LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế sẵn sàng hợp tác kinh
doanh bình đẳng, hữu nghị cùng có lợi với các quốc gia trên thế giới, các doanh
nghiệp Việt Nam ngày càng nâng cao được vị thế, uy tín của mình trên trường quốc
tế. Một trong những nhân tố góp phần thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của đất
nước ta trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá là cơ sở vật chất kỹ thuật. Với
chức năng, nhiệm vụ tạo ra cơ sở hạ tầng và tài sản cố định cho các ngành kinh tế
cũng như cho toàn xã hội, ngành xây dựng đã và đang khẳng định được vị trí hàng
đầu trong nền kinh tế quốc dân. Trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, các doanh nghiệp
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nhằm mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận và
công tác kế toán, tài chính nói chung, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm nói riêng giữ vai trò trung tâm giúp các doanh nghiệp nhanh chóng
đạt được mục tiêu của mình.
Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại Học Duy Tân chi nhánh
Vũng tàu với chuyên ngành là Kế toán Doanh nghiệp em đã có những kiến thức cơ
bản về chuyên ngành của mình. Thêm vào đó là thời gian em làm việc tại công ty, em
được tiếp cận với thực tế công tác kế toán tại đơn vị, em nhận thấy được tầm quan
trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, được sự giúp
đỡ tận tình của cô giáo Lê Ngọc Đoan Trang giảng viên Trường Đại học Duy Tân
Khoa Kế Toán – Tài Chính và các cán bộ trong phòng Kế toán của công ty. Do đó em
quyết định lựa chọn đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty trách nhiệm hữu hạn đầu tư xây dựng Đông Phương làm
đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu về mặt lý luận kế toán chi phí sản xuất và các phương pháp tính giá
thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh
doanh, chi phí sản xuất là cơ sở để tạo nên giá thành sản phẩm vì vậy tính đúng, tính
đủ chi phí là một trong những điều kiện cơ bản để doanh nghiệp xác định đúng đắn
kết quả sản xuất kinh doanh. Tài liệu về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là căn
cứ quan trọng để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự
toán chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành sản phẩm của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
SV thực tập: Lê Thị Hiền - MSSV: 8803
Trang 1
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu của đề tài, đối tượng nghiên cứu của đề tài
là Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp, trong
đó đi sâu nghiên cứu quy trình tập hợp chi phí sản xuất , phương pháp phân bổ chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Tập trung vào nghiên cứu tình hình thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty và đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn
thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là tính giá thành sản phẩm: Bao gồm các
phương pháp tính giá thành trực tiếp, phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp
tính giá thành theo định mức, Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
5. Giới thiệu kết cấu chuyên đề:
Ngoài lời mở đầu và kết luận thì kết cấu của chuyên đề gồm 4 chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
Chương 2 : Giới thiệu về công ty TNHH đầu tư xây dựng Đông Phương.
Chương 3: Tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty TNHH đầu tư xây dựng Đông
Phương.
Chương 4: Nhận xét và Kiến nghị nhằm hoàn thiện phương pháp kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty
TNHH đầu tư xây dựng Đông Phương.
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
I. Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm:
1.1 Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.1.1. Khái niệm và bản chất chi phí sản xuất.
Quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn và đầu tư xây
dựng là quá trình biến đổi một cách có ý thức, có mục đích các yếu tố đầu vào để xây
dựng một tài sản đơn lẻ, như: Xây dựng công trình dân dụng, công trình công nghiệp,
công trình đường giao thông, kinh doanh nhà, vật kiến trúc....
Mọi hao phí cuối cùng đều được thể hiện bằng thước đo tiền tệ gọi là chi phí
sản xuất kinh doanh. Trong lĩnh vực xây dựng, việc xây dựng một tài sản hoặc tổ hợp
SV thực tập: Lê Thị Hiền - MSSV: 8803
Trang 2
các tài sản có liên quan chặt chẽ hay phụ thuộc lẫn nhau về các mặt được thể hiện
bằng hợp đồng xây dựng. Chi phí để xây dựng tài sản là chi phí của hợp đồng xây
dựng, bao gồm: Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng như chi phí nhân công
tại công trường, chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, khấu hao máy móc thiết bị, chi phí
chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ cho từng hợp
đồng cụ thể như chi phí bảo hiểm, chi phí quản lý chung; các chi phí khác có thể thu
lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng như: chi phí giải phóng mặt
bằng, chi phí triển khai.
Như vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí lao động sống,
lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành
hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
1.1.2 Khái niệm và bản chất giá thành sản phẩm:
Trong quá trình sản xuất ở Công ty TNHH và đầu tư xây dựng phải bỏ ra các
khoản chi phí sản xuất, mặt khác kết quả sản xuất doanh nghiệp thu được là những
sản phẩm, công việc xây lắp nhất định đã hoàn thành. Nhữg sản phẩm, công việc xây
lắp hoàn thành cần phải tính được giá thành thực tế tức là những chi phí đã bỏ ra để
sản xuất chúng.
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá để hoàn thành khối lượng sản phẩm xây lắp theo quy
định. Sản phẩm xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình, giai đoạn thi công
xây lắp có thiết kế và tính dự toán riêng. Khác với các doanh nghiệp sản xuất khác,
giá thành sản phẩm xây lắp mang tính chất cá biệt, mỗi hạng mục công trình, công
trình hay khối lượng xây lắp khi đã hoàn thành đều có giá thành riêng. Giá thành
hạng mục công trình, công trình hoàn thành toàn bộ là giá thành sản phẩm cuối cùng
của sản xuất xây lắp.
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng
hoạt động sản xuất, kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong
quá trình sản xuất, cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã sử
dụng nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
1.2 Đối tượng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Trong quá trình sản xuất thi công, chi phí sản xuất của công ty thể hiện hao phí
trong kỳ của xây dựng, chi phí này phải được xem xét trong mối quan hệ với mặt thứ
hai của quá trình sản xuất đó là kết quả của sản xuất; quan hệ so sánh này đã hình
thành chỉ tiêu giá thành sản phẩm xây dựng.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Chi phí sản xuất là căn cứ, cơ sở để tính giá thành sản phẩm đã hoàn thành. Việc tính
đúng, tính đủ chi phí sản xuất quyết định đến tính chính xác của giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất trước hết thể hiện theo các yếu tố chi phí, sau đó đến giai đoạn tính
SV thực tập: Lê Thị Hiền - MSSV: 8803
Trang 3
giá thành, chi phí sản xuất được thể hiện theo các khoản mục tính giá thành. Như vậy,
tính giá thành sản phẩm xây dựng phải dựa vào hạch toán chi phí sản xuất xây dựng,
tổ chức quản lý tốt giá thành chỉ có thể thực hiện trên cơ sở tổ chức quản lý tốt chi
phí sản xuất.
