Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

sáng kiến kinh nghiêm môn vật lý sử dụng phần mềm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.95 KB, 17 trang )

MỤC LỤC

MỤC LỤC........................................................................................................1
1. MỞ ĐẦU.......................................................................................................2
1.1. Lý do chọn đề tài :...................................................................................2
1.2. Mục đích nghiên cứu...............................................................................3
1.3. Đối tượng nghiên cứu:............................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu:........................................................................3
1.5. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu:................................................................3
2. NỘI DUNG...................................................................................................3
2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu:.....................................................3
2.2. Thực trạng của vấn đề:............................................................................4
2.2.1. Thuận lợi – Khó khăn:......................................................................4
2.2.2. Kết quả của thực trạng.....................................................................5
2.3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề....................................5
2.3.1. Nhiệm vụ của giáo viên....................................................................5
2.3.2. Giải pháp cụ thể................................................................................5
a. Phân loại được bài tập Vật lí..................................................................5
b. Trình tự giải bài tập Vật lí.......................................................................6
2.3.3. Hướng dẫn giải các dạng bài tập cơ bản...........................................7
a. Dạng bài tập định tính hay bài tập câu hỏi..............................................7
b. Dạng bài tập định lượng:.........................................................................8
c. Dạng bài tập đồ thị:...............................................................................12
d. Dạng bài tập thí nghiệm:.......................................................................13
2.4. Kết quả đạt được:..................................................................................14
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................15
3.1. Kết luận.................................................................................................15
3.2. Kiến nghị...............................................................................................16

1



1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài :
Bộ môn vật lý THCS có vai trò quan trọng bởi các kiến thức kĩ năng có
nhiều ứng dụng trong đời sống và kỹ thuật. Nó cung cấp những kiến thức Vật
lý phổ thông cơ bản có hệ thống và toàn diện, những kiến thức này phải phù
hợp với trình độ hiểu biết hiện đại theo tinh thần kỹ thuật tổng hợp, tạo điều
kiện hướng nghiệp gắn với cuộc sống. Nhằm chuẩn bị tốt cho các em tham
gia vào lao động sản xuất hoặc tiếp tục học lên phổ thông trung học.
Việc nắm những khái niệm, hiện tượng, định luật và việc giải bài tập
điện học lớp 9 là rất quan trọng và cần thiết. Bài tập Vật lí giúp học sinh hiểu
sâu hơn những quy luật Vật lí, những hiện tượng Vật lí, tạo điều kiện cho học
sinh vận dụng linh hoạt, tự giải quyết những tình huống cụ thể khác nhau để
từ đó hoàn thiện về mặt nhận thức và tích lũy thành vốn riêng của mình.
Trên cơ sở đó, muốn làm được bài tập Vật lí, học sinh phải biết vận
dụng các thao tác tư duy, so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa... để xác
định được bản chất Vật lí. Từ đó, chọn ra các công thức cho từng bài tập cụ
thể. Vì thế, bài tập Vật lí còn là phương tiện rất tốt để phát triển tư duy, óc
tưởng tượng, sáng tạo, tính tự lực trong suy luận...
Thực tế trong giảng dạy cho thấy. Nếu như học không nắm chắc kiến
thức cơ bản trong chương trình điện học lớp 9 và không vận dụng kiến thức
đó để giải thành thạo các bài tập Vật lí phần điện học thì lên các lớp trên các
em sẽ rất lúng túng trong việc giải các bài tập Vật lí. Việc học tốt môn Vật lí
dẫn đến các em sẽ hứng thú học tốt các bộ môn khoa học tự nhiên nói riêng
và học tốt các bộ môn khác trong nhà trường phổ thông.
Vì vậy để giúp học sinh nắm vững các kiến thức trong chương này và
vận dụng các kiến thức đã học để làm tốt các dạng bài tập vật lý trong chương
I, tôi đã chọn đề tài : “Hướng dẫn học sinh giải bài tập Vật lí – Phần điện học
lớp 9” ở trường tiểu học Trần Quốc Toản.


