Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Thiết kế các hoạt động dạy học tích cực Sinh học 10 theo chương trình giảm tải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.8 KB, 90 trang )

Header Page -Header Page -Header Page - Header Page -Header Page -Header Page 1 of 103.

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp, tôi đã được sự giúp đỡ nhiệt
tình của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên trong khoa Sinh - KTNN.
Đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình và chu đáo của thầy Trương Đức Bình
giảng viên bộ môn phương pháp dạy học Trường ĐHSPHN 2.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy giáo
Trương Đức Bình cùng các thầy cô giáo và các bạn sinh viên trong khoa
Sinh - KTNN.
Tôi cũng xin cảm ơn các thầy cô trong tổ Sinh - Hóa Trường THPT Ỷ
La và Trường THPT Thác Bà đã tận tình ủng hộ tôi trong quá trình hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 5 năm 2013
Sinh viên

Lê Thị Thảo

SV: Lê Thị Thảo

Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page 1 of 103.

Lớp: K35A SP Sinh



Header Page -Header Page -Header Page - Header Page -Header Page -Header Page 2 of 103.

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan những vấn đề tôi trình bày trong khóa luận là kết quả
nghiên cứu của riêng bản thân tôi dưới sự hướng dẫn tận tình của Thầy
Trương Đức Bình, không trùng với kết quả nghiên cứu của tác giả khác. Nếu
sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Hà Nội, tháng 5 năm 2013
Sinh viên

Lê Thị Thảo

SV: Lê Thị Thảo

Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page 2 of 103.

Lớp: K35A SP Sinh


Header Page -Header Page -Header Page - Header Page -Header Page -Header Page 3 of 103.

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Đọc là

CNH – HĐH

Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

CT

Chương trình

CTC

Chương trình chuẩn

GD

Giáo dục

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

KL


Kết luận

KN

Khái niệm

KT - XH

Kinh tế - Xã hội

PHT

Phiếu học tập

PPDH

Phương pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa

TB

Tế bào

THPT

Trung học phổ thông


TTC

Tính tích cực

VD

Ví dụ

VSV

Vi sinh vật

VK

Vi khuẩn

SV: Lê Thị Thảo

Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page 3 of 103.

Lớp: K35A SP Sinh


Header Page -Header Page -Header Page - Header Page -Header Page -Header Page 4 of 103.

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình
MỤC LỤC


PHẦN I: MỞ ĐẦU ..................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 2
3. Giả thuyết khoa học.................................................................................. 2
4. Đối tượng, khách thể nghiên cứu .............................................................. 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 3
6.1. Nghiên cứu lí thuyết .............................................................................. 3
6.2. Điều tra cơ bản ...................................................................................... 3
6.3. Phương pháp chuyên gia........................................................................ 3
7. Những đóng góp của đề tài...........................................................................3
8. Giới hạn nghiên cứu.....................................................................................4
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................... 5
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài........................................ 5
1.1. Tổng quan tài liệu .................................................................................. 5
1.1.1. Mục tiêu của việc điều chỉnh nội dung dạy học ................................. 5
1.1.2. Nội dung giảm tải ............................................................................... 5
1.2. Cơ sở lí luận .......................................................................................... 14
1.2.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học ......................................... 14
1.2.2. Tính tích cực học tập .......................................................................... 15
1.2.2.1. Khái niệm về tính tích cực học tập ................................................... 15
1.2.2.2. Cấp độ của tính tích cực học tập ...................................................... 16
1.2.2.3. Biểu hiện của tính tích cực học tập .................................................. 16
1.2.2.4. Đặc trưng của PPDH tích cực .......................................................... 17
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài.........................................................................

SV: Lê Thị Thảo

Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page 4 of 103.


Lớp: K35A SP Sinh


Header Page -Header Page -Header Page - Header Page -Header Page -Header Page 5 of 103.

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình

1.3.1. Thuận lợi và khó khăn khi thực hiện theo chương trình giảm tải ....... 9
1.3.1.1. Thuận lợi ........................................................................................ 9
1.3.1.2. Khó khăn ........................................................................................ 10
1.3.2. Giải pháp ........................................................................................... 14
1.4. Một số phương pháp dạy học tích cực cần phát triển ở trường Trung học
phổ thông để dạy môn sinh học .................................................................... 18
1.4.1. Phương pháp vấn đáp ......................................................................... 18
1.4.2. Dạy học nêu vấn đề ............................................................................ 19
1.4.3. Phương pháp hoạt động nhóm ............................................................ 21
Chương 2: Phân tích nội dung ................................................................... 23
2.1. Yêu cầu chuẩn kiến thức - kĩ năng trong dạy học Sinh học 10 .............. 23
2.1.1. Yêu cầu về kiến thức .......................................................................... 23
2.1.2. Yêu cầu về kĩ năng ............................................................................. 25
2.2. Phân tích nội dung ................................................................................. 26
Chương 3: Thiết kế một số giáo án............................................................ 43
3.1. Một số thiết kế ....................................................................................... 43
3.2. Nhận xét và đánh giá của GV THPT ..................................................... 82
3.3. Kết quả .................................................................................................. 82
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................. 83
1. Kết luận .................................................................................................... 83

2. Kiến nghị.................................................................................................. 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 84

SV: Lê Thị Thảo

Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page 5 of 103.

Lớp: K35A SP Sinh


Header Page -Header Page -Header Page - Header Page -Header Page -Header Page 6 of 103.

