Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Giải pháp rèn luyện kỹ năng giao tiếp tiếng Anh cho sinh viên trường Đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.83 KB, 74 trang )

1

MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU...............................................................1
1.1 Ngoài nước.............................................................................................................1
1.2 Trong nước.............................................................................................................1
2. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI...............................................................................................3
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................3
4. KHUNG NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................4
4.1 Khung nghiên cứu..................................................................................................4
4.2 Phương pháp nghiên cứu........................................................................................4
4.2.1 Phương pháp thu thập số liệu:..........................................................................5
4.2.2 Phương pháp phân tích.....................................................................................6
4.2.3 Một số phương pháp khác................................................................................7
5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.............................................................7
5.1 Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................7
5.2 Phạm vi nghiên cứu................................................................................................8
6. GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU........................................................................................8
B. NỘI DUNG...................................................................................................................11
CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIẾNG ANH GIAO TIẾP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN
CỨU.............................................................................................................................. 11
1.1 Một số khái niệm....................................................................................................11
1.1.1 Kỹ năng...........................................................................................................11
1.1.2 Giao tiếp..........................................................................................................12
1.1.3 Kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh.....................................................................12
1.2 Tầm quan trọng của tiếng Anh ngày nay..............................................................12
1.2.1 Tiếng Anh được xem là ngôn ngữ của thông tin.............................................13
1.2.2 Sự thông dụng trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế..........................................14
1.2.3 tiếng Anh hướng đến cộng đồng ASEAN......................................................16
1.3 Sơ lược về thực trạng tiếng Anh giao tiếp của sinh viên đại học ngày nay.................17


1.4 Mô hình học tiếng Anh trên thế giới và các trường đại học ở Việt Nam...............19
1.4.1 Trên thế giới...................................................................................................19
1.4.2 Các trường đại học ở Việt Nam......................................................................21


2

1.5 Mô hình nghiên cứu.............................................................................................24
1.5.1 Ngoài nước.....................................................................................................24
1.5.2 Trong nước.....................................................................................................26
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG RÈN LUYỆN KỸ NĂNG GIAO TIẾP BẰNG TIẾNG
ANH CỦA SINH VIÊN KHOA KINH TẾ - LUẬT TRƯỜNG ĐẠI HỌC TIỀN GIANG
....................................................................................................................................... 28
2.1 Kết quả khảo sát chuyên gia.................................................................................28
2.1.1 Khó khăn........................................................................................................28
2.1.2 Giải pháp........................................................................................................30
2.2 Kết quả khảo sát chính thức.................................................................................31
2.2.1 Số lượng và cơ cấu phiếu điều tra..................................................................31
2.2.2 Trình độ về kỹ năng giao tiếp tiếng Anh qua sự đánh giá của sinh viên........32
2.2.3 Trình độ tiếng Anh của sinh viên thông qua các kỳ thi, kiểm tra...................34
2.2.4 Thực trạng về các nhân tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp tiếng Anh của
sinh viên Khoa Kinh tế - Luật Trường Đại học Tiền Giang....................................38
2.2.5 Đánh giá các giải pháp...................................................................................48
Chương III GIẢI PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG GIAO TIẾP TIẾNG ANH CHO
SINH VIÊN KHOA KINH TẾ - LUẬT.........................................................................51
3.1 Nhóm giải pháp về Môi trường ngoài giờ học......................................................51
3.2 Nhóm giải pháp về Cơ sở vật chất........................................................................53
3.3 Nhóm giải pháp về Môi trường bên trong giờ học...............................................55
3.4 Nhóm giải pháp về Khả năng tự học của sinh viên..............................................60
3.5 Nhóm giải pháp về Động lực và thái độ học tập...................................................63

C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...............................................................................65
1. KẾT LUẬN...............................................................................................................65
2. KHUYÊN NGHỊ.......................................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................67
PHỤ LỤC......................................................................................................................... 69


3

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu bảng
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13
Bảng 2.14
Bảng 2.15
Bảng 2.16
Bảng 2.17
Bảng 2.18
Bảng 3.1


Tên bảng
Trang
Thống kê khó khăn của sinh viên trong quá trình rèn luyện
28
kỹ năng giao tiếp tiếng Anh
Giải pháp đề xuất của sinh viên trong việc nâng cao kỹ
30
năng giao tiếp bằng tiếng Anh
Thống kê đặc điểm cá nhân của sinh viên được khảo sát
31
Đánh giá xếp loại về kỹ năng nghe trong tiếng Anh giao
32
tiếp
Đánh giá xếp loại về kỹ năng nói trong tiếng Anh giao
33
tiếp
Đánh giá xếp loại về kỹ năng đọc trong tiếng Anh giao
33
tiếp
Đánh giá xếp loại về kỹ năng viết trong tiếng Anh giao
34
tiếp
Thống kê điểm thi Toeic
34
Thống kê điểm English 1
35
Thống kê điểm English 2
35
Thống kê điểm English 3

36
Thống kê điểm English 4
37
Thực trạng về các nhân tố động lực và thái độ học tập của
38
sinh viên
Thực trạng về các nhân tố khả năng tự học của sinh viên
40
Thực trạng về các nhân tố môi trường trong giờ học cho
42
sinh viên
Thực trạng về các nhân tố môi trường ngoài giờ học cho
44
sinh viên
Thực trạng về các nhân tố cơ sở vật chất cho việc rèn
45
luyện nâng cao kỹ năng giao tiếp tiếng Anh
Thống kê đánh giá của sinh viên về tình khả tính của các
48
giải pháp
Thời gian biểu
62


4

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Số hiệu hình
Hình 1.1
Hình 1.2

Hình 1.3

Tên hình
Quá trình nghiên cứu
Mô hình Lightbown, Patsy M và Nina Spada (2013)
Mô hình Các yếu tố ảnh hưởng năng lực tiếng
Anh của sinh viên Sư phạm tiếng Anh, Trường Đại
học Cần Thơ

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
CLB
KTL
ĐH
BCH
TPHCM
SV
GD – ĐT

Mô tả
Câu lạc bộ
Kinh tế - Luật
Đại học
Ban chấp hành
Thành phố Hồ Chí Minh
Sinh viên
Giáo dục – Đào tạo

Trang
4

25
26


5
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1 Ngoài nước
- A.J. Hoge, một giảng viên có bằng Master of TESOL (Teaching English to
Speakers of Other Languages) – đã từng giảng dạy ở nhiều trường đại học trên thế giới,
tác giả của phương pháp Effortless English. Theo đó, phương pháp đưa ra 7 quy tắc
Effortless English: Learn English Phrases (Học theo cụm từ); Do not study Grammar
(Không học ngữ pháp); Listening English (Nghe tiếng Anh); Deep learning English (Học
thật sâu tiếng Anh); Point Of View Stories (Những mẫu chuyện ở nhiều góc nhìn); Learn
Real English (Học tiếng Anh thật); Answer quickly, automatically (Trả lời thật nhanh, một
cách tự động).
- Lightbown, Patsy M và Nina Spada (2013), với “How Languages Are Learned”.
Đề tài này được nghiên cứu với mục đích giới thiệu cho giáo viên, cả những người mới và
đã có kinh nghiệm, với một số các nghiên cứu về tiếp thu ngôn ngữ thứ hai có thể giúp họ
không chỉ đánh giá được các tài liệu và sách giáo khoa giảng dạy, mà còn giúp họ tiếp cận
một cách phù hợp hơn đối với cách thức học ngôn ngữ. Chương đầu tiên, nghiên cứu đã
trình bày các lý thuyết về tiếp thu ngôn ngữ đầu tiên ở trẻ nhỏ. Chương 2, nêu các kiến
thức phát triển ngôn ngữ thứ hai và so sánh với phương thức tiếp thu ngôn ngữ mẹ đẻ. Về
chương 3, tác giả đã nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công của việc học
ngôn ngữ: sự thông minh (Intelligence), năng khiếu (Language learning aptitude), phong
cách học tập (Learning styles), cá tính (Personality), thái độ và động lực (Attitudes and
motivation) và Tuổi (Ages). Trong các chương tiếp theo, nhà nghiên cứu đã quan sát, mô
tả thực tiễn giảng dạy, học tập ở các lớp học ngôn ngữ thứ hai và đưa ra sự so sánh của
môi trường tự nhiên và môi trường giảng dạy. Ở chương cuối là những thảo luận về
những gì kết quả nghiên cứu cho thấy và đưa ra cách thức hiệu quả nhất để giảng dạy và

học ngôn ngữ thứ hai.
1.2 Trong nước
- Các tác giả Nguyễn Văn Lợi, Chung Thị Thanh Hằng (2013) với đề tài: “Các yếu
tố ảnh hưởng năng lực tiếng Anh của sinh viên Sư phạm tiếng Anh, Trường Đại học Cần
Thơ” đã chỉ ra rằng học ngoại ngữ là một quá trình phức tạp, trong đó sự phát triển khả
năng ngôn ngữ của người học chịu sự chi phối của nhiều yếu tố tác động. Trong nghiên
cứu này đề cập đến những yếu tố quan trọng được công nhận thông qua những nghiên cứu
khoa học như: tự học, cơ hội tiếp xúc với ngữ liệu và sử dụng ngôn ngữ, động cơ và thái
độ học tập, phương pháp kiểm tra đánh giá. Tuy nhiên đề tài chưa cho thấy những nhân tố
đó tác động đến nhau như thế nào và còn giới hạn cho sinh viên nhóm ngành Sư phạm
tiếng Anh.


