Tải bản đầy đủ (.pdf) (181 trang)

Quá trình chuyển biến cơ cấu kinh tế của tỉnh Ninh Bình từ năm 1992 đến năm 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 181 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
------------------------------

VŨ THỊ MỸ HẠNH

QUÁ TRÌNH CHUYỂN BIẾN CƠ CẤU KINH TẾ
CỦA TỈNH NINH BÌNH TỪ NĂM 1992 ĐẾN NĂM 2012

LUẬN ÁN TIẾN SĨ SỬ HỌC

HÀ NỘI - 2018


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
------------------------------

VŨ THỊ MỸ HẠNH

QUÁ TRÌNH CHUYỂN BIẾN CƠ CẤU KINH TẾ
CỦA TỈNH NINH BÌNH TỪ NĂM 1992 ĐẾN NĂM 2012
Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số: 922.90.13

LUẬN ÁN TIẾN SĨ SỬ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hà

HÀ NỘI - 2018



LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hà,
thầy đã tận tình hướng dẫn, động viên, chỉ bảo giúp tôi trong suốt quá trình
hoàn thành luận án này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Học viện Khoa học xã hội và các thầy giáo, cô
giáo trong Khoa Sử học đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá
trình học tập và làm nghiên cứu sinh.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tới Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình
và các Sở, Ban, ngành ở Ninh Bình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi được
hoàn thành luận án.
Cuối cùng, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên, khích lệ và tạo mọi điều kiện cho tôi trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
.
Hà Nội, ngày tháng

năm 2018

Tác giả luận án

Vũ Thị Mỹ Hạnh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1 : TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN NỘI DUNG LUẬN ÁN .......................................................................... 7
1.1. Tổng quan các vấn đề đã được nghiên cứu .......................................... 7

1.2. Những vấn đề đã được nghiên cứu và những vấn đề luận án cần tiếp
tục nghiên cứu ........................................................................................... 23
Chương 2: BỐI CẢNH LỊCH SỬ VÀ SỰ CHUYỂN BIẾN CƠ CẤU
KINH TẾ CỦA TỈNH NINH BÌNH TỪ NĂM 1992 ĐẾN NĂM 2000 .... 25
2.1. Bối cảnh lịch sử.................................................................................. 25
2.2. Khái quát một số yếu tố tác động đến cơ cấu kinh tế của tỉnh Ninh Bình . 31
2.3. Quá trình chuyển biến cơ cấu các ngành kinh tế .................................. 49
2.4 Quá trình chuyển biến cơ cấu thành phần kinh tế ............................... 67
2.5. Quá trình chuyển biến cơ cấu kinh tế vùng ....................................... 71
Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 76
Chương 3: CHUYỂN BIẾN CƠ CẤU KINH TẾ CỦA TỈNH NINH
BÌNH TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2012 ....................................................... 78
3.1. Hoàn cảnh lịch sử mới và yêu cầu thúc đẩy chuyển biến cơ cấu kinh
tế của Ninh Bình ....................................................................................... 78
3.2 Sự chuyển biến về cơ cấu ngành kinh tế ............................................. 87
3.3 Sự chuyển biến về cơ cấu thành phần kinh tế ................................... 113
3.4 Những biến đổi về cơ cấu kinh tế vùng ............................................ 120
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 128
Chương 4: NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH CHUYỂN BIẾN CƠ CẤU
KINH TẾ CỦA TỈNH NINH BÌNH TỪ NĂM 1992 ĐẾN NĂM 2012............... 129
4.1. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với điều kiện của Ninh Bình
và xu thế chung của cả nước trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa .. 129


4.2. Cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa với sự gia tăng nhanh của công nghiệp, dịch vụ, của các ngành,
nghề có giá trị gia tăng cao ..................................................................... 133
4.3. Nền kinh tế nhiều thành phần phát triển mạnh mẽ với cơ cấu các thành
phần kinh tế ngày càng đa dạng, phù hợp với tình hình địa phương ......... 140
4.4. Cơ cấu vùng kinh tế phát triển hài hòa với những thế mạnh, đặc trưng

vùng ngày càng rõ nét ............................................................................. 144
4.5. Cơ cấu kinh tế của Ninh Bình từ năm 1992 đến năm 2012 vẫn còn
những hạn chế, thách thức ...................................................................... 146
KẾT LUẬN .................................................................................................. 149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Số thứ tự

Chữ viết tắt

Diễn giải

1

CCKT

Cơ cấu kinh tế

2

CDCCKT

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

3


CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

4

CTQG

Chính trị quốc gia

5

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

6

GDP

Tổng thu nhập quốc dân

7

HĐND

Hội đồng nhân dân

8


LATS

Luận án tiến sĩ

9

NXB

Nhà xuất bản

10

NXB CTQG

Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia

11

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

12

TP

Thành phố

13


UBND

Uỷ ban nhân dân

14

VLXD

Vật liệu xây dựng

15

VHTT& DL

Văn hóa thể thao và du lịch


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng
Bảng 2.1:

Cơ cấu lao động đang làm việc theo khu vực kinh tế................. 42

Bảng 2.2:

Số sinh viên, học sinh tốt nghiệp qua các hệ đào tạo ................. 42

Bảng 2.3:


Diện tích một số loại cây trồng từ năm 1992 đến năm 2000 ...... 56

Bảng 2.4:

Diện tích trồng lúa theo vụ ......................................................... 57

Bảng 2.5:

Bảng giá trị sản xuất của một số loại cây trồng .......................... 57

Bảng 2.6:

Số lượng gia súc, gia cầm qua các năm ...................................... 60

Bảng 2.7:

Giá trị sản xuất của ngành thủy sản (giá hiện hành).................. 61

Bảng 2.8:

Giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp (theo giá hiện hành) .... 62

Bảng 2.9:

Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp Ninh Bình ............... 62

Bảng 2.10: Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp (Giá thực tế)......................... 63
Bảng 2.11 Số cơ sở sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh ........................................................................ 70
Bảng 2.12: Giá trị sản xuất của ngành thương mại và khách sạn nhà

hàng ở Ninh Bình (Giá hiện hành).............................................. 71
Bảng 2.13: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ trên địa bàn ... 71
Bảng 2.14: Sản lượng lúa của tỉnh Ninh Bình phân theo vùng (1992 -2000) .... 72
Bảng 2.15 : Số lượng lợn phân theo vùng (1992 – 2000) .............................. 73
Bảng 2.16 : Số lượng bò phân theo vùng (1992 – 2000) ............................... 73
Bảng 2.17: Số cơ sở sản xuất công nghiệp trên các địa bàn của tỉnh ........... 74
Bảng 3.1:

Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá hiện hành) ...................... 90

Bảng 3.2:

Tổng vốn đầu tư ngành công nghiệp 2005 -2012 ....................... 91

Bảng 3.3:

Diện tích gieo trồng cây từ năm 2001 – 2006 ............................ 93

Bảng 3.4:

Diện tích, năng suất lúa từ năm 2001 - 2006 .............................. 94

Bảng 3.5:

Diện tích một số cây trồng từ năm 2001 – 2006 ........................ 94

Bảng 3.6:

Giá trị sản xuất của một số loại cây trồng từ năm 2001 – 2006..........95


Bảng 3.7:

Diện tích một số cây trồng từ năm 2007 – 2012 ........................ 96


Bảng 3.8:

Giá trị sản xuất của một số loại cây trồng từ năm 2007 – 2012........96

Bảng 3.9:

Số lượng gia súc, gia cầm giai đoạn 2001 - 2006 ....................... 97

Bảng 3.10: Số lượng gia súc, gia cầm giai đoạn 2007 - 2012 ....................... 98
Bảng 3.11: Giá trị sản xuất của ngành thủy sản (giá hiện hành)................ 100
Bảng 3.12: Cơ cấu giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp (giá thực tế) ... 101
Bảng 3.13: Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp (Giá thực tế)....................... 102
Bảng 3.14: Lượng du khách đến Ninh Bình 2005 - 2012 ........................... 108
Bảng 3.15: Thời gian lưu trú của khách du lịch đến Ninh Bình ................. 109
Bảng 3.16: Doanh thu và nộp ngân sách của ngành du lịch Ninh Bình...... 110
Bảng 3. 17 Số cơ sở sản xuất công nghiệp thuộc thành phần kinh tế
nhà nước ........................................................................... 115
Bảng 3.18: Giá trị sản xuất công nghiệp của thành phần kinh tế nhà nước ........115
Bảng 3.19: Số cơ sở sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh ...................................................................... 117
Bảng 3.20: Giá trị sản xuất của ngành thương mại và khách sạn nhà
hàng ở Ninh Bình (Giá hiện hành)............................................ 117
Bảng 3.21: Giá trị sản xuất công nghiệp của các thành phần kinh tế
ngoài nhà nước (giá hiện hành) ................................................ 118
Bảng 3.22: Sản lượng lúa của tỉnh Ninh Bình phân theo vùng (2001 -2012) .. 120

Bảng 3.23: Số lượng lợn phân theo vùng (2001 – 2012) ............................ 121
Bảng 3.24: Số lượng bò phân theo vùng ..................................................... 121
Bảng 4.1:

So sánh chuyển biến cơ cấu kinh tế của Ninh bình so với
Nam Định và Hà Nam .............................................................. 134

Bảng 4.2 : Giá trị sản xuất công nghiệp của các tỉnh đồng bằng sông
Hồng năm 2005 (theo giá hiện hành) ....................................... 135
Bảng 4.3:

Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh phân theo ngành kinh tế . 137

Bảng 4.4:

Tổng thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp của
một số tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng .................................. 139


