Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Quy trình rèn luyện kỹ năng giao tiếp sư phạm cho sinh viên ngành giáo dục mần non, trường đại học vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.2 KB, 83 trang )

TRƯờNG ĐạI HọC VINH
KHOA GIáO DụC TIểU HọC
--------***--------

QUY TRìNH RèN LUYệN Kỹ NĂNG GIAO TIếP SƯ PHạM
CHO SINH VIÊN NGàNH GIáO DụC MầM NON, TRƯờNG ĐạI HọC VINH

KHOá LUậN TốT NGHIệP đại học
CHUYÊN NGàNH: GIáO DụC MầM NON

Giáo viên hớng dẫn: PGS. TS. NGUYễN THị Mỹ TRINH
Sinh viên thực hiện : NGUYễN ĐắC QUỳNH NGA
Lớp

: 47A2 - Mầm non


Vinh - 2010

2


LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Quy trình rèn luyện kỹ năng giao tiếp sư phạm của sinh viên
ngành giáo dục mầm non, trường Đại học Vinh” được thực hiện trong một
thời gian ngắn, điều kiện khơng ít khó khăn. Trong q trình hồn thành đề tài,
ngồi sự nỗ lực của bản thân, tơi cịn nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ của gia đình,
bạn bè, các thầy cơ giáo trong khoa Giáo dục Tiểu học, các sinh viên khoá 47
Mầm non, 48 Mầm non, 49 Mầm non, 50 Mầm non. Đặc biệt, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn tận tình, chu đáo và khoa học của cô giáo hướng dẫn: PGS.TS.
Nguyễn Thị Mỹ Trinh. Nhân dịp này, tôi xin chân thành bày ỏ lịng biết ơn sâu


sắc tới cơ giáo PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Trinh cùng tồn thể các thầy cơ giáo
khoa Giáo dục Tiểu học, các sinh viên khoá 47 Mầm non, 48 Mầm non, 49 Mầm
non, 50 Mầm non, cũng như gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện cho tơi hồn thành
luận văn này.
Là sinh viên bước đầu làm quen với công việc nghiên cứu khoa học, chắc
chắn khơng tránh khỏi sai sót. Rất mong được thầy cơ và bạn bè đóng góp ý
kiến để đề tài này hoàn thiện hơn.
Vinh, tháng 05 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Đắc Quỳnh Nga


MỤC LỤC
Trang
Mở đầu..................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...................................................................2
4. Giả thuyết khoa học...........................................................................................2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................2
6. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................3
7. Cấu trúc của luận văn........................................................................................3
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài....................................................................4
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề..............................................................................4
1.2. Một số khái niệm cơ bản................................................................................5
1.2.1. Khái niệm giao tiếp……………………………………………………….5
1.2.2. Khái niệm giao tiếp sư phạm.......................................................................7
1.2.3. Khái niệm giao tiếp sư phạm trong lĩnh vực giáo dục mầm non………….7
1.2.4. Vai trò của giao tiếp sư phạm......................................................................8
1.2.5. Các giai đoạn của quá trình giao tiếp sư phạm............................................9

1.2.6. Khái niệm kỹ năng.....................................................................................12
1.2.7. Kỹ năng giao tiếp sư phạm........................................................................13
1.2.7.1. Khái niệm kỹ năng giao tiếp sư phạm…………………………………13
1.2.7.2. Các nhóm kỹ năng giao tiếp sư phạm và ý nghĩa của nó.......................14
1.2.8. Quy trình – quy trình rèn luyện kỹ năng giao tiếp sư phạm......................16
1.3. Rèn luyện kỹ năng giao tiếp sư phạm cho sinh viên ngành giáo dục mầm
non.......................................................................................................................16
1.3.1. Vai trò của kỹ năng giao tiếp sư phạm đối với người giáo viên mầm non........16
1.3.2. Các kỹ năng giao tiếp sư phạm cần rèn luyện cho sinh viên ngành giáo
dục Mầm non.......................................................................................................17
1.3.2.1. Các kỹ năng giao tiếp sư phạm chung....................................................17


1.3.2.2. Các kỹ năng giao tiếp sư phạm cụ thể....................................................19

5


1.3.3. Mức độ kỹ năng giao tiếp sư phạm cần hình thành cho sinh viên ngành
giáo dục mầm non và biểu hiện của chúng..........................................................22
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả rèn luyện kỹ năng giao tiếp sư phạm
cho sinh viên ngành giáo dục mầm non..............................................................25
Kết luận chương 1...............................................................................................27
Chương 2: Thực trạng rèn luyện kỹ năng giao tiếp sư phạm của sinh viên
ngành giáo dục mầm non, trường Đại học Vinh.............................................28
2.1. Khái quát về quá trình nghiên cứu thực trạng..............................................28
2.2. Kết quả nghiên cứu.......................................................................................29
2.3.1. Thực trạng nhận thức của sinh viên ngành giáo dục mầm non về vai trò
của giao tiếp sư phạm, vai trò của kỹ năng giao tiếp sư phạm............................29
2.3.2. Thực trạng kỹ năng giao tiếp sư phạm của sinh viên ngành giáo dục mầm

non.......................................................................................................................36
2.3.3. Thực trạng quy trình rèn luyện kỹ năng giao tiếp sư phạm đã sử dụng cho
sinh viên ngành giáo dục mầm non, trường Đại học Vinh.................................41
Kết luận chương 2...............................................................................................44
Chương 3: Quy trình rèn luyện kỹ năng giao tiếp sư phạm cho sinh viên
ngành giáo dục mầm non, trường Đại học Vinh…………………………….45
3.1. Nguyên tắc xây dựng quy trình………………………………………… …45
3.2. Quy trình rèn luyện kỹ năng giao tiếp sư phạm cho sinh viên ngành giáo dục
mầm non trường Đại học Vinh……………………………………………… …45
3.2.1. Quy trình chung……………………………………………………… ….45
3.2.2. Quy trình cụ thể……………………………………………………… ….46
3.2.3. Dự kiến kế hoạch rèn luyện kỹ năng giao tiếp sư phạm…………………51
3.3. Một số tình huống giao tiếp sư phạm được thiết kế cho hoạt động rèn luyện
của sinh viên………………………………………………………………… …54
Kết luận, kiến nghị………………………………………………………… …61
Tài liệu tham khảo.............................................................................................66
Phụ lục


