Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Thực trạng xét nghiệm HIV tự nguyện của phụ nữ mang thai tại 8 xã, huyện kim sơn, tỉnh ninh bình năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÁI BÌNH

PHAN KHẮC LƢU

THỰC TRẠNG XÉT NGHIỆM HIV TỰ NGUYỆN
CỦA PHỤ NỮ MANG THAI TẠI 8 XÃ, HUYỆN
KIM SƠN, TỈNH NINH BÌNH NĂM 2016

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG

Thái Bình - 5/2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÁI BÌNH

PHAN KHẮC LƢU

THỰC TRẠNG XÉT NGHIỆM HIV TỰ NGUYỆN
CỦA PHỤ NỮ MANG THAI TẠI 8 XÃ,HUYỆN
KIM SƠN, TỈNH NINH BÌNH NĂM 2016

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
Mã số: 60 72 03 01



Hƣớng dẫn khoa học:

1. TS. Đỗ Huy Giang
2. PGS.TS. Phạm Ngọc Khái

Thái Bình - 5/2016


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, Ban Giám hiệu,
Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học, Khoa Y tế công cộng, Trường Đại học Y
Dược Thái Bình cùng các thầy, cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt với tình cảm chân thành và sự kính trọng, tôi xin được bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Phạm Ngọc Khái và TS. Đỗ Huy Giang –
hai người thầy đã dành nhiều tâm huyết và trách nhiệm của mình giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu để tôi hoàn thành bản luận văn này
một cách tốt nhất.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Y tế công cộng
cùng bạn bè đồng nghiệp nơi tôi đang học tập đã luôn động viên, hỗ trợ và
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và cán bộ nhân viên Trung
tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Ninh Bình nơi tôi đang công tác, các y,
bác sỹ làm việc tại Trung tâm Y tế, Trạm Y tế các xã, thị trấn của huyện Kim
Sơn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, giúp
đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu tại thực địa. Đặc biệt xin chân trọng
cảm ơn các chị là đối tượng nghiên cứu nơi tôi thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới gia đình và bạn bè thân thiết
của tôi - những người đã luôn động viên, khích lệ tôi trong suốt cả quá trình

học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Bình, tháng 5 năm 2016
Phan Khắc Lƣu


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu được tiến hành nghiêm
túc, các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn
chịu trách nhiệm.
Tác giả luận văn

Phan Khắc Lưu


AIDS

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Acquired Immunodeficiency Syndrome (Hội chứng suy giảm
miễn dịch mắc phải ở người)

ARV

Anti-retroviral (Thuốc kháng vi rút)

BCS

Bao cao su


CBYT

Cán bộ y tế

CI

Confidence interval (Khoảng tin cậy)

CSYT

Cơ sở y tế

ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu

HCV

Hepatitis C Virus (Vi rút viêm gan C)

HIV

Human Immunodeficiency Virus (Vi rút gây suy giảm miễn
dịch ở người)

LTMC

Lây truyền HIV từ mẹ sang con


MSM

Tình dục đồng giới nam

NCBSM

Nuôi con bằng sữa mẹ

NCMT

Nghiện chích ma túy

OR

Odd Ratios (Tỷ suất chênh)

PNMD

Phụ nữ mại dâm

PNMT

Phụ nữ mang thai

PLTMC

Phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con

PTTH


Phổ thông trung học

CSYT

Cơ sở Y tế

THCS

Trung học cơ sở

TV

Tư vấn

TVXNTN

Tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện

TVXN

Tư vấn xét nghiệm

TYT

Trạm y tế

XN

Xét nghiệm


UNAIDS

Joint United Nations Programme on HIV/AIDS (Chương trình
phối hợp của Liên hiệp quốc về HIV/AIDS)

WHO

World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 3
1.1. Một số khái niệm, từ ngữ liên quan ......................................................... 3
1.2. Tình hình dịch HIV/AIDS trên Thế giới, khu vực châu Á, ở Việt Nam ... 5
1.2.1. Tình hình dịch HIV/AIDS trên Thế giới, khu vực châu Á ...................... 5
1.2.2. Tổng quan về tình hình dịch HIV/AIDS ở Việt Nam ............................. 7

1.3. Tình hình nhiễm HIV ở phụ nữ và trẻ em ................................................ 8
1.3.1. Đặc điểm và xu hướng dịch HIV/AIDS lây truyền từ mẹ sang con ........ 8
1.3.2. Thế giới ................................................................................................. 8
1.3.3. Việt Nam ............................................................................................. 11

1.4. Tầm quan trọng và quy trình xét nghiệm HIV tự nguyện cho phụ nữ
mang thai .................................................................................................... 15
1.4.1. Tầm quan trọng của xét nghiệm HIV tự nguyện cho phụ nữ mang thai 15
1.4.2. Quy trình xét nghiệm HIV tự nguyện cho phụ nữ mang thai ................ 16

1.5. Một số thuận lợi và khó khăn trong hoạt động xét nghiệm HIV tự
nguyện cho PNMT...................................................................................... 18

1.6. Một số yếu tố liên quan đến việc xét nghiệm HIV tự nguyện của phụ
nữ mang thai ............................................................................................... 19
1.6.1. Độ bao phủ test xét nghiệm HIV và khả năng xét nghiệm HIV tại tuyến
xã, phường .................................................................................................... 19
1.6.2. Tính bảo mật và thái độ của nhân viên y tế .......................................... 19
1.6.3. Kiến thức về HIV/AIDS và các dịch vụ hỗ trợ cho PNMT nhiễm HIV 21
1.6.4. Văn hóa và sự kỳ thị và phân biệt đối xử ............................................. 22

Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 24
2.1. Địa bàn và đối tượng nghiên cứu ........................................................... 24
2.1.1. Địa bàn nghiên cứu.............................................................................. 24
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 25
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ........................................................................... 25

2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 26


2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................. 26
2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ...................................................... 26
2.2.3. Biến số và chỉ số trong nghiên cứu ...................................................... 27
2.2.4. Thu thập số liệu nghiên cứu ................................................................. 27
2.2.5. Phương pháp thu thập số liệu............................................................... 30
2.2.6. Kỹ thuật xử lý số liệu và biện pháp hạn chế sai số ............................... 30
2.2.7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ........................................................ 31
2.2.8. Hạn chế của nghiên cứu....................................................................... 31

Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 34
3.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ........................................... 34
3.1.1. Một số thông tin chung của đối tượng nghiên cứu…………………….33
3.1.2. Nguồn thông tin về HIV phụ nữ mang thai tiếp cận ............................. 37