Tuy nhiên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có sự khác nhau. Chi phí
sản xuất là biểu hiện bằng tiền tổng hợp những hao phí về lao động sống và lao động
vật hoá trong một kỳ nhất định. Còn giá thành sản phẩm lại là tổng hợp các hao phí
đó gắn liền với một khối lượng sản phẩm (sản phẩm xây dựng), khối lượng dịch vụ
được hoàn thành bàn giao. Chi phí sản xuất không những chỉ liên quan đến khối
lượng sản phẩm đã hoàn thành, mà còn liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ và
sản phẩm hỏng. Chi phí sản xuất gắn với từng thời kỳ phát sinh. Giá thành sản phẩm
gắn với khối lượng sản phẩm xây dựng hoàn thành.
1.3 Phân loại chi phí sản xuất:
Việc phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học và hợp lý có ý nghĩa rất quan
trọng khi hạch toán. Mặt khác, nó là tiền đề của việc kiểm tra, phân tích chi phí, thúc
đẩy việc quản lý chặt chẽ chi phí để hướng tới tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm.
Tuỳ theo yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán mà mỗi doanh nghiệp tiến
hành phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác nhau:
1.3.1 Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế
Theo tính chất kinh tế, các chi phí sản xuất được phân loại theo các yếu tố chi
phí. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí là sắp xếp những chi phí có chung
tính chất kinh tế vào một yếu tố, không kể chi phí đó phát sinh ở đâu, dùng vào mục
đích gì trong sản xuất sản phẩm.
Theo cách phân loại này thì toàn bộ các chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây
dựng được chia ra 7 yếu tố chi phí sau:
- Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại
nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị
xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ.
- Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực: Bao gồm toàn bộ các chi phí về nhiên
liệu, động lực mà doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
- Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp: Gồm toàn bộ số tiền công
phải trả cho công nhân và nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp.
- Yếu tố chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí
công đoàn: Bao gồm toàn bộ số tiền trích bảo xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp, kinh phí công đoàn của công nhân và nhân viên hoạt động sản xuất trong
doanh nghiệp.
SV thực tập: Lê Thị Hiền - MSSV: 8803
Trang 4
- Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu
hao tài sản cố định sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã
chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài như: tiền điện, tiền nước phục vụ cho
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Yếu tố chi phí bằng tiền khác: Bao gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt
động sản xuất ngoài các yếu tố chi phí ở trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố giúp ta biết được những chi phí gì đã dùng
vào sản xuất và tỷ trọng của từng chi phí đó là bao nhiêu để phân tích, đánh giá tình
hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất từ đó cung cấp tài liệu để tổng hợp thu nhập
quốc dân.
1.3.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong
sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí chỉ bao
gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí đó có
nội dung kinh tế như thế nào. Do vậy cách phân loại này còn gọi là phân loại chi phí
sản xuất theo khoản mục, trong doanh nghiệp xây lắp toàn bộ chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ được chia ra làm các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí vật liệu trực tiếp: Là chi phí của các vật liệu chính, vật kết cấu, vật
liệu phụ, vật liệu luân chuyển (ván khuôn, đà giáo), bán thành phẩm cần thiết để tạo
nên sản phẩm xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền công, tiền lương và
các khoản phải trả công nhân trực tiếp xây lắp, không tính vào khoản mục này số tiền
công và trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất,
công nhân sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý tổ đội thi công.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí sử dụng máy thi công để hoàn
thành sản phẩm xây lắp, bao gồm 6 khoản mục:
+ Chi phí nhân công: là các chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp
lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công, phục vụ máy thi
công như vận chuyển, cung cấp nhiên liệu, vật liệu…cho xe, máy thi công.
+ Chi phí vật liệu: là chi phí vật liệu để chạy máy, sửa chữa máy thi công..
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: là chi phí dụng cụ, công cụ dùng cho nhu cầu sử
dụng máy thi công.
+ Chi phí khấu hao máy thi công: là toàn bộ số tiền trích khấu hao cơ bản của
xe, máy thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ chi phí về lao vụ, dịch vụ mua từ bên
ngoài để sử dụng máy thi công như: chi phí về điện, nước, hơi, khí nén, chi phí sửa
chữa máy thi công thuê ngoài…
SV thực tập: Lê Thị Hiền - MSSV: 8803
Trang 5
+ Chi phí bằng tiền khác: là những chi phí bằng tiền ngoài những chi phí nêu
trên phục vụ máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
chung ở các đội xây dựng ngoài 3 khoản mục đã nêu trên, bao gồm 5 khoản:
+ Chi phí nhân viên đội sản xuất: Bao gồm các chi phí phải trả cho nhân viên
đội xây dựng như: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp của nhân viên quản lý đội
xây dựng, trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp,
công nhân sử dụng máy và nhân viên quản lý, nhân viên kế toán, công nhân vận
chuyển, sửa chữa ở đội xây dựng.
+ Chi phí vật liệu: Bao gồm các chi phí vật liệu sử dụng chung như vật liệu
dùng để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định, vật liệu văn phòng và những vật liệu
dùng cho nhu cầu quản lý chung ở đội xây dựng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Là chi phí về dụng cụ, công cụ dùng cho nhu cầu
sản xuất chung ở đội xây dựng như: khuôn mẫu, dụng cụ gá lắp, dụng cụ cầm tay,
dụng cụ bảo hộ lao động, ván khuôn, dàn giáo.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao của
tài sản cố định sử dụng ở các tổ, đội thi công như khấu hao máy móc, phương tiện
vận tải.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là những chi phí về lao vụ, dịch vụ mua từ bên
ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất chung ở đội xây dựng như chi phí về điện,
nước, chi phí điện thoại, fax, chi phí sửa chữa TSCĐ thuê ngoài.
+ Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm những chi phí bằng tiền ngoài những chi
phí nêu trên phục vụ cho nhu cầu sản xuất chung của tổ đội thi công.
Phân loại chi phí theo đúng mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục
vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho việc tính
giá thành sản phẩm xây lắp, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
1.3.3 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất xây lắp được chia thành chi phí trực
tiếp và chi phí gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp là chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi phí,
chi phí này được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí căn cứ vào chứng từ
gốc.
- Chi phí gián tiếp là chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí mà
không thể dựa vào chứng từ để tính trực tiếp cho từng đối tượng, phải tập hợp đến
cuối kỳ khoá sổ và lựa chọn tiêu thức phân bổ cho các đối tượng theo tiêu chuẩn
thích hợp.
Cách phân loại chi phí sản xuất này có ý nghĩa đối với việc xác định phương
pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng một cách hợp lý.