2


1.2. Mục đích nghiên cứu
- Hướng dẫn học sinh giải bài tập Vật lí – Phần điện học lớp 9, để từ đó
giúp học sinh phân loại và định hướng được cách giải một bài tập Vật lí tốt
hơn.
- Giúp các em kĩ năng tính toán và tư duy để làm nổi bật được mối liên
hệ giữa các kiến thức Vật lí với nhau, để từ đó vận dụng và hiểu kiến thức
được sâu hơn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Học sinh lớp 9, trường Tiểu học Trần Quốc Toản, năm học: 20162017.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp điều tra giáo dục.
- Phương pháp quan sát sư phạm.
- Phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh.
- Phương pháp mô tả.
1.5. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu:
- Giới hạn trong phần bài tập Vật lí lớp 9 phần điện học.
- Học sinh lớp 9A trường Tiểu học Trần Quốc Toản xã Đăk Ha – Huyện
Đăk Glong – Đăk Nông.
- Từ tháng 9 đến tháng 12 năm học 2016 – 2017.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu:
Đối với môn Vật lí ở trường phổ thông, bài tập Vật lí đóng một vai trò
hết sức quan trọng, việc hướng dẫn học sinh làm bài tập vật lí là một hoạt
động dạy học, là một công việc khó khăn, đòi hỏi người giáo viên và cả học
sinh phải học tập và lao động không ngừng. Bài tập vật lí sẽ giúp học sinh
hiểu sâu hơn những qui luật vật lí, những hiện tượng vật lí. Thông qua các bài

tập ở các dạng khác nhau tạo điều kiện cho học sinh vận dụng linh hoạt những
kiến thức để tự lực giải quyết thành công những tình huống cụ thể khác nhau
3


thì những kiến thức đó mới trở nên sâu sắc hoàn thiện và trở thành vốn riêng
của học sinh. Trong quá trình giải quyết các vấn đề, tình huống cụ thể do bài
tập đề ra học sinh phải vận dụng các thao tác tư duy như so sánh phân tích,
tổng hợp khái quát hoá....để giải quyết vấn đề, từ đó sẽ giúp giải quyết giúp
phát triển tư duy và sáng tạo, óc tưởng tượng, tính độc lập trong suy nghĩ, suy
luận.... Nên bài tập vật lí gây hứng thú học tập cho học sinh.
2.2. Thực trạng của vấn đề:
2.2.1. Thuận lợi – Khó khăn :
*Thuận lợi:
- Trước khi thực hiện sáng kiến này tôi luôn trăn trở về việc cá nhân
mình có thể thực hiện sáng kiến này có hiệu quả hay không, nhưng được sự
giúp đỡ của nhà trường từ việc cung cấp trang thiết bị phục vụ cho việc giảng
dạy, các đồng nghiệp dự giờ góp ý, hỗ trợ các thông tin cần thiết cho việc
giảng dạy, bên cạnh đó sự hợp tác của học sinh cũng là nhân tố rất quan trọng.
- Sự hỗ trợ của sách báo, đặc biệt là trên internet, thường xuyên trao đổi
kiến thức với các đồng nghiệp thông qua internet, thường xuyên cập nhật chủ
trương chính sách của bộ giáo dục về việc thường xuyên đổi mới phương
pháp dạy học..
- Ngoài ra sự hợp tác của một số phụ huynh trong việc thuờng xuyên
nhắc nhở các em học bài và làm bài tập ở nhà.
*Khó khăn:
- Hiểu biết về điện của học sinh còn hạn chế nên tiếp thu bài chậm,
lúng túng từ đó không nắm chắc các kiến thức, kĩ năng cơ bản, định lý, công
thức cho nên còn khó khăn trong việc giải bài tập.
- Đa số các em chưa có định hướng chung về phương pháp học lý

thuyết, biến đổi công thức, hay phương pháp giải một bài toán Vật lí.
- Kiến thức toán còn hạn chế nên không thể tính toán được mặc dù đã
thuộc lòng các công thức.
- Do phòng thí nghiệm, phòng thực hành không có nên các tiết dạy chất
lượng chưa cao, dẫn đến học sinh tiếp thu các công thức, định luật còn hời hợt .
4