3.1.3. Kiến thức về lây truyền HIV từ mẹ sang con ....................................... 39
3.1.4. Thái độ của bà mẹ với xét nghiệm HIV tự nguyện khi mang thai ........ 42

3.2. Thực trạng sử dụng dịch vụ xét nghiệm HIV tự nguyện của đối tượng
nghiên cứu.................................................................................................... 45
3.3. Một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng dịch vụ xét nghiệm HIV tự
nguyện của đối tượng nghiên cứu ................................................................. 48
Chƣơng 4. BÀN LUẬN .............................................................................. 53
4.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ........................................... 53
4.1.1. Một số thông tin chung của đối tượng nghiên cứu…………………….52
4.1.2. Kiến thức về lây truyền HIV từ mẹ sang con ....................................... 55
4.1.3. Thái độ của bà mẹ với xét nghiệm HIV tự nguyện khi mang thai ........ 62

4.2. Thực trạng sử dụng dịch vụ xét nghiệm HIV tự nguyện của đối tượng
nghiên cứu.................................................................................................... 64
4.3. Một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng dịch vụ xét nghiệm HIV tự
nguyện của đối tượng nghiên cứu ................................................................. 67
KẾT LUẬN ................................................................................................. 72
KHUYẾN NGHỊ......................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu.................................. 34
Bảng 3.2. Tình trạng hôn nhân của đối tượng nghiên cứu............................. 35
Bảng 3.3. Nghề nghiệp đối tượng nghiên cứu............................................... 35
Bảng 3.4. Tiền sử số lần đã từng sinh con .................................................... 36
Bảng 3.5. Tỷ lệ số lần khám thai của lần mang thai này ............................... 36
Bảng 3.6. Tỷ lệ PNMT nhận nguồn thông tin về các con đường lây nhiễm

HIV/AIDS .................................................................................................... 37
Bảng 3.7. Tỷ lệ PNMT nhận nguồn thông tin hiệu quả cao về dự phòng lây
truyền HIV từ mẹ sang con........................................................................... 38
Bảng 3.8. Tỷ lệ PNMT biết về giai đoạn lây nhiễm HIV cho con ................. 40
Bảng 3.9. Tỷ lệ PNMT biết các biện pháp phòng lây nhiễm HIV/AIDS không
truyền sang con ............................................................................................ 41
Bảng 3.10. Tỷ lệ PNMT biết phụ nữ có nguy cơ cao lây nhiễm HIV/AIDS.. 42
Bảng 3.11. Tỷ lệ lý do PNMT không nên xét nghiệm HIV tự nguyện .......... 43
Bảng 3.12. Tỷ lệ lý do PNMT nên xét nghiệm HIV tự nguyện ..................... 44
Bảng 3.13. Suy nghĩ của phụ nữ mang thai về việc xét nghiệm HIV tự nguyện
khi mang thai................................................................................................ 44
Bảng 3.14. Thái độ của phụ nữ mang thai về việc tiếp tục xét nghiệm HIV tự
nguyện hoặc khuyên bà mẹ khác xét nghiệm khi biết kết quả ....................... 45
Bảng 3.15. Tỷ lệ số lần PNMT xét nghiệm HIV tự nguyện .......................... 46
Bảng 3.16. Tỷ lệ PNMT xét nghiệm HIV tự nguyện theo tháng của thai kỳ . 46
Bảng 3.17. Nơi xét nghiệm HIV tự nguyện của PNMT ............................... 46
Bảng 3.18. Số lần PNMT được tư vấn về xét nghiệm HIV tự nguyện .......... 47
Bảng 3.19. Tỷ lệ PNMT được tư vấn sau xét nghiệm HIV tự nguyện ........... 48


Bảng 3.20. Tỷ lệ PNMT được điều trị sau khi biết kết quả xét nghiệm HIV
dương tính .................................................................................................... 48
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa tuổi với việc xét nghiệm HIV tự nguyện của
PNMT .......................................................................................................... 48
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa tình trạng hôn nhân với việc xét nghiệm HIV
tự nguyện của PNMT ................................................................................... 49
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa nghề nghiệp với việc xét nghiệm HIV tự
nguyện của PNMT ....................................................................................... 49
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa số lần mang thai với việc xét nghiệm HIV tự
nguyện của PNMT ....................................................................................... 50

Bảng 3.25. Mối liên quan giữa hiểu biết về đường lây truyền với việc xét
nghiệm HIV tự nguyện của PNMT ............................................................... 50
Bảng 3.26. Mối liên quan giữa hiểu biết dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang
con với việc xét nghiệm HIV tự nguyện của PNMT ..................................... 51
Bảng 3.27. Mối liên quan giữa thái độ của PNMT với việc xét nghiệm HIV tự
nguyện ......................................................................................................... 51
Bảng 3.28. Mối liên quan giữa mong muốn của PNMT với việc xét nghiệm
HIV tự nguyện ............................................................................................. 52
Bảng 3.29. Mối liên quan giữa mong muốn tiếp tục xét nghiệm HIV khi biết
kết quả của PNMT với việc xét nghiệm HIV tự nguyện ............................... 52


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Độ tuổi của đối tượng nghiên cứu……………………………..34
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ PNMT đã nghe nói về HIV……………………………...37
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ PNMT biết về các con đường lây nhiễm HIV/AIDS ……39
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ PNMT biết về các đường không lây nhiễm HIV/AIDS…39
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ phụ nữ mang thai biết về con đường lây truyền HIV ……40
Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ PNMT biết các biện pháp phòng lây nhiễm HIV/AIDS từ
mẹ sang con ……………………………………………………………..….41
Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ % thái độcủa phụ nữ mang thai về việc xét nghiệm HIV tự
nguyện……………………………………………………………………….42
Biểu đồ 3.8. Tỷ lệ % PNMT có mong muốn xét nghiệm HIV tự nguyện khi
mang thai………………………………………………..………………...…43
Biểu đồ 3.9. Tỷ lệ % PNMT xét nghiệm HIV tự nguyện……………………45
Biểu đồ 3.10. Tỷ lệ % PNMT được tư vấn về xét nghiệm HIV tự nguyện….47