6
- Dương Thị Thu Hà (2015), trong nghiên cứu về “Tạo môi trường tiếng Anh trong
giao tiếp hằng ngày cho người học ngoại ngữ” đã đề cập đến việc tạo môi trường giao tiếp
tiếng Anh tự nhiên giúp người học ngoại ngữ có cơ hội được thường xuyên tiếp xúc với
ngôn ngữ đó, ít nhiều hiểu được những gì người bản ngữ nói mặc dù chưa thể tự hình
thành những lời nói tương tự như vậy ngay lập tức. Trong đó đề cập đến việc xây dựng
môi trường tiếng Anh trong giờ học, môi trường tiếng Anh ngoài giờ học, cơ sở vật chất
và tố chất của giáo viên. Nghiên cứu đã phản ánh vấn đề cần phải xây dựng môi trường
học tiếng Anh cho sinh viên một cách tự nhiên nhất, tuy nhiên đó mới dừng lại ở một khía
cạnh của các nhân tố ảnh hưởng đến việc học tiếng Anh của sinh viên.
- Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Ngoại ngữ 24 (2008) trang 22-37
“Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo tiếng Anh không chuyên ở Đại học
Quốc gia Hà Nội”. Đề tài được thực hiện tại Trường Đại Học Quốc Gia Hà Nội. Phương
pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài là nghiên cứu định tính. Dữ liệu được thu thập
bằng phương pháp điều tra thông qua công cụ phiếu câu hỏi, quan sát. Nghiên cứu đưa ra
các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo tiếng Anh không chuyên ở Đại học Quốc
Gia Hà Nội là: 1) Chưa có đích và mục tiêu thống nhất cho môn học, chưa xác định trình

độ và kĩ năng người học phải đạt được cho từng giai đoạn học tập từ cử nhân đến tiến sĩ,
2) Giáo trình tiếng Anh không chuyên ở Đại học Quốc gia Hà Nội chưa được biên soạn
một cách có hệ thống, 3) Lớp học không đạt chuẩn, số sinh viên trong một lớp học tiếng
Anh đông, phương tiện hỗ trợ dạy học nghèo nàn, thiếu môi trường thực hành, 4) Giáo
viên chưa được đào tạo để dạy tiếng Anh không chuyên và tiếng Anh chuyên ngành, 5)
Chưa xử lí đúng mối quan hệ giữa mục đích, động cơ, nhu cầu và mong muốn học tiếng
Anh của sinh viên, 6) Học tiếng Anh dường như không có nhiều liên hệ với phát triển và
nâng cao kiến thức chuyên môn của người học, 7) Có những cách hiểu khác nhau về đánh
giá trình độ và kĩ năng giao tiếp tiếng Anh đầu ra và về môn tiếng Anh trong một chương
trình, 8) Thiếu cơ chế khuyến khích dạy - học chuyên môn bằng tiếng Anh.
- Trần Ngọc Minh (2015), với nghiên cứu “Giải pháp nâng cao hiệu quả học tiếng
Anh cho sinh viên Khoa Kinh tế - Xã hội, Trường Đại học Tiền Giang” đã nêu lên thực
trạng về nhận thức và thái độ của sinh viên Khoa Kinh tế - Xã hội (hiện nay là Khoa Kinh
tế - Luật Trường Đại học Tiền Giang) cũng như chỉ ra nhưng hạn chế trong việc học tiếng
Anh của sinh viên. Bên cạnh đó, đề tài còn nghiên cứu những nhân tố tác động đến hiệu
quả học tập của sinh viên Khoa Kinh tế - Xã hội, bao gồm 4 nhân tố: Chương trình đào
tạo và năng lực giảng viên; Kỳ vọng của nhà trường, gia đình và cá nhân; Phương pháp
học tiếng Anh cá nhân; Phương pháp tương tác và năng khiếu. Tuy nhiên nghiên cứu này
chưa cho thấy được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này tác động tới hiệu quả học
tiếng Anh của sinh viên, cũng như chưa có sự phân tích sâu ở từng nhóm ngành học, từng
khóa học.


7
2. Lý do chọn đề tài
Kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh là một yếu tố quan trọng và được xem như một kỹ
năng thiết yếu trong một xã hội đang hội nhập như Việt Nam hiện nay. Tiếng Anh được
xem là ngôn ngữ giao dịch chính thức trong hầu hết các lĩnh vực như kinh doanh, thương
mại, công nghệ thông tin và truyền thông trên thế giới. Việc nâng cao kỹ năng giao tiếp
tiếng Anh giúp sinh viên có khả năng giao tiếp với người nước ngoài một cách lưu loát,

tạo cơ hội việc làm và nâng cao tầm vóc của nguồn nhân lực Việt Nam trong mắt các
doanh nghiệp quốc tế.
Bên cạnh đó, rèn luyện kỹ năng giao tiếp tiếng Anh còn giúp sinh viên nâng cao vốn
kiến thức, tiếp cận với kho tàng thông tin rộng lớn mà khi có sự kết hợp giữa trình độ
tiếng Anh sẽ là một phương tiện hữu ích cho bản thân sinh viên không chỉ trong quá trình
học tập, nghiên cứu mà cả trong công việc tương lai. Khi đi xin việc, phần lớn các nhà
tuyển dụng đều đòi hỏi nhân sự mới phải có trình độ về tiếng Anh, do đó có được khả
năng về tiếng Anh sẽ là lợi thế mang tính quyết định đặc biệt đối với những sinh viên khi
ra trường và sẽ có nhiều cơ hội trúng tuyển vào các chức vụ cao trong công ty, doanh
nghiệp trong nước và ngoài nước.
Tuy nhiên, sinh viên Khoa Kinh tế - Luật Trường Đại học Tiền Giang hiện nay chưa
được thị trường tuyển dụng đánh giá cao bởi nhiều khuyết điểm về trình độ tiếng Anh
chưa thể đáp ứng được yêu cầu công việc trong thị trường hội nhập hiện nay. Môi trường
lao động trong khu vực vận động theo hướng tự do lưu chuyển cho nên kỹ năng tiếng Anh
lưu loát là một điểm thuận lợi để giao tiếp, xây dựng các mối quan hệ và tạo cơ hội cho
bản thân khi hội nhập. Vì vậy, ngoài kiến thức chuyên môn, mọi sinh viên cần trang bị
cho mình kỹ năng giao tiếp tốt bằng tiếng Anh để tiếp cận cơ hội việc làm trong môi
trường toàn cầu. Nhưng thực tế cho thấy, đa phần sinh viên Khoa Kinh tế - Luật chưa chủ
động và chưa có phương pháp rèn luyện nâng cao kỹ năng giao tiếp tiếng Anh hiệu quả,
các hoạt động của nhà trường chưa thỏa mãn được nhu cầu cải thiện kỹ năng giao tiếp
tiếng Anh cho sinh viên.
Từ những lý do khách quan lẫn chủ quan trên, nhóm tác giả chọn đề tài nghiên cứu:
“Giải pháp rèn luyện kỹ năng giao tiếp tiếng Anh cho sinh viên Khoa Kinh tế - Luật
Trường Đại học Tiền Giang”.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất giải pháp rèn luyện kỹ năng giao tiếp tiếng Anh cho sinh viên Khoa Kinh tế
- Luật Trường Đại học Tiền Giang.
Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống cơ sở lý thuyết về phương pháp rèn luyện kỹ năng giao tiếp tiếng Anh
cho sinh viên; các nhân tố ảnh hưởng đến việc rèn luyện kỹ năng giao tiếp và các mô hình

rèn luyện tiếng Anh cho sinh viên ở các trường đại học tại Việt Nam.


8
- Phân tích thực trạng về kỹ năng giao tiếp tiếng Anh của sinh viên Khoa Kinh tế Luật Trường Đại học Tiền Giang.
- Phân tích thực trạng về các nhân tố ảnh hưởng đến việc rèn luyện kỹ năng giao tiếp
tiếng Anh của sinh viên Khoa Kinh tế - Luật, Trường Đại học Tiền Giang.
- Đề xuất giải pháp đối với sinh viên và những khuyến nghị đối với nhà trường để
góp phần nâng cao kỹ năng giao tiếp tiếng Anh cho sinh viên Khoa Kinh tế - Luật Trường
Đại học Tiền Giang.
4. Khung nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
4.1 Khung nghiên cứu
Hình 1.1 Quá trình nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu lý thuyết

Khảo sát sơ bộ

Mô hình nghiên cứu lý
thuyết
Chưa phù hợp

Điều chỉnh thang đo
Kiểm tra thang đo

Thang đo và bảng câu
hỏi chính thức

Phiếu khảo chính thức


Khảo sát lần 2

Giải pháp và Kết luận

Thống kê, phân tích và
thảo luận

4.2 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng 2 phương pháp cơ bản: Phương pháp thu thập số liệu và phương pháp
phân tích.
4.2.1 Phương pháp thu thập số liệu:


9
a/ Số liệu thứ cấp
Thu thập số liệu thứ cấp thông qua các nghiên cứu trước đây về việc học tiếng Anh
cũng như kỹ năng giao tiếp tiếng Anh, thông qua các bài báo, tạp chí khoa học về kỹ năng
giao tiếp tiếng Anh, báo cáo từ văn phòng khoa Kinh tế- Luật, Trường Đại học Tiền
Giang.
b/ Số liệu sơ cấp
Phiếu điều tra
Phương pháp thu thập dữ liệu bằng phiếu điều tra được nhóm tác giả sử dụng nhằm
mục đích:
+ Tìm ra thực trạng về trình độ tiếng Anh, phương pháp rèn luyện kỹ năng giao tiếp
bằng tiếng Anh của sinh viên thông qua bảng câu hỏi khảo sát về trình độ và cách thức
rèn luyện tiếng Anh giao tiếp của sinh viên Khoa Kinh tế - Luật, Trường Đại học Tiền
Giang.
+ Minh chứng tính cấp thiết của vấn đề khó khăn thực tế cần giải quyết mà sinh viên
gặp phải trong rèn luyện tiếng Anh giao tiếp, tạo tiền đề đề xuất một số giải pháp rèn

luyện kỹ năng giao tiếp tiếng Anh để khắc phục vấn đề tồn tại, đồng thời phát huy các mặt
tích cực đã và đang được thực hiện. Việc này sẽ được đề cập ở chương III của nghiên cứu.
+ Tìm ra nhân tố ảnh hưởng đến việc rèn luyện kỹ năng giao tiếp tiếng Anh từ
những khó khăn thực tế và giải pháp để giải quyết của sinh viên Khoa Kinh tế - Luật
thông qua việc sử dụng công cụ bán định lượng kỹ thuật Delphi, thu thập thông tin một
cách đầy đủ, khách quan tạo cơ sở đề xuất phương pháp rèn luyện tiếng Anh giao tiếp phù
hợp với sinh viên Khoa Kinh tế - Luật, Trường Đại học Tiền Giang. Vấn đề này sẽ được
thể hiện chi tiết ở chương III của nghiên cứu.
Phương pháp tiến hành:
+ Phương pháp chọn mẫu: Ngẫu nhiên phân tầng
+ Trong cuộc điều tra về kỹ năng giao tiếp tiếng Anh của sinh viên Khoa Kinh tế Luật, nhóm tác giả dự kiến phân chia như sau: Theo ngành học (ngành Quản trị kinh
doanh, Kế toán, Tài chính ngân hàng, Pháp lý…) và theo năm học (năm 1, năm 2, năm 3,
năm 4). Sau đó tiến hành phát phiếu khảo sát ngẫu nhiên theo từng lớp ứng với từng
ngành và từng năm học. Để đảm bảo tính khách quan, nhóm tác giả sẽ chia mẫu điều tra
dựa trên tỷ lệ sinh viên theo từng ngành trong từng năm học.
+ Mẫu điều tra: 200 sinh viên thuộc đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp Delphi


10
Từ kỹ thuật Delphi qua việc phỏng vấn 100 sinh viên để tổng hợp thành bộ câu hỏi
cho phiếu khảo sát. Dựa trên kết quả thống kê từ kỹ thuật Delphi tạo cơ sở cho việc:
+ Thu thập thông tin về thực trạng trình độ giao tiếp tiếng Anh và cách thức rèn
luyện tiếng Anh giao tiếp của đáp viên nhằm tìm ra vấn đề cần giải quyết.
+ Tìm ra những khó khăn gặp phải từ đó thống kê những nhân tố chính ảnh hưởng
đến việc rèn luyện kỹ năng giao tiếp tiếng Anh và bước đầu đề xuất giải pháp.
+ Đánh giá thực trạng của sinh viên khoa Kinh tế-Luật, nhà trường, giảng viên ứng
với từng nhân tố ảnh hưởng nhằm đánh giá và tìm ra vấn đề và mức độ khả thi của các
giải pháp được đề xuất.
Phương pháp tiến hành:

Để đảm bảo yêu cầu về mẫu nghiên cứu, tiết kiệm thời gian và mang tính trung thực,
khách quan, nhóm tác giả đã phối hợp với Liên chi Hội Sinh viên Khoa Kinh tế - Luật tổ
chức buổi tọa đàm “tiếng Anh hướng đến cộng đồng ASEAN” vào ngày 05/12/2016 với
sự tham dự của đại diện Ban thư ký Hội Sinh viên, đại diện Đoàn Khoa Kinh tế - Luật,
BCH Liên Chi Hội Sinh Viên Khoa Kinh tế - Luật và chuyên viên phòng Quản lý Khoa
học Công nghệ và Hợp tác quốc tế để tiến hành phát phiếu thu thập thông tin về trình độ
giao tiếp tiếng Anh và cách thức rèn luyện tiếng Anh giao tiếp.
Đồng thời, phát phiếu câu hỏi Delphi gồm câu hỏi về khó khăn và giải pháp trong
việc rèn luyện kỹ năng giao tiếp tiếng Anh. Các câu trả lời được tổng hợp và gửi kết quả
đến mỗi đáp viên. Sau khi xem xét lại kết quả những đáp viên được yêu cầu cho các giải
pháp với những khó khăn mới. Nhưng kết quả đòi hỏi giải pháp mới hay những sửa chữa
cho giải pháp ban đầu.
4.2.2 Phương pháp phân tích
Sử dụng phương pháp phân tích mô tả: Phương pháp thống kê tần số, giá trị trung
bình để mô tả các thuộc tính của nhóm khảo sát. Thống kê mô tả được sử dụng để mô tả
những thuộc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm thông qua
các cách thức khác nhau. Thống kê mô tả và thống kê suy luận cung cấp những tóm tắt
đơn giản về mẫu và các thước đo. Để hiểu được các hiện tượng và ra quyết định đúng đắn
cần nắm được các phương pháp cơ bản của mô tả dữ liệu.
Phương pháp thống kê mô tả dựa trên phiếu khảo sát để đánh giá thực trạng thực
hiện của sinh viên khoa Kinh tế-Luật, nhà trường, giảng viên ứng với từng nhân tố ảnh
hưởng nhằm đánh giá và tìm ra vấn đề cốt yếu mang tính cấp thiết và mức độ khả thi của
các giải pháp được đề xuất.

4.2.3 Một số phương pháp khác


11
Phỏng vấn
Phương pháp điều tra bằng phiếu câu hỏi giúp nhóm tác giả có một cái nhìn khái

quát về thực trạng nghiên cứu. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi sự kiểm soát chặt chẽ
về đối tượng trả lời phiếu điều tra và phụ thuộc nhiều vào thái độ của người trả lời phiếu
có nghiêm túc và có hợp tác hay không và thực tế thì vấn đề này phiếu câu hỏi không thể
đảm bảo hoàn toàn được.
Hơn nữa, đối tượng được điều tra ở phương pháp phiếu điều tra chỉ có sinh viên, tức
là ý kiến đưa ra có thể bị thiên lệch và mang tính chủ quan một phía. Bởi vậy, chúng tôi
tiến hành phương pháp phỏng vấn đối với nhiều đối tượng khác nhau để kiểm chứng độ
chính xác và đảm bảo độ khách quan cho kết quả thu được từ phương pháp phiếu điều tra,
đồng thời có cái nhìn cụ thể và chuyên sâu hơn về thực trạng cần nghiên cứu.
Nhóm tác giả tiến hành phỏng vấn 2 giảng viên đang giữ chức vụ là bí thư Đoàn
Khoa Kinh tế - Luật và Chủ tịch Hội Sinh Viên Trường Đại học Tiền Giang, 1 sinh viên là
Liên Chi Hội trưởng Liên Chi Hội Sinh Viên Khoa Kinh tế - Luật những câu hỏi xoay
quanh về vấn đề thực trạng kỹ năng giao tiếp tiếng Anh của sinh viên Khoa Kinh tế Luật, Trường Đại học Tiền Giang. Cùng 4 sinh viên có thành tích học tiếng Anh tốt và
trung bình của các khóa 2013 và 2014, những câu hỏi phỏng vấn đề cập đến khó khăn và
phương pháp rèn luyện kỹ năng giao tiếp tiếng Anh.
Quan sát
Để có một cái nhìn thực tế và sâu sắc hơn về thực trạng, nhóm tác giả tiến hành
thêm phương pháp quan sát, tức là thực sự chứng kiến xem sinh viên giao tiếp với nhau
và với giảng viên bằng tiếng Anh như thế nào. Phương pháp này có nhược điểm là khó
tiến hành hơn so với các phương pháp khác, tuy nhiên ưu điểm nổi bật của nó là có độ
chính xác và trung thực rất cao. Đây sẽ là dẫn chứng tốt phục vụ cho bài nghiên cứu này.
Nhóm tác giả tiến hành phương pháp này qua việc tham gia vào các lớp học tiếng
Anh, câu lạc bộ nói tiếng Anh của Khoa Kinh tế - Luật để quan sát các bạn sử dụng tiếng
Anh như thế nào, mức độ sử dụng tiếng Anh và cách thức hoạt động của các câu lạc bộ.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1 Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp rèn luyện kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh của sinh viên Khoa Kinh
tế - Luật Trường Đại học Tiền Giang.