2.2.2. Kết quả của thực trạng
Phần điện học lớp 9 được kế thừa từ phần điện học lớp 7, chính vì vậy
ngay khi vào đầu năm học lớp 9 bao giờ tôi cũng cho học sinh làm một đề
kiểm tra 15 phút để kiểm tra kiến thức của các em đã học ở lớp 7. Kết quả qua
khảo sát như sau :
Lớp
9

Sĩ số
16

điểm từ 5-8

điểm 9 - 10

điểm dưới 5

SL
9

SL
1


SL
6

Tỷ lệ
56,3%

Tỷ lệ
6,2%

Tỷ lệ
37,5%

2.3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
2.3.1. Nhiệm vụ của giáo viên
- Phải nghiên cứu lý luận dạy học về bài tập và giải bài tập, thông qua
giải bài tập Vật lí phần điện học lớp 9, phải xây dựng và lựa chọn hệ thống
bài tập từ dễ đến khó.
- Các bài tập phải đa dạng về thể loại, các kiến thức toán lý phải phù
hợp với trình độ của học sinh. Số lượng bài tập phải phù hợp với thời gian.
- Phải phân tích thật kỹ kiến thức trong sách giáo khoa và các kiến
thức có liên quan đến phần bài tập mà bài tập yêu cầu.
- Phải tìm hiểu kỹ, vận dụng một cách linh hoạt vào việc lĩnh hội kiến
thức của học sinh của một số trường lân cận và trường mình công tác. Nhất là
giáo viên phải biết phần lý thuyết mà học sinh ở những năm trước thường
hiểu nhầm ở phần bài tập này như thế nào. Nay phải đặt câu hỏi như thế nào
cho học sinh tránh những sai lầm đó. Nếu học sinh nói đúng (hoặc sai) giáo
viên cần nhấn mạnh và lưu ý cho các em về vấn đề đó.
2.3.2. Giải pháp cụ thể
a. Phân loại được bài tập Vật lí

Giáo viên phải dự tính kế hoạch cho toàn bộ công việc về bài tập với
từng tiết dạy cụ thể. Trong 1 tiết dạy có thể có các bài tập ở những dạng sau:
- Bài tập định tính.
- Bài tập định lượng.
- Bài tập thí nghiệm.
5


- Bài tập đồ thị.
b. Trình tự giải bài tập Vật lí
*Hiểu kỹ đầu bài:
- Đọc kỹ dầu bài: bài tập nói gì? cái gì là dữ kiện? cái gì phải tìm?
- Tóm tắt đầu bài bằng cách dùng các ký hiệu chữ đã qui ước để viết
các dữ kiện và ẩn số, đổi đơn vị các dữ kiện cho thống nhất (nếu cần thiết ).
- Vẽ hình, nếu bài tập có liên quan đến hình vẽ hoặc nếu cần phải vẽ
hình để diễn đạt đề bài. Cố gắng vẽ đúng tỉ lệ xích càng tốt. Trên hình vẽ cần
ghi rõ dữ kiện và cái cần tìm.
* Phân tích nội dung bài tập, lập kế hoạch giải:
- Tìm sự liên hệ giữa những cái chưa biết (ẩn) và những cái đã biết (dữ kiện).
- Nếu chưa tìm được trực tiếp các mối liên hệ ấy thì có thể phải xét một
số bài tập phụ để gián tiếp tìm ra mối liên hệ ấy.
- Phải xây dựng được một dự kiến về kế hoạch giải.
* Thực hiện kế hoạch giải:
- Tôn trọng trình tự phải theo để thực hiện các chi tiết của dự kiến, nhất
là khi gặp một bài tập phức tạp.
- Thực hiện một cách cẩn thận các phép tính số học, đại số hoặc hình
học. Nên hướng dẫn học sinh làm quen dần với cách giải bằng chữ và chỉ thay
giá trị bằng số của các đại lượng trong biểu thức cuối cùng.
- Khi tính toán bằng số, phải chú ý đảm bảo những trị số của kết quả
đều có ý nghĩa.

