Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Đăng ký thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài theo pháp luật việt nam từ thực tiễn thành lập doanh nghiệp có vốn hàn quốc tại tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (916.61 KB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

JEON YUN SIK

ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP 100% VỐN
NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC
TIỄN THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP CÓ VỐN HÀN QUỐC
TẠI TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

JEON YUN SIK

ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP 100% VỐN
NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC
TIỄN THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP CÓ VỐN HÀN
QUỐC TẠI TỈNH BẮC NINH


LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60380107

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đinh Dũng Sỹ

HÀ NỘI - NĂM 2016


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tâp và hoàn thành luận văn này, bên cạnh sự nỗ lực
của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, động viên và hướng dẫn của
các thầy cô giáo bạn bè và đồng nghiệp trong suốt khóa học cũng như thời gian
nghiên cứu đề tài luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban giám
hiệu toàn thể quý thầy cô giáotrường Đại học Luật Hà Nội, đặc biệt là các thầy, cô
trong Khoa Đào tạo sau đại học và Khoa Pháp luật kinh tế và các cán bộ Thư viện
trường Đại học Luật đã luôn giúp đỡ, tạo điều kiện cho học viên trong quá trình học
tập và nghiên cứu tại Nhà trường.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành
đến PGS.TS Đinh Dũng Sỹ- Thầy giáo kính mến đã hết lòng giúp đỡ, tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện
hiên cứu Luận văn này.
Nội dung trình bày trong Luận văn là những kết quả nghiên cứu bước đầu.
Là người nước ngoài sinh sống làm việc và học tập tại Việt Nam, tuy đã cố gắng hết
sức trong việc thu thập và tìm tài liệu, nhưng trong quá trình nghiên cứu vẫn không
thể tránh khỏi những thiếu sót, chưa hoàn thiện. Tôi rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp quý báu của các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn để hoàn chỉnh
bài bài luận văn này.
Kính chúc các thầy, cô mạnh khỏe, thành công trong sự nghiệp !

Hà Nội,ngày 12 tháng 07 năm 2016
Học viên

Jeon Yun Sik


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. .................................................................................... 1
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI............................................................... 3
3. MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................ 3
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................... 3
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................................. 4
6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN ............................................................................... 4
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
100% VỐN NƯỚC NGOÀI VÀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG
ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP 100% VỐN NƯỚC NGOÀI TẠI
VIỆT NAM ............................................................................................................ 5
1.1. Khái quát về đăng ký thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại
Việt Nam ................................................................................................................ 5
1.1.1. Khái niệm đăng ký thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài ............. 5
1.1.2. Các loại hình doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài ................................ 8
1.1.3. Thẩm quyền trong đăng ký thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
.............................................................................................................................. 11
1.1.4. Ý nghĩa của đăng ký thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. ....... 12
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến đăng ký thành lập doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài ............................................................................................................ 13

1.2 Đặc điểm pháp luật và cơ sở pháp lý về đăng ký thành lập doanh nghiệp
100 % vốn nước ngoài
1.2.1. Đặc điểm pháp luật và điều kiện về đăng ký thành lập doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài. .................................................................................................... 16
1.2.2. Cơ sở pháp lý và nội dung pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài ........................................................................................... 17
1.3. Hiệp định FTA Việt Nam - Hàn Quốc và những ảnh hưởng đến việc đăng


ký thành lập doanh nghiệp 100% vốn Hàn Quốc tại Việt Nam ........................ 18
1.4. Pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài của
một số nước (Hàn Quốc,Trung Quốc, Thái Lan) ............................................... 20
1.5 . Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thành lập Doanh Nghiệp 100% vốn nước ngoài
.............................................................................................................................. 34
1.5.1. Ảnh hưởng của thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư ................................ 34
1.5.2. Ảnh hưởng của ngành nghề kinh doanh có điều kiện ............................... 37
1.5.3 Các yếu tố khách như: giao đất- cho thuê đất và hạ tầng, thuế, hải quan,
các nguồn năng lực tài chính ............................................................................... 38
Chương 2
THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH
NGHIỆP 100% VỐN NƯỚC NGOÀI QUA VIỆC THÀNH LẬP DOANH
NGHIỆP VỐN HÀN QUỐC TẠI TỈNH BẮC NINH......................................... 43
2.1. Những quy định chung của pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài tại Việt Nam. ................................................................... 43
2.1.1.Khái quát chung về các hình thức thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài ..................................................................................................................... 43
2.1.2. Các quy định về hình thức đăng ký thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài...................................................................................................................... 44
2.2. Thực tiễn về đăng ký thành lập doanh nghiệp 100% vốn Hàn Quốc tại tỉnh
Bắc Ninh....................................................................................................53

2.2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên – kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh ............ 54
2.2.2. Chính sách đăng ký thành lập doanh nghiệp 100% vốn Hàn Quốc tại tỉnh
Bắc Ninh............................................................................................................... 61
2.2.3. Quy định về thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
tại tỉnh Bắc Ninh .................................................................................................. 63
2.2.4. Thẩm quyền Đăng Ký Kinh Doanh đối với Doanh nghiệp 100% vốn Hàn
Quốc tại tỉnh Bắc Ninh......................................................................................... 69
2.2.5. Những kết quả mà tỉnh Bắc Ninh đã đạt được khi thực hiện pháp luật đăng
ký thành lập doanh nghiệp 100% vốn Hàn Quốc................................................. 70
Chương 3


GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁP LUẬT ĐĂNG
KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP 100% VỐN NƯỚC NGOÀI TẠIVIỆT
NAM ..................................................................................................................... 74
3.1 Định hướng hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi. .............. 74
3.2.Một số giải pháp hoàn thiện các quy định của Pháp Luật về đăng ký thành
lập doanh nghiệp 100% Vốn nước ngoài. ........................................................... 76
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về đăng ký thành lập
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài................................................................... 79
3.3.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật ............... 79
3.3.2. Tăng cường rà soát, tậm trung tháo gỡ khó khăn cho Doanh nghiệp ....... 79
3.3.3 Tăng cường hiệu quả thực thi pháp luật của cơ quan, cán bộ đăng ký
thành lập doanh nghiệp........................................................................................ 80
3.4. Phương hướng hoàn thiện quy định, chính sách đăng ký thành lập doanh
nghiệp 100 % vốn Hàn Quốc tại Tỉnh Bắc Ninh. ............................................... 81
PHẦN KẾT LUẬN .............................................................................................. 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Từ những năm 1986, Đảng Cộng Sản Việt Nam đã đề ra đường lối xây dựng
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước. Từ đó đến nay, trải qua 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới, dưới sự lãnh đạo
của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế của Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu kinh
tế và từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, từng bước tạo dựng
được chỗ đứng trong mắt bạn bè quốc tế. Thành tựu đó được tạo nên bởi sự đóng
góp không nhỏ của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI1), cuối năm 1987
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được Quốc hội thông qua, trong bối cảnh Việt
Nam còn trong vòng xoáy của cuộc khủng hoảng kinh tế- xã hội, các nước phương
Tây cấm vận đối với Việt Nam, quan hệ kinh tế đối ngoại hầu như chỉ bó hẹp trong
khuôn khổ các nước xã hội chủ nghĩa. Luật đầu tư nước ngoài năm 1987 được dư
luận quốc tế đánh giá cao. Hoạt động FDI là khâu đột phá hội nhập kinh tế quốc tế
nhờ thị trường đầy tiềm năng của Việt Nam có sức hấp dẫn hàng trăm nhà đầu tư
quốc tế, đặc biệt là các nhà đầu tư trong khu vực Châu Á, trong đó có Hàn Quốc.
Sau khi Luật đầu tư nước ngoài ra đời, ba năm đầu 1988-1990, FDI chưa tác động
rõ rệt đến tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam. Nhưng từ năm 1991-1997 đã diễn ra
làn sóng FDI thứ nhất với 2.230 dự án2. Tuy nhiên, từ năm 1988-2004, do tác động
tiêu cực của cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực, nên sự phát triển của các dự án FDI
là không đáng kể. Trước tình hình đó, nhằm thu hút nhiều hơn nữa nguồn vốn đầu tư
từ nước ngoài, Nhà nước Việt Nam đã liên tục điều chỉnh, bổ sung luật pháp, chính
sách về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đến năm 2005, sau năm lần sửa đổi,
bổ sung và thay thế, Luật Đầu tư chính thức được ra đời, và mở đầu cho làn sóng
FDI thứ hai vào Việt Nam. Bên cạnh đó, Luật Doanh nghiệp năm 2005 cũng được
ban hành cùng với những chính sách tinh giản về thủ tục thành lập doanh nghiệp,
tạo điều kiện tốt nhất cho việc thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.


1
2

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (tiếng Anh: Foreign Direct Investment, viết tắt là FDI)

truy cập
ngày 10/04/2016


2

Các nội dung chính sách của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư năm 2005 đã tiến
gần với thông lệ quốc tế và đáp ứng được căn bản yêu cầu của Tổ chức thương mại
thế giới – WTO. Và sau gần 10 năm thực hiện thi hành Luật đầu tư 2005, thì gần
đây các nhà làm luật của Việt Nam đã hoàn thiện hơn nữa hệ thống văn bản pháp
luật về đầu tư nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài
và nắm bắt được tối đa các cơ hội thu hút đầu tư FDI bằng sự ra đời của Luật đầu tư
số 67/2014 và Luật doanh nghiệp số 68/2014. Việc Nhà nước ban hành những chính
sách này rất được hoan nghênh từ các nhà đầu tư nước ngoài, thu hút lượng lớn FDI
vào Việt Nam, trên cơ sở đó hình thành ngày càng nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài trên phạm vi cả nước.
Đối với Bắc Ninh, một tỉnh mới tái lập, trong giai đoạn đầu xây dựng và phát
triển, nhu cầu về vốn đầu tư là rất lớn. Trong khi nguồn vốn tích lũy từ nội bộ chỉ
đáp ứng được khoảng 50% - 60% tổng vốn đầu tư ước tính đến năm 2010, số còn lại
phải huy động từ bên ngoài. Với ưu thế nổi trội hơn so với các loại hình hoạt động
kinh tế đối ngoại khác, FDI trở thành nguồn vốn quan trọng. Những năm qua, đầu tư
trực tiếp nước ngoài đã đem lại những hiệu quả nhất định cho sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Đã có rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài đến Việt Nam mà trong đó
phải kế đến trước tiên nhà các nhà đầu tư Hàn Quốc, và Việt Nam được coi là đối
tác đầu tư nước ngoài lớn thứ tư của Hàn Quốc (chỉ sau Mỹ, Trung Quốc, Hong

Kong)3. Trong phạm vi cả nước, Bắc Ninh là một trong những tỉnh thu hút nhà đầu
tư Hàn Quốc lớn hơn cả. Tuy nhiên, so với tiềm năng còn có thể khai thác được từ
dòng vốn này và nhu cầu về vốn đầu tư của tỉnh, thì những đóng góp bước đầu từ
FDI còn quá nhỏ bé. Đặc biệt trong những năm gần đây, hoạt động FDI ở Bắc Ninh
có chiều hướng chững lại và giảm sút. Trong bối cảnh cạnh tranh thu hút FDI một
cách gay gắt giữa các tỉnh thành trên phạm vi cả nước, giữa các quốc gia trong khu
vực và trên thế giới, việc tìm ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động FDI ở
Bắc Ninh, mà đặc biết là hoạt động FDI từ Hàn Quốc là vô cùng cần thiết, để khai
thác triệt để mọi nguồn lực của tỉnh, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa - hiện đại

3

/>ationId=264&diplomacyZoneId=85&vietnam=0 truy cập ngày 10/04/2016


3

hóa, phấn đấu xây dựng Bắc Ninh cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp và là thành phố vệ
tinh của thủ đô Hà Nội.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi xin mạnh dạn chọn đề tài: “Đăng ký thành lập
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn thành lập
doanh nghiệp có vốn Hàn Quốc tại tỉnh Bắc Ninh” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu Đề tài
Đầu tư nước ngoài không còn là một đề tài mới trên thế giới và ở Việt Nam, từ những
năm 1990 trở lại đây,khi nhà nước Việt Nam nhìn nhận được vai trò to lớn của đầu tư nước
ngoài và mở cửa thu hút đầu tư thì đầu tư nước ngoài cũng rất được quan tâm và có rất
nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu về nó. Hiện nay, có một số đề tài, công trình nghiên cứu
tiêu biểu nghiên cứu về vấn đề này như: Đỗ Nhất Hoàng (2002), Sự hình thành và phát
triển của Luật đầu tư nước ngoài trong hệ thống pháp luật Việt Nam, Luận án tiến sĩ học,
Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội; Trần Quang Hưng (2001). Trong các đề tài này, vấn