5.2 Phạm vi nghiên cứu



12
- Về mặt không gian: đề tài nghiên cứu trong phạm vi sinh viên Khoa Kinh tế - Luật
Trường Đại học Tiền Giang.
- Về mặt thời gian: nghiên cứu khả năng giao tiếp tiếng Anh của sinh viên trong năm
2015-2017.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Thông qua quá trình lược khảo các tài liệu có liên quan, tác giả đề xuất mô hình và
giả thuyết nghiên cứu của đề tài.
Động lực và thái độ học tập

Khả năng tự học
Kết quả rèn luyện kỹ năng giao tiếp tiếng
Anh
Môi trường trong giờ học

Môi trường ngoài giờ học

Cơ sở vật chất

- H1: Động lực và thái độ học tập của sinh viên có tương quan dương (+) với kết quả
rèn luyện kỹ năng giao tiếp tiếng Anh của sinh viên.
- H2: Khả năng tự học của sinh viên có tương quan dương (+) với kết quả rèn luyện
kỹ năng giao tiếp tiếng Anh của sinh viên.
- H3: Môi trường trong giờ học có tương quan dương (+) với kết quả rèn luyện kỹ
năng giao tiếp tiếng Anh của sinh viên.
- H4: Môi trường ngoài giờ học có tương quan dương (+) với kết quả rèn luyện kỹ
năng giao tiếp tiếng Anh của sinh viên.
- H5: Cơ sở vật chất có tương quan dương (+) với kết quả rèn luyện kỹ năng giao

tiếp tiếng Anh của sinh viên.
STT

Biến quan sát

Tiêu chí đánh giá

Nguồn tài liệu

1

Động lực và thái - Lý do và mục đích học tiếng Anh.
- Nguyễn Thị Hải (2011)
độ học tập của
- Quan niệm nhận thức về bản thân.
- Nguyễn Thị Hải (2011)
sinh viên
- Quan điểm thái độ đối với việc học - Nguyễn Thị Hải (2011)
tiếng Anh.


13
- Nguyễn Thị Hải (2011)
- Mục đích và kỳ vọng của người
học vào việc học tiếng Anh.

- Nguyễn Thị Hải (2011)
- Nguyễn Thị Hải (2011)

- Cảm xúc của người học.

- Nguyễn Thị Hải (2011)
- Khả năng lý giải nguyên nhân thất
- Nguyễn Thị Hải (2011)
bại hay thành công của học tập.
- Ảnh hưởng của giáo viên.
- Ảnh hưởng của cha mẹ và bạn bè.
Khả năng tự học

- Hiểu rõ nhu cầu và mục đích của - Hedge (2000)
mình.
- Cố gắng đạt được mục tiêu đặt ra

- Hedge (2000)

- Chủ động khai thác nguồn liệu
- Gradman và Hanania
thông qua hoạt động đọc và nghe
(1991)
bên ngoài lớp học.

2

- Biết quản lý thời gian học tập hợp
- Hedge (2000)
lý.
- Biết điều chỉnh phương pháp.
3

Môi trường trong
giờ học


- Hedge (2000)

- Thực hiện các khâu dạy học bằng - Dương Thị Thu Hà
ngoại ngữ. Từ các khâu ổn định tổ (2015)
chức lớp, truyền thụ kiến thức,
hướng dẫn hoạt động trong lớp,
chúng ta đều sử dụng ngoại ngữ.
- Giáo viên cần tăng cường quan hệ - Dương Thị Thu Hà
giao tiếp bằng cách tăng cường các (2015)
hoạt động giao tiếp trong lớp học.
- Nội dung dạy học trên lớp nên chú
trọng vào ý nghĩa giao tiếp hơn là
- Dương Thị Thu Hà
hình thức của ngôn ngữ.
(2015)
- Tạo ra môi trường tiếng Anh thông
qua các phương tiện nghe nhìn,
phương tiện thông tin đại chúng và - Dương Thị Thu Hà


14
mạng internet.

(2015)

- Xây dựng môi trường giao tiếp
tiếng Anh có sự kết hợp giữa ngôn
- Dương Thị Thu Hà
ngữ trong bài học với ngôn ngữ phục

(2015)
vụ cho giao tiếp.
Môi trường ngoài
giờ học
4

- Tổ chức các hoạt động ngoại khóa
- Dương Thị Thu Hà
lớn như: dạ hội, thi hùng biện toàn
(2015)
khối, thi viết các tác phẩm bằng
ngoại ngữ.
Cơ sở vật chất

5

- Tổ chức các nhóm hoạt động vui - Dương Thị Thu Hà
chơi bằng ngoại ngữ: tranh luận, tập (2015)
ca hát, thuyết trình.

- Xây dựng các thư viện có đầy đủ - Dương Thị Thu Hà
các loại sách báo, tạp chí, tài liệu (2015)
ngoại ngữ...
- Mua sắm trang thiết bị hiện đại để
- Dương Thị Thu Hà
người học có điều kiện tiếp xúc với
(2015)
ngôn ngữ bản địa.
- Thiết kế phòng học phù hợp với
việc học ngoại ngữ, ghế ngồi không - Trần Thị Phỉ (2015)

cố định, dễ xoay chuyển.

B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIẾNG ANH GIAO TIẾP VÀ
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU


15
1.1 Một số khái niệm
1.1.1 Kỹ năng
Kỹ năng (tiếng Anh: skill) là một tài năng gì đó đặc biệt hay năng lực (khả năng) của chủ
thể thực hiện thuần thục một hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết (kiến thức hoặc kinh
nghiệm) nhằm tạo ra kết quả mong đợi. Còn phản xạ là phản ứng của cơ thể với môi trường.
Phản xạ mang tính thụ động. Kỹ năng ngược lại là phản ứng có ý thức và hoàn toàn mang tính
chủ động[2].
Để giải thích nguồn gốc hình thành kỹ năng có lẽ không có cơ sở lý thuyết nào tốt hơn
hai lý thuyết về phản xạ có điều kiện (được hình thành trong thực tế cuộc sống của cá nhân) và
phản xạ không điều kiện (là những phản xạ bẩm sinh mà cá nhân sinh ra đã sẵn có). Trong đó,
kỹ năng của cá nhân gần như thuộc về cái gọi là phản xạ có điều kiện, nghĩa là kỹ năng được
hình thành từ khi một cá nhân sinh ra, trưởng thành và tham gia hoạt động thực tế cuộc sống[3].
Bất cứ một kỹ năng nào được hình thành nhanh hay chậm, bền vững hay lỏng lẻo
đều phụ thuộc vào sự đam mê, quyết tâm, năng lực tiếp nhận của cá nhân, cách luyện tập,
tính phức tạp của chính kỹ năng đó. Dù hình thành nhanh hay chậm thì kỹ năng cũng đều
trải qua những bước sau đây:
- Hình thành mục đích: trả lời câu hỏi “Tại sao tôi phải sở hữu kỹ năng đó?”; “Sở
hữu kỹ năng đó mang lại lợi ích gì cho tôi?”…
- Lên kế hoạch để có kỹ năng đó: có thể là những kế hoạch chi tiết và cũng có những
kế hoạch đơn giản như là “ngày mai tôi sẽ bắt đầu luyện kỹ năng đó”.
- Cập nhật kiến thức, lý thuyết liên quan đến kỹ năng đã lên kế hoạch. Có thể thực

hiện bước này thông qua việc tìm hiểu và sưu tầm và tóm lược những thông tin cần thiết
từ tài liệu, báo chí hoặc buổi thuyết trình nào đó có liên quan đến kỹ năng cần rèn luyện.
Phần lớn thì những kiến thức này chúng ta được chia sẻ và học hỏi từ trường lớp hay bạn
bè của mình hay thậm chí là trên các trang chia sẻ thông tin trực tuyến.
- Luyện tập kỹ năng: bạn có thể luyện tập ngay khi đi học hay trong công việc, luyện
tập cùng thầy cô, bạn bè hoặc tự mình luyện tập.
- Ứng dụng và điều chỉnh cho phù hợp. Để sở hữu thực sự một kỹ năng chúng ta
phải ứng dụng nó trong cuộc sống và công việc và trong những tình huống phù hợp.
Công việc và cuộc sống thì biến động không ngừng nên việc hiệu chỉnh là quá trình
diễn ra thường xuyên nhằm hướng tới việc hoàn thiện kỹ năng của chúng ta. Một khi bạn
hoàn thiện kỹ năng thì cũng có nghĩa là bạn đang hoàn thiện bản thân mình.
1.1.2 Giao tiếp
Giao tiếp là khái niệm được nhiều ngành khoa học quan tâm nghiên cứu. Do những đặc
trưng khác nhau của các ngành khoa học mà người ta hiểu về giao tiếp cũng khác nhau và do
đó cho đến hiện nay vẫn chưa có một khái niệm nhất quán về giao tiếp. Mỗi một trường phái


16
nghiên cứu ở mỗi thời điểm lịch sử khác nhau có cách hiểu riêng về hiện tượng này. Đứng ở
nhiều góc độ khác nhau, mục đích nghiên cứu khác nhau để đưa ra quan niệm riêng của mình,
ở nghiên cứu này, nhóm tác giả giải thích khái niệm giao tiếp theo như Từ điển Bách khoa toàn
thư mở WIKIPEDIA: Giao tiếp là một quá trình hoạt động trao đổi thông tin giữa người nói và
người nghe nhằm đạt được một mục đích nào đó. Thông thường, giao tiếp trải qua ba trạng
thái: Trao đổi thông tin, tiếp xúc tâm lý; Hiểu biết lẫn nhau; Tác động và ảnh hưởng lẫn nhau.
Trong khi đó kỹ năng giao tiếp lại là một trong những kỹ năng mềm cực kỳ quan trọng
trong thế kỷ 21. Đó là tập những quy tắc, nghệ thuật ứng xử, kinh nghiệm thực tiễn thông qua
việc trao đổi thông tin hằng ngày giúp mọi người giao tiếp hiệu quả hơn, thuyết phục hơn khi
áp dụng tốt kỹ năng giao tiếp. Có thể nói giao tiếp không dừng lại ở mức kỹ năng mà đã thật sự
trở thành một nghệ thuật với nhiều kỹ năng nhỏ như: kỹ năng lắng nghe, thấu hiểu, sử dụng
ngôn ngữ cơ thể, âm điệu,… Để có được kỹ năng giao tiếp tốt đòi hỏi người học phải thường