* Kiểm tra đánh giá kết quả:
- Kiểm tra lại trị số của kết quả: Có đúng không? Vì sao? Có phù hợp
với thực tế không?
- Kiểm tra lại các phép tính: có thể dùng các phép tính nhẩm và dùng
cách làm tròn số để tính cho nhanh nếu chỉ cần xét độ lớn của kết quả trong
phép tính.
- Nếu có điều kiện, nên phân tích, tìm một cách giải khác, đi đến cùng
một kết quả đó. Kiểm tra xem còn con đường nào ngắn hơn không.
6


2.3.3. Hướng dẫn giải các dạng bài tập cơ bản
a. Dạng bài tập định tính hay bài tập câu hỏi
Đó là những bài tập vật lí mà khi giải học sinh không cần tính toán hay
chỉ làm những phép toán đơn giản có thể nhẩm được.
Bài tập định tính có tầm quan trọng đặc biệt vì nhiều bài tập tính toán
có thể giải được phải thông qua những bài tập định tính....Vì vậy việc luyện
tập, tìm tòi kiến thức và mở rộng kiến thức của học sinh về một vấn đề nào đó
cần được bắt đầu từ bài tập định tính. Đây là loại bài tập có khả năng trau dồi
kiến thức và tạo hứng thú học tập của học sinh.
Ví dụ 1 :

Nếu hiệu điện thế U đặt vào hai đầu bóng đèn tăng liên tục,

thì cường độ dòng điện I qua bóng đèn đó cũng tăng liên tục, ta nói như vậy
có hoàn toàn đúng không?
- Với câu hỏi này học sinh dễ nhầm lẫn khi vận dụng định luật Ôm là
cường độ dòng điện tỉ lệ thuận với hiệu điện thế, mà học sinh chú ý tới hiệu
điện thế định mức của bóng đèn, cũng như cường độ định mức của bóng đènnếu vượt quá giới hạn định mức thì bóng có thể cháy và như thế thì cường độ
dòng điện không tăng liên tục.

Đối với các bài tập định tính phức tạp khi giải ta thường phân tích ra ba
giai đoạn:
- Phân tích điều kiện câu hỏi.
- Phân tích các hiện tượng vật lí mô tả trong câu hỏi, trên cơ sở đó liên
hệ với định luật vật lí, định nghĩa, một đại lượng vật lí hay một tính chất vật lí
liên quan.
- Tổng hợp các điều kiện đã cho và kiến thức tương ứng để giải.
Ví dụ 2: Có hai dây dẫn một bằng đồng, một bằng nhôm, cùng chiều
dài và cùng tiết diện ở cùng một điều kiện. Hỏi nếu mắc hai dây đó nối tiếp
vào mạch điện thì khi có dòng điện đi qua, nhiệt lượng toả ra ở dây nào là lớn
hơn?

7


- Đây là một câu hỏi khó, đòi hỏi học sinh phải tư duy vận dụng các
kiến thức đã học trong chương để giải quyết, nên giáo viên có thể đưa ra một
số câu hỏi gợi ý để học sinh suy nghĩ và giải quyết lần lượt:
- Giáo viên có thể hướng dẫn bằng cách đưa ra một số câu hỏi sau:
+ Nhiệt lượng toả ra ở một dây dẫn khi có dòng điện đi qua phụ thuộc
vào yếu tố nào?
+ Ta có thể nói gì về thời gian dòng điện chạy qua hai dây dẫn?
+ Ta có thể nói gì về cường độ dòng điện qua hai dây dẫn?
+ Điện trở của hai dây này phụ thuộc vào những yếu tố nào? Em hãy
nêu rõ về sự phụ thuộc này?
+ So sánh chiều dài hai dây, tiết diện của hai dây.
+ Nhiệt độ hai dây trước khi mắc vào mạch?
+ So sánh điện trở suất của nhôm và đồng.
- Trên đây là một số câu hỏi gợi ý phân tích giúp các đối tượng học sinh
yếu, trung bình, có thể tìm ra câu trả lời giải nhanh chóng và dễ hiểu sau đó