đề đầu tư nước ngoài cũng đã được các nhà nghiên cứu đưa ra xem xét. Tuy nhiên, chưa có
một đề tài nào đi sâu nghiên cứu về “Pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp 100%
vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam” với tư cách là yếu tố đầu tiên, quyết định nhất tới toàn
bộ quá trình đầu tư.
3. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là trên cơ sở nghiên cứu một cách có hệ thống
về pháp luật đăng ký thành lập doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam,
đánh giá đúng thực trạng, dự báo các xu hướng phát triển qua đó kiến nghị phương hướng,
nội dung hoàn thiện pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quy định của pháp luật Việt Nam về đăng ký
thành lập doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài. Và thực tiễn áp dụng các quy định
của Pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp có vốn Hàn Quốc tại tỉnh Bắc Ninh.
Phạm vi nghiên cứu: Với tính chất của đề tài Thạc sĩ, Luận văn không đi sâu nghiên
cứu các vấn đề về đầu tư nước ngoài như: Hình thức đầu tư, thu hút đầu tư, bảo đảm đầu tư,
cũng không đi sâu nghiên cứu toàn bộ các vấn đề thành lập doanh nghiệp tại Việt nam mà
chỉ nghiên cứu các quy định của pháp luật về thành lập doanh nghiệp 100% vốn đầu tư
nước ngoài.
4. Phương pháp nghiên cứu


4

Trên đối tượng và phạm vi nghiên cứu hạn hẹp, để đạt được các mục đích và
nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, trên cơ sở lý luận của Chỉ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng
Hồ Chí Minh, luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử để luận giải các vấn đề trong điều kiện, hoàn cảnh của Việt Nam.
Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học
truyền thống như: Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh luật học, phương pháp
thống kê, khảo sát thực tiễn, để đánh giá thực trạng pháp luật cũng như đề xuất các

giải pháp hoàn thiện pháp luật.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đây là đề tài nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện pháp luật về đăng
ký thành lập doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam dưới góc
độ nhìn từ thực tiễn thành lập doanh nghiệp 100% vốn đầu tư từ Hàn Quốc, trên cơ
sở đó có thể xem những nội dung sau đây là những đóng góp mới của đề tài:
- Hệ thống hóa các quy định của pháp luật hiện hành về việc đăng ký thành lập
doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài.
- Đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài tại Việt Nam nói chung và việc thành lập doanh nghiệp 100% vốn
Hàn Quốc tại tỉnh Bắc Ninh nói riêng.
- Chỉ ra các bất cập trong thực tiễn áp dụng pháp luật về đăng ký thành lập
doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Đưa ra các giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật đăng
ký thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần giới thiệu, phần kết luận và phần danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được kết cấu bởi 03 chương, bao gồm:
Chương1: Một số vấn đề lý luận về đăng ký thành lập doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài và pháp luật điều chỉnh hoạt động đăng ký thành lập doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài tại Việt Nam.
Chương 2: Thực tiễn thi hành pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài qua việc thành lập doanh nghiệp vốn Hàn Quốc tại tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả pháp luật đăng ký thành lập
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam.


5

Chương 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
DOANH NGHIỆP 100% VỐN NƯỚC NGOÀI VÀ PHÁP LUẬT
ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH
NGHIỆP 100% VỐN NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
1.1. Khái quát về đăng ký thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại
Việt Nam
1.1.1. Khái niệm đăng ký thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
* Khái niệm doanh nghiệp và đăng ký thành lập doanh nghiệp
“ Doanh nghiệp là một trong những chủ thể kinh doanh chủ yếu của xã hội.
Doanh nghiệp là một đơn vị kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Dưới góc độ pháp
lý, doanh nghiệp là “Tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng
ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.” (Theo Khoản
7 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2014). Có thể nói, doanh nghiệp là nơi sản xuất
của cải hoặc dịch vụ đem bán; là nơi phân chia các thu nhập cho người lao động của
chủ sở hữu, các nhà cung ứng đầu vào; là nơi hợp tác hoặc xử lý các xung đột giữa
các thành viên của doanh nghiệp; là nơi thực hiện quyền lực của chủ doanh nghiệp
tới nhân viên thực hiện. Nói chung, doanh nghiệp có mục tiêu chính là kiếm lời –
cung cấp hàng hóa dịch vụ - tiếp tục phát triển, ngoài ra còn có trách nhiệm với
cộng đồng xã hội.
Mục tiêu lợi nhuận: doanh nghiệp cần có lợi nhuận để bù đắp lại chi sản xuất,
để đối mặt với những rủi ro gặp phải để tiếp tục phát triển. Nếu không có lợi nhuận,
doanh nghiệp không thể trả công cho người lao động, cũng như không thể cung cấp
lâu dài hàng hóa và dịch vụ cho khách hàng và cộng đồng.
Mục tiêu cung ứng: Doanh nghiệp phải cung ứng hàng hóa dịch vụ để thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng
Mục tiêu phát triển: Trong nền kinh tế đang mở mang thì phát triển là một dấu hiệu
của sự lành mạnh và sự thành công trong hoạt động kinh doanh. Do đó sự phát triển của
doanh nghiệp cũng có ý nghĩa góp sức vào sự phát triển của nền kinh tế.