xuyên luyện tập, trau dồi, áp dụng trong mọi hoàn cảnh, từ đó mới dần cải thiện kỹ năng này.
1.1.3 Kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
Qua các khái niệm về kỹ năng, giao tiếp và tiếng Anh, nhóm tác giả tổng kết và đưa ra
quan điểm về kỹ năng giao tiếp tiếng Anh như sau: kỹ năng giao tiếp tiếng Anh là tập những
quy tắc, nghệ thuật ứng xử, kinh nghiệm thực tiễn khi sử dụng tiếng Anh trong quá trình hoạt
động trao đổi thông tin giữa người nói và người nghe nhằm đạt được một mục đích nào đó.
Chính vì thế tiếng Anh không chỉ là nghe và nói mà còn là sự thấu hiểu và phản hồi thông tin từ
hai bên chủ thể, có sự chủ động tương tác như vậy một cách thường xuyên và kiên trì thì chắc
chắn rằng giao tiếp tiếng Anh không còn là vấn đề nan giải đối với người học nữa.
1.2 Tầm quan trọng của tiếng Anh ngày nay
Theo thống kê của tổ chức Ethnologue (nơi các nhà biên tập nghiên cứu các vấn đề
liên quan đến các ngôn ngữ trên thế giới), trên thế giới có khoảng hơn 106 quốc gia khác
nhau sử dụng tiếng Anh (theo thống kê của Ethnologue). Tiếng Anh tuy chỉ xếp sau tiếng
Trung về tổng số người sử dụng (nguyên nhân do dân số Trung Quốc lên đến gần 1,4 tỷ
người) nhưng tiếng Anh là ngôn ngữ được hơn 600 triệu người sử dụng làm ngôn ngữ thứ
hai và đứng đầu bảng xếp hạng. Không những vậy, tiếng Anh còn là ngôn ngữ được nhiều
người học nhất trên thế giới với khoảng hơn 1,5 tỷ người đang theo học ngôn ngữ này
(Theo Ulrich Ammon, University of Dũsseldorf), cũng vì vậy mà số lượng người dùng
tiếng Anh làm ngôn ngữ giao tiếp sẽ càng tăng trong tương lai.
1.2.1 Tiếng Anh được xem là ngôn ngữ của thông tin.
Các bạn trẻ nếu có khả năng đọc - hiểu tiếng Anh thì đồng nghĩa với việc các bạn sẽ
được tiếp xúc với rất nhiều nguồn thông tin và tài liệu tham khảo khác nhau trên thế giới.
Hầu như tất cả các trang web phổ biến trong mọi lĩnh vực đều có phiên bản tiếng Anh, từ
các trang thông tin và truyền thông hàng đầu thế giới như CNN, BBC, ABC… đến các
trang nghiên cứu khoa học như Nature, Science Daily, Discovery… hoặc các trang về


17
buôn bán hay giải trí như Amazon, Ebay, Google… Các trang thông tin truyền thông đó là
những trang web đòi hỏi các nhà báo, người biên tập có trình độ chuyên môn và phân tích

cao, bảo đảm tính khách quan cho người đọc, là những trang web cập nhật thông tin của
toàn thế giới có độ tin cậy cao. Thế giới luôn luôn thay đổi và thay đổi rất nhanh, nếu
không cập nhật liên tục và kịp thời, chúng ta sẽ trở nên lạc hậu. Trong số các trang web
cung cấp thông tin thế giới cần thiết và uy tín đó rất hiếm trang web nào có phiên bản
ngôn ngữ tiếng Việt. Chỉ có một số thông tin nóng được dịch ra và đăng tải tại các trang
tiếng Việt và việc chọn đăng bài nào là do người biên tập nên người đọc rõ ràng tiếp xúc
với thông tin bị hạn chế hơn rất nhiều, chưa kể việc phiên dịch không đúng so với bản
gốc, khiến người đọc chưa hiểu hoặc nắm chưa rõ nội dung là gì. Bên cạnh các nguồn
thông tin đó, khi có nền tảng tiếng Anh vững chắc, bạn có thể tiếp cận dễ dàng hơn với
các tài liệu sử dụng tiếng Anh, bổ sung kiến thức liên quan đến lĩnh vực học tập và làm
việc cho bản thân. Có rất nhiều nguồn tri thức nhân loại mà nếu thiếu tiếng Anh sẽ rất khó
để tiếp cận và khai thác như các bài báo khoa học, các bài giảng đẳng cấp thế giới. Các
bài báo cáo khoa học trên thế giới và cả ở Việt Nam cũng đều phải có phiên bản tiếng
Anh. Đặc biệt, các nguồn tài liệu chuyên ngành đòi hỏi người đọc phải am hiểu tiếng Anh
lĩnh vực đó, chứ không thể phiên dịch bằng các công cụ thông thường như google để
phiên dịch được. Thậm chí tiếng Anh còn là ngôn ngữ thứ hai mà các cơ quan ngôn luận
của Chính phủ hay của các tổ chức cũng luôn phải được hỗ trợ.
Từ những điều trên cho ta thấy, tiếng Anh được coi là ngôn ngữ của ngoại giao,
ngôn ngữ của khoa học, ngôn ngữ của thế giới và một người thông thạo tiếng Anh chắc
chắn sẽ có cơ hội được khám phá nhiều thông tin đa chiều và cập nhật hơn rất nhiều.
1.2.2 Sự thông dụng trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế
tiếng Anh không chỉ quan trọng trong việc cập nhật thông tin mới, mà còn hết sức
cần thiết cho doanh nghiệp Việt Nam giao thương ra thị trường nước khác. Trong giai
đoạn hội nhập, Việt Nam đứng trước rất nhiều cơ hội cũng như nguy cơ rủi ro trong
thương mại buôn bán với các đối tác khác nhau trên toàn cầu. Rõ ràng khi các doanh
nghiệp Việt Nam đang phải đối mặt với bài toán cạnh tranh để dành được khách hàng
không chỉ trong nước như trước đây mà phải mở rộng thị trường ra nhiều nước khác.
Không chỉ đơn giản là báo giá và vận chuyển hàng; ngày nay, doanh nghiệp Việt Nam cần
phải chú trọng cả các khâu trước, trong, và sau khi bán hàng (pre-sales, sales, after-sales),
bao gồm từ việc chào hàng, giao tiếp để tạo độ tin tưởng, đến bán hàng, phục vụ khách

hàng và bảo hành sản phẩm… vì thế, doanh nghiệp cần phải có trình độ tiếng Anh đủ tốt
để giao thương với các đối tác nước ngoài. Ngoài ra, song hành với cơ hội cũng là sự rủi
ro nếu xảy ra tranh chấp trong quá trình giao thương. Để tìm được khách hàng và giao
dịch, các công ty Việt Nam bắt buộc phải biết đến tiếng Anh bởi đây được coi là ngôn ngữ
chuẩn mực trong thương mại. Khi có bất cứ vấn đề tranh chấp xảy ra giữa hai bên, bản
hợp đồng bằng tiếng Anh sẽ được sử dụng làm văn bản pháp lý để quyết định đúng sai.
Rất nhiều lúc thiệt hại thuộc về phía Việt Nam do những sơ xuất trong việc soạn hợp đồng


18
bằng tiếng Anh, sử dụng ngôn từ sai hoặc thiếu trong hợp đồng, hoặc do đưa ra những
hướng dẫn không rõ ràng… chính vì liên quan đến luật pháp quốc tế, các doanh nghiệp
cần phải nắm rõ tiếng Anh trong lĩnh vực mình kinh doanh.
Chính vì những vấn đề kể trên đã dẫn đến một thực tế là sự ưu tiên mang tính gần
như bắt buộc của tiếng Anh trong hoạt động tuyển dụng. Hầu hết các nhà tuyển dụng đều
đòi hỏi người tìm việc phải có trình độ tiếng Anh giao tiếp tốt. Chính vì thực tế này mà
chúng ta thấy các bạn du học sinh sau khi kết thúc quá trình du học trở về Việt Nam, với
ngoại ngữ là thế mạnh cùng với vốn kiến thức vững vàng dễ dàng tìm được công việc tốt
tại các công ty nước ngoài với mức thu nhập cao. Chưa nói đến những ngành liên quan
đến xuất nhập khẩu, luật thương mại… người tuyển dụng chắc chắn sẽ đòi hỏi trình độ
tiếng Anh chuyên môn khắt khe hơn rất nhiều. Chỉ cần lướt qua trang tìm việc lớn nhất tại
Việt Nam hiện nay vietnamworks.com, hoặc tư vấn tìm hiểu các vị trí “hot” nhất với mức
lương tính theo vài nghìn đô la mỹ một tháng, chúng ta có thể dễ dàng nhận ra rằng tiếng
Anh không còn là lợi thế như trước đây mà ngày nay đã trở thành điều kiện bắt buộc để
được lọt vào danh sách ứng viên phỏng vấn. Một số người thuộc thế hệ trước vẫn nói rằng
“Tôi có chuyên môn, không có thể làm xếp và thuê một người phiên dịch”. Tuy nhiên,
thực tế không phải dế dàng như vậy. Với các vị trí trưởng phòng (manager), hầu hết các
công ty đều yêu cầu biết tiếng Anh. Đơn giản vì không một công ty nào tại Việt Nam lại
không muốn tìm cơ hội mở rộng thị trường ra các nước khác. Nếu chỉ quanh quẩn cạnh
tranh trong nước, trước sau các công ty này cũng sẽ bị tụt hậu và xoá sổ khỏi cuộc chiến