giáo viên có thể đưa ra câu hỏi mang tính tổng hợp.
+ Dây nào có điện trở lớn hơn?
+ Dây nào có nhiệt lượng toả ra lớn hơn khi có dòng điện chạy qua?
- Trên cơ sở đó ta có thể dần dần trang bị cho học sinh phương pháp
suy nghĩ logic và lập luận có căn cứ.
b. Dạng bài tập định lượng:
Đây là dạng bài tập muốn giải đựơc phải thực hiện một loạt các phép
tính.
Để làm tốt loại bài tập này giáo viên cần hướng dẫn học sinh đọc kỹ
đề, tìm hiểu ý nghĩa thuật ngữ mới (nếu có), nắm vững các dữ kiện đâu là ẩn
số phải tìm.
- Phân tích nội dung bài tập, làm sáng tỏ bản chất vật lí của các hiện
tượng mô tả trong bài tập.
- Xác định phương pháp giải và vạch ra kế hoạch giải bài tập.

8


Ví dụ 3: Cho mạch điện như hình vẽ 1 vôn kế chỉ 12V, R 1=15,
R2=10.
a, Tính điện trở tương đương của đoạn mạch MN.
b, Tính chỉ số của các Ampekế A1, A2 và A.

Hình 1

- Hướng dẫn học sinh tóm tắt bài toán.
- Hướng dẫn giải theo 4 bước.
Bước 1: Phân tích các kiến thức cần sử dụng.
- Công thức tính điện trở tương đương đối với đoạn mạch mắc song
song.

- Định luật ôm đối với : Đoạn mạch điện mắc song song.
- Cường độ dòng điện và hiệu điện thế trong đoạn mạch mắc song song.
Bước 2: Giải
RMN ==()
vì R1//R2
=>UMN = U1 = U2=12V
I1=== 0,8A
I2== = 1,2 A
I= I1 + I2 = 0,8 + 1,2= 2(A)
Bước 3:

Sơ đồ luận giải

II

I

U1

I1
I

U2
Bước 4:

R//

I2

Hệ thống câu hỏi :


- Mạch điện đã cho có bao nhiêu điện trở? Chúng mắc như thế nào?
9


- Bài toán cần tìm những yếu tố nào?
- Tính điện trở tương đương của đoạn mạch mắc song song như thế
nào?
- Muốn tìm dòng điện qua ampe kế A1, A2 ta cần biết dữ kiện nào?
- Hiệu điện thế U1,U2 đã biết chưa?
- Hãy áp dụng định luật Ôm để tìm I1, I2, I
Ví dụ 4: Một bếp điện khi hoạt dộng bình thường có điện trở R= 80
 và cường độ dòng điện qua bếp khi đó là I = 2,5A
a, Tính nhiệt lượng mà bếp toả ra trong 1s
b, Dùng bếp điện trên đế đun sôi 1,5l nước có nhiệt độ ban đầu là
250C thì thời gian đun nước là 20 phút. Coi rằng nhiệt lượng cung cấp để đun
sôi nuớc là có ích.Tính hiệu suất của bếp.Cho biết nhiệt dung riêng của nước
là C= 4200J/kg.k.
c, Mỗi ngày sử dụng bếp điện này 3 giờ. Tính tiền điện phải trả cho
việc sử dụng bếp điện đó trong 30 ngày. Nếu giá 1kwh là 700 đồng.
Yêu cầu học sinh đọc đề bài và tóm tắt bài toán?
Giáo viên hướng dẫn học sinh tiến hành các bước sau :
Bước 1: Phân tích các kiến thức cần sử dụng:
- Công thức định luật Jun- Len -Xơ: Q = I2Rt (nhiệt lượng toàn phần)
- Công thức tính nhiệt lượng thu vào của nước để đun sôi 1,5l nước
từ 250c đến 1000 C (Nhiệt lượng có ích)
H