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình
PHẦN I: MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hoá ngày
càng sâu rộng trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo,
khoa học và công nghệ.
Ngày nay sức mạnh của mỗi quốc gia không chỉ phụ thuộc vào nguồn
tài nguyên thiên nhiên mà còn phụ thuộc chủ yếu vào trí tuệ và năng lực sáng
tạo của nguồn lực xã hội.
Trong bối cảnh đó, phát triển giáo dục - đào tạo là yếu tố quyết định và
yêu cầu cấp bách của sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia
trên thế giới.
Nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục - đào tạo trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội Đảng ta khẳng định: “Giáo dục đào tạo là quốc sách
hàng đầu, phát triển giáo dục đào tạo là nền tảng, nguồn nhân lực chất lượng

cao là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy CNH - HĐH, yếu tố cơ
bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”.
Thực hiện Nghị quyết của Đảng trong những năm qua ngành giáo dục
và đào tạo nói chung và giáo dục phổ thông nói riêng đã có những chuyển
biến tích cực. Đặc biệt là việc nghiên cứu xây dựng chương trình, biên soạn
SGK ở bậc phổ thông đã được quan tâm chỉ đạo và tổ chức thực hiện nghiêm
túc, đúng kế hoạch và đảm bảo chất lượng. Đây được coi là khâu đột phá, có
ý nghĩa quyết định tạo động lực thúc đẩy đổi mới của nội dung và phương
pháp dạy học.
Từ năm 2002 đã tiến hành xây dựng chương trình, biên soạn SGK từ
tiểu học đến THPT. Năm 2006 - 2007 SGK Sinh học 10 đã được thực hiện đại
trà trong cả nước với 2 chương trình: CTC và nâng cao. Nội dung SGK sinh

SV: Lê Thị Thảo

1

Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page 6 of 103.

Lớp: K35A SP Sinh


Header Page -Header Page -Header Page - Header Page -Header Page -Header Page 7 of 103.

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình

học 10 được thiết kế lại theo hướng tiếp cận hệ thống gồm 3 phần: Giới thiệu
chung về thế giới sống, sinh học tế bào, sinh học Vi sinh vật. Nội dung

chương trình sinh học 10 đã được đổi mới căn bản cả về kiến thức cả cách
trình bày.
Tuy nhiên trong quá trình triển khai, do những khó khăn về cơ sở vật
chất, điều kiện dạy học, trình độ nhận thức của hoc sinh chưa phù hợp với nội
dung của bộ SGK Sinh học 10. Vì vậy việc thực hiện SGK Sinh học 10 còn
gặp nhiều khó khăn và hạn chế về chất lượng dạy và học.
Nhận thấy được sự chưa phù hợp đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có sự
điều chỉnh phù hợp, đưa ra phân phối chương trình theo hướng giảm tải môn
Sinh học 10 (CTC).
Xuất phát từ những lí do trên với mong muốn được tập dượt nghiên cứu
khoa học giáo dục, góp phần khắc phục và năng cao chất lượng dạy môn Sinh
học 10 chúng tôi chọn đề tài: “Thiết kế các hoạt động dạy học tích cực Sinh
học 10 theo chương trình giảm tải”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Thiết kế các hoạt động dạy học tích cực Sinh học 10 theo chương
trình giảm tải.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế các hoạt động dạy học tích cực Sinh học 10 theo chương
trình giảm tải thành công sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy và học ở
trường phổ thông.
4. Đối tượng, khách thể nghiên cứu
- Nội dung giảm tải trong chương trình Sinh học 10.
- Các hoạt động dạy học tích cực Sinh học 10 theo chương trình giảm
tải.

SV: Lê Thị Thảo

2

Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page 7 of 103.


Lớp: K35A SP Sinh


Header Page -Header Page -Header Page - Header Page -Header Page -Header Page 8 of 103.

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của TTC học tập, PPDH tích cực.
- Điều tra thực trạng về tình hình sử dụng các PPDH tích cực trong dạy
học Sinh học 10 theo chương trình giảm tải.
- Phân tích được nội dung, xác định mục tiêu dạy học, kiến thức trọng
tâm, nội dung giảm tải, thuận lợi và khó khăn, giải pháp khi thiết kế hoạt động
dạy học tích cực các bài có nội dung giảm tải trong chương trình Sinh học 10.
- Thiết kế các hoạt động dạy học tích cực Sinh học 10 theo chương
trình giảm tải.
- Soạn một số giáo án sử dụng các PPDH tích cực trong dạy học Sinh
học 10 theo chương trình giảm tải.
- Lấy ý kiến đánh giá về chất lượng các hoạt động dạy học tích cực đã
xây dựng.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu lí thuyết
Nghiên cứu các tài liệu liên quan làm cơ sở lí luận và thực tiễn cho đề
tài khoá luận tốt nghiệp.
6.2. Điều tra cơ bản
Thông qua việc thăm dò ý kiến của GV về các thiết kế hoạt động dạy
học tích cực Sinh học 10 theo chương trình giảm tải.

6.3. Phương pháp chuyên gia
Gặp gỡ, trao đổi trực tiếp, xin ý kiến của các giảng viên, giáo viên
THPT về việc thiết kế các hoạt động dạy học tích cực Sinh học 10 theo
chương trình giảm tải.
7. Những đóng góp của đề tài
Thiết kế được các hoạt động dạy học tích cực Sinh học 10 theo
chương trình giảm tải làm tư liệu tham khảo cho GV và sinh viên sư phạm
mới ra trường.

SV: Lê Thị Thảo

3

Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page 8 of 103.

Lớp: K35A SP Sinh


Header Page -Header Page -Header Page - Header Page -Header Page -Header Page 9 of 103.

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình

8. Giới hạn nghiên cứu
Trong giới hạn nghiên cứu đề tài này chúng tôi tìm hiểu những bài có
những thay đổi lớn về nội dung trong SGK theo nội dung giảm tải của Bộ
Giáo dục - Đào tạo.

SV: Lê Thị Thảo


4

Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page 9 of 103.