6

Trách nhiệm với xã hội: cùng với việc kiếm lời, doanh nghiệp đồng thời có
trách nhiệm đảm bảo quyền lợi của khách hàng, của người cung ứng hàng hóa đầu
vào cho mình và những người làm công trong doanh nghiệp, nói rộng ra là quyền lợi
của công chúng. Trách nhiệm đối với xã hội còn ở chỗ hoạt động kinh doanh phải
tôn trọng pháp luật và bảo vệ môi trường xung quanh.
* Khái niệm đăng ký thành lập doanh nghiệp
Sự thành lập của doanh nghiệp là quy luật khách quan, tất yếu của nền kinh tế.
Với ý tưởng kinh doanh ban đầu, doanh nghiệp muốn tham gia hoạt động sản xuất
tạo ra các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ hay nói cách khác là để các doanh nghiệp gia
nhập thị trường thì các chủ thể đầu tư cần phải tiến hành đăng ký thành lập doanh
nghiệp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đây là thủ tục bắt buộc nhằm để nhà
nước bảo vệ quyền và lợi ích cho các doanh nghiệp, tránh sự xâm hại trái pháp luật
của các tổ chức, cá nhân đồng thời thông qua việc đăng ký kinh doanh của các
doanh nghiệp mà Nhà nước có thể dễ dàng quản lý, xử lý các trường hợp kinh
doanh trái pháp luật.
Tại Việt Nam, trong các văn bản pháp luật mới chỉ quy định đăng ký thành lập
doanh nghiệp như là một chế định về quyền hạn và nghĩa vụ của chủ thể kinh doanh
khi thành lập doanh nghiệp mà chưa có quy định cụ thể giải thích thuật ngữ “đăng
ký thành lập doanh nghiệp”. Có thể tiếp cận định nghĩa “đăng ký thành lập doanh
nghiệp” dưới các góc độ sau:
Về góc độ kinh tế: Thành lập doanh nghiệp là việc chuẩn bị đầy đủ các điều
kiện cần và đủ để hình thành nên một tổ chức kinh doanh. Theo đó, nhà đầu tư phải
chuẩn bị trụ sở, nhà xưởng, dây chuyền sản xuất, thiết bị kỹ thuật, đội ngũ nhân
công, quản lý
Về góc độ pháp lý: Đăng ký thành lập doanh nghiệp là một thủ tục pháp
lý được thực hiện tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tùy thuộc vào loại hình mà
thủ tục pháp lý này có tính đơn giản hay phức tạp không giống nhau.
Về góc độ quản lý nhà nước: Đăng ký thành lập doanh nghiệp được coi là

biện pháp quản lý nhà nước về kinh tế. Đăng ký thành lập doanh nghiệp là hoạt
động quản lý đầu tiên của nhà nước đối với doanh nghiệp, nó sẽ tạo điều kiện để nhà
nước có thể thực hiện các hoạt động quản lý tiếp theo của mình khi doanh nghiệp đi
vào sản xuất. Thông qua việc đăng ký thành lập doanh nghiệp, cơ quan nhà nước sẽ


7

có các thông tin cần thiết về một doanh nghiệp từ đó việc quản lý các doanh nghiệp
cũng thuận lợi và dễ dàng hơn.
Về phương diện chính trị: Đăng ký thành lập doanh nghiệp được hiểu là
quyền tự do dân chủ của công dân, tuy nhiên, sự tự do này phải được hiểu là sự tự
do trong khuôn khổ mà pháp luật cho phép. Bất cứ một cá nhân, tổ chức nào có đủ
điều kiện để kinh doanh đều có thể đăng ký với nhà nước để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh mà không ai có quyền ngăn cấm.
* Khái niệm doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Tại Việt Nam, với tiến trình hội nhập kinh tế Quốc tế thì không thể phủ nhận
được sự tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài trong thành phần kinh tế. Việt Nam
cũng là một trong những Quốc gia có tiềm năng kinh tế trong khu vực Đông Nam Á
do đó thu hút được rất nhiều các nhà đầu tư nước ngoài đặc biệt trong những năm
gần đây, số lượng nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam tăng lên một cách
nhanh chóng. Đây là một trong những tác nhân quan trọng giúp đa dạng hóa nền
kinh tế của đất nước, giúp Việt Nam nhanh chóng hội nhập với nền kinh tế tiên tiến
của các nước trong khu vực và trên thế giới.
Kể từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra đường lối xây dựng nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, cùng với
việc ban hành Luật Đầu tư nước ngoài năm 1987 thì khái niệm doanh nghiệp 100%
vốn đầu tư nước ngoài mới được quy định cụ thể trong văn bản pháp luật. Theo đó,
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được định nghĩa như sau: 4 “Doanh
nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài đầu

tư 100% vốn tại Việt Nam”.
Về bản chất, Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là do Nhà đầu tư
nước ngoài thành lập và thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư nước
ngoài tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
Về đặc điểm, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài có những đặc điểm
cơ bản sau:
- Danh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài có thể do một hoặc nhiều cá nhân,

4

truy cập ngày 11/04/2016


8

tổ chức nước ngoài cùng đầu tư vốn thành lập tại Việt Nam để thực hiện hoạt động
kinh doanh.
- Chịu sự điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư cũng như pháp luật
khác có liên quan của Việt Nam.
- Là chủ thể pháp lý độc lập, bình đẳng với các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế.
- Tài sản của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thuộc quyền sở hữu của một
hoặc nhiều tổ chức cá nhân nước ngoài.
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài do tổ chức, cá nhân nước ngoài tự quản
lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh. (Nhà nước Việt Nam
không can thiệp vào việc tổ chức quản lý của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Nhà nước Việt Nam chỉ quản lý thông qua việc cấp giấy phép đầu tư và kiểm tra họ
có thực hiện đúng pháp luật hay không).
* Khái niệm đăng ký thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Từ khái niệm đăng ký thành lập doanh nghiệp và doanh nghiệp 100% vốn

nước ngoài, có thể hiểu đăng ký thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là
thủ tục pháp lý bắt buộc chung đối với các nhà đầu tư nước ngoài khi tiến hành hoạt
động kinh doanh, theo đó các nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện thủ tục đăng ký
theo quy định của pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được Nhà nước
công nhận và bảo hộ bằng việc cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.
1.1.2. Các loại hình doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài có thể tổn tại dưới mọi loại hình
doanh nghiệp được quy định trong Luật Doanh nghiệp bao gồm: công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh hoặc doanh nghiệp tư nhân.
Thứ nhất: Loại hình doanh nghiệp Công ty cổ phần. Đây là loại hình doanh
nghiệp Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Theo
điều 77 Luật doanh nghiệp5, cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài
sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp các cổ
5