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Giao tiếp là một hoạt động đặc thù của con người, giúp con người sống,
hoạt động, thỏa mãn các nhu cầu vật chất, tinh thần của mình. Thơng qua giao
tiếp con người lĩnh hội được các kinh nghiệm lịch sử - xã hội biến chúng thành
kinh nghiệm của bản thân. Đồng thời qua giao tiếp, con người có thể tự đánh
giá, tự điều khiển, điều chỉnh, tự giáo dục và tự hoàn thiện bản thân cho phù hợp
với chuẩn mực xã hội.
Giao tiếp có vai trị quan trọng đối với sự hình thành và phát triển tâm lý
con người. Đối với nghề dạy học nhờ giao tiếp mà giáo viên thực hiện được vai
trò chủ đạo của mình, truyền thụ tri thức, đề ra nhiệm vụ và đánh giá kết quả

học tập của học sinh. Mặt khác giao tiếp giúp cho học sinh tiếp thu nền văn hóa
lịch sử và biến nó thành cái của riêng mình, tạo ra sự phát triển tâm lý nhân
cách. Vì thế, giao tiếp được thực hiện sẽ hướng hoạt động dạy của giáo viên và
hoạt động học của học sinh đạt được mục đích giáo dục.
Giáo dục mầm non là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Đây là bậc học đòi hỏi năng lực sư phạm của người giáo viên cao hơn nhiều so
với các bậc học khác, đặc biệt là năng lực giao tiếp sư phạm. Các nghiên cứu đã
khẳng định rằng: “Để quá trình giáo dục đạt hiệu quả, người giáo viên phải biết
tổ chức đúng đắn quá trình giao tiếp với trẻ em, phụ huynh học sinh, đồng
nghiệp…”.
Nhưng trong thực tế thì kỹ năng giao tiếp sư phạm của các giáo viên mầm
non tương lai cịn có nhiều hạn chế, đó là kỹ năng giao tiếp sư phạm của cô và
trẻ, kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên với đồng nghiệp, kỹ năng giao tiếp
sư phạm của giáo viên với phụ huynh. Mặc dù nhà trường đã tạo cơ hội và điều
kiện cho sinh viên đi rèn luyện nghiệp vụ sư phạm rất nhiều đợt trong quá trình
đào tạo. Vì sao lại có những hạn chế như vậy? Có rất nhiều nguyên nhân, tuy
nhiên theo chúng tôi nguyên nhân cơ bản đó là chưa có quy trình rèn luyện kỹ
năng giao tiếp sư phạm khoa học, hợp lý.
7


Từ những lý do trên, chúng tôi đã chọn đề tài “Quy trình rèn luyện kỹ
năng giao tiếp sư phạm cho sinh viên ngành giáo dục mầm non, trường Đại
học Vinh”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Nhằm nâng cao chất lượng rèn luyện kỹ năng giao tiếp sư phạm cho sinh
viên ngành giáo dục mầm non.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
3.1. Khách thể nghiên cứu.
Quá trình rèn luyện kỹ năng giao tiếp sư phạm của sinh viên ngành giáo

dục Mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu.
Quy trình rèn luyện kỹ năng giao tiếp sư phạm của sinh viên ngành giáo
dục Mầm non.
4. Giả thuyết khoa học.
Nếu xây dựng được quy trình khoa học, hợp lý thì sẽ nâng cao được chất
lượng rèn luyện kỹ năng giao tiếp sư phạm cho sinh viên ngành giáo dục Mầm
non, trường Đại học Vinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề rèn luyện kỹ năng giao tiếp sư
phạm cho sinh viên ngành giáo dục Mầm non.
5.2. Nghiên cứu thực trạng rèn luyện kỹ năng giao tiếp sư phạm của sinh
viên ngành giáo dục Mầm non, trường Đại học Vinh.
5.3. Đề xuất quy trình rèn luyện kỹ năng giao tiếp sư phạm cho sinh viên
ngành giáo dục Mầm non, trường Đại học Vinh.
6. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng những phương pháp nghiên
cứu cơ bản sau đây:
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Phân tích – tổng hợp lý thuyết.
- Hệ thống hóa các lý thuyết.
8


- Cụ thể hố lý thuyết.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp điều tra
Đây là phương pháp cơ bản nhằm khảo sát thực trạng rèn luyện kỹ năng
giao tiếp của sinh viên ngành giáo dục Mầm non, trường Đại học Vinh.
6.2.2. Phương pháp trò chuyện.

Trò chuyện với các sinh viên và các giáo viên giảng dạy các bộ môn ở
trường đại học và giáo viên chủ nhiệm nhóm lớp ở trường mầm non… nhằm tìm
hiểu về các đối tượng giao tiếp của sinh viên giáo dục mầm non, trường Đại học
Vinh.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng một số cơng thức thống kê tốn học để phân tích số liệu thu
được.
7. Cấu trúc của đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
được bố trí thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Thực trạng rèn luyện kỹ năng giao tiếp sư phạm của sinh viên
ngành giáo dục mầm non, trường Đại học Vinh
Chương 3: Quy trình rèn luyện kỹ năng giao tiếp sư phạm cho sinh viên
ngành giáo dục mầm non, trường Đại học Vinh.

9


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.
1.1.1. Những nghiên cứu về giao tiếp sư phạm.
Có thể khái qt các cơng trình nghiên cứu giao tiếp theo hai hướng cơ
bản:
- Hướng thứ nhất: nhấn mạnh khía cạnh thơng tin trong giao tiếp. Đại diện
cho hướng thứ nhất gồm các nhà tâm lý học: M.A.Acgain, K.K.Platonov,
A.L.Kolominxki, A.G.Xpirkin, G.G.Golubev… Tuy nhiên các tác giả theo
hướng nghiên cứu này chưa chỉ ra đặc điểm giao tiếp của con người được biểu
hiện trong truyền thông, làm cho truyền thơng trở nên tích cực, trở thành nội
dung cơ bản của giao tiếp.