Lớp: K35A SP Sinh


Header Page -Header Page -Header Page - Header Page -Header Page -Header Page 10 of 103.

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài

1.1. Tổng quan tài liệu
1.1.1. Mục tiêu của việc điều chỉnh nội dung dạy học
Theo hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học môn Sinh học,
cấp THPT của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo. Điều chỉnh nội dung dạy học để
dạy và học phù hợp với chuẩn kiến thức kĩ năng và mục tiêu giáo dục, phù hợp
với thời lượng dạy học và điều kiện thực tế các nhà trường.
Điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng cắt giảm các nội dung quá
khó, trùng lặp, chưa thật sự cần thiết đối với HS, các câu hỏi, bài tập đòi hỏi
phải khai thác quá sâu kiến thức lí thuyết, để GV, HS dành thời gian cho các
nội dung khác, tạo thêm điều kiện cho GV đổi mới phương pháp dạy học theo
yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông.
1.1.2. Nội dung giảm tải

T
T

Chương

Bài

Trang

Nội dung
điều chỉnh

Hướng dẫn thực hiện
- Tăng thêm 1 tiết cho
bài này, đặc biệt tăng

1

Phần I

Bài 1

Trang
6

Toàn bộ nội thời gian nhiều
dung bài này

cho


mục II. Đặc điểm chung
của các cấp tổ chức
sống.

2
3

Phần II
Chương
I

SV: Lê Thị Thảo

Bài 4
Bài 5

Trang

Hình 4.1

19
Trang

- Không giải thích chi
tiết hình này

Mục I. Cấu

5


Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page 10 of 103.

- Chỉ dạy sơ lược

Lớp: K35A SP Sinh


Header Page -Header Page -Header Page - Header Page -Header Page -Header Page 11 of 103.

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình
23

trúc của
protêin

4

Từ bài 7

-Trang

đến bài

31 đến

10

trang


Chương

- Khi nói các bộ phận,
các bào quan của tế
bào chủ yếu phân tích
chức năng sống, không

43

đi quá sâu vào phân

II

tích các chi tiết cấu
Bài 10

Trang
43

Mục VIII:

Khung xương - Không dạy
tế bào
Đoạn dòng 8

5

Bài 13


III

Trang

đến dòng 10

53

trang 54 “ Ở

Bài 16

Trang
63

Hình vẽ 16.2 - Không dạy
và 16.3
Hình 17.2

7

- Không dạy

trạng thái…”

Chương
6

trúc.


Bài 17

- Không dạy H17.2,
học sinh chỉ cần nắm

Trang

được nguyên liệu và

67

sản phẩm, không đi
tìm hiểu sâu về cơ chế

8
Phần III

Bài 22

Chương
9

I

SV: Lê Thị Thảo

Bài 23

Trang
88

Trang
91

Mục III. Hô

- Không dạy mà

hấp và lên

chuyển sang dạy trong

men

bài thực hành

- Mục I. Quá

- Không dạy

trình tổng

6

Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page 11 of 103.

Lớp: K35A SP Sinh


Header Page -Header Page -Header Page - Header Page -Header Page -Header Page 12 of 103.


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình
hợp
- Mục III.

- Không dạy

Mối quan hệ
giữa tổng hợp
và phân giải
- Mục II.

- Chuyển sang dạy

Quá trình

trong bài 24 thực hành

phân giải
- Không dạy. Vì tương
tự như sinh sản của tế
bào đã học ở phần
10

Chương
II

Bài 26


Trang

trước.

102

Lồng ghép vào bài 25
nhưng chỉ giới thiệu
các hình thức sinh sản
của vi sinh vật.

1.2. Cơ sở lí luận
1.2.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong
Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII (1 - 1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa
VIII (12 - 1996), được thể chế hóa trong Luật Giáo dục (12 - 1998), được cụ
thể hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt là chỉ thị số 15
(4 - 1999).
Luật Giáo dục, điều 24.2, đã ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với
đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn

SV: Lê Thị Thảo

7

Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page 12 of 103.

Lớp: K35A SP Sinh



Header Page -Header Page -Header Page - Header Page -Header Page -Header Page 13 of 103.

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình

luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập
chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động.
1.2.2. Tính tích cực học tập
1.2.2.1. Khái niệm về tính tích cực học tập
Tính tích cực (TTC) là một phẩm chất vốn có của con người, bởi vì để
tồn tại và phát triển con người luôn phải chủ động, tích cực cải biến môi
trường tự nhiên, cải tạo xã hội.
Vì vậy, hình thành và phát triển TTC xã hội là một trong những nhiệm
vụ chủ yếu của giáo dục. Tính tích cực xã hội vừa là kết quả vừa là điều kiện
để phát triển nhân cách.
Theo KharLamov - 1978: “ Tính tích cực là trạng thái hoạt động của chủ
thể nghĩa là người hành động”.
Theo P.N.Erdoiev - 1974 cho rằng: “ Với tính tích cực học tập thực chất
là nói đến tính tích cực nhận thức vì rằng học tập là dễ dàng đi và được chỉ
đạo của giáo viên”.
Theo G.I.Sukuina - 1979 những dấu hiệu thể hiện tính tích cực là:
Học sinh khảo sát tự nguyện tham gia trả lời các câu hỏi của giáo viên,
bổ sung câu trả lời của bạn, thích đươc phát huy ý kiến của mình trước vấn đề
của giáo viên đưa ra.
Học sinh chủ động linh hoạt những kiến thức, kĩ năng đã được học để
nhận thức vấn đề mới.

Học sinh mong muốn được đóng góp với thầy với bạn ngoài phạm vi bài
học.
Thuyết tâm lí học khẳng định: Trong quá trình khám phá lại kiến thức
của nhân loại, học sinh chỉ thực sự nắm vững cái mà chính các em đã giành

SV: Lê Thị Thảo

8

Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page 13 of 103.