SV thực tập: Lê Thị Hiền - MSSV: 8803
Trang 6
1.3.4 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức hoạt động.
Theo mối quan hệ này, chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia ra như sau:
Chi phí cố định (chi phí bất biến), chi phí biến đổi (chi phí khả biến), chi phí hỗn
hợp.
- Chi phí bất biến (còn gọi là định phí) là các chi phí mà tổng số không thay đổi
khi có sự thay đổi về khối lượng hoạt động của sản xuất hoặc khối lượng sản phẩm
sản xuất ra trong kỳ như chi phí khấu hao TSCĐ tính theo phương pháp đường thẳng,
chi phí bảo dưỡng máy móc, thiết bị.
- Chi phí khả biến (còn gọi là biến phí) là các chi phí mà tổng số thay đổi với sự
thay đổi của mức độ hoạt động, khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ như chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí hỗn hợp là chi phí mà bản thân nó gồm các yếu tố của định phí và biến
phí như chi phí của nhân viên quản lý tổ đội thi công, chi phí nguyên vật liệu gián
tiếp, chi phí nhân công gián tiếp...
Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này có ý nghĩa quan trọng trong công
tác quản lý doanh nghiệp, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định
quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
Ngoài các cách phân loại chi phí sản xuất trên, tuỳ thuộc vào yêu cầu công tác
quản lý chi phí sản xuất xây lắp có thể phân loại theo tiêu thức khác.
Ví dụ theo Chuẩn mực kế toán số 15 “Hợp đồng xây dựng”, chi phí trong doanh
nghiệp xây lắp bao gồm chi phí liên quan đến hợp đồng xây dựng trong suốt giai
đoạn kể từ khi ký hợp đồng cho đến khi kết thúc hợp đồng bao gồm:
- Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng như chi phí nhân công tại công
trường, chi phí nguyên liệu, vật liệu, khấu hao máy móc thiết bị.
- Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng xây dựng và có thể
phân bổ cho từng hợp đồng như chi phí bảo hiểm, chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật
không liên quan trực tiếp đến một hợp đồng cụ thể.
- Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp
đồng như chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai.
1.4 Phân loại giá thành sản phẩm:
1.4.1 Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính toán
- Giá thành dự toán: là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối
lượng xây dựng công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán được xác định
trên cơ sở các định mức kinh tế, kỹ thuật và đơn giá của Nhà nước. Giá thành dự toán
là chênh lệch giữa giá trị dự toán và phần lãi định mức.
Giá trị dự toán của công
trình, hạng mục công trình
=
Giá thành dự toán của
công trình, hạng mục
công trình
- Lãi định mức
SV thực tập: Lê Thị Hiền - MSSV: 8803
Trang 7
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể
ở một doanh nghiệp xây dựng nhất định trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức
và đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp
Giá thành kế hoạch của
công trình, hạng mục
công trình
=
Giá thành dự toán của
công trình, hạng mục
công trình
-
Mức hạ giá thành
dự toán
- Giá thành thực tế: Phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao khối
lượng xây dựng mà doanh nghiệp đã nhận thầu. Giá thành thực tế bao gồm các chi
phí theo định mức, vượt định mức và không định mức như các khoản thiệt hại trong
sản xuất, các khoản bội chi, lãng phí về vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản
xuất và quản lý của doanh nghiệp được phép tính vào giá thành. Giá thành thực tế
được xác định theo số liệu của kế toán.
1.4.2 Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán.
Giá thành sản phẩm xây lắp được chia làm 2 loại:
- Giá thành sản xuất của sản phẩm xây dựng: Bao gồm các chi phí sản xuất,
chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng
máy và chi phí sản xuất chung tính cho công trình, hạng mục công trình hoặc lao vụ
đã hoàn thành. Giá thành sản xuất của sản phẩm xây dựng được sử dụng ghi sổ cho
sản phẩm đã hoàn thành và cũng là căn cứ để tính toán giá vốn hàng bán và lợi nhuận
gộp ở các doanh nghiệp xây dựng.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm xây dựng: Bao gồm giá thành sản xuất của
sản phẩm xây dựng cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính
cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ của sản phẩm xây dựng chỉ được tính toán xác
định khi sản phẩm xây dựng hoặc lao vụ được tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản
phẩm xây dựng là căn cứ để tính toán, xác định lợi nhuận trước thuế của doanh
nghiệp.
1.5 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm
xây dựng:
1.5.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung, doanh nghiệp xây dựng nói riêng,
kế toán chi phí sản xuất là khâu quan trọng trong công tác kế toán của doanh nghiệp.
Để phục vụ công tác kế toán chi phí sản xuất, công việc đầu tiên có tính chất định hướng
là xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí
sản xuất phát sinh được tập hợp, nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và
yêu cầu tính giá thành.
Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành ở nhiều địa điểm, nhiều tổ
đội xây dựng, ở từng địa điểm sản xuất lại có thể sản xuất xây lắp nhiều công trình,
hạng mục công trình khác nhau. Do đó chi phí sản xuất của doanh nghiệp cũng phát
SV thực tập: Lê Thị Hiền - MSSV: 8803
Trang 8
sinh ở nhiều địa điểm, liên quan đến công trình, hạng mục công trình và khối lượng
công việc xây dựng khác nhau.
Để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào đặc điểm
tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp, đơn vị tính giá thành
áp dụng trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể
là từng tổ đội xây dựng, từng công trình, hạng mục công trình hoặc từng khối lượng
xây dựng có thiết kế riêng.
1.5.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây dựng:
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc do doanh nghiệp sản
xuất ra và cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Khác với tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành là việc xác định được giá thực
tế từng loại sản phẩm đã được hoàn thành. Xác định đối tượng tính giá thành là công
việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán giá
thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm mà
doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất để xác định đối tượng tính giá thành cho
thích hợp.
Trong doanh nghiệp xây dựng, đối tượng tính giá thành thường trùng với đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất, đó có thể là: công trình, hạng mục công trình hay khối
lượng xây dựng hoàn thành bàn giao.
1.5.3 Kỳ tính giá thành trong xây dựng:
Trong doanh nghiệp, đồng thời với việc xác định đối tượng tính giá thành, kế
toán phải xác định kỳ tính giá thành. Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá
thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
Việc xác định kỳ tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ
sản xuất sản phẩm để xác định. Trong các doanh nghiệp xây dựng kỳ tính giá thành
được xác định như sau:
- Nếu đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn thành
hoặc theo đơn đặt hàng thì thời điểm tính giá thành là khi công trình, hạng mục công
trình hoặc đơn đặt hàng hoàn thành.