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Dịch HIV/AIDS là một đại dịch nguy hiểm, là mối hiểm họa đối với tính
mạng, sức khỏe con người và tương lai nòi giống của các quốc gia, các dân
tộc trên toàn cầu, tác động trực tiếp đến sự phát triển kinh tế, văn hóa, trật tự
và an toàn xã hội, đe dọa sự phát triển bền vững của đất nước.
Ở Việt Nam dịch HIV bao gồm nhiều hình thái dịch khác nhau trên toàn
quốc và vẫn tập trung chủ yếu trong các nhóm có hành vi nguy cơ cao như
nhóm nghiện chích ma túy (NCMT), nhóm phụ nữ mại dâm (PNMD) và
nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM) trong thời gian gần đây bạn
tình của người nghiện chích ma túy được coi là quần thể có nguy cơ cao mới,
được bổ sung vào các can thiệp dự phòng. Việc gia tăng các trường hợp phụ
nữ nhiễm HIV mới được báo cáo chiếm đến 32,5% các ca nhiễm mới phản
ánh sự lây truyền HIV từ nam giới có hành vi nguy cơ cao sang bạn tình và
vợ của họ[25].
Tại Ninh Bình, từ ca nhiễm HIV đầu tiên năm 1995, tính đến ngày 30
tháng 6 năm 2015 đã có 3.604 người nhiễm HIV[20], trong đó có 1.627 người
nhiễm HIV còn sống, 948 bệnh nhân AIDS và 1.029 bệnh nhân AIDS tử
vong, lây nhiễm HIV chủ yếu vẫn qua ba đường chính, đường máu chiếm
69% chủ yếu do tiêm chích ma túy, đường tình dục ở mức 29%, đường từ mẹ
sang con là 2%, Kim Sơn là huyện có số người nhiễm HIV cao nhất toàn tỉnh
1.003 trường hợp chiếm 28% số ca nhiễm HIV của tỉnh, các ca nhiễm mới gia
tăng ở nữ giới chủ yếu là do quan hệ tình dục không an toàn phần lớn do lây
nhiễm từ chồng hoặc bạn tình nghiện chích ma túy hoặc đi làm ăn xa trở về
đây là nguy cơ dẫn đến tăng các trường hợp mang thai nhiễm HIV. Trong
những năm gần đây chiều hướng dịch ở Ninh Bình đang có xu hướng chững
lại nhưng về cơ bản vẫn chưa khống chế được dịch tuy nhiên vẫn còn tiềm ẩn
rất nhiều nguy cơ dịch có thể bùng phát trở lại nếu không có các biện pháp
can thiệp dự phòng và cung cấp các dịch vụ thích hợp.



2
Để tăng cường hiệu quả của chương trình phòng, chống HIV/AIDS ở
Ninh Bình góp phần thực hiện mục tiêu chiến lược quốc gia Phòng, chống
HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 là “Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV
trong cộng đồng dân cư dưới 0,3% vào năm 2020, giảm tác động của
HIV/AIDS đối với sự phát triển kinh tế - xã hội” trong đó mục tiêu cụ thể là
“Giảm tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con xuống dưới 5% vào năm 2015 và
dưới 2% vào năm 2020” [25] học viên tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Thực trạng xét nghiệm HIV tự nguyện của phụ nữ mang thai tại 8
xã, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình năm 2016”
Với các mục tiêu:
1. Mô tả tỷ lệ phụ nữ mang thai xét nghiệm HIV tự nguyện tại 8 xã của
huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình năm 2016.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến thực hành xét nghiệm HIV tự
nguyện của phụ nữ mang thai tại địa bàn nghiên cứu.


3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. 1.Một số khái niệm, từ ngữ liên quan
Kiến thức: Là những kinh nghiệm, những sự kiện có thực phản ánh trí
thông minh của con người, được hình thành qua học tập, quan sát và kinh
nghiệm, kiến thức của con người được tích luỹ trong cuộc đời[6],[15].
Thực hành: Là công việc thực tế đã đạt được qua thực hiện các kỹ
năng và kỹ xảo[6],[15].
HIV: Là vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người, làm cho cơ thể suy
giảm khả năng chống lại các tác nhân gây bệnh (chữ viết tắt của cụm từ tiếng
Anh “Human Immunodeficiency Virus”)[6],[15].
HIV dương tính: Là kết quả xét nghiệm mẫu máu, mẫu dịch sinh học

của cơ thể người đã được xác định[6],[15]
AIDS: Là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải do HIV gây ra,
thường được biểu hiện thông qua các nhiễm trùng cơ hội, các ung thư và có
thể dẫn đến tử vong (chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh: “Acquired Immune
Deficiency Syndrome”)[6],[15].
AIDS là một bệnh mạn tính do HIV gây ra. HIV phá huỷ các tế bào của
hệ miễn dịch, khiến cơ thể không còn khả năng chống lại các vi rút, vi khuẩn
và nấm gây bệnh. Do đó, người bệnh dễ bị một số loại ung thư và nhiễm trùng
cơ hội mà bình thường có thể đề kháng được. Bản thân vi rút và nhiễm trùng
được gọi là HIV. Thuật ngữ AIDS được dùng để chỉ giai đoạn muộn hơn của
bệnh. Như vậy, thuật ngữ nhiễm HIV/AIDS được dùng để chỉ những giai
đoạn khác nhau của cùng một bệnh.
Trẻ phơi nhiếm với HIV: Là những trẻ sinh ra từ những người mẹ
nhiễm HIV nhưng chưa được làm các xét nghiệm để chẩn đoán xác định
nhiễm hay không nhiễm HIV, phù hợp với yêu cầu của lứa tuổi[6],[15].


4
Trẻ nhiễm HIV:Là những trẻ đã được làm xét nghiệm, phù hợp với yêu
cầu của lứa tuổi, chẩn đoán xác định nhiễm HIV[6],[15].
Tư vấn HIV/AIDS (sau đây gọi chung là tư vấn):Là quá trình trao đổi,
cung cấp các kiến thức, thông tin cần thiết về Phòng, chống HIV/AIDS giữa
người tư vấn và người được tư vấn nhằm giúp người được tư vấn tự quyết
định, giải quyết các vấn đề liên quan đến dự phòng lây nhiễm HIV, chăm sóc,
điều trị người nhiễm HIV[6],[15].
Tư vấn hỗ trợ tiếp tục: Là tư vấn HIV/AIDS khi người được tư vấn có
nhu cầu tiếp tục được tư vấn nhằm giải quyết những băn khoăn, lo lắng liên
quan đến HIV/AIDS[6],[15].
Tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện (TVXNTN): Là hình thức kết hợp
giữa tư vấn và xét nghiệm HIV tự nguyện, trong đó khách hàng tư vấn hoàn

toàn tự nguyện sử dụng và toàn quyền lựa chọn dịch vụ tư vấn, xét nghiệm
HIV tự nguyện vô danh hoặc tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện ghi
tên[6],[15].
Kỳ thị người nhiễm HIV: Là thái độ khinh thường hay thiếu tôn trọng
người khác vì biết hoặc nghi ngờ người đó nhiễm HIV hoặc vì người đó có
quan hệ gần gũi với người nhiễm HIV hoặc bị nghi ngờ nhiễm HIV[6],[15].
Phân biệt đối xử với người nhiễm HIV: Là hành vi xa lánh, từ chối,
tách biệt, ngược đãi, phỉ báng, có thành kiến hoặc hạn chế quyền của người
khác vì biết hoặc nghi ngờ người đó nhiễm HIV hoặc vì người đó có quan hệ
gần gũi với người nhiễm HIV hoặc bị nghi ngờ nhiễm HIV[6],[15].
Hành vi nguy cơ cao: Là hành vi dễ bị hoặc dễ làm lây nhiễm HIVnhư
quan hệ tình dục không an toàn, dùng chung bơm kim tiêm và những hành vi
khác dễ làm lây nhiễm HIV[6],[15].