Điều 77 Luật doạnh nghiệp số 68/2014/QH13 Ngày 26/11/2014


9

đông có thể bán các cổ phần hoặc chuyển nhượng cổ phần của mình cho các thành
viên hay cá nhân khác. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối
thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa.Công ty cổ phần có quyền phát hành
chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Công ty
cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh. Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ
phần. Mỗi cổ phần được thể hiện dưới dạng văn bản chứng chỉ do công ty phát
hành bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ
phần của công ty gọi là cổ phiếu. Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phiếu. Một

cổ phiếu có thể phản ánh mệnh giá của một hay nhiều cổ phần. Việc góp vốn vào
công ty được thực hiện bằng việc mua cổ phần. Mỗi cổ đông có thể mua nhiều cổ
phần. Về thành viên của công ty, trong suốt quá trình hoạt động ít nhất phải có ba
thành viên tham gia công ty cổ phần. Về trách nhiệm của công ty, công ty cổ phần
chịu trách nhiệm bằng tài sản của công ty. Các cổ đông chịu trách nhiệm về các
khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn đã góp vào công ty (đến hết giá trị cổ
phần mà họ sở hữu).
Công ty cổ phần là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty cổ phần có quyền phát hành các loại
chứng khoán như cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư và các loại chứng khoán
khác để huy động vốn. Cuối cùng là chuyển nhượng phần vốn góp (cổ phần). Cổ
phần của các thành viên được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu. Các cổ phiếu của
công ty cổ phần được coi là hàng hoá, được mua, bán, chuyển nhượng tự do theo
quy định của pháp luật.
Thứ hai: Loại hình doanh nghiệp công ty trách nhiệm hữu hạn. Đây là loại
hình doanh nghiệp phổ biến hiện nay đây là loại hình doanh nghiệp có 2 thành viên
trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên. Đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn có từ hai thành viên trở lên là doanh nghiệp trong đó có thành viên của
công ty có thể tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên công ty không vượt quá 50
người. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp. Phần vốn của
thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại Điều 43, 44, 45 của Luật


10

Doanh nghiệp6. Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân từ ngày được
cấp giấy phép kinh doanh. Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát
hành cổ phần. Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng hoặc không
bằng nhau. Công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên chịu trách nhiệm bằng tài

sản của công ty; các thành viên công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công
ty trong phạm vi phần vốn cam kết góp vào công ty. Trong suốt quá trình hoạt động
ít na Luật đầu tư.
Cơ quan nộp hồ sơ: Phòng đăng ký kinh doanh- Sở Kế Hoạch Đầu Tư Tỉnh
Bắc Ninh
Thời gian: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ
Bước 04: Đăng bố cáo thành lập doanh nghiệp
Doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, phải
thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo
trình tự, thủ tục và phải trả phí theo quy định.
Nội dung công bố bao gồm các nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp và các thông tin sau đây:
-

Ngành, nghề kinh doanh

-

Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với

công ty cổ phần.
Cơ quan thực hiện: Bộ phận đăng bố cáo của Phòng đăng ký kinh doanh- Sở
Kế Hoạch Đầu Tư Tỉnh Bắc Ninh.
Bước 05: Khắc dấu của doanh nghiệp
Sau khi có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và đã tiến hành đăng bố
cáo thành lập doanh nghiệp. Doanh nghiệp tiến hành khắc dấu tại một trong những


68


đơn vị khắc dấu được cấp phép. Doanh nghiệp tự quyết định số lượng và hình thức
con dấu trong phạm vi pháp luật cho phép.
Bước 06: Công bố mẫu dấu của doanh nghiệp trên Cổng thông tin đăng ký
doanh nghiệp quốc gia
Sau khi có con dấu, doanh nghiệp tiến hành đăng tải mẫu con dấu trên cổng
thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia và được sở Kế hoạch đầu tư cấp 01 giấy
xác nhận đã đăng tải mẫu con dấu.
Cơ quan thực hiện: Bộ phận đăng bố cáo của Phòng đăng ký kinh doanh- Sở
Kế Hoạch Đầu Tư Tỉnh Bắc Ninh.
Thời gian: 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ.
Qua việc nghiên cứu thủ tục đăng ký thành lâp doanh nghiệp 100% vốn Hàn
Quốc tại Tỉnh Bắc Ninh, còn cho thấy một số mặt hạn chế như sau
- Hệ thống cơ chế chính sách chưa đầy đủ, một số còn bất cập thiếu đồng bộ;
- Năng lực tham mưu, quản lý điều hành, sự phối kết hợp của các cơ quan còn
thiếu quyết liệt, gây chậm trễ trong giải quyết xử lý hồ sơ thành lập Doanh nghiệp
của các cá nhân, tổ chức nước ngoài.
- Năng lực phẩm phất của một bộ phận cán bộ, công chức chưa đáp ứng được
yêu cầu, nhiệm vụ đề ra. Chưa có chế tài xử lý vi phạm đối với các cán bộ gây sai
phạm.
- Bộ phận một cửa còn chưa thực hiện đúng nhiệm vụ của mình, còn gây khó
khăn cho cá nhân, tổ chức nước ngoài trong việc thành lập doanh nghiệp.
- Việc hướng dẫn chi tiết và cụ thể cho các cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp
nước ngoài về các quy định pháp luật cũng như trình tự thủ tục thành lập Doanh
nghiệp chưa được thực hiện một cách triệt để.
- Cơ chế chính sách của nhà nước còn bất cập và đang trong quá trình chuyển
đổi, ý thức trách nhiệm của một bộ phận cán bộ chưa cao, công tác thanh tram kiểm
tra doanh nghiệp của các cơ quan nhà nước còn chồng chéo, chưa tạo điều kiện mở
rộng thị trường để các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam



69

- Chưa tuyên truyền công khai rộng rãi các quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội,
quy hoạch ngành sản phẩm, lĩnh vực nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tiếp cận
để phát triển đầu tư theo đúng định hướng của Tỉnh đã đề ra.

2.2.4. Thẩm quyền Đăng Ký Kinh Doanh đối với Doanh nghiệp 100% vốn Hàn
Quốc tại tỉnh Bắc Ninh
Theo điều 5, nghị định số 78/2015/NĐ-CP ban hành ngày 14/09/2015, Quyền
thành lập doanh nghiệp và nghĩa vụ đăng ký doanh nghiệp của người thành lập
doanh nghiệp:
- Thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật là quyền của cá nhân,
tổ chức và được Nhà nước bảo hộ.
- Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện việc
đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này và các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan.
- Nghiêm cấm cơ quan đăng ký kinh doanh và các cơ quan khác gây phiền hà
đối với tổ chức, cá nhân trong khi tiếp nhận hồ sơ và giải quyết việc đăng ký doanh
nghiệp.
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp
không được ban hành các quy định về đăng ký doanh nghiệp áp dụng riêng cho ngành
hoặc địa phương mình. Những quy định về đăng ký doanh nghiệp do các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp ban hành trái với quy định
tại Khoản này hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.