- Hướng thứ hai: Nhìn nhận bản chất giao tiếp trong việc xác định vị trí
giao tiếp trong hệ thống các khái niệm, phạm trù tâm lý học. Đại diện cho hướng
này là ý kiến của hai nhà tâm lý học A.A.Leochiev và B.Phlomov khi bàn về
giao tiếp và hoạt động.
Ở trong nước vấn đề giao tiếp cũng như giao tiếp sư phạm được nghiên
cứu tập trung từ những năm 1970 trở lại đây và thu hút được sự chú ý của nhiều
tác giả như: Bùi Văn Huệ: “Bàn về phạm trù giao tiếp” (1981), Trần Trọng
Thủy: “Đặc điểm giao tiếp của sinh viên sư phạm” (1985), Nguyễn Thạc –
Hoàng Anh “Luyện giao tiếp sư phạm” (1991), Hoàng Anh: “Khái niệm giao
tiếp sư phạm của sinh viên” (1991), Nguyễn Thanh Bình: “Một số trở ngại trong
tâm lý giao tiếp của sinh viên với học sinh khi thực tập tốt nghiệp” (1990),
Nguyễn Bá Minh: “Tâm lý học lứa tuổi và giao tiếp sư phạm” (2005)….
Các tác giả đã khẳng định được bản chất tâm lý học của giao tiếp, vai trò
của giao tiếp sư phạm, các nội dung, hiệu quả, phương tiện… của giao tiếp sư
phạm.
Trong những năm gần đây, vấn đề kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giao tiếp sư
phạm cũng được khá nhiều tác giả đề cập đến. Tác giả: Nguyễn Văn Lê, Ngơ
Cơng Hồn, Hồng Anh đã đề cập đến: những vấn đề như cơ sở khoa học của
10


giao tiếp, giao tiếp sư phạm (hệ thống khái niệm, những chỉ dẫn về giao tiếp sư
phạm, bài luận nghiên cứu về giao tiếp sư phạm) và giao tiếp sư phạm trong
quản lý trường học.
1.1.2. Những nghiên cứu về vấn đề giao tiếp sư phạm ở ngành giáo dục
Mầm non.
Vấn đề giao tiếp sư phạm trong lĩnh vực giáo dục Mầm non đã được các
nhà nghiên cứu quan tâm từ những năm thập niên 70. Nổi bật nhất về vấn đề này
vẫn là các nhà nghiên cứu Liên Xô (cũ) như: A.V.Daporozet – M.I.Lixina: “Sự
phát triển giao tiếp ở trẻ Mầm non” (1974), A.G.Ruzxkaia: “Hành vi của trẻ

mầm non trong điều kiện tác động ngôn ngữ và phi ngôn ngữ của người lớn”
(Kỷ yếu hội nghị Tâm lý học lần thứ 3 Liên Xô – NXB Giáo dục 1968)… Các
tác giả này đã nói lên được các đặc điểm tâm sinh lý của trẻ Mầm non và cách
giao tiếp với trẻ như thế nào?
Ở trong nước vấn đề giao tiếp sư phạm trong ngành Mầm non mới chỉ
được chú trọng những năm gần đây. Các tác giả: PGS.TS Ngô Công Hồn:
“Giao tiếp và ứng xử của cơ giáo với trẻ” (ĐHSPHN1, 1995); TS Lê Xuân
Hồng: “Những kỹ năng sư phạm Mầm non” (NXBGD, 2000); TS Lê Xuân
Hồng và Ths Vũ Thị Ngân biên dịch: “Những vấn đề về giao tiếp sư phạm Mầm
non” (CĐSPMGTƯ 3, 1994); TS Lê Xuân Hồng: “Một số vấn đề về giao tiếp và
giao tiếp sư phạm trong hoạt động của giáo viên Mầm non” (NXBGD)….
Nhìn chung vấn đề rèn luyện kỹ năng giao tiếp sư phạm cho sinh viên
ngành giáo dục mầm non chưa được quan tâm nghiên cứu đầy đủ, đặc biệt trong
điều kiện thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới và sự ra đời của chuẩn
nghề nghiệp giáo dục mầm non.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm giao tiếp.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về giao tiếp. Mỗi định nghĩa đều dựa trên
một quan điểm riêng và có hạt nhân hợp lý của nó.
Giao tiếp thường tham gia vào hoạt động thực tiễn của con người (lao
động, học tập, vui chơi tập thể…) đảm bảo việc định hướng cho sự tác động
11


tham gia vào quá trình thực hiện và kiểm tra hoạt động của con người. Giao tiếp
là nhu cầu của con người muốn tiếp xúc với con người.
- Dưới góc độ ngôn ngữ học, Diệp Quang Ban, Đinh Trọng Lạc cho rằng:
“giao tiếp là sự tiếp xúc với nhau giữa cá thể này với cá thể khác trong một cộng
đồng xã hội. Lồi động vật nào cũng có thể làm thành những xã hội vì chúng
sống có giao tiếp với nhau, như xã hội loài ong, xã hội loài kiến”.

- Trong tâm lý học, giao tiếp được coi như một loại hoạt động. Hoạt động
này diễn ra trong mối quan hệ người – người nhằm mục đích thiết lập sự hiểu
biết lẫn nhau và làm thay đổi mối quan hệ lẫn nhau, nhằm tác động đến tri thức,
tình cảm và tồn bộ nhân cách, đó là sự tác động trực tiếp người – người diễn ra
trong mối quan hệ đó.
+ A.A.Leonchiev coi: giao tiếp là một hệ thống những quá trình có mục
đích, có động cơ bảo đảm cho sự tương tác giữa người này với người khác trong
hoạt động tập thể, thực hiện các quan hệ xã hội và nhân cách, các quan hệ tâm lý
và sử dụng phương tiện đặc thù, mà trước hết là ngôn ngữ.
+ Panighin – nhà tâm lý học người Nga định nghĩa: giao tiếp là một quá
trình quan hệ tác động giữa các cá thể, là q trình thơng tin quan hệ giữa con
người với con người, là quá trình hiểu biết lẫn nhau, ảnh hưởng lẫn nhau và trao
đổi cảm xúc lẫn nhau.
+ A.Ph.Lomov – nhà tâm lý học người Nga, trong cuốn “Những vấn đề
giao tiếp trong tâm lý học” coi giao tiếp là phạm trù cơ bản của tâm lý học hiện
đại, định nghĩa: giao tiếp là quan hệ tác động qua lại giữa con người với tư cách
là chủ thể.
Tuy có nhiều cách hiểu khác nhau về giao tiếp nhưng nhìn chung có thể
thống nhất q trình giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa người - người với các
đặc trưng sau:
- Giao tiếp là một quá trình trao đổi thơng tin. Bất cứ q trình giao tiếp
nào cũng có sự trao đổi thơng tin, tư tưởng, tình cảm giữa người này với người
kia.
- Giao tiếp là một quá trình tương tác tâm lý hiểu biết lẫn nhau.
12


- Giao tiếp bao giờ cũng xảy ra trong một điều kiện không gian và thời
gian nhất định.
- Giao tiếp được các cá nhân cụ thể tiến hành.