5
1.2. Tình hình dịch HIV/AIDS trên Thế giới, khu vực châu Á, ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình dịch HIV/AIDS trên Thế giới, khu vực châu Á
Trong những năm gần đây tình hình dịch HIV/AIDS trên thế giới có xu
hướng chững lại, đánh dấu những thành tựu đã đạt được hơn 30 năm thế giới
ứng phó với đại dịch HIV/AIDS. Nhưng hiện nay HIV/AIDS vẫn còn là vấn
đề đáng quan tâm của sức khỏe toàn cầu, đặc biệt là làm tăng gánh nặng về
bệnh tật và tử vong lên phụ nữ và trẻ em. Mỗi ngày thế giới có hơn 7.000
người nhiễm HIV mới, trong đó có 1.000 trẻ em dưới 15 và gần 51% phụ nữ
trong tổng số 6.000 người lớn nhiễm HIV mỗi ngày [48].
Trong năm 2011, năm thứ 31 của cuộc chiến chống HIV/AIDS nhân
loại vẫn phải “nhận” thêm 2,5 triệu người mới nhiễm HIV (dao động từ 2,2
triệu - 2,8 triệu) và 1,7 triệu người (dao động từ 1,5 triệu – 1,9 triệu) tử vong
do các bệnh liên quan đến AIDS. Số người nhiễm HIV/AIDS hiện đang còn
sống trên hành tinh này là 34 triệu (dao động từ 31,4 triệu – 35,9 triệu). Trong

34 triệu người nhiễm HIV/AIDS đang còn sống có khoảng ½ (17 triệu người)
không biết về tình trạng nhiễm vi rút này của mình Ước tính hàng năm thế
giới có khoảng gần 1 triệu đến 1,5 triệu phụ nữ nhiễm HIV và gần 900 trẻ em
bị nhiễm HIV mỗi ngày, hầu hết trẻ nhiễm HIV lây theo đường mẹ truyền
sang con [48], [49], [45]. Điều này hạn chế khả năng của họ tiếp cận được các
dịch vụ dự phòng và chăm sóc, và do đó làm tăng khả năng lây truyền HIV từ
họ ra cộng đồng. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV/AIIDS trên thế giới đến cuối năm
2011 vào khoảng 0,8% số người lớn (từ 15-49 tuổi). Khu vực cận Sahara của
châu Phi vẫn là nơi bị HIV/AIDS tấn công nặng nề nhất, gần như cứ trong 20
người lớn (độ tuổi từ 15-49) trong khu vực này lại có 01 người nhiễm
HIV/AIDS đang còn sống (4,9%). Hiện khu vực này chiếm 69% tổng số
người nhiễm HIV/AIDS còn sống của thế giới. Mặc dù tỷ lệ hiện nhiễm
HIV/AIDS ở khu vực cận Sahara châu Phi cao gấp 25 lần so với tỷ lệ này ở
châu Á, nhưng tổng số người nhiễm HIV đang sống ở châu Á (bao gồm Nam
Á, Đông Nam Á và Đông Á) lên tới con số 5 triệu. Sau Cận Sahara của châu


6
Phi (nơi bị ảnh hưởng nặng nề nhất) là vùng Caribê, Đông Âu và Trung Á những khu vực đang có khoảng 1,0% số người lớn đang mang trong mình
HIV[29].
Tại châu Á, ước tính có khoảng 4,9 triệu người đang bị nhiễm HIV
trong năm 2009. Hầu hết dịch tại các quốc gia đã có dấu hiệu chững lại.
Không có quốc gia nào trong khu vực có dịch toàn thể. Thái Lan là nước duy
nhất trong khu vực có tỷ lệ hiện nhiễm gần 1% và xét một cách tổng thể, dịch
ở nước này cũng có dấu hiệu chững lại. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong số người
trưởng thành là 1,3% trong năm 2009, và tỷ lệ nhiễm mới đã giảm xuống còn
0,1%. Tại Cam-pu-chia, tỷ lệ hiện nhiễm ở người trưởng thành giảm xuống
còn 0,5% trong năm 2009, giảm từ 1,2% trong năm 2001. Song tỷ lệ hiện
nhiễm HIV lại đang gia tăng ở những quốc gia vốn có tỷ lệ hiện nhiễm thấp
như Bangladesh, Pakistan (nơi tiêm chích ma túy là hình thái lây truyền HIV

chính) và Philippin[26].
Châu Phi là châu lục chịu tác động nặng nề nhất của đại dịch
HIV/AIDS. Tại vùng cận Sahara châu Phi, với dân số chỉ chiếm 10% dân số
thế giới, nhưng đã có khoảng 25 triệu người (23,5 - 26,6) đang sống bị nhiễm
HIV, chiếm 70,8% tổng số người nhiễm HIV/AIDS còn sống toàn thế giới.
Trong năm 2012, tại vùng cận Sahara, ước tính có khoảng 1,6 triệu (1,4 - 1,8)
người mới bị nhiễm HIV [27]. Ước tính trong năm 2012, AIDS đã cướp đi
sinh mạng của khoảng 1,2 triệu người dân châu Phi (1,1 - 1,3), chiếm 75% số
người đã chết do AIDS trên toàn thế giới [27]. Tại châu Á và Thái Bình
Dương: ước tính có khoảng 5 triệu người đang sống bị nhiễm HIV/AIDS.
Trong năm 2012, ước tính có 351.000 người mới bị nhiễm HIV và có khoảng
261.000 người bị chết do AIDS. Tại Ấn Độ, tỷ lệ hiện nhiễm HIV ở người
trưởng thành là 0,27% với số lượng khoảng 2,1 triệu người đang sống bị nhiễm
HIV/AIDS, trong đó 39% là phụ nữ và 7% là trẻ em. Nhìn chung, dịch
HIV/AIDS của Ấn Độ đang chậm lại, với mức giảm 57% số ca nhiễm mới năm