thương mại. Còn nếu bạn đạt đến mức độ tổng giám đốc quản lý, bạn hoàn toàn có thể
thuê người khác biết tiếng Anh khi cần đàm phán, giao tiếp gặp gỡ… Tuy nhiên, liệu bạn
có thể tin cậy hoàn toàn khi giao phó tất cả những hợp đồng quan trọng khi vấn đề giữ
chân nhân sự đang trở thành một bài toán khó cho hầu hết các doanh nghiệp? Rõ ràng
việc kinh doanh sẽ thuận tiện và dễ dàng hơn nhiều nếu bản thân bạn có thể sử dụng thành
thạo tiếng Anh.
Ở những quốc gia mà tiếng Anh không phải là ngôn ngữ chính thức, một thực tế đó
là hoạt động kinh doanh sẽ trở nên dễ dàng hơn khi khả năng sử dụng tiếng Anh tốt hơn.
Hiện nay, nhiều công ty trên khắp thế giới đang tiến hành ngày càng nhiều thương vụ kinh
doanh thông qua việc sử dụng tiếng Anh. Số lượng các công ty ngày càng gia tăng này
đang dùng tiếng Anh như ngôn ngữ chung của công ty. Những công ty không sử dụng
tiếng Anh sẽ bị tụt lại phía sau những đối thủ cạnh tranh của họ, trở nên lạc hậu, bị động
và yếu thế khi cạnh tranh với các đối thủ cùng ngành.
Toàn cầu hoá đang thúc đẩy một lượng lớn các công ty mở rộng kinh doanh ra bên
ngoài lãnh thổ quốc gia của mình và trở thành các công ty quốc tế. Một kết quả nghiên
cứu của JPMorgan Chase cho thấy 61% các công ty có thị trường trung bình đang tích cực
hoạt động trong các thị trường quốc tế năm 2013, so với 58% vào năm 2012 và 43% vào
năm 2011. Việc nhân viên và các công ty giao dịch với các khách hàng, đồng nghiệp, nhà
cung cấp và đối tác ở nước ngoài ngày càng trở nên phổ biến hơn. Những công ty đang


19
phát triển mạnh trong điều kiện kinh doanh này là những công ty sở hữu đội ngũ nhân
viên được đào tạo để giao dịch hiệu quả trên phạm vi thế giới.
Trong một cuộc khảo sát của cơ quan Tình báo Kinh tế (Economic Intelligence Unit)
với 572 giám đốc điều hành từ các công ty đa quốc gia trên toàn thế giới, một nửa trong
số đó thừa nhận rằng những hiểu lầm trong giao tiếp đã cản trở nhiều thương vụ kinh
doanh quốc tế quan trọng, gây ra những tổn thất nặng nề cho doanh nghiệp. Tỉ lệ này khá
cao đối với các công ty của Bra-xin và Trung Quốc, lần lượt là 74% và 61% đã từng chịu
những tổn thất như vậy.

Có thể đi đến kết luận: sự khác biệt về ngôn ngữ và văn hoá là các rào cản cho thành
công trong kinh doanh trên phạm vi quốc tế. Theo nghiên cứu, 64% lãnh đạo doanh
nghiệp cho biết sự khác biệt trong ngôn ngữ và văn hoá khiến họ gặp khó khăn trong việc
ghi dấu ấn tại các thị trường nước ngoài cũng như cản trở các kế hoạch mở rộng kinh
doanh ra thế giới. Hơn nữa, 70% cho biết đôi khi họ đối mặt với những khó khăn khi giao
tiếp với các đối tác kinh doanh.
Gần 90% trong số 572 Giám đốc điều hành cho biết: nếu nhân viên của họ cải thiện
kỹ năng giao tiếp thì lợi nhuận, doanh thu, thị phần sẽ tăng trưởng đáng kể cùng với các
cơ hội mở rộng kinh doanh tốt hơn và giảm thiểu thiệt hại. Một nghiên cứu độc lập được
Illuminas thực hiện vào năm 2014 cho thấy: trên phạm vi toàn cầu, 79% những người
đứng đầu trong các doanh nghiệp đầu tư vào việc đào tạo tiếng Anh cho nhân viên đều thu
được doanh số bán hàng cao hơn. Các lợi ích kinh doanh khác bao gồm: cải thiện khả
năng giao tiếp và hiệu suất làm việc của nhân viên cũng như sự hài lòng của khách hàng.
1.2.3 Tiếng Anh hướng đến cộng đồng ASEAN
Cộng đồng kinh tế ASEAN (ASEAN Economic Community, viết tắt là AEC) là một
khối kinh tế khu vực của 10 quốc gia thành viên ASEAN. Cộng đồng chính thức được
thành lập vào ngày 31 tháng 12 năm 2015 khi bản tuyên bố thành lập chính thức có hiệu
lực.
Sự kiện Việt Nam gia nhập cộng đồng kinh tế chung ASEAN mang đến những tác
động lớn đến thị trường lao động và xu hướng chuyển dịch lao động trong nước và cả các
nước trong khối. Điều này có nghĩa rằng Việt Nam và các nước trong khu vực Đông Nam
Á sẽ liên kết với nhau tạo thành một thị trường chung và cũng có nghĩa rằng thị trường
lao động của toàn bộ các nước trong khu vực sẽ hợp lại làm một. Hàng hóa, sản phẩm của
Việt Nam có thể được tiêu thụ ở các nước trong khu vực, và ngược lại, các doanh nghiệp
các nước ASEAN sẽ có cơ hội đầu tư vào Việt Nam. Lúc này, người lao động ở bất kỳ
nước nào thuộc ASEAN cũng đều có thể tự do lao động tại quốc gia khác cùng khối một
cách đơn giản nhất, góp phần giảm thiểu tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm,…Điều này
đã và đang đặt ra cho người lao động Việt Nam đặc biệt là sinh viên nhiều cơ hội việc làm
lý tưởng, nhưng đồng thời cũng đi kèm với nhiều thách thức về năng lực và khả năng
cạnh tranh với nguồn lao động chất lượng từ các quốc gia khác.



20
Theo các thông tin chính thức, tám ngành nghề bao gồm kế toán, kiến trúc sư, nha
sĩ, bác sĩ, kỹ sư, y tá, du lịch, điều tra viên sẽ được tự do di chuyến thông qua các thỏa
thuận công nhận tay nghề tương đương trong khối ASEAN. Và rất có khả năng trong
tương lai gần, danh sách trên sẽ còn tiếp tục kéo dài.
Mặc dù các quốc gia trong khối ASEAN đều là những nước dồi dào về nguồn lực
lao động, song vẫn tồn tại khoảng chênh lệch lớn về chất lượng nhân sự và khả năng sẵn
sàng hội nhập của người lao động giữa các quốc gia với nhau. Một số nước như
Singapore, Malaysia, và Philippines nắm lợi thế trong tiến trình hội nhập, bởi vì họ đã
xem tiếng Anh là ngôn ngữ thứ hai từ khá sớm cũng như phần lớn người dân có khả năng
sử dụng tiếng Anh mà đặc biệt là tiếng Anh giao tiếp trong kinh doanh, du lịch và một số
lĩnh vực khác rất tốt. Thực tế tại Việt Nam, một số ngành nghề có hàm lượng tri thức cao
đang đứng trước nguy cơ bị ảnh hưởng bởi làn sóng nguồn lao động chất lượng đến từ các
quốc gia này. Vì thế, để cạnh tranh trên thị trường lao động trong thời gian tới, ngoài trình
độ chuyên môn, nguồn lao động trẻ Việt Nam cần nâng cao khả năng Anh ngữ mà đặc
biệt là kỹ năng giao tiếp tiếng Anh của mình.
Trong một cuộc khảo sát gần đây của Navigos Search, 41% đại diện doanh nghiệp
FDI cho biết trong 12 tháng qua, họ không tìm đủ nhân sự cấp trung - cao người Việt để
bổ sung vào các vị trí còn trống do không đáp ứng đầy đủ một trong các tiêu chí tuyển
dụng là tiếng Anh.
Khi các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam đưa tiếng Anh vào một trong những
tiêu chí quan trọng hàng đầu trong việc tuyển dụng nhân sự ở cấp quản lý thì đối với lao
động người Việt đây vẫn là một điểm yếu lớn nhất, đến nỗi nguồn nhân lực chất lượng
Việt Nam ngày càng trở nên khan hiếm vì dù có giỏi chuyên môn đến đâu đi nữa, họ vẫn
không đủ điều kiện để được tuyển dụng.
Thực tế đã cho thấy, ngay tại chính thị trường lao động nội địa, một quản lý cấp
trung giỏi tiếng Anh, không phân biệt tuổi tác hay giới tính, sẽ dễ dàng được các công ty
săn đầu người ra giá từ 2.500 đến 4.000 USD/tháng trong khi cũng cùng trình độ này nếu

yếu ngoại ngữ, sẽ chỉ quanh quẩn ở mức thu nhập 15-20 triệu VND. Gần như cùng lúc với
AEC, TPP (hiệp ước đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương) cũng hứa hẹn mang lại
muôn ngàn cơ may cho lao động Việt, nhưng vấn đề là có bao nhiêu nhân sự có đủ trình
độ tiếng Anh hay ít nhất đủ tự tin trong việc tiến hành công việc với phương tiện là tiếng
Anh.
Hầu hết các doanh nghiệp khi tuyển dụng nhân viên, duyệt qua các hồ sơ và phỏng
vấn về kiến thức kỹ năng chuyên môn, đa số các ứng viên đều có hiểu biết sâu sắc về thiết
bị, đều nhiệt huyết và trẻ trung nhưng đến phần phỏng vấn tiếng Anh thì gần như 75% là
lúng túng và bế tắc. Ứng viên giỏi nhất thì nói được 2 phút “giới thiệu về bản thân và gia
đình” hoặc dịch được 30% nội dung của một trang tài liệu chuyên môn đơn giản. Khi nhà
tuyển dụng hỏi lý do kém tiếng Anh, người thì bảo do đánh giá tiếng Anh không quan