1.2.2. Khái niệm giao tiếp sư phạm.
Giao tiếp sư phạm là thành phần cơ bản của hoạt động sư phạm, góp phần
làm cho thế hệ sau tiếp thu các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ. Nhờ giao tiếp
sư phạm người học với tư cách là chủ thể của hoạt động học có thể biến những
điều đã học thành năng lực và phẩm chất của bản thân.
Hoạt động sư phạm bao gồm một bên là động cơ, mục đích, điều kiện cụ
thể nơi diễn ra hoạt động, bên kia tương ứng là hoạt động, hành động và các
thao tác, các mối quan hệ qua lại giữa các thành tố ấy. Đối tượng của hoạt động
này là tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ…hay là sự phát triển nhân cách của học
sinh. Chủ thể của hoạt động này là giáo viên và học sinh. Người học và hoạt
động học tập tiếp nối hoạt động dạy của giáo viên nhằm chiếm lĩnh hệ thống
khái niệm hình thành nhân cách của bản thân học sinh.
Hoạt động sư phạm bao gồm hoạt động dạy học và giáo dục học sinh,
trong đó giáo viên là chủ thể của hoạt động dạy, học sinh là chủ thể của hoạt
động học. Có nghĩa là cả giáo viên và học sinh đều là chủ thể của hoạt động dạy
học. Quá trình này diễn ra trong các mối quan hệ giao tiếp của giáo viên và học
sinh. Như vậy, giao tiếp sư phạm diễn ra như điều kiện của hoạt động sư phạm.
Đó là sự tiếp xúc, trao đổi giữa người dạy và người học, bằng các phương tiện
giao tiếp ngôn ngữ và phi ngôn ngữ nhằm thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo
dục có hiệu quả.
1.2.3. Khái niệm giao tiếp sư phạm trong lĩnh vực mầm non
Giao tiếp sư phạm trong lĩnh vực mầm non là sự tiếp xúc, sự tác động qua
lại giữa giáo viên và trẻ, giữa giáo viên và các đồng nghiệp, giữa giáo viên và
phụ huynh, bằng các phương tiện ngôn ngữ và phi ngơn ngữ nhằm thực hiện
nhiệm vụ chăm sóc ni dưỡng giáo dục trẻ có hiệu quả

13


1.2.4. Vai trò giao tiếp sư phạm

Giao tiếp sư phạm có một vị trí cực kỳ quan trọng trong cấu trúc năng lực
sư phạm của một giáo viên. Trong hoạt động sư phạm, giao tiếp sư phạm có
nhiều vai trị, nó có thể là phương tiện phục vụ cơng việc giảng dạy, có thể là
điều kiện tâm lý – xã hội bảo đảm q trình giáo dục, có thể là phương pháp tổ
chức các mối quan hệ qua lại giữa thầy và trò. Nếu coi hoạt động sư phạm phục
vụ ba mục đích: giảng dạy, giáo dục và phát triển thì có thể xem giao tiếp sư
phạm phục vụ việc thực hiện các mục đích trên.
- Trong việc thực hiện các nhiệm vụ giảng dạy, giao tiếp bảo đảm cho sự
tiếp xúc tâm lý với học sinh: hình thành động cơ học tập tích cực, tạo ra mơi
trường tâm lý kích thích học sinh nhận thức và cùng nhau suy nghĩ sáng tạo.
Trong quá trình dạy học, nếu người giáo viên tổ chức q trình giao tiếp tốt thì
sẽ góp phần quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu bài học.
- Trong việc thực hiện các nhiệm vụ giáo dục: nhờ giao tiếp mà có thể
giải quyết êm thấm các mâu thuẫn trong giáo dục, thúc đẩy sự tiếp xúc tâm lý
giữa nhà giáo dục và học sinh, hình thành xu hướng nhận thức trong nhân cách
người học, hình thành các mối quan hệ liên nhân cách trong tập thể học sinh.
- Trong việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển: giao tiếp tạo ra các hồn
cảnh tâm lý kích thích việc hồn thiện bản thân và tự giáo dục nhân cách của
học sinh.
Như vậy, giao tiếp sư phạm có một tác động khá rộng rãi trong hoạt động
sư phạm. Giao tiếp sư phạm giữ một vị trí hết sức quan trọng và nổi bật trong
cấu trúc năng lực sư phạm, trong tay nghề dạy học và giáo dục.
Giao tiếp sư phạm có những nguyên tắc, những biện pháp và kỹ xảo tác
động lẫn nhau giữa giáo viên với tập thể học sinh mà nội dung cơ bản của nó là
trao đổi thông tin, là sự tác động về giáo dục và học tập, là việc tổ chức mối
quan hệ lẫn nhau và cũng là quá trình người giáo viên xây dựng và phát triển
nhân cách học sinh. Giao tiếp sư phạm là một hệ thống phức tạp và là quá trình
sáng tạo để giải quyết các nhiệm vụ giáo dục, học tập; là quá trình tổ chức mối
quan hệ hiểu biết lẫn nhau giữa giáo viên và học sinh.
14



Vì vậy, trong chương trình đào tạo người giáo viên tương lai không thể
thiếu nội dung giao tiếp sư phạm.
1.2.5. Các giai đoạn của quá trình giao tiếp sư phạm.
Giao tiếp sư phạm là một quá trình gồm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn
thực hiện những chức năng khác nhau.
Ngô Cơng Hồn, Hồng Anh (Giao tiếp sư phạm – NXB Giáo dục, 1999)
chia quá trình này thành 03 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Mở đầu quá trình giao tiếp.
- Giai đoạn 2: Diễn biến quá trình giao tiếp.
- Giai đoạn 3: Kết thúc quá trình giao tiếp.
Nguyễn Văn Lê (Giao tiếp sư phạm – NXB Đại học Sư phạm, 2006) lại
chia quá trình giao tiếp sư phạm thành 04 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Định hướng trước khi tiếp xúc (tương ứng với giai đoạn
chuẩn bị).
- Giai đoạn 2: Mở đầu quá trình giao tiếp.
- Giai đoạn 3: Diễn biến quá trình giao tiếp.
- Giai đoạn 4: Kết thúc quá trình giao tiếp.
Theo chúng tơi q trình giao tiếp sư phạm có thể chia thành 03 giai đoạn
như sau:
a. Giai đoạn 1: Lập kế hoạch giao tiếp
Theo từ điển Tiếng Việt: kế hoạch là sự lắp đặt, hoạch định có đường lối
rõ ràng theo phương tiện sẵn có trong những điều kiện nhất định.
Như vậy, kế hoạch giao tiếp chính là sự sắp đặt, xác định phương pháp,
hình thức tổ chức, thời gian, địa điểm giao tiếp sư phạm theo những phương tiện
sẵn có phù hợp đối tượng, nội dung giao tiếp.
Lập kế hoạch là một việc làm rất quan trọng để đảm bảo cho một cuộc
giao tiếp diễn ra đạt kết quả cao.
Trong giai đoạn này, giáo viên cần làm được những công việc sau:

- Xác định được mục đích, yêu cầu của cuộc giao tiếp.
- Xác định được nội dung, hình thức giao tiếp.
15


- Xác định được địa điểm, thời gian giao tiếp.
- Tìm hiểu thơng tin về đối tượng giao tiếp
Từ những thông tin thu thập được về vấn đề giao tiếp, người giáo viên sẽ
lập một kế hoạch giao tiếp cụ thể, chi tiết, chính xác trong một cuộc giao tiếp sư
phạm.
b. Giai đoạn 2: Triển khai cuộc giao tiếp sư phạm
- Mở đầu quá trình giao tiếp sư phạm:
Chức năng cơ bản là nhận thức. Vậy, mở đầu quá trình nhận thức diễn ra
như thế nào? Nhân dân ta có câu: “Quen nhau tin dạ, lạ tin quần áo”
Nhận thức cảm tính là hạt nhân của giai đoạn này, khi chưa quen biết,
những thông tin ban đầu phần lớn nhận từ thị giác qua việc quan sát dáng vẻ bên
ngoài. Vì vậy trong quản lý xã hội người ta quy định sắc phục cho một số nghề
nghiệp (Quân đội, công an, hàng khơng…).
Giai đoạn này cịn được gọi là giai đoạn định hướng, đối với người lạ lần
đầu tiên tiếp xúc, các giác quan của cả chủ thể và đối tượng giao tiếp đều hoạt
động tích cực để tiếp nhận thơng tin về phía bên kia. Mở đầu q trình giao tiếp,
có sự tham gia của trực giác, ở đây cịn là trực – cảm giác, nghĩa là khi nhìn,
nghe, sờ, mó, nếm, ngửi một vật gì đó, tiếp xúc với người lạ biết ngay sự tốt,
xấu, lành, dữ hoặc có một dự báo quan trọng để cuộc giao tiếp diễn biến theo
chiều hướng này. Trực giác được hình thành bằng vốn kinh nghiệm lâu dài của
giáo viên khi tiếp xúc với học sinh, với đối tượng giao tiếp khác
Mở đầu quá trình giao tiếp thường diễn ra khi giáo viên nhận lớp, làm
quen với trẻ, trò chuyện để biết về trẻ…
Mục đích của giai đoạn này phải tạo ra được sự thiện cảm và tình yêu vào
trẻ đối với giáo viên. Muốn vậy, từ trang phục đến ánh mắt, nụ cười, về dáng đi

đứng, tư thế phong cách cần đĩnh đạc, đường hoàng, tự tin – tạo cảm giác an
toàn cho trẻ tạo nơi các trẻ một sự gần gũi như kính trọng cơ giáo.
- Diễn biến q trình giao tiếp sư phạm
Mọi mục đích giao tiếp được thực hiện ở giai đoạn này.

16


Trong giai đoạn này có sự bộc lộ bản chất của chủ thể giao tiếp đối với
đối tượng giao tiếp. Bản chất đích thực của giáo viên và trẻ được biểu hiện một
cách sinh động và chân thực nhất. Chúng ta đều thừa nhận rằng, mỗi thầy cơ có
cá tính riêng, vấn đề thương yêu trẻ nhưng cách biểu hiện tình thương, lịng
nhân ái của mỗi thầy cơ lại biểu hiện bằng những thao tác, hành vi ứng xử khác
nhau, có thầy (cơ) rất tế nhị nhưng u cầu cao, có thầy (cơ) lại ân cần săn sóc,
có thầy (cơ) nhẹ nhàng vỗ về, có người lại nghiêm khắc…tùy thuộc vào đối
tượng, tùy hoàn cảnh, tùy nhiệm vụ và nội dung giao tiếp…thậm chí cùng một
đối tượng giao tiếp thì cách ứng xử khác nhau trong hoàn cảnh khác nhau. Đó là
nghệ thuật giao tiếp.
Nội dung giao tiếp sư phạm trong nhà trường chủ yếu là những tri thức
cần giáo dục cho người học. Ngơn ngữ nói là phương tiện chủ yếu để chuyển tải
những nội dung đó, sao cho người học dễ hiểu, dễ nhớ.
Sự hiểu biết tâm lý trẻ em, sự hiểu biết ban đầu khi tiếp xúc với đối tượng
giao tiếp (trẻ) giúp cô giáo thiết kế, kế hoạch nội dung giao tiếp sao cho mỗi lời
nói, các cử chỉ, thao tác, hành vi của mình thực hiện các chức năng minh họa,
giải thích, khẳng định, phủ nhận, tiếp tục, cảm hóa, thậm chí cả nhắc nhở, răn
đe…
Để thu hút sự chú ý của trẻ một cách khơng chủ định, giọng nói của giáo
viên cần phải thay đổi lên bổng, xuống trầm, nhịp điệu tránh đơn điệu (dễ gây
buồn ngủ, chóng chán) kèm theo là cử chỉ, ánh mắt, nụ cười, tư thế đứng – ngồi
sao cho hợp lý với thời gian cá nhân phù hợp với không gian, thời gian, tiết trời.

Các bước tiến hành một tiết học nên theo một trình tự khoa học nghiệp vụ
sư phạm. Ngồi lời nói, tư thế, tác phong, hành vi, điệu bộ, cử chỉ, ánh mắt, nụ
cười, giáo viên cần sử dụng các phương tiện khác để giao tiếp sư phạm trên lớp
với các em như: Đồ dùng, đồ chơi, bài hát, câu đố phù hợp với nội dung bài dạy.
c. Giai đoạn 3: Kết thúc – đánh giá q trình giao tiếp sư phạm
Có rất nhiều cách kết thúc quá trình giao tiếp sư phạm, trong giai đoạn
này giáo viên cần làm được 02 việc:

17


- Chốt lại những vấn đề chính của cuộc giao tiếp làm tăng hiệu quả giáo
dục.
- Đề ra biện pháp, việc làm cho các hoạt động tiếp theo nhằm phát huy
mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của đối tượng giao tiếp.
Mục đích giai đoạn kết thúc q trình giao tiếp sư phạm phải được cả giáo
viên và đối tượng giao tiếp nhận thức đã thực hiện được nội dung, nhiệm vụ
giao tiếp; cả hai bên đều đồng ý, ý thức được điểm dừng tại đó (tri thức, sự
kiện…). Mỗi cơ có những tín hiệu riêng để kết thúc bài giảng, buổi giao tiếp.
Không nên tạo ra sự hụt hẫng đột ngột, khi nội dung giao tiếp còn đang dang dở
hoặc dừng mà mục đích giao tiếp chưa đạt được.
Có thể dừng giao tiếp nhưng để lại ấn tượng tốt cho đối tượng giao tiếp.
Nhà tâm lý học người Mỹ Luchin bằng kết quả nghiên cứu của mình đã nhận
xét: khi tri giác người quen thì thơng tin cuối cùng lại có ý nghĩa hơn cả.
Ở ba giai đoạn nói trên thường thì giai đoạn mở đầu cả hai bên có những
lúng túng nhất định, bởi lẽ chưa hiểu biết về nhau. Khi đã quen được với nhau
thì tiến hành giao tiếp thuận lợi hơn nhiều và kết thúc quá trình giao tiếp thường
nhẹ nhàng và đạt hiệu quả. Ba giai đoạn này bao giờ cũng thống nhất với nhau,
tác động qua lại lẫn nhau.
1.2.6. Khái niệm kỹ năng

Kỹ năng hành động là một vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu trong và
ngoài nước quan tâm. Các tác giả có những cách tiếp cận khác nhau về kỹ năng,
nhưng đều xoay quanh hai khuynh hướng: Khuynh hướng xem xét kỹ năng
nghiêng về mặt kỹ thuật của hành động; khuynh hướng thứ hai xem xét kỹ năng
như một biểu hiện năng lực của con người.
Những

người

theo

khuynh

hướng

thứ

nhất

V.A.Cruchetxki,

C.C.Tsebuseva, A.V.Petropxki… cho rằng, muốn thực hiện hành động con
người phải có tri thức về hành động. Cụ thể là phải hiểu được mục đích, phương
pháp, phương tiện và điều kiện hành động. Khi con người nắm được các tri thức
về hành động, thực hiện hành động theo các yêu cầu khác nhau của thực tiễn,
tức là chúng ta có kỹ năng hành động. Mức độ thành thạo của kỹ năng phụ thuộc
18


vào mức độ nắm vững tri thức về hành động và sử dụng chung vào hoạt động

thực tiễn nhiều hay ít, đúng hay khơng, vì thế q trình học tập và rèn luyện
đóng vai trị quan trọng việc hình thành kỹ năng.
Những người theo khuynh hướng thứ hai N.D.Lêvitov, X.I.Kixen Gof,
K.K.Platolov… cho rằng, kỹ năng là khả năng thực hiện một hoạt động nào đó.
Kỹ năng được biểu hiện ở khả năng vận dụng những tri thức đã thu nhận được
vào một lĩnh vực hoạt động thực tế, đảm bảo cho hoạt động diễn ra đạt hiệu quả.
Như vậy, những người theo khuynh hướng thứ hai quan niệm kỹ năng
không đơn thuần là kỹ thuật hành động mà nó cịn là một biểu hiện năng lực của
con người. Kỹ năng vừa có tính ổn định, vừa có tính mềm dẻo. Nhờ có sự mềm
dẻo mà con người có tính sáng tạo trong hoạt động thực tiễn.
Từ những quan điểm trên đây, chúng tôi đi đến kết luận rằng:
- Kỹ năng là khả năng thực hiện thành thạo có kết quả một hành động hay
một hoạt động nào đó bằng cách lựa chọn và vận dụng những tri thức, kinh
nghiệm và những cách thức hành động đúng đắn vào thực tiễn.
- Người có kỹ năng hành động trong một lĩnh vực hoạt động nào đó được
biểu hiện ở những dấu hiệu sau đây:
+ Có tri thức về hành động: Nắm được mục đích hành động, nắm được
cách thức thực hiện hành động và các điều kiện thực hiện hành động.
+ Thực hiện hành động đúng với các yêu cầu của nó.
+ Đạt được kết quả của hành động theo mục đích đề ra.
+ Có thể thực hiện hành động có kết quả trong những điều kiện đã thay
đổi.
1.2.7. Kỹ năng giao tiếp sư phạm.
1.2.7.1. Khái niệm
Kỹ năng giao tiếp sư phạm là toàn bộ những thao tác, cử chỉ, điệu bộ,
hành vi (kể cả hành vi ngôn ngữ) được phối hợp hài hòa, hợp lý của giáo viên,
nhằm đảm bảo sự tiếp xúc với trẻ đạt kết quả cao trong hoạt động dạy học và
giáo dục, với sự tiêu hao năng lượng tinh thần và cơ bắp ít nhất trong những
điều kiện thay đổi.
19



Kỹ năng giao tiếp sư phạm thực chất là sự phối hợp phức tạp giữa những
chuẩn mực hành vi xã hội (con người, nghề nghiệp) nhưng lại rất cá nhân giữa
sự vận động của cơ mặt, ánh mắt, nụ cười (vận động mơi, miệng), ngón tay, bàn
tay, cổ tay… đồng thời với ngơn ngữ nói, viết của giáo viên. Sự phối hợp hài
hòa, hợp lý giữa các vận động đều mang một nội dung tâm lý nhất định, phù hợp
với những mục đích, ngơn ngữ và nhiệm vụ giao tiếp cần đạt được mà giáo viên
là chủ thể.
Kỹ năng giao tiếp sư phạm được hình thành qua những con đường:
- Do thói quen ứng xử được xây dựng từ gia đình, quan hệ xã hội.
- Do vốn sống, kinh nghiệm cá nhân qua tiếp xúc với mọi người.
- Rèn luyện trong môi trường sư phạm qua các lần thực hành, thực tập,
giảng dạy, làm công tác chủ nhiệm tiếp xúc với học sinh.
Kỹ năng giao tiếp sư phạm bao gồm nhiều nhóm kỹ năng. Hiện nay, có
nhiều cách phân chia các nhóm kỹ năng theo các tiêu chí khác nhau.
1.2.7.2. Các nhóm kỹ năng giao tiếp sư phạm và ý nghĩa của nó.
Trong q trình nghiên cứu về giao tiếp sư phạm các nhà tâm lý, giáo dục
phân chia các loại kỹ năng giao tiếp theo các nhóm sau:
a. V.P.Dakharov dựa vào trật tự các bước tiến hành của một pha giao tiếp
cho rằng, để có năng lực giao tiếp cần có các kỹ năng sau:
- Kỹ năng thiết lập mối quan hệ trong giao tiếp.
- Kỹ năng biết cân bằng nhu cầu của chủ thể và đối tượng giao tiếp.
- Kỹ năng nghe và biết lắng nghe.
- Kỹ năng tự chủ cảm xúc và hành vi.
- Kỹ năng tự kiềm chế và kiểm tra đối tượng giao tiếp.
- Kỹ năng diễn đạt dễ hiểu, gọn, mạch lạc.
- Kỹ năng linh hoạt, mềm dẻo trong giao tiếp.
- Kỹ năng thuyết phục trong giao tiếp.
- Kỹ năng điều khiển quá trình giao tiếp.