- Công thức tính hiệu suất:


Q1
.100%
Q

- Công của dòng điện theo định luật bảo toàn là nhiệt lượng toả ra
trên dây dẫn.
Bước 2: Giải
a, Nhiệt lượng mà bếp toả ra trong 1s (công suất toả nhiệt của bếp)
Q' = P = I2R = (2,5)2 .80 = 500 (W)

(1)

b, Nhiệt lượng toả ra của bếp điện (Nhiệt lượng toàn phần Q) để đun
sôi 1,5l nước từ 250C đến sôi trong thời gian 20 phút là :
10


Q = I2Rt = 2,52 .80.20.60 = 600000 (J)

(2)

Nhiệt lượng thu vào (Nhiệt lượng có ích Q 1) của 1,5l nước để nhiệt
độ từ 250C đến 1000C là :
Q1 = cm (t2 - t1) = 4200.1,5 (100 - 25) = 472500 (J)

(3)

Hiệu suất của bếp:
Q1
.100%  472500J .100% 78,75%

Q
600000 J

H

c,

(4)

P = 500w = 0,5 kw

Công của dòng điện do bếp sản ra :
P

A
 A  P.t ' 0,5kw.3.30h 45kw.h
t'

(5)

Số giá tiền phải trả là: 700đ x 45 = 315 000 đ
Bước 3:
I

Sơ đồ luận giải:
P

II

Q


III

Q1

Bước 4:

V

IV

A

H

Hệ thống câu hỏi :

- Nhiệt lựơng mà bếp toả ra trong 1s có bằng công suất toả nhiệt của
bếp không ?
- Xác định nhiệt lượng toàn phần?
- Xác định nhiệt lượng thu vào để đun sôi nước (Q1 chính là nhiệt lượng
có ích )?
- Cách tính hiệu suất của bếp ?
- Công của dòng điện do bếp sản ra ?
* Những điểm khó của học sinh :
11


- Cách tính từ thể tích của nước ra khối lượng (học sinh dễ lầm nếu như
không nắm chắc khái niệm khối lượng riêng).

- Nhiệt lượng mà bếp toả ra trong 1s: Q' = P = I2R

(t=1s)

- Muốn tính số tiền phải trả, phải tính ra số điện ứng với số kwh chính
là công của dòng điện sản ra. Muốn vậy từ P = 500w = 0,5 kw --> A = P.t
c. Dạng bài tập đồ thị:
Đó là những bài tập mà trong dữ kiện đã cho của đề bài và trong tiến
trình giải có sử dụng về đồ thị. Loại bài tập này có tác dụng trước hết giúp
học sinh nắm được phương pháp quan trọng biểu diễn mối quan hệ giữa số và
các đại lượng vật lí, tạo điều kiện làm sáng tỏ một cách sâu sắc bản chất vật lí.
Trong chương I vật lí 9 bài tập đồ thị tuy không nhiều nhưng hướng
dẫn loại bài tập này giúp học sinh nắm được phương pháp đồ thị trong việc
xác định số liệu để trả lời các câu hỏi.
Ví dụ 5: Trên hình 2 vẽ đồ thị kiểu biểu diễn sự phụ thuộc của cường độ
dòng điện vào hiệu điện thế của ba dây dẫn khác nhau.
a, Từ đồ thị hãy xác định giá trị cường độ dòng điện chạy qua mỗi dây
dẫn khi hiệu điện thế đặt giừa hai đầu dây dẫn là 3V.
b, Dây dẫn nào có điện trở lớn nhất? Nhỏ nhất?
I (mA)

Hình 2

U(V)

Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Quan sát đồ thị chỉ ra trên đồ thị có - 3 đường: R1,R2,R3
mấy đường biểu diễn điện trở?
- Xác định cường độ dòng điện chạy - Từ trục hành biểu diễn hiệu điện

12


qua mỗi điện trở khi hiệu điện thế hai thế U tại vị trí 3V ta gióng đường
đầu dây là 3V

thẳng song song với trục tung biểu
diễn I ta có:
I1=5mA; I2=2mA; I3=1mA

- Điện trở nào có giá trị lớn nhất? - R1=
Nhỏ nhất?