Lớp: K35A SP Sinh


Header Page -Header Page -Header Page - Header Page -Header Page -Header Page 14 of 103.

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình

được bằng hoạt động của chính bản thân. Muốn đạt tới tri thức thì cần phải
tích cực lĩnh hội, đòi hỏi các em có khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ.
Theo GS. Trần Bá Hoành: Tính tích cực nhận thức là trạng thái hoạt
động của học sinh đặc trưng ở khát vọng học tập, và sự cố gắng trí tuệ, nghị
lực cao trong nắm vững tri thức.
Tóm lại, phương pháp tích cực để chỉ những phương pháp dạy học phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Phương pháp tích cực
hướng tới việc hoạt động hoá, tích cực hoá hoạt động nhận thức của người
học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học.
1.2.2.2. Cấp độ của tính tích cực học tập

TTC học tập thể hiện qua các cấp độ từ thấp lên cao như:
 Bắt chước: Gắng sức làm theo mẫu hành động của thầy, của bạn…
 Tìm tòi, thực hiện: Độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm cách
giải quyết khác nhau về một số vấn đề…
 Sáng tạo: Tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu.
1.2.2.3. Biểu hiện của tính tích cực học tập
 Biểu hiện về hành động
- HS khảo sát tự nguyện trả lời những câu hỏi của giáo viên hoặc bổ
sung các câu trả lời của bạn, thích được phát biểu ý kiến của mình về vấn đề
được nêu ra.
- HS hay nêu ra những thắc mắc và những đòi hỏi giải thích cặn kẽ về
những vấn đề mà SGK, GV, bạn bè chưa nêu rõ.
- HS mong muốn được đóng góp với thầy, cô, bạn bè những thông tin
mới có khi vượt ra ngoài phạm vi bài học.
 Biểu hiện về cảm xúc
- HS hăng hái, hào hứng, phấn khởi học tập.
- Biểu hiện ngạc nhiên trước hiện tượng, thông tin mới.
- HS hoài nghi trước những câu trả lời của bạn, câu hỏi và đáp án của thầy.

SV: Lê Thị Thảo

9

Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page 14 of 103.

Lớp: K35A SP Sinh


Header Page -Header Page -Header Page - Header Page -Header Page -Header Page 15 of 103.


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình

 Biểu hiện về ý chí
- Tập trung chủ yếu vào nội dung bài học, chăm chú nghe giảng.
- Không nản chí trước câu hỏi và bài tập khó.
- Kiên trì giải quyết được các nhiệm vụ học, làm bài tập khó.
- Thái độ phản ứng khi trống hết tiết: Tiếc rẻ, cố gắng làm cho xong hay
vội vàng gấp sách vở chờ được ra.
1.2.2.4. Đặc trưng của PPDH tích cực
 Dạy học lấy học sinh làm trung tâm
Dạy học đề cao vai trò của người học, học sinh vừa là đối tượng, vừa là
chủ thể, là nhân vật trung tâm của quá trình dạy học. GV chỉ là người hướng
dẫn, cố vấn, là tác nhân tạo điều kiện thuận lợi cho HS tự lĩnh hội kiến thức.
Mục tiêu, nội dung và PPDH đều xuất phát từ nhu cầu và lợi ích của học sinh.
 Dạy học bằng tổ chức hoạt động của HS
Phương pháp dạy học tích cực chú trọng hoạt động độc lập cho hoc
sinh trong giờ học, hoạt động tự học của HS chiếm tỉ lệ cao về thời gian và
cường độ làm việc tạo điều kiện cho HS tác động trực tiếp vào đối tượng, từ
đó nắm vững kiến thức.
 Dạy học chú trọng đến phương pháp tự học, tự nghiên cứu
Giáo viên hướng dẫn để học sinh tự tìm tòi con đường đi đến kiến thức,
khuyến khích hoạt động khám phá tri thức của học sinh. Dạy học theo phương
pháp áp dụng quy trình của phương pháp nghiên cứu. Nên các em không chỉ
hiểu, ghi nhớ, mà còn có sự cố gắng trí tuệ, tìm ra tri thức mới, tạo điều kiện
cho học sinh tự học, tự nghiên cứu.
 Dạy học cá thể hoá, hợp tác hoá
Phương pháp dạy học tích cực là chủ yếu theo phương pháp đối thoại
thầy - trò. Giáo viên đặt ra nhiều câu hỏi với nhiều mức độ khác nhau, học

sinh độc lập quyết định trao đổi, thảo luận với các bạn trong nhóm, tổ, lớp, và

SV: Lê Thị Thảo

10

Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page 15 of 103.

Lớp: K35A SP Sinh


Header Page -Header Page -Header Page - Header Page -Header Page -Header Page 16 of 103.

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình

với sự uốn nắn của giáo viên mà học sinh bộc lộ tính cách, năng lực, học được
cách giải quyết vấn đề.
 Dạy học đề cao việc đánh giá và tự đánh giá
Học sinh được đánh giá và tự đánh giá kết quả đạt được với mục tiêu đề
ra thông qua hệ thống câu hỏi kiểm tra. Từ đó không chỉ bổ sung kiến thức phát
triển năng lực tư duy, sáng tạo, có ý thức vươn lên để đạt được kết quả cao.
Như vậy, trong phương pháp dạy học tích cực người giáo dục trở thành
tự giáo dục, không chỉ nâng cao trình độ cho người học mà còn nâng cao trình
độ sư phạm cho người thầy.
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Vấn đề quá tải trong dạy học lâu nay đã tồn tại, gây bức xúc nhiều
trong ngành và trong xã hội. Việc quá tải trong dạy học có thể do nhiều
nguyên nhân, chẳng hạn như:

Thời gian dạy học ít nhưng lượng kiến thức đòi hỏi phải trang bị cho
các em rất lớn.
CT, SGK chúng ta viết tương đương trình độ các nước tiên tiến thế
giới nhưng trong khi điều kiện KT - XH và điều kiện dạy học ở nước ta còn
khó khăn, chưa đáp ứng được.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học của chúng ta cũng chưa đầy đủ
và đồng bộ.
Đội ngũ giáo viên tuy có nhiều chuyển biến tích cực nhưng cũng còn
hạn chế, nhất là việc đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo
hướng tích cực, hiệu quả...
Bên cạnh đó, do SGK là tài liệu cụ thể hóa các yêu cầu của CT, GV sử
dụng trực tiếp để dạy, HS sử dụng để học, nên có tâm lí khá phổ biến là
những vấn đề được viết trong SGK thì mọi GV và HS cần phải được dạy và
học hết, từ đó cũng tạo nên sự quá tải về nội dung dạy học.

SV: Lê Thị Thảo

11

Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page 16 of 103.

Lớp: K35A SP Sinh


Header Page -Header Page -Header Page - Header Page -Header Page -Header Page 17 of 103.

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình


Chương trình, sách giáo khoa hiện hành, mặc dù đã được đầu tư lớn,
chuẩn bị kĩ, nhưng khi đưa vào triển khai đã sớm bộc lộ những mặt hạn chế,
bất cập, nhất là sự “quá tải” đối với học sinh.
Một trong những mặt hạn chế, bất cập rõ nhất là chương trình, sách
giáo khoa còn hàn lâm, nặng nề, không phù hợp với thực tiễn dạy và học của
Việt Nam, khiến chất lượng và hiệu quả dạy và học không như mong muốn.
Học sinh vất vả, mệt mỏi,giáo viên chán ngán, thất vọng.
Ở bậc THPT, để giảm bớt áp lực, gánh nặng, căng thẳng cho thầy và
trò, Bộ giáo dục ban hành cuốn chuẩn kiến thức - kĩ năng, yêu cầu các thầy
cô giáo căn cứ, bám sát vào đó để hướng dẫn, dạy cho học sinh.
Bộ GD - ĐT chủ trương triển khai thực hiện mạnh mẽ điều chỉnh nội
dung dạy và học theo hướng tinh giảm ở phổ thông với mục tiêu chính là
nâng cao chất lượng dạy và học. Trên thực tế bước đầu triển khai, chủ trương
này đã tác động tích cực đến công tác giảng dạy và học tập của cả thầy và trò.
Giảm tải phải phù hợp với đối tượng từng vùng, miền.
Điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tinh giảm để nâng cao chất
lượng GD.
Giảm tải: GV chủ động, HS sáng tạo.
Theo tinh thần của chủ trương điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng
tinh giảm (sau đây gọi chung là: dạy học theo hướng tinh giảm) là khắc phục
khó khăn cho học sinh vì các em không phải học các kiến thức trùng lặp hay
câu hỏi, bài tập yêu cầu quá cao, giảm thời gian học kiến thức hàn lâm, lý
thuyết thuần túy, tăng thời gian thực hành, học tại hiện trường, giúp các em có
điều kiện được vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, hình thành năng lực nhận
thức, năng lực hành động và kỹ năng sống.

SV: Lê Thị Thảo

12


Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page 17 of 103.

Lớp: K35A SP Sinh


Header Page -Header Page -Header Page - Header Page -Header Page -Header Page 18 of 103.

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình

1.3.1. Thuận lợi và khó khăn khi thực hiện theo chương trình giảm tải
1.3.1.1. Thuận lợi
 Giảm tải: GV chủ động, HS sáng tạo
Giảm tải nội dung dạy học là điều mà nhu cầu thực tế, sự phát triển của
xã hội, cũng như hội nhập của nền giáo dục đã đòi hỏi từ nhiều năm nay.
Chương trình giảm tải sẽ bớt đi những nội dung trùng lặp, những kiến
thức, kỹ năng quá khó không phù hợp với tâm sinh lý của học sinh. Khi đó,
giáo viên sẽ có nhiều thời gian hơn để ôn luyện kiến thức căn bản cho các em,
xây dựng những hình thức sinh hoạt tập thể lồng ghép phát triển kỹ năng cho
học sinh, đặc biệt là kèm cặp những em có học lực yếu. Lợi ích thiết thực nhất
của chương trình giảm tải chính là xóa đi tình trạng “học trước quên sau”.
Giảm tải chương trình dạy với chủ trương phát triển giáo dục đồng bộ
là đổi mới giáo dục từ gốc. Giáo viên sẽ có nhiều cơ hội để kèm cặp cho học
sinh yếu kém, củng cố kiến thức nền tảng cho học sinh.
Chương trình giảm tải thực chất là bớt đi những kiến thức không cần
thiết, không phù hợp, còn cơ hội để các em trau dồi tri thức, phát triển bản
thân.
Việc giảm tải cần phải hướng đến việc tạo tính chủ động cho GV, tạo
điều kiện về mặt thời gian, quyền hạn cho người GV, giúp GV có thể xây

dựng những ý tưởng, những tình huống ứng xử một cách độc lập, linh hoạt
nhằm biến học sinh thành chủ thể trung tâm của tiết học dưới sự tương tác hai
chiều qua lại GV-HS, HS-GV. Biến tiết học thành giờ học kiểu vừa học, vừa
chơi, mang tính tương tác cao giữa các nhóm học sinh… Việc giảm tải sẽ
thành công vì tiết học lúc đó đã đảm bảo mọi tiêu chí của việc dạy học theo
hướng cá thể hóa.
Thực hiện giảm tải chính là tạo cơ chế mở cho GV, dựa trên nội dung
giảm tải của Bộ GD - ĐT, người GV chủ động điều tiết, giảng dạy cho phù

SV: Lê Thị Thảo

13

Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page 18 of 103.