70

2.2.5. Những kết quả mà tỉnh Bắc Ninh đã đạt được khi thực hiện pháp luật đăng
ký thành lập doanh nghiệp 100% vốn Hàn Quốc.

Trong bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước có nhiều chuyển biến tích cực, song
cũng phải tiếp tục đối diện với không ít khó khăn, thách thứ, được sự lãnh đạo, giúp đỡ
của các cơ quan Trung ương cùng với sự nỗ lực, đoàn kết và quyết tâm cao của Đảng
bộ và chính quyển Tỉnh Bắc Ninh, của toàn dân và cộng đồng các doanh nghiệp, đặc
biệt là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, năm 2015 Tỉnh Bắc Ninh đã có
những khởi sắc đáng kể, hoàn thành các mục tiêu đề ram trong đó nổi bật là:
- Kinh tế tỉnh Bắc Ninh tăng trưởng khá nhanh, bình quân 5 năm ( 2010- 2015)
tăng 15,7%( kế hoạch đặt ra là 13%); theo giá so sánh 2010 tăng 17,1%, năm 2015 tăng
8,7% so với cùng ký nằm trước; cơ cầu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, năm 2015 tỷ
trọng các khu vực công nghiệp và xây dựng- Dịch vụ- Nông, lâm nghiệp và thủy sản
tương ứng là : 75,8%- 18.9%- 5.3% ( kế hoạch đặt ra là 69,6%- 24,3% - 6,1%)32.
- Công tác quy hoạch được quan tâm chỉ đạo, xác định công tác quy hoạch có
tính chất mở đường, dẫn dắt các hoạt động phát triển; hoàn thành Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, quy hoạch chung
đô thị Bắc Ninh với quy mô đô thị loại I, chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh và
quy hoạch xây dựng nông thôn mới gắn kết với Chương trình phát triển đô thi
- Hoàn thành phần lớn các chỉ tiêu chủ yếu của Kế hoạch kinh tế - xã hội 5
năm 2011- 2015 với dự báo đạt 26/29 tiêu chí( có 3 tiêu chí khó đạt là tỷ trọng khu
vực Dịch vụ trong cơ cấu Kinh tế; giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản và tỷ
trọng tổng vốn đầu tư toàn xã hôi so GDP)
- Sản xuất công nghiệp phát triển mạnh, là dầu tàu tăng trưởng kinh tế và dẫn dắt
các hoạt động kinh tế xã hội phát triển; Bắc Ninh nằm trong top 10 tỉnh dẫn đầu cả
nước về triển khai và thúc đầy phát triển công nghiệp hỗ trợ. Hoạt động thương mại có
bước đột phát, cán cân thương mại có chuyển biến rõ nét, đã thực hiện xuất siêu hàng
hóa. Năm 2015 xuất khẩu 23,4 tỷ USD, tăng 7,4 % so với cùng ký năm trước
- Đến năm 2015 thu hút được ước tính 786 dự án FDI với tổng số vốn đăng ký
là 11,469 tỷ USD, trong đó giai đợn 2011-2015 thu hút được 516 doanh nghiệp FDI
32

truy cập ngày 03/07/2016



71

(chiếm 69,1 tổng số dự án) với tổng số vốn đăng ký và điều chỉnh 9,189 tỷ USD
(chiếm 82% tổng vốn đầu tư). Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh( PCI) luôn nằm
trong nhóm những tỉnh có chỉ số tổ của nhà nước
- Tổng thu ngân sách nhà nước năm 2015 đạt 15.151 tỷ, tăng 19.5% so với
cùng kỳ năm trước. Chi Ngân sách địa phương tiết kiệm, tập trung, thiết thực
- Kết cấu hạ tầng được tâp trung đầu tư, nâng cấp đồng bộ, hiện đại, tạo sự liên
kết, liên hoàn trong đó hạ tầng nông thôn được xác định là khâu đột phá nhằm đảm
bảo tốt các điều kiện phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân.
Từ năm 2007, các Khu Công Nghiệp Bắc Ninh bắt đầu tiếp nhận dòng vốn của
nhà đầu tư Hàn Quốc. Quý I/2008, Bắc Ninh đã tiếp nhận dự án đầu tư sản xuất điện
thoại di động của Tập đoàn Samsung đầu tư vào Khu công nghiệp Yên Phong, mở
đầu cho việc thu hút đầu tư các doanh nghiệp vệ tinh của Tập đoàn này.
Đến thời điểm hiện tại, có 68 dự án của Hàn Quốc được cấp giấy chứng nhận
đầu tư vào các Khu công nghiệp tại Bắc Ninh với tổng số vốn đăng ký là 1.030 triệu
USD (tương đương 21.115 tỷ VNĐ), thuê 527,3 ha đất, quy mô vốn bình quân là
15,147 triệu USD/dự án, diện tích chiếm đất bình quân là 1,86ha/dự án. Các dự án
FDI của Hàn Quốc chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất linh kiện điện tử,
điện thoại di động, cơ khí chính xác, chế biến nông sản thực phẩm, các ngành dịch vụ
phục vụ và công nghiệp dân dụng. Dự án do Tập đoàn Samsung đầu tư đã kéo theo 24
dự án vệ tinh với tổng vốn đầu tư đăng ký 203,4 triệu USD, chuyên sản xuất linh kiện
cung cấp cho tập đoàn này. Từ đó, có thể thấy thu hút được 1 dự án lớn sẽ có tác động
lan tỏa đến nhiều mặt của quá trình phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
Các đối tác đầu tư cũng có sự thay đổi theo hướng tích cực từ những dự án có
quy mô vốn nhỏ sang dự án có quy mô vốn lớn. Hiện nhà đầu tư Hàn Quốc lớn nhất
vào Bắc Ninh là Tập đoàn Sam Sung với tổng số vốn đăng ký là 670 triệu USD
(chiếm 65,04% tổng vốn FDI Hàn Quốc vào Bắc Ninh), thuê 42 ha đất; Công ty TNHH

thực phẩm Orion Vina với tổng vốn đầu tư là 47 triệu USD (chiếm 4,56%); Công ty
TNHH SamSung SDI Việt Nam, vốn đăng ký 15 triệu USD (chiếm 1,45%). Bên cạnh đó
là những dự án có quy mô vừa với tổng vốn đăng ký từ 5 đến 10 triệu USD33.