R2=
R 3=

-Dây dẫn có điện trở lớn nhất là R3,
dây dẫn có điện trở nhỏ nhất là R1.
d. Dạng bài tập thí nghiệm:
Là dạng bài tập mà trong khi giải phải tiến hành thí nghiệm, những
quan sát hoặc kiểm chứng cho lời giải lý thuyết hoặc tìm số liệu, dữ kiện dùng
cho việc giải bài tập. Thí nghiệm có thể do giáo viên làm biểu diễn hoặc do
học sinh thực hiện làm. Các thí nghiệm có thể mang tính chất nghiên cứu
khảo sát, tìm hiểu một khía cạnh mới của kiến thức đã học hoặc nghiệm lại
các vấn đề đã được rút ra từ lý thuyết.
Ví dụ 6: Để xây dựng công thức tính công suất điện giáo viên có thể
tiến hành thí nghiệm, học sinh quan sát và rút ra công thức.
- Mắc sơ đồ mạch điện như hình 3.

Hình 3


- Vônkế đo hiệu điện thế ở đâu?
- Số chỉ của Ampekế cho ta biết điều gì?
+ Sau đó giáo viên làm thí nghiệm với hai bóng đèn 6V-5W và 6V-3W.

13


Lần 1: Làm với bóng đèn 6V-5W, đóng khoá K đèn sáng, điều chỉnh
biến trở để Vônkế có chỉ số 6V, đọc kết quả của Ampekế.
Lần 2: Làm với bóng đèn 6V-3W tiến hành tương tự đọc số chỉ của
Ampekế.
Ta có kết quả trong bảng sau:
Số liệu

Số ghi trên bóng đèn
Cường độ dòng
Công suất (W)

Hiệu điện thế (V) điện đo được (A)

Lần thí nghiệm
Lần 1
5
6
0,82
Lần 2
3
6
0,51

- Tính tích U.I đối với mỗi bóng đèn sau đó so sánh tích này với công
suất định mức ghi trên bóng đèn.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh bỏ qua sai số do phép đo để rút ra công
thức: P=U.I
2.4. Kết quả đạt được:
Qua quá trình giảng dạy, thử nghiệm đối với học sinh cũng như kiểm
tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh lớp 9 trong năm: 2016-2017 của
trường Tiểu học Trần Quốc Toản, tôi đã thu được kết quả sau:
Lớp
9

Sĩ số
16

điểm từ 5-8
SL
13

điểm 9 - 10

Tỷ lệ
81,3%

SL
2

Tỷ lệ
12,5%

điểm dưới 5

SL
1

Tỷ lệ
6,2%

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Tóm lại, để nâng cao chất lượng bộ môn Vật lí ở cấp THCS và việc giải
hệ thống bài tập, cụ thể việc giải hệ thống bài tập phần điện học lớp 9 có tầm
quan trọng to lớn trong việc lĩnh hội kiến thức Vật lí ở cấp cơ sở. Nó trang bị
những cơ sở ban đầu, những định luật, những hiện tượng, những khái niệm