Lớp: K35A SP Sinh


Header Page -Header Page -Header Page - Header Page -Header Page -Header Page 19 of 103.

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình

hợp với từng đối tượng dạy học. Việc thực hiện trên sẽ giữ vững nền tảng
chương trình, tạo điều kiện cho người GV có thời gian làm chủ tiết học.
Điều quan trọng nhất của giảm tải chính là việc tạo sự chủ động cho
GV, hướng đến giáo dục toàn diện cho học sinh, đồng thời xác lập rõ mục
tiêu: dạy học sinh làm người trước khi dạy kiến thức cho các em.
1.3.1.2. Khó khăn

Sau nhiều năm thực hiện chương trình SGK mới, năm học 2011 - 2012,
Bộ GD - ĐT ban hành quy định điều chỉnh, giảm tải nội dung giáo dục phổ
thông. Việc này gây bất ngờ cho đội ngũ giáo viên, học sinh và trong khi thực
hiện đã gặp không ít khó khăn, lúng túng.
Trong công văn số 5842 hướng dẫn điều chỉnh, Bộ GD - ĐT nêu các
nội dung giảm tải: “Những nội dung trùng lặp trong CT, SGK của nhiều môn
học khác nhau, có cả ở CT, SGK của lớp dưới và lớp trên do hạn chế của cách
xây dựng CT, SGK theo quan điểm đồng tâm. Những nội dung, bài tập, câu
hỏi trong SGK không thuộc nội dung của CT hoặc yêu cầu vận dụng kiến
thức quá sâu, không phù hợp trình độ nhận thức và tâm sinh lý lứa tuổi học
sinh. Những nội dung trong SGK trước đây sắp xếp chưa hợp lý hoặc mang
đặc điểm địa phương, không phù hợp với các vùng miền khác nhau”.
Giảm tải là đúng, vì chương trình giáo dục phổ thông rất nặng, quá tải.
Mặt khác, một số bài trong SGK biên soạn chất lượng yếu, một số bài quá khó,
không phù hợp hoặc trùng lặp. Một số tác giả SGK không thuộc ngành sư
phạm do vậy nội dung nặng về khoa học cơ bản nên rất khó truyền tải đến HS.
 Những điểm không phù hợp của Chương trình Sinh học THPT
 Một số tên gọi không nhất quán từ lớp này qua lớp khác
Ví dụ:
- Ở THCS gọi là lỗ khí nhưng ở THPT lại gọi là khí khổng.
- Ở THCS gọi là chất tế bào nhưng ở THPT lại gọi là tế bào chất.

SV: Lê Thị Thảo

14

Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page 19 of 103.

Lớp: K35A SP Sinh



Header Page -Header Page -Header Page - Header Page -Header Page -Header Page 20 of 103.

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình

 Một vài khái niệm không thống nhất khi trình bày ở THCS và THPT
Ví dụ:
- Ở THCS, sinh vật được chia làm 4 nhóm chính (Vi khuẩn, Nấm, Thực
vật, Động vật).
- Ở THPT, sinh vật lại được chia làm 5 giới (giới Khởi sinh, giới
Nguyên sinh, giới Nấm, giới Thực vật, giới Động vật). Sự khác nhau này làm
cho người học có những thắc mắc: Tại sao ở THCS tảo được xếp vào Thực
vật, nhưng ở THPT không được xếp vào giới Thực vật mà lại xếp vào giới
Nguyên sinh.
Cũng như vậy: động vật nguyên sinh không được xếp vào giới Động
vật mà lại ở giới Nguyên sinh.
 Việc giải thích chương trình không được rõ ràng
Phương pháp dạy học, đánh giá kết quả học tập của học sinh, vận dụng
vào vùng miền…, phạm vi, mức độ và thời lượng của chương trình, lẽ ra phải
nêu ra được các trọng tâm và mối liên quan với những kiến thức đã học để gợi
ý cách dạy phù hợp.
Tính không phù hợp còn được thể hiện ở cách biên soạn một số bài ở
SGK cao quá, nặng quá, có bài đưa ra các lệnh gò ép, có bài lệnh HS quan sát
hình đưa ra kiến thức, nhưng không xác định liều lượng kiến thức trong SGK
hoặc SGV (bài: Hô hấp tế bào, Sinh học 10 nâng cao: yêu cầu HS nêu chu
trình Crep, nhưng không có hướng dẫn).
 Sự không phù hợp còn được thể hiện ở tính thiết thực của nội dung
Với HS lớp 10, không cần nhớ những công thức của quá trình sinh lí

diễn ra trong tế bào như sơ đồ phức tạp về đường phân, chu trình Crep, chỉ
cần biết đường biến đổi do bào quan nào thực hiện và tạo ra sản phẩm gì. Qua
trình biến đổi sinh hóa được diễn đạt bằng công thức hóa học, chỉ dành cho
học sinh giỏi, vì với số lớn học sinh lớp 10, nhớ điều này chưa cần thiết mà
còn có tác động ngược lại làm học sinh thấy rắc rối, khó khăn nên giảm lòng

SV: Lê Thị Thảo

15

Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page 20 of 103.

Lớp: K35A SP Sinh


Header Page -Header Page -Header Page - Header Page -Header Page -Header Page 21 of 103.