7
2011 so với năm 2000, và giảm 29% các trường hợp tử vong liên quan đến
AIDS năm 2011 so với 2007 [27].
1.2.2. Tổng quan về tình hình dịch HIV/AIDS ở Việt Nam
Dịch HIV/AIDS đã xẩy ra ở phần lớn các khu vực địa lý khác nhau trên
toàn quốc, thời gian xuất hiện và hình thái dịch ở các khu vực địa lý cũng
khác nhau rất lớn. Dịch HIV có thể xẩy ra ở Việt Nam cuối những năm 1980,
lây qua những người nước ngoài đến Thành phố Hồ Chí Minh hoặc đến
những tỉnh biên giới khu vực tây nam, sau đó dịch xẩy ra rất nhanh ở các tỉnh
khu vực đông nam bộ, tiếp đến các tỉnh khu vực đông bắc[21].
Ước tính có khoảng 220.000 người bị nhiễm HIV ở Việt Nam trong
năm 2007 (ước tính trung bình) và khoảng 4,800 PNMT nhiễm HIV, 5.700 trẻ
nhiễm HIV vào năm 2012 [3]. Với các ca nhiễm HIV mới và sự mở rộng của

chương trình điều trị ARV, do đó sẽ kéo dài thời gian sống của người nhiễm
HIV, số lượng người nhiễm HIV ở Việt Nam được ước tính sẽ tăng lên
254.000 người (0,29%) vào năm 2010 và 280.000 người (0,31%) vào năm
2012. Tuy nhiên, tỷ lệ mới nhiễm có chiều hướng giảm xuống: tỷ lệ mới
nhiễm cao nhất vào năm 2000 với 67 trường hợp nhiễm mới trong 100.000
dân, và sẽ giảm xuống 39 người (trong 100.000 dân) vào năm 2007. Lây
nhiễm HIV sẽ tiếp tục phổ biến hơn ở nam giới so với phụ nữ. Số lượng nam
giới nhiễm HIV năm 2007 cao hơn 3 lần so với ở phụ nữ, mặc dù tỷ suất này
sẽ giảm xuống còn 2,6 vào năm 2012 do lây nhiễm HIV từ nam giới đã nhiễm
HIV sang vợ, bạn tình của họ. Trẻ em dưới 15 tuổi bị nhiễm HIV chỉ chiếm tỷ
lệ thấp trong tổng số người bị nhiễm HIV, với 3.750 trường hợp được phát
hiện nhiễm HIV vào năm 2007. Tuy nhiên, với chiều hướng tăng lên của số
lượng người nhiễm HIV, theo ước tính số trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV sẽ
là 5.700 trẻ vào năm 2012, điều này cũng đặt ra một yêu cầu cấp thiết cho các
dịch vụ chẩn đoán sớm trẻ bị nhiễm HIV, từ đó nhằm cung cấp cho trẻ em các
dịch vụ chăm sóc và điều trị kịp thời. Can thiệp dự phòng lây truyền HIV từ
mẹ sang con cần thiết phải được mở rộng để ngăn ngừa việc có thêm nhiều trẻ


8
em bị nhiễm HIV do số lượng phụ nữ có thai nhiễm HIV sẽ tiếp tục tăng, từ
4.100 trong năm 2007 lên 4.800 vào năm 2012. Trong năm 2007 chỉ có dưới
40% phụ nữ có thai nhiễm HIV nhận được điều trị dự phòng bằng ARV hoặc
các chăm sóc, điều trị khác[3].
HIV/AIDS ở Việt Nam đã lan ra toàn bộ 64/64 tỉnh thành trong cả
nước với gần 93% số huyện và hơn 49% số xã đã có người nhiễm HIV/AIDS,
mỗi ngày có thêm 45 người mới mắc [14]. Đáng lưu ý là nhiễm HIV/AIDS
không chỉ khu trú ở nhóm ma tuý, mại dâm mà đã có nhiều dấu hiệu chứng tỏ
lan rộng ra cộng đồng dân cư bình thường [24]. Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm
PNMT 0,32% năm 2009. Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm PNMT ở Khu vực

miền núi phía Bắc cao nhất cả nước là 0,53%, khu vực miền Đông Nam Bộ và
đồng bằng sông Cửu Long tương ứng là 0,35%, 0,42%. Một số tỉnh của hai
khu vực này có tỷ lệ nhiễm HIV cao trong nhóm PNMT như Đồng Nai
0,62%, TP Hồ Chí Minh 0,5%, Lâm Đồng 0,45%, Cà Mau 0,75%, Kiên
Giang 0,62%. Các khu vực khác tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm PNMT thấp và
giữ ổn định trong những năm qua [4].
Dịch HIV ở Việt Nam vẫn đang tập trung chủ yếu ở các nhóm có hành
vi nguy cơ cao. Phân bố số người nhiễm vẫn đang tập trung ở các tỉnh và
Thành phố trọng điểm. Dự đoán tình hình nhiễm HIV/AIDS ở Việt Nam, đến
năm 2010 sẽ có 350.000 người mắc, trong đó có 51.286 bệnh nhân AIDS và
104.000 trường hợp tử vong do AIDS [3].
1.3. Tình hình nhiễm HIV ở phụ nữ và trẻ em
1.3.1. Đặc điểm và xu hướng dịch HIV/AIDS lây truyền từ mẹ sang con
Phần lớn trẻ em dưới 5 tuổi sống chung với HIV là do nhiễm qua
đường lây truyền HIV từ mẹ sang con (LTMC) trong thời gian mang thai,
chuyển dạ đẻ hoặc sau sinh. Theo nghiên cứu của Tổ chức Y tế Thế giới, cứ
100 trẻ sinh ra từ các bà mẹ bị nhiễm HIV nếu không can thiệp gì thì có tới
30-40 trẻ sẽ bị nhiễm HIV. Nếu được phát hiện sớm, chăm sóc và điều trị