- Nếu đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình được quy định thanh
toán theo chi phí thực tế thì kỳ tính giá thành là theo giai đoạn xây dựng hoàn thành.
- Nếu đối tượng tính giá thành là những hạng mục công trình được quy định
thanh toán định kỳ theo khối lượng từng loại công việc trên cơ sở giá dự toán thì kỳ
tính giá thành là theo tháng (quý).
1.6 Phân biệt đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
Qua hai khái niệm về đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành, ta thấy giữa chúng có những điểm khác nhau: Đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất là căn cứ để mở các tài khoản, các sổ chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu, tập hợp
SV thực tập: Lê Thị Hiền - MSSV: 8803
Trang 9
số liệu chi phí sản xuất chi tiết theo từng đối tượng. Còn việc xác định đối tượng tính
giá thành lại là căn cứ để kế toán lập các biểu chi tiết tính giá thành và tổ chức công
tác tính giá thành theo từng đối tượng.
Tuy nhiên, giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
lại có mối quan hệ mật thiết với nhau: Về bản chất, chúng là những phạm vi, giới hạn
để tập hợp chi phí. Số liệu về chi phí sản xuất đã được tập hợp trong kỳ là cơ sở và
căn cứ để tính giá thành.
Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành biểu
hiện theo một trong các trường hợp sau:
- Tương ứng với một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhiều đối tượng tính
giá thành có liên quan.
- Tương ứng với nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chỉ có một đối tượng
tính giá thành. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành tương
ứng phù hợp với nhau.
- Tuỳ vào mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành mà ta cần lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp.
II/ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
2.1.1 Khái niệm:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp trong doanh nghiệp xây dựng là những chi
phí về nguyên vật liệu chính, vật kết cấu, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ,
vật liệu khác sử dụng để cấu tạo công trình hoặc giúp cấu tạo công trình. Chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp thường được xây dựng định mức chi phí hoặc dự toán
chi phí và tổ chức quản lý chúng theo định mức hoặc dự toán.
Việc sử dụng nguyên liệu, vật liệu trực tiếp để sản xuất sản phẩm, hạng mục
công trình nào phải tính trực tiếp cho sản phẩm, hạng mục công trình đó trên cơ sở
chứng từ gốc theo giá thực tế của vật liệu và theo số lượng vật liệu thực tế đã sử
dụng.
Trong trường hợp vật liệu sử dụng có liên quan đến nhiều đối tượng không thể tập
hợp trực tiếp cho từng đối tượng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ theo khối
lượng hoặc số lượng. Việc lựa chọn tiêu chuẩn để tiến hành phân bổ chi phí vật liệu
cho các đối tượng có liên quan theo công thức sau:
Trước hết tính hệ số phân bổ:
T
C
H
=
Trong đó: H là hệ số phân bổ
C là tổng chi phí vật liệu đã tập hợp cần phân bổ
SV thực tập: Lê Thị Hiền - MSSV: 8803
Trang 10
T là tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Tiếp theo tính phân bổ chi phí vật liệu cho từng đối tượng có liên quan:
C
n
= T
n
x H
Trong đó: C
n
là chi phí vật liệu phân bổ cho đối tượng n
T
n
là tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng n
Cuối kỳ hạch toán và khi hoàn thành hạng mục công trình, kế toán phải kiểm kê
số vật liệu còn lại tại nơi sản xuất để ghi giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho từng đối
tượng hạch toán chi phí:
Chi phí thực tế
nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp
trong kỳ
=
Trị giá nguyên
liệu, vật liệu
xuất đưa vào sử
dụng
-
Trị giá nguyên
liệu, vật liệu còn
lại cuối kỳ chưa
sử dụng
-
Trị giá phế
liệu thu hồi
a. Chứng từ kế toán:
Để tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp kế toán căn cứ vào các chứng
từ kế toán như: Phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho
vật tư theo hạn mức, bảng phân bổ đà giáo, cốp pha.
VD: Phiếu thu MS 02-TT, Phiếu chi MS 02-TT, Phiếu xuất kho PX/12, Bảng kê
xuất vật tư BK/12, ......
b. Tài khoản sử dụng (621) :
Để tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621
“Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí
nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện
dịch vụ của ngành xây dựng.
* Nguyên tắc hạch toán TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
- Chỉ hạch toán vào TK 621 những chi phí nguyên liệu, vật liệu được sử dụng
trực tiếp để sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ trong kỳ sản xuất, kinh doanh. Chi
phí nguyên liệu, vật liệu phải tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng.
- Trong kỳ kế toán thực hiện việc ghi chép, tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp vào bên Nợ TK 621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp” theo từng đối
tượng sử dụng trực tiếp các nguyên liệu, vật liệu này (nếu khi xuất nguyên liệu, vật
liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, xác định được cụ thể, rõ ràng
cho từng đối tượng sử dụng) hoặc tập hợp chung cho quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm, thực hiện dịch vụ (nếu khi xuất sử dụng nguyên liệu, vật liệu cho quá trình sản
xuất sản phẩm, dịch vụ không thể xác định cụ thể, rõ ràng cho từng đối tượng sử
dụng).
- Cuối kỳ kế toán, thực hiện kết chuyển (nếu nguyên liệu, vật liệu đã được tập
hợp riêng biệt cho từng đối tượng sử dụng) hoặc tiến hành tính phân bổ và kết
SV thực tập: Lê Thị Hiền - MSSV: 8803
Trang 11
chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu (nếu không tập hợp riêng biệt cho từng đối tượng
sử dụng) vào TK 154 phục vụ cho việc tính giá thành thực tế của sản phẩm, dịch vụ
trong kỳ kế toán.
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, nếu mua
nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, hoặc nếu mua nguyên liệu, vật
liệu không qua nhập kho đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động sản xuất, kinh doanh thì
trị giá nguyên liệu, vật liệu sẽ không bao gồm thuế GTGT.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, nếu mua
nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thì trị giá
nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho sản xuất, kinh doanh sẽ bao gồm cả thuế GTGT của
khối lượng nguyên liệu, vật liệu mua vào sử dụng ngay không qua kho.
- Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường không
được tính vào giá thành sản phẩm, dịch vụ mà phải kết chuyển ngay vào TK 632
“Giá vốn hàng bán”.
* Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Bên Nợ:
Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất
sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên Có:
- Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh trong kỳ vào TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc TK 631
“Giá thành sản xuất” và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành sản phẩm, dịch
vụ.
- Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường
vào TK 632.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
c. Trình tự hạch toán:
Bảng 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
SV thực tập: Lê Thị Hiền - MSSV: 8803
Trang 12
TK 152 TK 621 TK 154
Xkho NLVL đưa vào sản xuất
Kết chuyển chi phí NVL trực
tiếp được tính vào giá thành
TK 111,112,331
Mua NL,VL đưa thẳng vào sản xuất
TK 133
TK 632
TK 153 TK 142, 242
XK đà giáo
cốp pha
P.bổ giá trị
vào c.trình
Kết chuyển chi phí NVL trực
tiếp vượt trên mức bình thường
2.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
2.2.1 Khái niệm:
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho người lao động trực
tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ thuộc danh sách quản lý của doanh nghiệp
và cho lao động thuê ngoài theo từng loại công việc như: tiền lương, tiền công, các
khoản phụ cấp.
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp vào từng đối tượng chịu
chi phí có liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất nhưng có liên
quan đến nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp được thì tập hợp, phân bổ
cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan theo các tiêu chuẩn thích hợp như: chi phí
tiền công định mức (hoặc kế hoạch) giờ công định mức hoặc giờ công thực tế tuỳ
theo từng công việc cụ thể.
a. Chứng từ kế toán:
Các chứng từ kế toán thường sử dụng để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp là:
Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, phiếu báo làm thêm giờ, hợp đồng giao
khoán.
b. Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 - Chi phí
nhân công trực tiếp. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp
tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh trong ngành xây dựng.
* Nguyên tắc hạch toán TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
- Trong hoạt động xây dựng, không hạch toán vào tài khoản này khoản tiền
lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương trả cho công nhân trực tiếp
điều khiển xe, máy thi công, phục vụ máy thi công, khoản trích bảo hiểm xã hội
SV thực tập: Lê Thị Hiền - MSSV: 8803
Trang 13
(BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp ( BHTN), kinh phí công đoàn
(KPCĐ) tính trên quỹ lương phải trả công nhân trực tiếp của hoạt động xây dựng,
điều khiển máy thi công, phục vụ máy thi công, nhân viên quản lý tổ đội thi công.
- Tài khoản 622 phải mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kinh
doanh. Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường không được tính
vào giá thành sản phẩm, dịch vụ mà phải kết chuyển ngay vào TK 632 “Giá vốn hàng
bán”.
* Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Bên Nợ:
Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện
dịch vụ bao gồm: tiền lương, tiền công lao động phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang” hoặc vào bên Nợ TK 631 “Giá thành sản xuất”;
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
c. Trình tự hạch toán:
Bảng 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
2.2.3 Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công:
Máy thi công trong doanh nghiệp xây dựng là các loại máy phục vụ trực tiếp
cho sản xuất xây lắp như: máy trộn bêtông, trộn vữa, cần trục.
Trong công tác hạch toán chi phí sử dụng máy thi công, doanh nghiệp phải xuất
phát từ đặc điểm riêng biệt về tình hình sử dụng máy trong thi công, về nội dung chi
phí và các hình thức tổ chức sử dụng máy của đơn vị để tổ chức hạch toán cho phù
hợp với thực tế phát sinh.
SV thực tập: Lê Thị Hiền - MSSV: 8803
Trang 14
TK 334
Tiền lương nghỉ phép
TK 335 TK 622 TK 154
của công nhân SX
Trích trước tiền lương
nghỉ phép của CNSX
K/c CP nhân công TT
được tính vào giá thành
Tiền lương và các khoản phải trả công
nhân trực tiếp sản xuất
TK 632
K/c CP nhân công TT
vượt trên mức b.thường
Các hình thức sử dụng máy thi công. Trong các doanh nghiệp xây dựng thường
có các hình thức tổ chức sử dụng máy thi công sau:
- Đơn vị thi công có máy và tự tổ chức thi công bằng máy.
Trong trường hợp này, máy thi công thuộc tài sản của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có thể tổ chức đội, tổ thi công cơ giới chuyên trách thi công khối lượng xây
dựng bằng máy trực thuộc doanh nghiệp, công trường hoặc đội xây dựng. Hạch toán
chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp này phải phản ánh toàn bộ chi phí trực
tiếp trong quá trình sử dụng máy thi công. Hoạt động của đội thi công cơ giới chuyên
trách có thể là đơn vị hạch toán nội bộ.
- Đơn vị thi công đi thuê máy.
Trong trường hợp này máy không thuộc tài sản của doanh nghịêp, có thể xảy ra
các trường hợp sau:
+ Chỉ thuê máy thi công, không kèm công nhân điều khiển và phục vụ máy. Đơn vị
đi thuê máy phải trả đơn vị cho thuê máy một khoản tiền quy định theo hợp đồng. Đơn
vị thuê máy phải tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
+ Trường hợp thuê máy thi công có kèm theo công nhân điều khiển và phục vụ
máy. Đơn vị đi thuê máy phải trả đơn vị cho thuê máy một khoản tiền quy định theo
hợp đồng và phải tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
+ Trường hợp thuê máy theo khối lượng công việc: bên thuê máy chỉ phải trả
tiền cho bên cho thuê máy theo đơn giá quy định với khối lượng công việc máy đã
hoàn thành.
a. Chứng từ kế toán:
Để hạch toán và xác định chi phí sử dụng máy thi công chính xác, kịp thời cho
các đối tượng sử dụng chi phí, trước hết phải tổ chức tốt khâu hạch toán công việc
hàng ngày của máy trên “Phiếu theo dõi hoạt động của xe máy thi công”. Số liệu tổng
hợp từ các phiếu này phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí cho máy và làm căn
cứ tính, xác định chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng xây lắp có liên
quan. Và tuỳ thuộc các chi phí phát sinh thuộc loại chi phí nguyên vật liêu, chi phí
nhân công, chi phí dịch vụ mua ngoài mà sử dụng các chứng từ tương tự như trong kế
toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
b. Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng tài khoản 623 “Chi phí
sử dụng máy thi công”. Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe,
máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình theo phương thức thi
công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
* Nguyên tắc hạch toán TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
SV thực tập: Lê Thị Hiền - MSSV: 8803
Trang 15
- Trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo
phương thức bằng máy thì không sử dụng TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công” mà
hạch toán toàn bộ chi phí xây lắp trực tiếp vào các TK 621, 622, 627.
- Không hạch toán vào TK 623 khoản trích về BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ
tính trên tiền lương phải trả công nhân sử dụng xe, máy thi công. Phần chi phí sử
dụng máy thi công vượt trên mức bình thường không tính vào giá thành công trình
xây lắp mà được kết chuyển ngay vào TK 632
* Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Bên Nợ:
Các chi phí liên quan đến hoạt động của máy thi công (chi phí vật liệu cho máy
hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp tiền lương, tiền công của công nhân
trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa xe, máy thi công ). Chi phí vật
liệu, chi phí dịch vụ khác phục vụ cho xe, máy thi công.