b. Theo A.T.Kyrbanova. Ph.M.Riakhmatilina một quá trình giao tiếp sư
phạm bao gồm 03 phần lớn:
20


- Nhóm các kỹ năng định hướng trước khi giao tiếp sư phạm.
- Nhóm các kỹ năng tiếp xúc xảy ra trong q trình giao tiếp sư phạm.
- Nhóm kỹ năng độc đáo, hướng quá trình giao tiếp sư phạm đến các định
hướng giá trị khác nhau mà giáo viên cần hướng dẫn.
Theo hai tác giả này thì các kỹ năng trong các thành phần trên bao gồm:
nhìn thấy, nghe được các trạng thái của học sinh, kỹ năng tiếp xúc, hiểu biết lẫn
nhau, tổ chức, điều khiển quá trình giao tiếp.
c. Trong tóm tắt luận án Phó Tiến Sỹ của Hoàng Thị Anh, trường Đại học
Sư phạm Hà Nội I phân chia các kỹ năng giao tiếp sư phạm ở sinh viên và cán
bộ giảng dạy thành 03 nhóm:
- Nhóm kỹ năng định hướng, bao gồm:
+ Nhận biết sự thay đổi trạng thái tâm lý qua nét mặt.
+ Phán đốn được trạng thái tâm lý qua lời nói.
+ Lường được ý định của đối tượng giao tiếp.
+ Chuyển hóa nhanh từ tri giác bên ngồi đến xác định tính độc đáo của
nhân cách.
+ Dự đoán nhanh thái độ của đối tượng giao tiếp với mình.
- Nhóm kỹ năng điều khiển bản thân:
+ Biết chủ động đề xuất giao tiếp theo mục đích của mình.
+ Biết tự kiềm chế
+ Biết thay đổi nét mặt, giọng nói khi cần.
+ Kết thúc giao tiếp hợp lý
- Nhóm kỹ năng điều khiển đối phương, bao gồm:
+ Biết hướng đối phương theo ý mình để đạt được mục đích giao tiếp.
+ Biết kích thích hứng thú học tập của trẻ trên lớp.

+ Biết kích thích sáng tạo của trẻ.
+ Biết làm giảm căng thẳng trong giao tiếp.
Như vậy, tác giả quan tâm đến hai giai đoạn của q trình giao tiếp. Đó là
giai đoạn định hướng ban đầu khi tiếp xúc với trẻ và sự điều khiển bản thân và
trẻ trong quá trình giao tiếp, chủ yếu trong quá trình dạy học.
21


d. Dựa theo cách tiếp cận với đối tượng giao tiếp có thể chia kỹ năng giao
tiếp sư phạm thành 3 nhóm chính:
- Kỹ năng giao tiếp sư phạm với học sinh.
- Kỹ năng giao tiếp sư phạm với giáo viên (đồng nghiệp).
- Kỹ năng giao tiếp sư phạm với phụ huynh (cộng đồng).
1.2.9. Quy trình – quy trình rèn luyện kỹ năng giao tiếp sư phạm
Theo từ điển Tiếng Việt thì quy trình là trình tự các bước, các giai đoạn
hành động phải tuân theo để tiến hành một công việc nhất định (Viện Ngôn Ngữ
- Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, 2003).
Từ đó, quy trình rèn luyện kỹ năng giao tiếp sư phạm được hiểu là trình tự
các bước, các giai đoạn hành động với các nhiệm vụ cụ thể mà sinh viên phải
thực hiện nhằm đảm bảo cho họ sau khi ra trường có thể thực hành giao tiếp sư
phạm có hiệu quả.
1.3. Rèn luyện kỹ năng giao tiếp sư phạm cho sinh viên ngành giáo dục
Mầm non.
1.3.1. Vai trò của kỹ năng giao tiếp sư phạm đối với người giáo viên
mầm non.
Kỹ năng giao tiếp sư phạm đảm bảo cho sự tiếp xúc với đối tượng giao
tiếp đạt kết quả cao trong hoạt động sư phạm với sự tiêu hao năng lượng cơ bắp,
tinh thần ít nhất trong những điều kiện thay đổi.
Kỹ năng giao tiếp sư phạm có một vai trị lớn đối với người giáo viên
mầm non.

- Trong hoạt động chăm sóc ni dưỡng trẻ mầm non: nhờ có những kỹ
năng giao tiếp sư phạm mà giáo viên có thể hiểu được đặc điểm tâm – sinh lý,
các nhu cầu sở thích khác nhau… của trẻ, từ đó giáo viên có những tác động hợp
lý với từng trẻ, đảm bảo cho sự phát triển hài hoà, cân đối ở chúng.
- Trong hoạt động giáo dục trẻ mầm non: kỹ năng giao tiếp sư phạm đảm
bảo cho sự tiếp xúc tâm lý giữa giáo viên và trẻ, hình thành nhu cầu hoạt động
tích cực ở trẻ, phát huy tính sáng tạo ở chúng… từ đó giáo viên mầm non có thể
thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ… giáo dục đã đề ra.
22


- Trong hoạt động giao tiếp sư phạm với phụ huynh và cộng đồng: Muốn
chăm sóc – giáo dục trẻ tốt, cần có sự kết hợp hài hồ, chặt chẽ giữa giáo dục
gia đình và nhà trường. Nhờ có kỹ năng giao tiếp sư phạm mà giáo viên tạo
được mối quan hệ thân tình với phụ huynh, cùng họ giải quyết các tình huống
khó khăn đối với từng trẻ, từ đó có thể chăm sóc – giáo dục trẻ thật tốt.
- Trong hoạt động giao tiếp sư phạm với đồng nghiệp: nhờ có kỹ năng
giao tiếp sư phạm mà giáo viên học hỏi được những kiến thức mới, những kinh
nghiệm hay… ở đồng nghiệp, tạo được sự tin yêu, tín nhiệm ở đồng nghiệp cũng
như các vị lãnh đạo các cấp, hình thành tập thể sư phạm tốt, mơi trường giáo dục
tích cực trong nhà trường, từ đó mỗi giáo viên có thể phát huy năng lực của
mình một cách thuận lợi.
1.3.2. Các kỹ năng giao tiếp sư phạm cần rèn luyện cho sinh viên ngành
giáo dục mầm non.
1.3.2.1. Các kỹ năng giao tiếp sư phạm chung
Theo chúng tôi một q trình giao tiếp sư phạm cần có các nhóm kỹ năng
cơ bản sau: Nhóm kỹ năng nhận thức; Nhóm kỹ năng thiết kế; Nhóm kỹ năng tổ
chức điều khiển; Nhóm kỹ năng đánh giá; Nhóm kỹ năng hỗ trợ.
a. Nhóm kỹ năng nhận thức:
Gồm những hành động có liên quan đến việc tích lũy những tri thức về