9
thích hợp thì trong 100 trẻ ấy chỉ còn khoảng từ 3-5 trẻ bị nhiễm HIV, thậm
chí còn thấp hơn nữa...
Như vậy một bà mẹ bị nhiễm HIV mang thai có thể làm lây truyền HIV
từ mẹ sang con, nhưng không phải tất cả các bà mẹ nhiễm HIV mang thai khi
sinh con thì con của họ đều bị nhiễm HIV. Chỉ có 1/3 số trẻ sinh ra từ bà mẹ
nhiễm HIV sẽ thực sự bị nhiễm HIV. Nếu 100 trẻ sinh ra từ bà mẹ nhiễm HIV
không được chăm sóc điều trị thích hợp, không được dùng thuốc kháng HIV
để phòng HIV lây truyền từ mẹ sang con thì trung bình có 30-35 trẻ sinh ra bị
lây nhiễm HIV từ mẹ. Trong khi đó nếu được phát hiện sớm và điều trị thích

hợp, tỷ lệ này giảm xuống còn dưới 5% (100 trẻ sinh ra có thể chỉ có 3-5 trẻ
nhiễm HIV từ mẹ hoặc thậm chí còn ít hơn nữa)[8].
Ở nước ta ước tính trung bình mỗi năm có từ 1,5-2 triệu phụ nữ mang
thai, với tỷ lệ nhiễm HIV khoảng 0,25-0,3% trong nhóm này thì mỗi năm có
khoảng từ 4.000-6.000 bà mẹ mang thai nhiễm HIV. Nếu không được can
thiệp mỗi năm sẽ có 1.500-3.000 trẻ bị nhiễm HIV ra đời. Nếu được chăm sóc
và điều trị dự phòng thích hợp, tỷ lệ này sẽ giảm xuống dưới 5%, nghĩa là chỉ
còn 150-200 cháu bị nhiễm HIV từ mẹ[8]. Nếu người mẹ nhiễm HIV không
được điều trị PLTMC và cho con bú, tỷ lệ này có thể tăng lên tới 20-45%.
Tuy nhiên, nguy cơ LTMC có thể được giảm đến dưới 2% nếu người phụ nữ
được áp dụng những can thiệp thích hợp. Các biện pháp can thiệp đó bao
gồm: sử dụng thuốc kháng HIV (ARV: Antiretrovirals) để dự phòng trong
thời gian mang thai, chuyển dạ đẻ cho người mẹ và những tuần đầu sau sinh
cho trẻ; hoàn toàn sử dụng sữa thay thế, không nuôi con bằng sữa mẹ
(NCBSM) hoặc (NCBSM) hoàn toàn trong những tháng đầu sau đó cai sữa
mẹ càng sớm càng tốt[25].
1.3.2. Thế giới
Một nghiên cứu đánh giá về các rào cản ảnh hưởng đến quyết định làm
XN HIV trong thời gian mang thai ở Mpumalanga, Nam Phi, năm 2010 của
tác giả K. Peltzer, G. Mlambo và K. Phawen, với trên 930 PNMT tham gia


10
nghiên cứu cho thấy thiểu bi mật thông tin và sợ biết tình trạng HIV của bản
thân là những lý do chính tại sao phụ nữ từ chối XN[39].
Cận sa mạc Sa-ha-ra Châu Phi là khu vực chịu ảnh hưởng nặng nề nhất
về HIV chiếm 68% tổng người nhiễm HIV trên toàn thế giới, trong đó gần
60% là phụ nữ và hơn 10% là trẻ em[46]. Châu Á, ước tính có hơn 35% là
phụ nữ và 160.000 trẻ em đang sống chung với HIV trong tổng số 4,9 triệu
người nhiễm HIV năm 2009. Đông Âu và Trung Á, có 40% phụ nữ và 18.000

trẻ em. Khu vực Ca-Ri-Bê, 50% là phụ nữ và 17.000 trẻ em. Khu vực Trung
và Nam Mỹ, 1,4 triệu người bị nhiễm HIV năm 2009, trong đó hơn 35% là
phụ nữ và 36.000 trẻ em [46].
Một nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 200 PNMT đến khám thai tại cơ sở
y tế cấp 2 của tác giả Omucmu và cộng sự năm 2008 về thái độ và thực hành
XN HIV sàng lọc HIV trước sinh ở thành phố Benin cho thấy tất cả những
người tham gia nghiên cứu biết về XN HIV trong thời gian mang thai.
Khoảng 25% số PNMT có XN HIV thì chỉ có 27,5% trong số họ đã được TV,
59,1% phụ nữ không XN thì họ cho là sẽ sẵn sàng XN[47].
Từ nghiên cứu của M.Chopra và cộng sự năm 2005[30], qua việc đánh giá
chất lượng công tác tư vấn cho bà mẹ mang thai trong chương trình PLTMC
tại Nam Phi dùng phương pháp quan sát 20 cuộc tư vấn nhận thấy: Nội dung
tư vấn không đầy đủ dẫn đến sự thiếu hiểu biết và thực hành sai của các bà
mẹ sau khi tư vấn. Các tư vấn viên đã cho rất ít thông tin về việc nuôi con
bằng sữa thay thế nhiễm HIV tự quyết định cách cho trẻ ăn, rất hiếm các bà
mẹ được hướng dẫn cách chuẩn bị sữa ăn ngoài cho trẻ và hoàn toàn không
có bàn luận nào để bà mẹ biết cách giải thích cho người khác về việc không
cho con bú sữa mẹ.Nghiên cứu nhận xét thêm rằng người tư vấn càng được
tập huấn kỹ càng thì chất lượng tư vấn càng được tốt hơn.
Tóm lại, các nghiên cứu trên đã cho thấy kiến thức về HIV/AIDS đã được
phổ biến nhưng sự hiểu biết về kiến thức về PLTMC của PNMT thì còn hạn
chế nên có thể là những cản trở họ tiếp cận và sử dụng dịch vụ TVXN HIV.


11
Ngoài ra, một số yếu tố như là: thời gian chờ đợi, kỹ năng tư vấn của CBYT,
chi phí, nơi sinh sống cũng làm ảnh hưởng đến việc tiếp cận và sử dụng dịch
vụ này của PNMT.
1.3.3. Việt Nam
Kết quả nghiên cứu cắt ngang mô tả 400 và phụ nữ mang thai (17-49