Bên Có:
- Kết chuyển chi phí sử dụng xe, máy thi công vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang”.
- Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vượt trên mức bình thường vàoTK
632.
Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 623 – Chi phí sử dụng máy thi công có 6 tài khoản cấp 2:
- TK 6231 - Chi phí nhân công: Dùng để phản ánh lương chính, lương phụ, phụ
cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công, phục vụ máy
thi công như: Vận chuyển, cung cấp nhiên liệu, vật liệu cho xe, máy thi công.
Tài khoản này không phản ánh khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo quy
định hiện hành được tính trên lương của công nhân sử dụng xe, máy thi công. Các khoản
trích này được phản ánh vào TK 627 “Chi phí sản xuất chung”.
- TK 6232 - Chi phí vật liệu: Dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu (xăng, dầu,
mỡ), vật liệu khác phục vụ xe, máy thi công.
- TK 6233 - Chi phí dụng cụ sản xuất: Dùng để phản ánh công cụ, dụng cụ lao
động liên quan tới hoạt động của xe, máy thi công.
- TK 6234 - Chi phí khấu hao máy thi công: Dùng để phản ánh chi phí khấu hao
xe, máy thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình.
- TK 6237 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Dùng để phản ánh chi phí dịch vụ mua
ngoài như thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công; tiền mua bảo hiểm xe, máy thi công; chi
phí điện, nước, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ.
- TK 6238 – Chi phí bằng tiền khác: Dùng để phản ánh các chi phí bằng tiền
phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công.
c. Trình tự hạch toán:
SV thực tập: Lê Thị Hiền - MSSV: 8803
Trang 16
Bảng 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
(Trường hợp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt, thi công hỗn hợp)
2.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung:
a. Chứng từ kế toán:
Tuỳ theo các chi phí phát sinh thuộc loại chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ mua
ngoài, chi phí nhân công, khấu hao mà kế toán sử dụng các chứng từ khác nhau.
b. Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 “Chi phí sản
xuất chung”. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh
chung phát sinh ở tổ, đội, công trường phục vụ sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ
gồm: Lương nhân viên quản lý bộ phận, đội, khoản trích BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả của công nhân trực tiếp
xây lắp, công nhân điều khiển máy, nhân viên quản lý tổ, đội thi công, khấu hao
TSCĐ dùng cho bộ phận sản xuất, chi phí đi vay nếu được vốn hoá tính vào giá trị tài
sản đang trong quá trình sản xuất dở dang, chi phí sửa chữa và bảo hành công trình
xây lắp và những chi phí khác liên quan tới hoạt động của bộ phận, tổ, đội thi công.
* Nguyên tắc hạch toán TK 627 – Chi phí sản xuất chung
- Tài khoản 627 được hạch toán chi tiết cho từng tổ, đội thi công.
SV thực tập: Lê Thị Hiền - MSSV: 8803
Trang 17
TK 334 TK 623 TK 154
Tiền lương, t.công, các khoản
K/c CP sử dụng máy thi công
được tính vào giá thànhphải trả CN điều khiển phục
vụ xe, máy
TK 152,153
TK 214
TK111,112,331
Xuất kho VL, CC, dụng cụ
TK 632
K/c CP sử dụng máy thi công
vượt trên mức bình thư ờng
Trích khấu hao xe, máy thi công
CPDV mua ngoài, CP bằng tiền khác
TK133
- Chi phí sản xuất chung phản ánh trên tài khoản 627 phải được hạch toán chi
tiết theo 2 loại: Chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi,
trong đó:
+ Chí phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất như: chi phí bảo dưỡng máy móc thiết
bị và chi phí quản lý hành chính ở các tổ, đội thi công. Chi phí này phân bổ vào chi phí
sản xuất cho mỗi công trình, hạng mục công trình dựa trên công suất bình thường của
máy móc sản xuất. Trường hợp mức công suất thực tế cao hơn công suất bình thường
thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi công trình, hạng mục công
trình theo chí phí thực tế phát sinh. Trường hợp mức công suất thực tế thấp hơn công
suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ theo mức công
suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận vào giá
vốn hàng bán trong kỳ.
+ Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi
phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp. Chi phí sản xuất
chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí sản xuất cho mỗi đơn vị sản phẩm theo
chi phí thực tế phát sinh.
- Cuối kỳ, kế toán tiến hành tính toán, phân bổ kết chuyển chi phí sản xuất
chung vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc vào bên Nợ
TK 631 “Giá thành sản xuất”.
- Tài khoản 627 không sử dụng cho hoạt động kinh doanh thương mại.
* Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 627“Chi phí sản xuất chung”
Bên Nợ:
- Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn
hàng bán trong kỳ.
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang” hoặc vào bên Nợ TK 631 “Giá thành sản xuất”.
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung có 6 tài khoản cấp 2:
- TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh các khoản tiền lương, các
khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý bộ phận sản xuất; tiền ăn giữa ca của
nhân viên quản lý bộ phận sản xuất; khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ được
tính theo tỷ lệ quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây
lắp, công nhân điều khiển máy thi công, nhân viên bộ phận, tổ, đội thi công.
SV thực tập: Lê Thị Hiền - MSSV: 8803
Trang 18
- TK 6272 - Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho tổ đội thi
công như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, công cụ, dụng cụ thuộc tổ, đội
quản lý và sử dụng, chi phí lán trại tạm thời.
- TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ xuất
dùng cho hoạt động quản lý của bộ phận, tổ, đội thi công.
- TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng
trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ và TSCĐ dùng chung
cho hoạt động của bộ phận, tổ, đội thi công.
- TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho hoạt động của tổ đội thi công như: Chi phí sửa chữa, chi phí thuê ngoài,
chi phí điện, nước, điện thoại, tiền thuê TSCĐ, chi phí phải trả cho nhà thầu phụ.
- TK 6278 - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã
kể trên phục vụ cho hoạt động của bộ phận, tổ, đội thi công.
c. Trình tự hạch toán
Bảng 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
SV thực tập: Lê Thị Hiền - MSSV: 8803
Trang 19
TK 153
TK 111,112,331
Chi phí điện, nước, điện thoại
và sửa chữa TSCĐ thuê ngoài
TK 133
TK 142, 242, 335
Trích trước hoặc phân bổ CP
sửa chữa TSCĐ thuộc PX
TK 334,338 TK 627 TK 154
Lương n.viên qlý đội, trích BHXH,
KPC§
K/c CP sản xuất chung cố định
®Þnh
không phân bổ
BHYT, BHTN, KPCĐ của c. nhân xây
dựng, n.viên SD máy và NVQL đội
XD
TK 632
TK 152
Xuất VL để sửa chữa, bảo dưỡng
TSCĐ
Xuất công cụ, dụng cụ có giá
trị nhỏ
TK 142, 242
Xuất công cụ, d ụng
cụ có giá trị lớn
Phân bổ dần
TK 214
Khấu hao TSCĐ thuộc
đội sản xuất
K/c CP sản xuất chung
được tính vào giá thành
2.3.1 Kế toán chi phí sản xuất xây dựng trong điều kiện khoán sản phẩm:
Trong doanh nghiệp xây dựng, việc khoán sản phẩm cho các tổ đội thi công
được tiến hành theo hai phương thức đó là khoán gọn và khoán theo khoản mục chi
phí.