33

truy cập
ngày 12/07/2016


72

Các dự án FDI Hàn Quốc vào Khu Công nghiệp Bắc Ninh đã phát huy hiệu
quả cao, đóng góp lớn cho sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh
Tính đến 30/03/2016, các Khu Công nghiệp Bắc Ninh đã thu hút 950 dư án
đầu tư ( FDI là 603 dự án, trong nước là 341), tổng vốn đăng ký mới và điều chỉnh
là 12,670 triệu USD, trong năm 2015 có 103 dự án đầu tư mới vào các Khu Công
nghiệp( trong đó có 81 dự án FDI), tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và điều chỉnh
là 3.543 triệu USD, đưa Bắc Ninh trở thành tỉnh dẫn đầu cả nước về thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài, với 660 doanh nghiệp đã đi vào hoạt động, thu hút trên
199.000 người lao động trong và ngoài tỉnh.
Năm 2015 các doanh nghiệp trong các Khu Công Nghiệp Bắc Ninh đã tạo ra
giá trị sản xuất công nghiệp đạt 511.497 tỷ VNĐ, giá trị xuất khẩu đặt 23.832 tỷ
USD, nộp ngân sách 6.000 tỷ đồng( Riêng 2 tháng đầu năm 2016 các doanh nghiệp
trong các Khu Công nghiệp Bắc Ninh đã tạo ra giá trị sản xuất công nghiệp là
71.390 tỷ đồng, xuất khẩu 3.742 triệu USD, nộp ngân sạch 2.088 tỷ đồng)
Sự phát triển các Khu Công Nghiệp đã và đang là nhân tố quan trọng góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp, tỷ trọng công nghiệp- xây dựng trong cơ cấu kinh tế tỉnh chiếm tới 74.3%.
Việc phát triển các Khu Công nghiệp đã lan tỏa đến sự phát triển nhiều lĩnh

vực, trong đó có sự phát triển các hoạt động dịch vụ.
Về lao động: Nếu như năm 2007, chỉ có 02 Doanh nghiệp đi vào hoạt động sử
dụng 62 lao động; năm 2008: 185 người; năm 2009: 3.832 người thì đến năm 2010,
18 doanh nghiệp sử dụng 12.791 lao động, tính đến hết 2015 sử dụng 27.000 lao
động, góp phần quan trọng vào giải quyết công ăn việc làm cho lao động địa
phương và một số tỉnh lân cận.
Qua sự phân tích trên có thể đánh giá những ưu điểm của Công ty có vốn
100 % Hàn Quốc tại tỉnh Bắc Ninh như sau:
Phát huy tốt hiệu quả đầu tư, các lĩnh vực sản xuất đều có giá trị gia tăng cao,
đóng góp lớn vào tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp; kim ngạch xuất
nhập khẩu, thu nộp ngân sách; đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
tỉnh theo hướng công nghiệp hiện đại. Đóng góp cho nguồn thu ngân sách tỉnh Bắc
Ninh ổn định, thúc đẩy quá trình phát triển kết cấu hạ tầng xã hội; giải quyết tốt các
vấn đề xã hội. Giải quyết được việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của


73

người lao động. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xãhội, đẩy mạnh công tác giảm
nghèo bền vững thúc đẩy sự phát triển của các loại hình dịch vụ phục vụ sản xuất
công nghiệp; Đa dạng hóa các hàng hóa và dịch vụ, ổn định giá các mặt hàng, tăng
cường mối liên kết kinh tế giữa các doanh nghiệp trong các Khu Công Nghiệp và
với các doanh nghiệp ngoài Khu Công nghiệp; góp phần hình thành và phát triển
ngành công nghiệp mũi nhọn của tỉnh(công nghệ điện tử, viễn thông), xây dựng Bắc
Ninh trở thành trung tâm điện tử viễn thông của Khu vực Miền Bắc và Việt Nam;
tạo điều kiện tiếp cận nhanh công nghệ sản xuất, trình độ quản lý hiện đại; tác động
lan tỏa trong thu hút đầu tư; xây dựng hình ảnh và thương hiệu, nâng cao năng lực
cạnh tranh của các Công ty tại Tỉnh Bắc Ninh với các quốc gia trong khu vực và
các vùng lãnh thổ.
Các doanh nghiệp FDI Hàn Quốc ngày càng có sự đóng góp lớn vào giá trị sản

xuất công nghiệp, kim ngạch xuất nhập khẩu và tạo việc làm cho người lao động,
góp phần tạo giá trị gia tăng của nền kinh tế, phát triển nguồn thu, giải quyết việc
làm, các vấn đề xã hội, đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.


74

Chương 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁP
LUẬT ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP 100% VỐN
NƯỚC NGOÀI TẠIVIỆT NAM
3.1 Định hướng hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi.
Hoạt động đăng ký kinh doanh là một thủ tục pháp lý để doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài nói riêng có thể gia nhập thị
trường. Hiện nay, Việt Nam đang nỗ lực hướng tới một thủ tục đăng ký kinh doanh
thông thoáng, nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia thị trường nhanh
chóng, đảm bảo quyền tự do kinh doanh của mọi chủ thể kinh doanh. Tuy nhiên,
những quy định của pháp luật hiện hành về vấn đề này còn nhiều bất cập, tạo ra
những rào cản, làm giảm mức độ gia nhập thị trường của các nhà đầu tư. Bởi vậy,
thực tiễn đang đặt ra yêu cầu là phải hoàn thiện những quy định của pháp luật về
đăng ký kinh doanh phù hợp với điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Những hạn chế trong pháp luật về thủ tục hành chính đã ảnh hưởng tiêu cực
đến cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam, cần có những giải pháp hoàn thiện
pháp luật doanh nghiệp về thủ tục hành chính hiệu quả hơn. Lý luận và thực tiễn đã
chỉ ra rằng để có được những giải pháp hoàn thiện pháp luật doanh nghiệp phục vụ
cho cải cách thủ tục hành chính thì phải đáp ứng những yêu cầu cơ bản sau:
Thứ nhất: Phù hợp với đặc điểm của kinh tế thị trường Việt Nam trong điều
kiện hội nhập.