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình

ham thích bộ môn. Nội dung thực hành lẽ ra cần được dạy cho học sinh thì
nội dung lại quá ít.
Ví dụ ở Sinh học 10 có 4 bài trong số 33 bài (tỉ lệ 12,12%). Tuy tỉ lệ
thấp nhưng các trường lại thiếu điều kiện nên thực hiện lại không đầy đủ, hầu
hết không dạy bài thực hành hoặc thực hành ảo, nên nội dung cần thiết này lại
chưa được chú ý đúng mức.
Những kiến thức ứng dụng tuy có nêu nhưng chỉ dừng lại ở mức lí
thuyết, do đó học sinh rất bỡ ngỡ khi tiếp xúc với thực tiễn của Sinh học.
Sự không phù hợp còn được thể hiện ở giá trị thực tế của kiến thức đối

với người học so với tương quan chung giữa các môn và ý nghĩa thực tiễn của
các kiến thức, kĩ năng này. Việc trang bị kiến thức kĩ năng ở trường THPT
đầy đủ quá, toàn diện quá, nhưng tâm tư nguyện vọng của nhiều HS và phụ
huynh HS thì hầu như chưa theo kịp tinh thần chỉ đạo chung của Bộ và
Ngành. Vì vậy, việc thực hiện còn có những hạn chế và hiệu quả không cao.
Việc xây dựng chương trình và biên soạn SGK đã có những thành công
nhất định: đưa ra được các mục tiêu khá toàn diện (kiến thức, kĩ năng, thái độ)
và có quan điểm phát triển chương trình đúng đắn như: bảo đảm tính phổ
thông, cơ bản, hiện đại, kĩ thuật tổng hợp, thiết thực, quán triệt quan điểm
sinh thái, tiến hóa, phản ánh phương pháp đặc thù của môn học và thể hiện sự
tích hợp của các mặt giáo dục và quan hệ liên môn.
 Giảm tải HS, tăng tải GV
Khi thực hiện chương trình, mặc dù bỏ rất nhiều bài, nội dung, song Bộ
GD – ĐT vẫn giữ nguyên số tiết trong phân phối chương trình. Do đó, GV rất
vất vả để tự điều chỉnh nội dung dạy học sao cho phù hợp. Không có hướng
dẫn cụ thể, GV phải tự “bơi” mỗi người một kiểu. Giáo án vốn ổn định, nay
phải viết lại, cơ cấu lại mất rất nhiều thời gian. Một số nội dung yêu cầu cập
nhật số liệu song lại không dẫn nguồn, không có sự hướng dẫn giúp đỡ GV
khai thác tư liệu. GV các vùng sâu, vùng xa lại không có điều kiện.

SV: Lê Thị Thảo

16

Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page 21 of 103.

Lớp: K35A SP Sinh


Header Page -Header Page -Header Page - Header Page -Header Page -Header Page 22 of 103.


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình

Trước đây, GV khi soạn giáo án chỉ tham khảo tài liệu chính là SGV,
nay trong hướng dẫn điều chỉnh chương trình có môn yêu cầu GV tham khảo
tài liệu chuẩn kiến thức, kĩ năng để thực hiện. Nội dung hướng dẫn điều chỉnh
là nội dung SGK cơ bản, song có bài lại yêu cầu GV chú giải theo SGK nâng
cao. Công việc soạn giáo án, chuẩn bị bài giảng vốn đã mất nhiều thời gian
nay lại thêm vất vả. Nhưng chưa chắc hiệu quả, chất lượng đã hơn chương
trình năm trước.
Do mới triển khai đưa vào giảng dạy, giáo viên cần có thời gian để điều
chỉnh giáo án, hướng dẫn các em học sinh thực hiện đúng những yêu cầu mới.
Mỗi giáo viên phải thực sự cố gắng, chủ động để hoàn thành đúng giáo án,
hướng học sinh đến một không khí học tập mới mẻ, nhưng không để các em
bỡ ngỡ, hụt hẫng. Đây là điều không hề đơn giản.
Có những nội dung cụ thể bị giảm tải, gây khó khăn trong quá trình
giảng dạy của giáo viên. Theo nguyên tắc, khi áp dụng lý thuyết vào thực
hành, giáo viên cần đưa ra ví dụ thuyết minh, hướng dẫn tỉ mỉ để các em có
thể nắm bắt và làm bài tập, nhưng có nội dung lại giảm tải đi giai đoạn quan
trọng này.
Có những nội dung trong chương trình giảm tải đưa vào trong khi
chuẩn kiến thức kỹ năng lại bỏ, có những nội dung bị giảm tải nhưng hướng
dẫn chỉ ghi chung chung là lựa chọn nội dung khác cho phù hợp, điều này gây
khó khăn cho các giáo viên đứng lớp, soạn giáo án.
Giảm tải là chủ trương phù hợp. Nhưng việc triển khai hiệu quả, và
nhất là có được khung chỉ dẫn tối ưu, đó là ý nguyện chung của giáo dục.
1.3.2. Giải pháp
Yếu tố hàng đầu có ý nghĩa quyết định chất lượng và hiệu quả giáo dục

trước sau vẫn là chất lượng của đội ngũ giáo viên.

SV: Lê Thị Thảo

17

Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page 22 of 103.

Lớp: K35A SP Sinh


Header Page -Header Page -Header Page - Header Page -Header Page -Header Page 23 of 103.

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình

Sự chuẩn bị chu đáo, chú tâm vào đổi mới phương pháp, tất sẽ mang lại
hiệu quả đáng kể, nếu thầy chịu khó tìm tòi để có một hệ thống câu hỏi tối ưu,
kích thích được hứng thú với bài học của số đông HS, hay thầy có thể kết hợp
đan xen nhiều biện pháp khác như cho HS thuyết trình độc lập, bàn luận theo
nhóm …
Hiện nay việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học đã không
còn là khó khăn, khi chính mỗi cá nhân đều thấy rõ vai trò của công nghệ
thông tin trong đổi mới PPDH.
Việc giảm tải chương trình các môn học chỉ tạo điều kiện cho thầy và
trò có thêm thời gian tập trung vào những phần cốt lõi của chương trình cũng
như có điều kiện đổi mới phương pháp dạy và học, coi trọng việc khuyến
khích suy luận và sáng tạo, không học thuộc lòng nhồi nhét kiến thức một
cách máy móc.