21
trọng nên không tập trung học, người thì nói do bận lo bài vở các môn khác hoặc học
tiếng Anh chỉ nhằm lấy TOEIC, B1... để “hợp chuẩn” tốt nghiệp nên kém kỹ năng nghe
nói...Đây chính là những “chướng ngại” trên con đường tìm kiếm công việc ưng ý của
người lao động Việt nói chung và sinh viên Việt Nam nói riêng.
Trong xu hướng toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ như hiện nay khi các rào cản
biên giới đang dần được xóa nhòa và tiếng Anh trở thành một chỉ số cạnh tranh cấp quốc
gia, không khó hiểu vì sao các trung tâm Anh ngữ ngày càng làm ăn phát đạt, mặc dù
chuyện thịnh vượng trong kinh doanh giảng dạy ngoại ngữ không liên quan mấy đến việc
cải thiện nền tảng Anh ngữ cho người lao động Việt Nam. Điều quan trọng nhất là sự tự ý
thức của mỗi cá nhân người lao động về giá trị lớn lao của ngoại ngữ và phương pháp lĩnh
hội nó trong ngắn hạn, để qua đó, xây dựng sự nghiệp, tương lai của riêng mình cũng như
làm gia tăng sức canh tranh trên thị trường lao động của nguồn nhân lực trẻ Việt Nam
trước các vận mệnh có thể đưa đất nước thực sự bước vào kỷ nguyên giàu mạnh.
1.3 Sơ lược về thực trạng tiếng Anh giao tiếp của sinh viên đại học ngày nay
Theo kết quả của cuộc khảo sát EPI (English Proficiency Index) thường niên do EF - một
công ty đào tạo ngôn ngữ đa quốc gia thực hiện, phỏng vấn trên 910.000 người lớn tại 70 nước

và vùng lãnh thổ không sử dụng tiếng Anh làm tiếng mẹ đẻ. Theo đó, Việt Nam thuộc nhóm
trung bình (Moderate), với mức điểm được đánh giá là 53,81 trên thang điểm 100.
Nhận xét kỹ hơn, khảo sát cho biết số điểm TOEFL iBT trung bình của người Việt đạt
78/120 và IELTS 5,9/9. Hai thành phố có trình độ cao nhất là TP HCM và Hà Nội. Đồng bằng
sông Cửu Long giỏi tiếng Anh hơn khu vực đồng bằng sông Hồng và thấp nhất là Nam Trung
Bộ. Xét về giới, nữ đạt số điểm cao hơn nam. Nhóm tuổi có trình độ cao nhất là từ 18 đến 20
và càng về sau càng giảm. Tình hình giảng dạy tiếng Anh trong các trường không chuyên ngữ
ở Việt Nam có những điểm như sau:
- Thời lượng đào tạo tiếng Anh không đủ để đào tạo những sinh viên của trường khi ra
trường có trình độ mà các nhà tuyển dụng yêu cầu. Các giảng viên và sinh viên ở các trường
đều không có đủ thời gian để đào tạo và tiếp thu kiến thức một cách trọn vẹn. Theo ý kiến của
bà Trần Thị Hà, vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học, cho biết tại hội thảo “Đào tạo tiếng Anh trong
các trường ĐH không chuyên ngữ” do Bộ GD-ĐT phối hợp với Viện Khảo thí giáo dục Hoa
Kỳ tổ chức: “Chỉ có 10,5% số trường Đại học đã thực hiện khảo sát đánh giá khả năng đáp ứng
yêu cầu công việc về kỹ năng sử dụng tiếng Anh của SV tốt nghiệp. Kết quả cho thấy khoảng
49,3% SV đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng, 18,9% SV không đáp ứng được và 31,8%
SV cần đào tạo thêm”. Bà Hà cho biết kết quả khảo sát trên được Vụ Giáo dục ĐH thống kê từ
báo cáo về tình hình giảng dạy tiếng Anh của 59 trường ĐH không chuyên ngữ trong cả nước.
Theo số liệu khảo sát của Đại học Thương Mại cho thấy điểm bình quân sinh viên năm nhất
dao động ở mức 220-245/990 điểm TOEIC, và với mức điểm này sinh viên cần khoảng 360
giờ đào tạo (480 tiết) để đạt được 450-500 điểm TOEIC - mức điểm mà rất nhiều doanh nghiệp
đang coi là mức tối thiểu để họ chấp nhận hồ sơ.


22
- Đào tạo tiếng Anh ở các khối không chuyên thường có xu hướng tập trung quá nhiều
vào tiếng Anh chuyên ngành chứ không phải là rèn luyện kỹ năng tiếng Anh. Do đó, các bạn
sinh viên không chuyên ngành khó có thể nâng cao các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết tiếng Anh
trong giao tiếp. Rất nhiều trường đại học tập trung nhiều vào xây dựng chương trình và thời
gian đào tạo tiếng Anh chuyên ngành, không chú trọng đến khả năng sử dụng tiếng Anh giao

tiếp của sinh viên.
Số lượng trường triển khai áp dụng các chuẩn đánh giá quốc tế cho sinh viên ra trường
như TOEFL và TOEIC còn hạn chế. (Số liệu năm 2008: có 14,4% số trường đã áp dụng chuẩn
TOEIC) (số liệu quá cũ). Hiện nay có các trường như ĐH học ngân hàng tpHCM, ĐH hàng hải
Việt Nam, ĐH Bình Dương, ĐH Nguyễn Tất Thành,… Trong khi đó, hiện nay rất nhiều doanh
nghiệp và tổ chức đặt chuẩn ngoại ngữ theo TOEIC quốc tế hoặc TOEFL quốc tế làm tiêu
chuẩn tuyển dụng. Điều này dẫn đến tình trạng có khá nhiều sinh viên ra trường nộp hồ sơ xin
việc mà chưa có chứng chỉ TOEIC quốc tế hoặc TOEFL quốc tế . Do thời hạn nộp hồ sơ ngắn
nên các sinh viên này rất bị động trong việc chuẩn bị cho kỳ thi, về cả thời gian lẫn chuyên
môn.
Theo chia sẻ về thực trạng giao tiếp của sinh viên hiện nay, ông Bùi Phi Hùng – Giám
đốc Tổ chức Giáo dục đào tạo Hi! Language School cho biết: “Việc học ngôn ngữ nên cần phát
triển đồng đều cả 4 kỹ năng nghe – nói – đọc – viết. Đặc thù sinh viên Việt Nam là khi còn
ngồi trên ghế nhà trường là các bạn được đào tạo về ngữ pháp rất tốt, tuy nhiên vì không có
nhiều cơ hội thực hành nên kỹ năng nghe – nói bị yếu mới dẫn đến tình trạng “hẫng” khi áp
dụng ngoài đời thường. Việc này sẽ thể hiện rõ nhất khi các bạn gặp các tình huống cần giao
tiếp với người nước ngoài. Chính vì vậy các bạn trẻ cần phải chú trọng tới kỹ năng nghe nói và
dành thời gian thực hành nhiều hơn để việc học ngoại ngữ được hiệu quả”. Các sinh viên khối
không chuyên ngữ học tiếng Anh nhưng khả năng sử dụng tiếng Anh trong các tình huống thực
tế rất hạn chế và có thể nói rằng phần lớn không sử dụng được. Như vậy tình hình chung là khả
năng sử dụng được tiếng Anh trong môi trường làm việc của sinh viên sau khi tốt nghiệp đại
học là rất hạn chế và không đáp ứng được yêu cầu của đại đa số các đơn vị sử dụng lao động.
Ngoài việc được đào tạo ở trường, sinh viên còn có điều kiện để có được kỹ năng giao
tiếp tiếng Anh từ các trung tâm. Hiện nay trên địa bàn thành phố Mỹ Tho (Tiền Giang) có
khoảng 6 trung tâm đào tạo tiếng Anh cho nhiều đối tượng từ học sinh, sinh viên đến nhân
viên, công chức như: Trung tâm Anh ngữ New World, Trung tâm tin học ngoại ngữ, Trung
tâm ngoại ngữ Anh - Việt,…chính vì sự đa dạng về đối tượng học viên nên năng lực tiếp
nhận kiến thức và trình độ tiếng Anh cũng rất khác nhau dẫn đến giáo viên gặp không ít
khó khăn trong việc lựa chọn phương pháp giảng dạy như thế nào để đạt hiệu quả tối ưu.
Cùng với đó là sự hạn chế về thời gian học tập tại các trung tâm chỉ khoảng 2-3 buổi

trong tuần, và thời gian thường được ưu tiên cho việc luyện ngữ pháp, nghe và viết câu
hơn là việc thực hành giao tiếp tiếng Anh. Một yếu tố khác là trình độ và năng lực giảng
dạy của giáo viên tại các trung tâm thì khó mà kiểm soát được, thậm chí là giảng viên còn
yếu kém trong giao tiếp tiếng Anh và thường sử dụng chủ yếu là tiếng Việt trong giờ học,