14


được thể hiện trong quá trình để các em chuẩn bị hành trang trong việc lĩnh
hội các kiến thức Vật lí.
Muốn rèn luyện cho học sinh biết cách giải bài tập một cách khoa học,
giáo viên phải hướng dẫn cho học sinh 1 dàn bài chung gồm 4 bước :
- Tìm hiểu đầu bài, xác định dữ kiện đầu bài, ẩn số phải tìm bằng các kí
hiệu và ngôn ngữ Vật lí.
- Phân tích hiện tượng: Xác định những kiến thức liên quan cần sử
dụng trong bài.
- Xây dựng lập luận: Tìm quan hệ giữa ẩn số phải tìm với các dữ kiện
đã cho. Giải bài tập theo sơ đồ lôgic.
- Biện luận bài toán: Loại bỏ những kết quả không phù hợp để đi đến
kết quả cuối cùng .
Để giúp học sinh hứng thú và đạt kết quả tốt trong việc giải bài tập Vật
lí lớp 9, điều cơ bản nhất mỗi tiết dạy giáo viên phải tích cực, nhiệt tình,

truyền đạt chính xác, ngắn gọn nhưng đầy đủ nội dung, khoa học và lôgíc
nhằm động não cho học sinh phát triển tư duy, độ bền kiến thức tốt.
Những tiết lý thuyết, thực hành cũng như tiết bài tập giáo viên phải
chuẩn bị chu đáo bài dạy, hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài theo ý định của
giáo viên, có như vậy mới khắc sâu được kiến thức của học sinh.
Thường xuyên nhắc nhở các em yếu, động viên, biểu dương các em khá
giỏi, cập nhật vào sổ theo dõi và kết hợp với giáo viên chủ nhiệm để có biện
pháp giúp đỡ kịp thời, kiểm tra thường xuyên vở bài tập vào đầu giờ trong
mỗi tiết học, làm như vậy để cho các em có một thái độ đúng đắn, một nề nếp
tốt trong học tập.
3.2. Kiến nghị
Việc dạy học môn Vật lí trong trường phổ thông là rất quan trọng, giúp
các em biết cách tư duy logic, biết phân tích tổng hợp các hiện tượng trong
cuộc sống. Vì vậy giáo viên giảng dạy môn Vật lí cần không ngừng học hỏi,
sáng tạo để tìm ra những phương pháp giảng dạy phù hợp nhất với từng đối
tượng học sinh.
15


Tuy nhiên vì điều kiện thời gian, cũng như tình hình thực tế nhận thức
của học sinh ở địa phương nơi tôi công tác và năng lực cá nhân có hạn, nên
việc thực hiện đề tài này chắc hẳn không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong các
đồng chí và các bạn đồng nghiệp, trao đổi và góp ý để giúp tôi hoàn thiện hơn
trong chuyên môn.
Đăk Ha, ngày 31 tháng 12 năm 2016.
Xác nhận của lãnh đạo nhà trường
Người viết

Phạm Thị Hà


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thanh Hải (2010), Bài tập chọn lọc và nâng cao Vật lí 9,
NXB Giáo dục Việt Nam.
2. Nguyễn Thanh Hải (2014), 500 bài tập Vật lí 9, NXB Đại học sư
phạm, Hà Nội.

16


3. Nguyễn Thanh Hải (2005) , Phương pháp giải Bài tập Vật lí 9, Nhà
xuất bản Hải phòng.
4. Mai Lễ – Nguyễn Xuân Khoái (2007), Đổi mới phương pháp dạy và
giải bài tập Vật lí trung học cơ sở - 400 bài tập Vật lí 9, Nhà xuất bản giáo
dục Việt Nam.
5. Vũ Quang – Đoàn Duy Hinh – Nguyễn Văn Hòa – Ngô Mai Thanh –
Nguyễn Đức Thâm (2005), Sách giáo khoa Vật lí 9, Nhà xuất bản Giáo dục
Việt Nam.
6. Vũ Quang – Đoàn Duy Hinh – Nguyễn Văn Hòa – Ngô Mai Thanh –
Nguyễn Đức Thâm (2005), Sách giáo viên Vật lí 9, Nhà xuất bản Giáo dục
Việt Nam.
7. Phan Hoàng Văn (2007), 500 bài tập Vật lí THCS, Nhà xuất bản Đại
học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.

17



×