Với giới hạn của đề tài này, tôi chỉ đề cập tới một số thiết kế các hoạt
động dạy học tích cực Sinh học 10 theo chương trình giảm tải.
1.4. Một số phương pháp dạy học tích cực cần phát triển ở trường Trung
học phổ thông để dạy học môn sinh học
1.4.1. Phương pháp vấn đáp
Vấn đáp (đàm thoại) là phương pháp trong đó giáo viên đặt ra câu hỏi
để học sinh trả lời, hoặc học sinh có thể tranh luận với nhau và với cả giáo
viên, qua đó học sinh lĩnh hội được nội dung bài học. Căn cứ vào tính chất
hoạt động nhận thức, người ta phân biệt các loại phương pháp vấn đáp:
 Vấn đáp tái hiện: Giáo viên đặt câu hỏi chỉ yêu cầu học sinh nhớ lại
kiến thức đã biết và trả lời dựa vào trí nhớ, không cần suy luận. Vấn đáp tái
hiện không được xem là phương pháp có giá trị sư phạm. Đó là biện pháp
được dùng khi cần đặt mối liên hệ giữa các kiến thức vừa mới học.

SV: Lê Thị Thảo

18

Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page 23 of 103.

Lớp: K35A SP Sinh


Header Page -Header Page -Header Page - Header Page -Header Page -Header Page 24 of 103.

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình

 Vấn đáp giải thích - minh hoạ: Nhằm mục đích làm sáng tỏ một đề tài

nào đó, giáo viên lần lượt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh
hoạ để học sinh dễ hiểu, dễ nhớ. Phương pháp này đặc biệt có hiệu quả khi có
sự hỗ trợ của các phương tiện nghe - nhìn.
 Vấn đáp tìm tòi (đàm thoại Ơxrixtic): giáo viên dùng một hệ thống
câu hỏi được sắp xếp hợp lý để hướng học sinh từng bước phát hiện ra bản
chất của sự vật, tính quy luật của hiện tượng đang tìm hiểu, kích thích sự ham
muốn hiểu biết. Giáo viên tổ chức sự trao đổi ý kiến, kể cả tranh luận giữa
thầy với cả lớp, có khi giữa trò với trò, nhằm giải quyết một vấn đề xác định.
Trong vấn đáp tìm tòi, giáo viên giống như người tổ chức sự tìm tòi, còn học
sinh giống như người tự lực phát hiện kiến thức mới. Vì vậy, khi kết thúc
cuộc đàm thoại, học sinh có được niềm vui của sự khám phá trưởng thành
thêm một bước về trình độ tư duy.
1.4.2. Dạy học nêu vấn đề
Trong một xã hội đang phát triển nhanh theo cơ chế thị trường, cạnh
tranh gay gắt thì phát hiện sớm và giải quyết hợp lý những vấn đề nảy sinh
trong thực tiễn là một năng lực đảm bảo sự thành công trong cuộc sống, đặc
biệt trong kinh doanh. Vì vậy, tập dượt cho học sinh biết phát hiện, đặt ra và
giải quyết những vấn đề gặp phải trong học tập, trong cuộc sống của cá nhân,
gia đình và cộng đồng không chỉ có ý nghĩa ở tầm phương pháp dạy học mà
phải được đặt như một mục tiêu giáo dục và đào tạo.
Cấu trúc một bài học (hoặc một phần bài học) theo phương pháp đặt và
giải quyết vấn đề thường như sau
 Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức
‫ ۔‬Tạo tình huống có vấn đề
‫ ۔‬Phát hiện, nhận dạng vấn đề nảy sinh
‫ ۔‬Phát hiện vấn đề cần giải quyết

SV: Lê Thị Thảo

19


Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page 24 of 103.

Lớp: K35A SP Sinh


Header Page -Header Page -Header Page - Header Page -Header Page -Header Page 25 of 103.

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình

 Giải quyết vấn đề đặt ra
‫ ۔‬Đề xuất cách giải quyết
‫ ۔‬Lập kế hoạch giải quyết
‫ ۔‬Thực hiện kế hoạch giải quyết
 Kết luận
‫ ۔‬Thảo luận kết quả và đánh giá
‫ ۔‬Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết nêu ra
‫ ۔‬Phát biểu kết luận
‫ ۔‬Đề xuất vấn đề mới
Có thể phân biệt bốn mức trình độ đặt và giải quyết vấn đề:
Mức 1: Giáo viên đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề. Học sinh thực
hiện cách giải quyết vấn đề theo hướng dẫn của giáo viên. Giáo viên đánh giá
kết quả làm việc của học sinh.
Mức 2: Giáo viên nêu vấn đề, gợi ý để học sinh tìm ra cách giải quyết
vấn đề. Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề với sự giúp đỡ của giáo
viên khi cần. Giáo viên và học sinh cùng đánh giá.
Mức 3: Giáo viên cung cấp thông tin tạo tình huống có vấn đề. Học
sinh phát hiện và xác định vấn đề nảy sinh, tự đề xuất các giả thuyết và lựa

chọn giải pháp. Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề. Giáo viên và học
sinh cùng đánh giá.
Mức 4 : Học sinh tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hoàn cảnh của
mình hoặc cộng đồng, lựa chọn vấn đề giải quyết. Học sinh giải quyết vấn đề,
tự đánh giá chất lượng, hiệu quả, có ý kiến bổ sung của giáo viên khi kết thúc.

SV: Lê Thị Thảo

20

Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page 25 of 103.

Lớp: K35A SP Sinh


×