hoạt động giao tiếp. Trong nhóm kỹ năng này gồm các kỹ năng sau:
- Kỹ năng xác định mục đích, yêu cầu cuộc giao tiếp.
- Kỹ năng lựa chọn (hoặc xây dựng) phương pháp, hình thức tổ chức cuộc
giao tiếp sư phạm.
- Kỹ năng xây dựng xác định nội dung, nhiệm vụ cuộc giao tiếp sư phạm.
- Kỹ năng xác định thời gian, địa điểm giao tiếp sư phạm.
- Kỹ năng tìm hiểu đối tượng giao tiếp sư phạm.
b. Nhóm kỹ năng thiết kế.
Nhóm kỹ năng này bao gồm các kỹ năng sau:
- Kỹ năng xác định những điều kiện cần thiết để tổ chức cuộc giao tiếp sư
phạm bằng hình thức phù hợp đạt hiệu quả.
23


- Kỹ năng lựa chọn phương tiện giao tiếp sư phạm: cách sử dụng phương
tiện ngôn ngữ - phi ngôn ngữ để đạt hiệu quả cao trong giao tiếp sư phạm.
- Kỹ năng xây dựng tiến trình và cách thức tổ chức cuộc giao tiếp.
- Kỹ năng thiết kế, dự kiến các tình huống có thể xảy ra và cách giải quyết
các tình huống đó trong q trình giao tiếp sư phạm.
- Dự kiến các mối quan hệ, liên hệ giữa chủ thể giao tiếp sư phạm và đối
tượng giao tiếp sư phạm; giữa các đối tượng giao tiếp sư phạm với nhau và giữa
giáo viên, đối tượng giao tiếp sư phạm với phương tiện giao tiếp sư phạm.
c. Nhóm kỹ năng tổ chức điều khiển quá trình giao tiếp.
Bao gồm các kỹ năng sau:
- Kỹ năng tổ chức ổn định cuộc giao tiếp sư phạm.
- Kỹ năng mở đầu cuộc giao tiếp sư phạm.
- Kỹ năng duy trì, điều chỉnh cuộc giao tiếp sư phạm phù hợp với hoàn
cảnh cụ thể khi tiến hành cuộc giao tiếp sư phạm.
- Kỹ năng kết thúc cuộc giao tiếp sư phạm.
d. Nhóm kỹ năng đánh giá.

Để hình hành nhóm kỹ năng này cần phải có các kỹ năng sau:
- Kỹ năng đánh giá những điều kiện khách quan và chủ quan khi tổ chức
cuộc giao tiếp sư phạm.
- Đánh giá mức độ hứng thú của đối tượng giao tiếp sư phạm.
- Đánh giá mức độ nắm vấn đề, nội dung cuộc giao tiếp sư phạm.
- Đánh giá những mặt mạnh, mặt hạn chế của bản thân (giáo viên).
- Điều chỉnh khắc phục những hạn chế của bản thân ở những buổi giao
tiếp sư phạm sau.
e. Nhóm kỹ năng hỗ trợ.
Nhóm kỹ năng này diễn ra trong tất cả các khâu của tiến trình giao tiếp sư
phạm, gồm các kỹ năng sau:
- Kỹ năng tạo tâm thế cho đối tượng giao tiếp sư phạm.
- Kỹ năng tạo mối quan hệ, liên hệ giữa các đối tượng giao tiếp sư phạm.

24


- Kỹ năng sử dụng các phương tiện ngôn ngữ, phi ngôn ngữ để điều khiển
cuộc giao tiếp sư phạm.
- Kỹ năng giảng giải, giải quyết các vấn đề của cuộc giao tiếp sư phạm.
- Kỹ năng động viên, khuyến khích đối tượng giao tiếp sư phạm.
Năm nhóm kỹ năng này có mối quan hệ mật thiết với nhau trong q trình
giao tiếp sư phạm. Trong đó, nhóm kỹ năng nhận thức là cơ sở - định hướng cho
các dự tính trong bản thiết kế giao tiếp sư phạm, tổ chức thực hiện kế hoạch,
đánh giá cuộc giao tiếp sư phạm. Quá trình tổ chức thực hiện được triển khai
trên bản thiết kế. Nhờ đó kiểm tra, đánh giá, giáo viên linh hoạt hơn trong việc
triển khai bản thiết kế. Đồng thời rút kinh nghiệm để thiết kế cuộc giao tiếp sư
phạm hợp lý hơn.
1.3.2.2. Các kỹ năng giao tiếp sư phạm cụ thể cần rèn luyện cho sinh viên
ngành giáo dục Mầm non.

Trong ngành giáo dục Mầm non, giao tiếp sư phạm được tiến hành trên
các đối tượng: trẻ mầm non, phụ huynh, đồng nghiệp.
Theo ý kiến của chúng tơi thì giao tiếp sư phạm với bất kỳ đối tượng nào
cũng cần đầy đủ năm nhóm kỹ năng trên: kỹ năng nhận thức, kỹ năng thiết kế,
kỹ năng tổ chức điều khiển, kỹ năng đánh giá kết thúc, kỹ năng hỗ trợ. Tuy
nhiên, mỗi đối tượng có đặc điểm tâm – sinh lý khác nhau, nhận thức khác
nhau… nên trong mỗi nhóm kỹ năng chúng ta cần có những phương pháp, sử
dụng phương tiện, hình thức… khác nhau.
a. Đối với trẻ mầm non
- Nhóm kỹ năng nhận thức: Dựa vào đặc điểm phát triển tâm – sinh lý của
từng trẻ, nhóm trẻ, dựa vào điều kiện, hồn cảnh cụ thể… người giáo viên nhận
thức đúng về đối tượng giao tiếp, lựa chọn phương pháp, hình thức giao tiếp phù
hợp, lựa chọn phương tiện giao tiếp hiệu quả…
- Nhóm kỹ năng thiết kế: Từ những hiểu biết về đối tượng giao tiếp giáo
viên dự kiến tiến trình của cuộc giao tiếp với trẻ mầm non. Phân phối thời gian
các bước cho phù hợp và dự kiến những tình huống bất ngờ có thể xảy ra.

25


×