23
đồng thời việc chú trọng thái quá vào khoản học phí mà học viên chi trả nên dẫn đến nhiệt
huyết trong khi giảng dạy và sự đầu tư cho các phương pháp dạy học hiện đại cũng khó
mà đảm bảo như là việc: dạy chiếu lệ, đối phó, phân biệt đối xử, cách dạy nhàm chán,...
Một số trung tâm lại còn tình trạng thu học phí cao lấy danh nghĩa là liên kết quốc tế
trong khi chất lượng giáo dục lại chỉ ở mức trung bình dẫn đến tình trạng mất dần sự tin
tưởng vào các trung tâm ngoại ngữ. Việc tìm được một trung tâm ngoại ngữ thực sự có
chất lượng Chính vì lẽ ấy, hiệu quả khi học tại các trung tâm còn là một vấn đề đáng để
chúng ta cân nhắc.
1.4 Mô hình học tiếng Anh trên thế giới và các trường đại học ở Việt Nam
1.4.1 Trên thế giới
Mô hình học đa tương tác – Trải nghiệm “ du học tại chỗ”
Khác với các phương pháp học tiếng Anh truyền thống, mô hình học đa tương tác –
“Multi – interaction” được xây dựng nhằm giúp học viên phát triển kĩ năng nghe nói một
cách toàn diện và xử lý tình huống giao tiếp linh hoạt, đúng ngữ cảnh. Qua đó, học viên
sẽ được tiếp cận môi trường 100% tiếng Anh, trải nghiệm 1001 tình huống hàng ngày từ
thông dụng cho tới nâng cao với sự hướng dẫn thường trực của các giảng viên có chuyên
môn. Tất cả kĩ năng trọng điểm như nghe, nói, phát âm, viết, ngữ pháp, từ vựng… đều
được xây dựng lồng ghép tối ưu vào các topic để giúp học viên không chỉ được trang bị
toàn diện về tiếng Anh mà còn cải thiện kĩ năng giao tiếp, tăng cường kiến thức văn hóa,
xã hội, chính trị của các nước.
Khi tham dự vào một khóa học tiếng Anh đa tương tác, học viên sẽ có những trải
nghiệm thú vị với những tình huống giao tiếp “chân thực” nhất tại các phòng học khác
nhau như:

- Multimedia room: nơi để học viên chuẩn bị tài liệu nghiên cứu trước buổi học.
- Main class: nơi học viên thảo luận các thông tin tự học dưới sự hướng dẫn của
giảng viên nước ngoài.
- Practical room: phòng luyện tập được xây dựng như một xã hội thu nhỏ nơi học
viên được thực hành và trải nghiệm những tình huống thực tế nhất.
- Studio room: phòng để ghi lại suy nghĩ, quan điểm cá nhân của mình về bài học
dưới dạng Vlog hoặc tham dự tại khu vực Coffee Talk và Speakup để liên tục nghe và
thực hành lại tất cả các chủ đề đã được học, đồng thời tiếp nhận bị động nguồn kiến thức
từ các bạn khác qua các chủ đề khác nhau, giúp bạn có tư duy tiếng Anh tốt hơn.
Đặc biệt, với một khóa học theo mô hình đa tương tác, các bạn học viên được tham
gia vào các buổi picnic ngoài trời cùng đội ngũ trợ giảng và bạn bè quốc tế để giao lưu,
học hỏi, kết bạn, bổ sung kĩ năng giao tiếp tiếng Anh thực tế và xây dựng các kĩ năng


24
teambuilding làm việc nhóm. Đồng thời, đây cũng là khoảng thời gian các bạn được thư
giãn, nghỉ ngơi, lấy lại năng lượng sau những giờ học và làm việc mệt mỏi.
Mô hình SPARTA
Mô hình SPARTA độc đáo trong quá trình dạy và học, giúp học sinh đạt được kết
quả tốt trong thời gian ngắn.
Đây là mô hình mà có thể hiểu một cách đơn giản là học tập và sinh hoạt theo
kiểu “Quân đội” hoặc còn được gọi là “như những chiến binh La Mã”.
Đặc điểm của mô hình này là:
- Bắt buộc học viên phải học trên lớp với thời lượng trung bình là 9 tiếng/ngày từ
thứ 2 đến thứ 6. Thứ 7 học viên sẽ được yêu cầu làm bài kiểm tra để tổng hợp và đánh giá
ưu – khuyết điểm cũng như sự tiến bộ của học viên.
- Học viên sẽ lần lượt tham gia vào 3 kiểu lớp học khác nhau: lớp học 1:1(1 giáo
viên: 1 học sinh), lớp học 1:4(1 giáo viên: 4 học sinh) (hoặc 1:6) và lớp học 1:8 (1 giáo
viên: 8 học sinh) (hoặc 1:10). Ngoài ra còn có các lớp nghe tin tức CNN.
- Sau giờ học chính thức trên lớp, học viên sẽ được giao bài tập về nhà và viết nhật

kí hàng ngày theo chủ đề mà giáo viên đã giao trên lớp.
- Học viên sẽ sinh hoạt hoàn toàn trong khuôn viên kí túc xá của trường với sự an
toàn cao. Phân chia khu vực riêng biệt cho nam và nữ, có camera giám sát, quản lí ra-vào
bằng vân tay, thực hiện giờ giới nghiêm một cách nghiêm ngặt.
- Tất cả học viên bắt buộc nói tiếng Anh trong lớp học và trong khuôn viên của nhà
trường.
- Mọi vi phạm sẽ bị nhắc nhở, vi phạm nhiều lần sẽ bị kiểm điểm và phạt tiền.
Với phương pháp học như trên, mô hình SPARTA có đang bộc lộ rất nhiều điểm ưu
việt:
- Giúp học viên tập trung cao độ vào việc học tiếng Anh để có thể nâng cao trình độ
trong thời gian ngắn nhất.
- Học viên sẽ được trải nghiệm nhiều mô hình lớp học khác nhau. Các lớp này đều
có số lượng học viên cực kì giới hạn, vẫn đảm bảo học viên có sự giao tiếp của bạn bè
đồng thời giáo viên sẽ chăm sóc lớp học tốt hơn.
- Bài kiểm tra hàng tuần giúp nhà trường kịp thời điều chỉnh lớp học vào tuần tiếp
theo, giúp học viên phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu của mình.
- Cùng lúc học viên sẽ được hoàn thiện tất cả các kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết,
thuyết trình, từ vựng phong phú, ngữ pháp vững chắc, phát âm chuẩn như người bản địa.


25
- Tạo nên một môi trường học tiếng Anh hoàn hảo giúp học viên có thể rèn luyện
mọi lúc, mọi nơi.
- Cuộc sống sinh hoạt được đảm bảo an toàn dưới sự giám sát của nhà trường. Rèn
luyện cho học viên tính kỷ luật và mối quan hệ trong sáng với bạn bè.
1.4.2 Các trường đại học ở Việt Nam
Trường Đại học Cần Thơ với hai mô hình học tiếng Anh dành cho sinh viên
Nhận thấy được tính cấp thiết của tiếng Anh, hiện nay trường Đại học Cần Thơ đang
phổ biến 2 mô hình học tiếng Anh
- Mô hình câu lạc bộ tiếng Anh trực thuộc nhà trường: Câu lạc bộ này hoạt động chủ

yếu trong các phòng học, vào các buổi tối bên trong nhà trường. Giúp sinh viên có sân
chơi tiếng Anh lành mạnh, ngoài ra còn nâng cao trình độ tiếng Anh và phát triển khả
năng giao tiếp bằng tiếng Anh của sinh viên trường.
- Thứ 2 là mô hình CLB tiếng Anh bên ngoài trường: Mô hình này được khá nhiều
sinh viên biết đến, do những sinh viên đam mê ngoại ngữ, muốn nâng cao trình độ của
mình cũng như được tiếp xúc thực tế với người bản xứ thành lập nên. Thông thường CLB
tổ chức tại các quán cafe hay những nơi đông khách du lịch như bến Ninh Kiều để có thể
giao lưu với người nước ngoài thông qua việc chỉ đường, trò chuyện…ngoài ra sinh viên
trường còn tổ chức các buổi dạy tiếng Anh miễn phí, từ đó giúp sinh viên năng động hơn,
tự tin hơn khi giao tiếp tiếng Anh.
Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh với hai mô hình dành cho cả
giảng viên và sinh viên
Theo thực tế, phần lớn số lượng sinh viên trong trường Đại học Sư phạm Thành phố
Hồ Chí Minh thuộc các ngành không chuyên ngữ với trình độ tiếng Anh khác nhau. Do
đó, trường đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh cũng chú trọng đến việc phát triển
những hoạt động tiếng Anh nhằm nâng cao năng lực ngoại ngữ và tạo môi trường thực
hành cho sinh viên.
Hiện tại, trường đang có hai mô hình CLB hoạt động ngoại khóa khá lớn đã đi vào
hoạt động thường xuyên.
Một là CLB tiếng Anh dành cho viên chức của trường với tên gọi (HECS). CLB
được thành lập nhằm tạo sân chơi cho các cán bộ viên chức trong trường có cơ hội trao
đổi, rèn luyện và phát triển thêm kỹ năng sử dụng tiếng Anh trong giao tiếp, làm việc,
nghiên cứu và giảng dạy.
CLB thứ hai là CLB tiếng Anh hợp tác quốc tế của sinh viên, gọi tắt là IEC. Thông
qua các hoạt động như tham gia trại hè quốc tế, tiếp đón sinh viên nước ngoài, tham gia
công tác hậu cần cho các hội thảo, tọa đàm quốc tế...CLB đã giúp cho sinh viên có cơ hội
thực hành khả năng ngoại ngữ sát với chuyên ngành mình được đào tạo.



×