tuổi) ở thành phố Hồ Chí Minh năm 2009 cho thấy: Không ai cho rằng có thể
phát hiện thông qua khám bệnh thông thường, tuy nhiên ở PNMT có khoảng
10% trước can thiệp và 8,4% sau can thiệp cho rằng có thể chẩn đoán qua "vẻ
bề ngoài". Tỉ lệ tương ứng ở phụ nữ trước sinh đẻ là 14,5% và 11,6%. Tuy
nhiên ở PNMT chỉ có 53% trước can thiệp và 55% sau can thiệp cho rằng
"xét nghiệm máu" là biện pháp để xác định tình trạng HIV. Tỉ lệ này ở phụ nữ
trước sinh đẻ tương ứng 45,7% và 53%; Kiến thức về khả năng dự phòng
LTMC thì tỉ lệ biết phòng ngừa là 90%, phải xét nghiệm HIV tự nguyện trước
khi quyết định mang thai 93% trước can thiệp và 97% sau can thiệp, phụ nữ
mang thai nên khám thai sớm để xét nghiệm HIV tự nguyện 95% trước can
thiệp và 100% sau can thiệp, đối với biện pháp phải nuôi con bằng sữa mẹ
hoàn toàn 34% trước can thiệp và 31% sau can thiệp; có 2,5% số phụ nữ đang
mang thai hoặc đã từng mang thai không đi khám thai và do đó không được
xét nghiệm HIV tự nguyện, tỉ lệ khám thai là 97,5% tuy nhiên có làm xét
nghiệm HIV tự nguyện là 78% trong số thai phụ không làm xét nghiệm HIV
tự nguyện trong thời kỳ mang thai có đến 40% là do nhận thấy bản thân
"không có nguy cơ nhiễm HIV"[21].
Kết quả khảo sát trên 220 bà mẹ mang thai đến cơ sở y tế thực hiện
khám thai tại thị xã Đông Hà và thị xã Quảng Trị - tỉnh Quảng Trị năm 2009
cho thấy thông tin về phòng chống HIV/AIDS đến với người dân 2 thị xã
Đông Hà và Quảng Trị, đặc biệt là đối tượng bà mẹ mang thai trong nghiên
cứu này được cung cấp qua nhiều kênh thông tin khác nhau. Trong đó, thông
tin qua ti vi và sách báo được tiếp cận nhiều hơn. Ngoài ra, còn có những
kênh khác như phát thanh, cán bộ y tế, cán bộ đoàn thể, bạn bè, người thân


12
đều được tiếp cận nhưng ở mức thấp hơn. Mặc dù công tác thông tin giáo dục
truyền thông về phòng chống HIV được triển khai sâu rộng trên tất cả các
vùng toàn tỉnh, tiếp cận với nhiều đối tượng trong cộng đồng dưới nhiều hình

thức khác nhau nhưng qua kết quả điều tra cho thấy vẫn còn 9,2% bà mẹ
mang thai ở thị xã Đông Hà và thị xã Quảng Trị chưa được tiếp cận với các
thông tin về HIV và có 90,8% đã được tiếp cận với các thông tin về HIV mức
độ hiểu biết, thái độ và niềm tin khác nhau[13].
Tỷ lệ bà mẹ mang thai có hiểu biết đúng về các đường lây truyền HIV
qua đường quan hệ tình dục không an toàn 93%, qua đường mẹ truyền HIV
sang con 66,7%, qua đường máu 54,4% kiến thức các bà mẹ mang thai biết
các thời kỳ lây truyền HIV khi mang thai, lây truyền qua sữa mẹ là thấp nhất
18,9,1%, tiếp đến là qua đường âm đạo khi sinh 24,6% và qua rau thai là cao
nhất 42,1%. Có 62,3% bà mẹ mang thai chấp nhận việc xét nghiệm HIV tự
nguyện khi mang thai và có đến 70,2% bà mẹ cho rằng việc xét nghiệm HIV
tự nguyện là có lợi, tuy vậy việc thực hành xét nghiệm HIV tự nguyện còn
thấp (10,1%) so với thái độ và niềm tin của họ. Dịch vụ tư vấn dự phòng lây
truyền HIV từ mẹ sang con các cấp vẫn chưa được chú trọng mạnh mẽ, có
đến 84,2% TYT, 94,9% CSYT huyện và 78,6% cơ sở y tế không triển khai
dịch vụ TVXN HIV tự nguyện khi khám thai. Với kết qủa nghiên cứu trên thì
tìm hiểu lý do tại sao các bà mẹ đã tiếp cận các thông tin về phòng chống
HIV/AIDS rất cao nhưng vẫn còn trên 30% bà mẹ mang thai chưa có thái độ
tích cực và chưa tin tưởng vào việc xét nghiệm HIV tự nguyện là có lợi, đặc
biệt những nguyên nhân khiến cho các bà mẹ mang thai thực hành xét nghiệm
HIV tự nguyện khi mang thai thấp (10,1%)[3].
Một nghiên cứu kiến thức, thái độ hành vi về HIV/AIDS vả PLTMC ở
PNMT và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ tại thành phố Hồ Chí Minh, năm 2009
của Trương Trọng Hoàng và cộng sự cho thấy tỉ lệ PNMT biết các biện pháp
dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con khá cao lên đến hơn 90%. Có 70%
phụ nữ tham gia nghiên cứu biết nơi có XN HIV. Tỉ lệ khám thai chiếm đa số


13
với 97,5% và tỉ lệ thai phụ làm xét nghiệm HIV tự nguyện là 78%. Trong số

thai phụ không làm xét nghiệm HIV tự nguyện trong quá trình mang thai, có
đến 40% là do nhận thấy bản thân "không có nguy cơ nhiễm HIV"[21].
Nghiên cứu kiến thức, thái độ của phụ nữ mang thai về dự phòng lây
truyền HIV từ mẹ sang con qua tư vấn xét nghiệm tự nguyện HIV tại tỉnh An
Giang năm 2008 của Trần Quang Hiền và Trần Thị Phương Mai được tiến
hành trên 237 sản phụ được khám thai tại Bệnh viện đa khoa tỉnh An Giang
sử dụng bảng hỏi[16]. Kết quả nghiên cứu cho thấy PNMT biết đúng về
đường lây truyền là khá cao (88,6%), tuy nhiên chỉ có 46% thai phụ biết có
thuốc dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con và rất ít bà biết được việc
dùng sữa thay thế để tránh lây truyền HIV cho con trong quy trình cho con
bú. Tỉ lệ PNMT tham gia trong nghiên cứu đồng ý xét nghiệm HIV tự nguyện
khá cao (81,9%). Đặc biệt ở những phụ nữ biết về dự PLTMC thì khả năng
chấp nhận XN HIV của họ cao hơn khoảng 25 lần (OR-25,5; 95% CI: 6-109)
so với nhóm không biết. Nghiên cứu và tiếp cận dịch vụ chăm sóc, điều trị và
hỗ trợ cho phụ nữ, trẻ em nhiễm HIV trong cộng đồng người dân tộc thiểu số
tại Điện Biên, Kon Tum và An Giang năm 2010 của PGS.TS.Trịnh Hữu Vách
và ThS.BS Nguyễn Đinh Cường được tiến hành tại 03 tỉnh nêu trên sử dụng
phương pháp nghiên cứu định tính[18]. Qua nghiên cứu cho thấy các rào cản
ảnh hưởng đến tiếp cận và sử dụng dịch vụ chăm sóc, điều trị và hỗ trợ liên
quan đến HIV/AIDS cho phụ nữ và trẻ em nhiễm HIV/AIDS đó là do trình độ
hạn chế, những người phụ nữ này khó có thể tiếp thu và ghi nhận được các
thông điệp truyền thông thay đổi hành vi và kiến thức về lây truyền cũng như
các cách phòng tránh lây nhiễm HIV/AIDS. Điều kiện kinh tế của người dân
tộc thiểu số cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc tiếp cận dịch vụ bởi họ phải bỏ
chi phi đi lại quá lớn để có thể sử dụng dịch vụ. Điều kiện địa lý vẫn là một
trong những nguyên nhân hàng đầu ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận các dịch
vụ chăm sóc sức khỏe ở các khu vực miền núi[18].


