàng để phòng kế toán lập hóa đơn bán hàng.
 Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm chính trong việc theo dõi, kiểm tra hoạt
động của tất cả các thiết bị, máy móc trong công ty, lập kế hoạch bảo trì định kỳ, kịp
thời sửa chữa khi máy móc, thiết bị không hoạt động hoặc hoạt động không bình
thường. Hoàn thành tốt công tác phòng cháy chữa cháy tại công ty.
 Bộ phận kho: theo dõi tình hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu, thành
phẩm, kết hợp với phòng kế toán để đảm bảo số lượng nguyên vật liệu cần thiết cho
bộ phận sản xuất.
Nhận xét: sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty như hiện nay đã được
vận hành nhiều năm và mang lại hiệu quả cao trong công tác điều hành quản lý. Bộ
máy tổ chức của công ty được đánh giá là tương đối phù hợp với loại hình kinh
doanh của doanh nghiệp.
2.3. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
2.3.1. Mô hình tổ chức thực hiện công tác kế toán
Công ty tổ chức bộ máy kế toán áp dụng theo hình thức tập trung nhằm giúp
cho việc chỉ đạo công tác kế toán được nhanh chóng và thuận lợi hơn đồng thời
cũng giúp cho việc lưu trữ chứng từ kế toán được an toàn và bảo mật. Với hình thức
này, mọi công việc liên quan đến công tác kế toán như: giấy tờ, chứng từ, số liệu, sổ
sách... có liên quan đều được tập trung tại phòng kế toán của công ty, các nhân viên
trong phòng kế toán làm việc độc lập và báo cáo trực tiếp cho Giám đốc tài chính.

Mọi hoạt động kế toán dù nhỏ đều phải lập chứng từ gốc, chứng từ gốc chỉ
được lập một lần và phản ánh đầy đủ kịp thời, trung thực, mọi thất lạc phải được xác
định trách nhiệm xử lý.

10


Hình 2.3. Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán Tại Công Ty
GIÁM ĐỐC
TÀI CHÍNH_HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ
(KẾ TOÁN TRƯỞNG)
NGUYỄN THỤY NGỌC PHƯƠNG

KẾ TOÁN CHI TIẾT

KẾ TOÁN TỔNG HỢP

LÊ THU THẢO

LÊ LỆ HIỀN

Nguồn tin: Phòng Tài Chính_ Kế Toán
* Sơ đồ chung của công tác kế toán:

Tập hợp các loại chứng từ
(hóa đơn, hợp đồng, phiếu
nhập, xuất kho….)

Xử lý
chứng

từ

Ghi chép sổ
sách, hạch toán
nghiệp vụ

Giám đốc tài
chính kiểm tra
và phê duyệt

Lập các loại
sổ sách và các
báo cáo

Kiểm tra,
phân loại
chứng từ

Tổng
Giám Đốc
phê duyệt

* Trình tự công tác kế toán:
- Hằng ngày, kế toán viên phụ trách tập hợp tất cả các loại chứng từ, các loại
hóa đơn (hóa đơn bán lẻ, hóa đơn thông thường, hóa đơn giá trị gia tăng), các loại hợp
đồng mua bán, thi công, biên nhận, phiếu nhập xuất kho ….từ các phòng ban, các nhà
cung cấp. Sau đó kiểm tra, phân loại chứng từ và tiến hành xử lý chứng từ. Sau khi xử
lý xong, kế toán tiến hành ghi chép sổ sách, hạch toán các nghiệp vụ, lập phiếu thu,
phiếu chi cho các khoản thu chi tiền mặt và tiền gửi, hạch toán các nghiệp vụ kế toán.