- Kế toán khoán gọn công trình, hạng mục công trình:
Theo phương thức này đơn vị giao khoán toàn bộ giá trị công trình, hạng mục
công trình cho đơn vị nhận khoán để đơn vị nhận khoán tự tổ chức cung ứng vật tư, tổ
chức lao động tiến hành thi công. Khi công trình hoàn thành bàn giao quyết toán sẽ
được thanh toán theo giá nhận khoán toàn bộ giá trị công trình và nộp cho đơn vị giao
khoán một số khoản theo quy định. Đơn vị giao khoán chỉ là người có tư cách pháp
nhân đứng ra ký kết các hợp đồng xây dựng và chịu trách nhiệm pháp lý đối với chất
lượng công trình và thời gian thi công.
SV thực tập: Lê Thị Hiền - MSSV: 8803
Trang 20
Kế toán sử dụng TK 136 - “Phải thu nội bộ” để phản ánh mối quan hệ với đơn vị
nhận khoán và TK 642 để tập hợp chi phí thuộc nội dung chi phí quản lý doanh
nghiệp.
* Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 136 “Phải thu nội bộ”.
Bên Nợ:
- Số vốn kinh doanh đã giao cho đơn vị cấp dưới (bao gồm vốn cấp trực tiếp và
cấp bằng các phương thức khác);
- Các khoản đã chi hộ, trả hộ đơn vị cấp trên, cấp dưới.
- Số tiền đơn vị cấp trên phải thu về, các khoản đơn vị cấp dưới phải nộp.
- Số tiền đơn vị cấp dưới phải thu về, các khoản cấp trên phải giao xuống
- Số tiền phải thu về bán sản phẩm, hàng hoá dịch vụ cho đơn vị cấp trên, cấp
dưới, giữa các đơn vị nội bộ.
Bên Có:
- Thu hồi vốn, quỹ ở đơn vị thành viên.
- Quyết toán với đơn vị thành viên về kinh phí sự nghiệp đã cấp, sử dụng.
- Số tiền đã thu về các khoản phải thu trong nội bộ.
- Bù trừ phải thu với phải trả trong nội bộ của cùng một đối tượng.
Số dư bên Nợ:
Số Nợ còn phải thu ở các đơn vị nội bộ.
TK 136 - Phải thu nội bộ có hai tài khoản cấp hai:
- TK 1361- Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc: Tài khoản này chỉ mở ở đơn vị
cấp trên để phản ánh số vốn kinh doanh hiện có ở các đơn vị trực thuộc do đơn vị cấp
trên giao trực tiếp hoặc hình thành bằng các phương thức khác.
- TK 1368 - Phải thu nội bộ khác: Tài khoản này phản ánh tất cả các khoản phải
thu khác giữa các đơn vị nội bộ.
- Kế toán khoán khoản mục chi phí:
Theo phương thức này đơn vị giao khoán chỉ khoán các khoản mục chi phí nhất
định (thường là tiền công) còn các khoản mục chi phí khác do đơn vị tự chi phí, hạch
toán và chịu trách nhiệm giám sát kỹ thuật, chất lượng công trình.
Để phản ánh tình hình giao tạm ứng vật tư, tiền vốn cho các đơn vị nhận khoán
để thực hiện khối lượng giao khoán xây lắp, kế toán sử dụng tài khoản 141 “ Tạm
ứng”
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 141“ Tạm ứng”
Bên Nợ: Các khoản tiền, vật tư đã tạm ứng cho người lao động của doanh
nghiệp.
Bên Có:
- Các khoản tạm ứng đã được thanh toán.
- Số tiền tạm ứng dùng không hết nhập lại quỹ hoặc tính trừ vào lương.
SV thực tập: Lê Thị Hiền - MSSV: 8803
Trang 21
- Các khoản vật tư sử dụng không hết nhập lại kho.
Số dư bên Nợ:
Số tạm ứng chưa thanh toán.
2.4 Phương pháp đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ:
Sản phẩm xây lắp dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong
quá trình sản xuất xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định hoặc đã
hoàn thành nhưng chưa đạt tiêu chuẩn quy định để bàn giao.
Sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp được xác định bằng phương pháp
kiểm kê hàng tháng. Việc tính và đánh giá sản phẩm dở dang trong xây lắp phụ thuộc
vào phương thức thanh toán khối lượng công tác xây lắp hoàn thành giữa người nhận
thầu và người giao thầu.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng sau khi hoàn thành toàn bộ thì sản
phẩm dở dang là tổng số chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến thời điểm đánh giá.
Khi công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành được bàn giao thanh toán thì
toàn bộ chi phí sản xuất đã phát sinh sẽ được tính vào giá thành của thành phẩm.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng hoàn thành theo điểm dừng kỹ
thuật hợp lý (xác định được giá dự toán) thì sản phẩm dở dang là các khối lượng xây
lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được đánh giá theo chi phí
thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các giai
đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá dự toán của
chúng.
Công thức tính như sau:
Chi phí của
sản phẩm
dở dang
cuối kỳ
=
Chi phí của sản
phẩm dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
x
Giá dự toán
của giai
đoạn xây
lắp dở dang
cuối kỳ
Giá dự toán của
các giai đoạn xây
lắp hoàn thành
+
Giá dự toán của giai
đoạn xây lắp dở
dang cuối kỳ
2.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Phương pháp tính giá thành là phương pháp hoặc hệ thống các phương pháp
được sử dụng để tính toán xác định giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm, công
việc hoàn thành.
Để phù hợp với phương pháp tập hợp chi phí, doanh nghiệp phải lựa chọn các
phương pháp tính giá thành phù hợp. Những phương pháp tính giá thành thường được
sử dụng trong xây dựng cơ bản là:
2.5.1 Phương pháp tính giá thành trực tiếp:
SV thực tập: Lê Thị Hiền - MSSV: 8803
Trang 22
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp xây dựng có số lượng
công trình, giai đoạn công việc ít nhưng thường có khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất
tương đối ngắn, không có hoặc chỉ có một số ít sản phẩm dở dang.