14

Nghiên cứu của Trịnh Thị Phương Lan về đánh giá tình hình cung cấp
và sử dụng dịch vụ TVXNTN cho phụ nữ mang thai tại thành phố Bắc Giang
năm 2010 với 200 PNMT tham gia phỏng vấn. Kết quả nghiên cứu cho thấy
có 67% PNMT biết được dịch vụ TVXN HIV qua ti vi. 66% PNMT biết đến
dịch vụ TVXN HIV tại Bệnh viện phụ sản tỉnh, 64% PNMT được làm xét
nghiệm khi đi đẻ. Đã có 65,5% làm xét nghiệm HIV tự nguyện trong thời kỳ
mang thai và chuyển dạ, trong đó có 58,8% được tư vấn trước xét nghiệm.
49,6% được tư vấn sau xét nghiệm và 84,7% đã đi làm xét nghiệm tại viện
sản. Tỷ lệ PNMT được tư vấn, xét nghiệm HIV tự nguyện và được TVXNTN
đầy đủ các nội dung tương ứng là 31% và 3,5%[19].
Qua nghiên cứu về thực trạng sử dụng dịch vụ TVXNTN trong phòng
lây truyền mẹ con ở phụ nữ mang thai tại thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu
Giang, năm 2011 của tác giả Võ Thị Hoàng Loan thì tỷ lệ kiến thức
HIV/AIDS của PNMT còn thấp 44,2%, 80% ĐTNC cho rằng nếu mẹ nhiễm
thì lây truyền cho con 100% và chỉ có 25% PNMT được TVXN HIV trong dự
PLTMC, tỷ lệ được tư vấn và XN chi đạt 14,2%, tác giả cũng tìm hiểu được
một số rào cản cần sử dụng dịch vụ trong đó rào cản từ phía cung cấp dịch vụ
bao gồm: Test XN HIV miễn phí chi đáp ứng khoảng 30% PNMT, CBYT
trực tiếp khám thai không chủ động TV hay cung cấp thông tin về dịch vụ
TVXN HIV cho PNMT; các CSYT cũng chưa đủ điền kiện để thiết lập phòng
tư vấn theo đúng qui định, đặc biệt chưa đảm bảo tính riêng tư của phòng tư
vấn. Các yếu tố liên quan đến việc sử dụng dịch vụ TVXNTN của PNMT và
trình độ học vấn (OR=4,65; 95%CI: 1,15-18,77), nơi khám thai đầu tiên
(OR=5,09; 95%CI: 13,1-19,87) và tư vấn PLTMC trong thời gian mang thai
(OR=29,89; 95%CI:6,29-141,8). Rảo cản từ phía PNMT bao gồm: Hiểu biết
về HIV/AIDS và thông tin về dịch vụ TVXN HIV hạn chế; PNMT chưa có
thái độ tích cực đối với HIV/AIDS; Sự lo lắng về tiết lộ thông tin kết quả XN
HIV; PNMT e ngại đến với dịch vụ TVXN HIV do sợ bị kỳ thị và phân biệt
đối xử[10].



15
Nghiên cứu về kiến thức, thái độ, thực hành về lây truyền HIV từ mẹ
sang con của phụ nữ đến sinh con tại Bệnh viện phụ sản trung ương năm 2011
của tác giả Nguyễn Thị Đông và Lê Anh Tuấn thì tỷ lệ ĐTNC biết cả 03
đường Lây truyền HIV khá cao (97%), nhưng chỉ có 30,9% trả lời dúng cả 3
giai đoạn LTMC, có 56,5% PNMT biết tỷ lệ LTMC. Về thái độ đối với việc
có con khi bị nhiễm HIV thì có tới 78,9% ĐTNC cho rằng không nên có con.
Tỷ lệ XN HIV trong thời gian mang thai của ĐTNC chiếm 79,3%, nguyên
nhân không làm XN HIV trong thời gian mang thai của ĐTNC chủ yếu là họ
cho rằng mình không có nguy cơ (96,4%) và kế tiếp là không được nghe nói
về làm XN HIV khi mang thai (58,9%). yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ XN HIV
của ĐTNC ở nhóm 1 con (83,7%) cao hơn nhóm 2 con (74,3%) và thấp nhất
là nhóm 3 con (72,7%) vói p< 0,05)[11].
Từ các nghiên cứu trước tại Việt Nam đã khẳng định những PNMT có
kiến thức tốt về PLTMC thì họ sử dụng dịch vụ TVXN HIV cao hơn những
người không có kiến thức. Chính sự kỳ thị phân biệt đối xử với người nhiễm
HIV, trình độ chuyên môn của CBYT, điều kiện kinh tế và điều kiện địa lý là
những yếu tố rào cản làm cho PNMT khó tiếp cận cũng như sử dụng dịch vụ
TVXN HIV trong thời kỳ mang thai. Đa số các nghiên cứu trên chỉ mới tìm ra
các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thực hành XN HIV của PNMT.
1.4. Tầm quan trọng và quy trình xét nghiệm HIV tự nguyện cho phụ nữ
mang thai
1.4.1. Tầm quan trọng của xét nghiệm HIV tự nguyện cho phụ nữ mang
thai
- Tư vấn, xét nghiệm HIV tự nguyện là quá trình trao đổi, cung cấp các
kiến thức, thông tin cần thiết về phòng, chống HIV/AIDS giữa người tư vấn
và người được tư vấn nhằm giúp người được tư vấn tự quyết định[12], [5].
Giải quyết các vấn đề liên quan đến dự phòng lây nhiễm HIV cũng như công
tác chăm sóc và điều trị người nhiễm HIV [2]. Tư vấn, xét nghiệm HIV đóng

vai trò quan trọng cả đối với dự phòng, chăm sóc và điều trị cho PNMT


×