11


Kế tiếp, kế toán sẽ lập các loại sổ sách như sổ cái các tài khoản, sổ nhật ký chung…,
và các báo cáo như báo cáo nhập xuất tồn kho, báo cáo quỹ, báo cáo thu chi, báo cáo
tài chính trong tháng…
- Các loại sổ sách, chứng từ và các báo cáo liên quan đến công tác kế toán sẽ
được trình lên Giám đốc tài chính kiểm tra phê duyệt, sau đó sẽ chuyển cho Tổng
Giám Đốc ký duyệt và lưu hồ sơ.
2.3.2. Vai trò và nhiệm vụ của từng phần hành kế toán
Phòng kế toán là một bộ phận quan trọng của công ty đảm bảo việc ghi chép,
phản ánh toàn bộ quy trình sản xuất kinh doanh của công ty, đảm bảo việc hạch toán
chính xác, hợp lý, chấp hành theo đúng quy định của Nhà nước. Các sổ sách và tài liệu
quan trọng đều được lưu trữ ở phòng kế toán. Theo quy mô của công ty như hiện nay
thì phòng kế toán gồm:
 Giám đốc tài chính kiêm kế toán trưởng:
- Chỉ đạo, điều hành toàn bộ công tác kế toán của công ty.
- Phụ trách chung phòng kế toán, kiểm tra, phân công việc cho các thành
viên trong tổ kế toán.
- Kiểm tra và duyệt các chứng từ có liên quan đến nghiệp vụ kinh tế phát
sinh tại công ty, tổ chức việc ghi chép chính xác, kịp thời và đầy đủ.
- Báo cáo và phân tích tình hình tài chính_ kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Nộp đầy đủ các báo cáo theo quy định.
- Trực tiếp thực hiện công việc thu, chi tiền theo các chứng từ kế toán. Căn
cứ vào phiếu chi, thu để định kỳ kiểm kê tiền mặt giữa số liệu thực tế với số liệu của
kế toán.
- Tham mưu cho Giám Đốc về công tác kế toán tài chính, chịu sự kiểm tra
của cơ quan thuế cũng như các cơ quan hữu quan khác.
- Chịu trách nhiệm trước Ban Giám Đốc và Pháp luật về các số liệu kế toán
thống kê.


12


 Kế toán tổng hợp:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình tài chính.
- Kết hợp với kế toán trưởng để lập báo cáo tài chính.
- Bảo quản, lưu trữ hồ sơ tài liệu, số liệu kế toán, thông tin kinh tế và cung
cấp tài liệu cho các bộ phận có liên quan, kể cả cho bên ngoài.
- Thanh toán lương cho công nhân viên, trích các khoản lương theo quy định.
 Kế toán viên:
- Hàng ngày, lập chứng từ, nhận chứng từ, kiểm tra và tổng hợp chứng từ
cho kế toán tổng hợp và các bộ phận liên quan.
- Cung cấp thông tin cần thiết về từng chủng loại vật tư từ khâu nhập cho đến
khâu xuất dùng và tồn kho đồng thời tổ chức công tác hạch toán thành phẩm và tiêu
thụ thành phẩm.
- Theo dõi tình hình thanh toán căn cứ vào chứng từ thu, chi…theo đúng mục
đích, đúng chế độ kế toán hiện hành.
2.3.3. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán taị công ty
- Chế độ kế toán áp dụng: chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam hiện hành ban
hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính. Công ty đã
cụ thể hóa và xây dựng hệ thống tài khoản cấp 1, cấp 2 và tài khoản chi tiết để phù hợp
với hoạt động sản xuất.
- Niên độ kế toán áp dụng tại Công ty: năm tài chính bắt đầu từ ngày 01
tháng 01 và kết thúc ngày 31 tháng 12 cùng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính là
Đồng Việt Nam (đ, VND)
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính giá thực tế xuất kho theo phương pháp bình quân gia
quyền cố định.

- Phương pháp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: tính theo phương pháp khấu hao đường
thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính cho các loại tài sản phù hợp với hướng
dẫn tại Thông tư 203/2009/ TT- BTC ngày 20/10/2009 của Bộ Tài Chính.
13


- Hình thức sổ kế toán: để thuận tiện cho việc quản lý sổ sách, kế toán đã áp
dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung và sử dụng máy tính để xử lý số liệu.
* Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung tại công ty:
- Hàng ngày, kế toán tổng hợp căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được
dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung,
sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái và sổ chi
tiết theo các tài khoản kế toán phù hợp.
- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ cái, lập Bảng cân đối
số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra khớp đúng, số liệu trên Sổ cái và bảng tổng hợp
chi tiết (được lập từ các Sổ chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính. Đồng
thời cũng kiểm tra, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối
số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký
chung.
Hình 2.4. Sơ Đồ Hình Thức Kế Toán Nhật Ký Chung Trong Công Ty

14


CHỨNG TỪ KẾ TOÁN

SỔ NHẬT KÝ
ĐẶC BIỆT


SỔ NHẬT
KÝ CHUNG

SỔ CÁI

SỔ, THẺ KẾ
TOÁN CHI TIẾT

BẢNG TỔNG
HỢP CHI TIẾT

BẢNG CÂN
ĐỐI SỐ
PHÁT SINH

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Nguồn tin: Phòng tài chính_ kế toán

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

15


×