Giá thành từng công trình, giai đoạn công việc hoàn thành theo phương pháp này
được xác định bằng cách cộng tất cả các chi phí sản xuất đã tập hợp cho công trình,
giai đoạn công việc đó.
Công thức tính:
Z = C
Trong đó:
Z: là tổng giá thành sản phẩm xây dựng
C: là tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tượng
Nếu đầu kỳ và cuối kỳ có sản phẩm dở dang thì công thức tính như sau:
Z = C + D
dk
– D
ck
Trong đó:
D
dk
: là giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
D
ck
: là giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
2.5.2 Phương pháp tổng cộng chi phí:
Phương pháp này áp dụng đối với trường hợp đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất là các giai đoạn công việc còn đối tượng tính giá thành là ngôi nhà, vật kiến trúc,
hạng mục công trình hoàn thành. Giá thành của sản phẩm hoàn thành được xác định
bằng cách cộng tổng số chi phí sản xuất của các giai đoạn công việc.
Công thức tính:
Z = D
dk
+ C
1
+ C
2
+ …+ C
n
- D
ck
Trong đó:
C
1
, C
2
… C
n
: là chi phí sản xuất của giai đoạn 1, giai đoạn 2, giai đoạn n
D
dk
: là giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
D
ck
: là giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
2.5.3 Phương pháp tính giá thành theo định mức
Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp xây dựng thoả mãn các điều
kiện sau: Phải tính được giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá tại
thời điểm tính giá thành, chỉ ra được một cách chính xác các thay đổi về định mức
trong quá trình thực hiện thi công công trình, xác định được các chênh lệch so với
định mức và nguyên nhân gây ra chênh lệch đó.
Theo phương pháp này, giá thành thực tế của sản phẩm xây dựng được xác định
theo công thức sau:
Giá thành
thực tế của
= Giá thành định
mức của sản
± Chênh lệch
do thay đổi
± Chênh lệch
do thoát ly
SV thực tập: Lê Thị Hiền - MSSV: 8803
Trang 23
sản phẩm xây
dựng
phẩm xây dựng định mức định mức
2.5.4 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp nhận thầu xây dựng
theo đơn đặt hàng. Khi đó, đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng, đối tượng
tính giá thành là đơn đặt hàng đã hoàn thành. Kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ
báo cáo mà là khi đơn đặt hàng hoàn thành.
Theo phương pháp này, hàng tháng chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập
hợp theo từng đơn đặt hàng và khi nào hoàn thành công trình thì chi phí sản xuất tập
hợp được cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
PHẦN II
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐÔNG PHƯƠNG
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY:
Tên đầy đủ: Công Ty trách nhiệm hữu hạn và đầu tư xây dựng Đông
Phương.
Trụ sở chính: 91 Đường Lê Văn Lộc, Phường 6, TP Vũng Tàu,Tỉnh Bà
Rịa-Vũng Tàu
Điện Thoại: 064.3838549 Fax: 064.3838549
Email:
Giấy phép đăng ký kinh doanh: Số 3500126207 ngày 03 tháng 11 năm
2009
Mã số thuế: 3500126207
Tài khoản số: 5511100207004.
Tại Ngân hàng: TMCP Quân đội chi nhánh Bà Rịa- Vũng Tàu
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Tiền thân của Công ty là Công ty trách nhiệm hữu hạn đầu tư xây dựng Đông
Phương là một đơn vị sản xuất kinh doanh đa ngành, đặc biệt là chú trọng vào các
dự án đô thị ; khu công nghiệp, các khu vui chơi giải trí, các trung tâm thương
mại- dịch vụ- văn phòng....
Từ năm 1993 đến nay Công ty đã tham gia nhiều dự án lớn, trực tiếp đầu tư,
tham gia liên doanh, liên kết làm chủ các dự án có tổng nguồn vốn lớn mang lại
hiệu quả cao về kinh tế - xã hội. Trong đó :
SV thực tập: Lê Thị Hiền - MSSV: 8803
Trang 24
- Xây dựng trường TH Láng Dài 1, Trung tâm y tế Huyện Tân Thành, trường
Mầm Non Châu Thành TP-VT, ...
1.2 Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty:
Công ty TNHH đầu tư Xây Dựng Đông phương là doanh nghiệp độc lập được
thành lập theo hình thức TNHH, tổ chức hoạt động theo Luật doanh nghiệp được
Quốc Hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X kỳ họp thứ XV thông
qua ngày 12 tháng 6 năm 1999, có đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc
lập, tự chủ về tài chính, có con dấu riêng, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh,
về nguồn tài chính hữu hạn đối với các khoản nợ trong phạm vi vốn điều lệ, có các
quyền và nghĩa vụ dân sự theo quy định của luật pháp.
Công ty TNHH đầu tư xây dựng Đông Phương là tổ chức sản xuất kinh doanh
về Xây dựng trong các lĩnh vực sau:
Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp.
Đầu tư, xây dựng các công trình.
Xây dựng các cơ sở hạ tầng, cầu cảng, đầu tư kinh doanh địa ốc, hạ tầng phụ
trợ.
Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với ngành nghề của Công ty TNHH
và không trái với quy định của pháp luật.
Mục tiêu kinh doanh chủ yếu của Công ty là tổ chức sản xuất kinh doanh để tạo
ra lợi nhuận hợp pháp, làm giàu chính đáng cho các thành viên, tạo thêm nhiều công
ăn việc làm cho người lao động, đóng góp nghĩa vụ vào ngân sách nhà nước, góp
phần vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Công ty TNHH đầu tư
xây dựng Đông Phương chủ yếu kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng với quy trình
sản xuất hỗn hợp vừa thi công bằng lao động thủ công vừa thi công bằng máy móc.
Quy trình sản xuất bắt đầu từ khi Công ty tham gia chào thầu hoặc được giao thầu
xây dựng. Khi tham gia đấu thầu, Công ty phải xây dựng các chiến lược đấu thầu để
thắng thầu.
Sau khi trúng thầu hoặc được giao thầu, theo quy chế chung của ngành xây
dựng và của Công ty, Công ty và bên giao thầu sẽ thỏa thuận các điều khoản trong
hợp đồng xây dựng về giá trị công trình, thời gian thi công, phương thức thanh toán,
số tiền tạm ứng, tỷ lệ bảo hành.
Sau khi hoàn thành việc thi công công trình, chủ đầu tư nghiệm thu, Công ty và
chủ đầu tư tiến hành quyết toán công trình. Công trình sau khi được kiểm toán mới có
đủ hiệu lực pháp lý ( riêng đối với các công trình vốn của tỉnh phải qua thẩm tra của
sở tài chính và được tỉnh phê duyệt).
SV thực tập: Lê Thị Hiền - MSSV: 8803
Trang 25