Các giải pháp hoàn thiện Pháp luật Doanh nghiệp về Thủ tục hành chính phải
phù hợp với đặc điểm riêng của kinh tế thị trường Việt Nam, đó là:
- Nền kinh tế thị trường Việt Nam còn non trẻ và nhu cầu thực hiện quyền tự
do kinh doanh của người dân rất lớn.
- Nền kinh tế thị trường Việt Nam được chuyển đổi từ cơ chế kinh tế tập trung
quan liêu bao cấp.
- Nền kinh tế thị trường Việt Nam có quy mô nhỏ với phần lớn là doanh
nghiệp có quy mô nhỏ và vừa


75

Thứ hai: Phù hợp với đường lối chủ trương của Đảng cộng sản Việt Nam.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI34 về chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 đã đề cập đến ba đột phá chiến lược
trong 10 năm tới ở Việt Nam là thể chế, cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực, trong đó,
cải cách thể chế là ưu tiên hàng đầu.
- Nghị quyết nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường Việt Nam với trọng tâm là đặt yêu cầu cải cách Thủ tục hành chính ngay trong
quá trình xây dựng thể chế và giảm mạnh các thủ tục hiện có. Trên cơ sở định hướng
trên, Nghị quyết Đại hội XI đã yêu cầu nhà nước Việt Nam phải tiếp tục hoàn thiện hệ
thống pháp luật, cơ chế chính sách để vận hành có hiệu quả nền kinh tế.
- Về phần nhà nước Việt Nam, Quyết định 339/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ ban hành ngày 19 tháng 02 năm 2013 về phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ
cấu kinh tế giai đoạn 2013- 2020 đã đề ra 10 giải pháp cơ bản để tái cơ cấu nền kinh
tế Việt Nam, trong đó giải pháp ưu tiên hàng đầu là hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng Xã hội Chủ Nghĩa, cải thiện và nâng cao năng lực cạnh tranh của
Môi trường kinh doanh quốc gia. Chính phủ giao nhiệm vụ cho Bộ Kế hoạch & Đầu
tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ
chế, chính sách theo hướng tích cực.

- Tháo bỏ rào cản, bãi bỏ hoặc bổ sung, sửa đổi các quy định lạc hậu, không
phù hợp với cơ chế thị trường; tiếp tục đơn giản hóa, giảm Thủ tục hành chính; giảm
chi phí thực thi và pháp luật đối với nhân dân và doanh nghiệp; không xây dựng,
ban hành các quy định cấm hoặc hạn chế quyền kinh doanh của người dân và doanh
nghiệp vì lý do yếu kém về năng lực và trình độ quản lý của các cơ quan Quản lý
nhà nước liên quan; khắc phục tình trạng ban hành quy định mới không bảo đảm
tính khả thi, không thực hiện được hoặc thực hiện không hiệu quả, gây tổn hại đến
lợi ích của nhân dân và doanh nghiệp
Thứ ba: Phải dựa trên kết quả nghiên cứu khoa học và kinh nghiệm xây dựng
pháp luật doanh nghiệp về thủ tục hành chính.
Hoàn thiện Pháp luật doanh nghiệp phải tiếp thu những bài học kinh nghiệm

34

/>ngvankiendaihoidang?categoryId=10000716&articleId=10038365 truy cập ngày 12/07/2016


76

của các nhà nghiên cứu khoa học đi trước đã đúc kết trong các công trình nghiên
cứu. Các sai lầm, những tồn tại, hạn chế của Pháp luật doanh nghiệp thể hiện trong
các quy định Thủ tục hành chính không phù hợp, không đồng bộ đối với doanh
nghiệp cần phải được loại trừ. Ngược lại, các giải pháp có tính khả thi cao, phù hợp
với thực tại kinh tế Việt Nam, đảm bảo tính thống nhất của Pháp luật doanh nghiệp
về Thủ tục hành chính cần được tiếp thu nghiêm túc để hình thành các đề xuất, giải
pháp khoa học hoàn thiện Pháp luật doanh nghiệp trong thời gian tới.
3.2.Một số giải pháp hoàn thiện các quy định của Pháp Luật về đăng ký thành
lập doanh nghiệp 100% Vốn nước ngoài.
- Bảo đảm quyền tự do kinh doanh của các chủ thể kinh doanh trên cơ sở luật
định bằng cách quy định cụ thể quyền này trong luật, nghị định, thông tư về lĩnh vực

ngành, nghề, hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, kinh doanh có điều kiện và điều
kiện kinh doanh một cách rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu. Đảm bảo thực hiện quyền tự do
kinh doanh của công dân và doanh nghiệp, Pháp luật về thành lập Doanh nghiệp
phải tiếp tục được đổi mới ở các quy định về Thủ tục hành chính theo hướng tích
cực để góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư, đảm bảo và mở rộng quyền tự do kinh
doanh của công dân. Để thực hiện được nhiệm vụ trên, việc hoàn thiện Pháp luật
Doanh nghiệp phải chú ý đến những vấn đề cơ bản sau :
+ Pháp luật doanh nghiệp phải tạo hành lang pháp lý đảm bảo sự bình đẳng cho
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong quá trình thực thi thủ tục hành chính
+ Pháp luật Doanh nghiệp phải thu hẹp phạm vi ngành nghề kinh doanh có
điều kiện, nhất là những ngành nghề kinh doanh phải có Giấy phép kinh doanh.
+ Pháp luật Doanh nghiệp phải mở rộng chủ thể được thành lập và góp vốn
vào doanh nghiệp.
- Mở rộng phạm vi đối tượng điều chỉnh của pháp luật về đăng ký kinh doanh,
nhằm tạo nên một “sân chơi rộng lớn” cho các chủ thể kinh doanh, để họ có thể dễ
dàng lựa chọn loại hình kinh doanh phù hợp với khả năng và nguyện vọng của mình.
Chúng ta cần phân biệt giữa ngành, nghề kinh doanh sử dụng trong đăng ký kinh
doanh với ngành, nghề kinh tế Việt Nam.Ngành, nghề đăng ký kinh doanh là của
người dân. Người dân có quyền đăng ký những ngành, nghề, kinh doanh mà pháp
luật không cấm. Cơ quan đăng ký kinh doanh là người thư ký ghi lại những ngành,
nghề đăng ký kinh doanh được thiết kế theo nguyên tắc mở để có thể bổ sung những


×