Biều đồ
Biểu đồ 3.1: Tỷ trọng cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp của các thành
phần kinh tế ngoài nhà nước ................................................... 118
Biểu đồ 4.1: Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh phân theo ngành
kinh tế ............................................................................. 137
Biểu đồ 4.2: Cơ cấu tổng sản phẩm phân theo thành phần kinh tế
năm 1992 ....................................................................... 141
Biểu đồ 4.3: Cơ cấu tổng sản phẩm phân theo thành phần kinh tế
năm 2012 ....................................................................... 141



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử loài người đã chứng minh, kinh tế là một lĩnh vực quan trọng
nhất trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Lênin đã từng khẳng định rằng,
kinh tế là biểu hiện tập chung của chính trị…, một chế độ chính trị có thể
đứng vững hoặc bị tiêu tan hết trên một nền tảng kinh tế. Tăng trưởng, phát
triển kinh tế là mục tiêu hàng đầu của mọi quốc gia trên thế giới và là thước
đo chủ yếu về sự tiến bộ trong các giai đoạn, thời kỳ phát triển của từng quốc
gia, dân tộc. Điều này càng có ý nghĩa quan trọng hơn đối với các nước đang
phát triển như Việt Nam nhằm đáp ứng xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.
Phân tích từ góc độ kinh tế học hay góc độ lịch sử, sự phát triển của
kinh tế luôn mang trong lòng nó sự chuyển biến về cơ cấu, cả cơ cấu ngành,
cơ cấu vùng và cơ cấu thành phần kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế được
thực hiện một cách hợp lý, đạt hiệu quả cao, đạt mục tiêu đề ra sẽ góp phần
không nhỏ vào việc đạt được mục tiêu của kế hoạch tổng thể và mục tiêu phát
triển bền vững quốc gia. Mặt khác, đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
sẽ nâng cao trình độ công nghệ, kỹ thuật, nâng cao tính hiệu quả và năng lực
cạnh tranh, đưa trình độ phát triển của nền kinh tế lên mức phát triển cao hơn,
nâng cao vị thế đất nước trên trường quốc tế.
Công cuộc đổi mới toàn diện đất nước xác định trọng tâm là đổi mới về
kinh tế, bằng sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế với Ba Chương trình kinh
tế lớn và cơ cấu thành phần kinh tế với việc khẳng định sự tồn tại của nhiều
thành phần kinh tế là tất yếu, khách quan trọng thời kỳ quá độ. Đến nay, sự
nghiệp đổi mới đất nước đã trải qua hơn 30 năm, ảnh hưởng vô cùng to lớn
đến đời sống kinh tế - xã hội của cả nước, tạo ra những chuyển biến lớn cho
tất cả các địa phương. Song, từ sự phát triển tự thân nền kinh tế và trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, đang đặt ra nhiều vấn đề quan trọng đối với
chuyển biến cơ cấu kinh tế, mà vấn đề lớn nhất, đồng thời cấp bách nhất hiện
nay là tái cấu trúc nền kinh tế.



2
Tổng thể bức tranh nền kinh tế đất nước thời kỳ đổi mới được tạo nên
bởi sắc thái của các ngành, các thành phần kinh tế, các vùng, địa phương…
Sự chuyển biến cơ cấu kinh tế của mỗi ngành, mỗi địa phương hòa chung vào
bước chuyển của cả nước từ cơ chế kế hoạch hóa, tập trung, bao cấp sang nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, sự chuyển biến cơ cấu kinh tế đó không
giống nhau về mô hình, tốc độ, lộ trình, sự thành công hay chưa thành công.
Điều này phụ thuộc chủ yếu vào đặc điểm của mỗi địa phương; sự nhận thức
của lãnh đạo các địa phương về đặc điểm, lợi thế so sánh của địa phương
mình; cách thức lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế của từng địa phương.
Tỉnh Ninh Bình là vùng đất cố đô có lịch sử hàng nghìn năm, là tỉnh
nằm trên trục đường huyết mạch từ Bắc vào Nam, có nhiều tiềm năng và lợi
thế phát triển. Địa hình Ninh Bình rất đa dạng, phong phú: Có rừng nguyên
sinh với nhiều động, thực vật quý hiếm, có núi đá vôi trùng điệp, có đồi đất,
có đồng bằng, ven biển do phù sa của hệ thống sông Hồng bồi đắp, tạo nên
một vùng đất mới phì nhiêu, màu mỡ. Đồng thời, lại ở vào vị trí chuyển tiếp
Bắc – Nam, rừng - biển nên khí hậu Ninh Bình vừa có đặc điểm chung nhiệt
đới gió mùa, vừa có đặc điểm riêng của tiểu vùng khí hậu. Đó là những điều
kiện rất thuận lợi nếu được lãnh đạo tỉnh nhìn nhận và khai thác đúng hướng
bằng sự vận dụng sáng tạo đường lối của Đảng thì sẽ tạo ra những bước
chuyển biến mạnh mẽ về cơ cấu nền kinh tế.
Từ khi tái lập tỉnh (năm 1992) đến nay, tỉnh Ninh Bình đã không ngừng
nỗ lực phấn đấu, thực hiện sáng tạo đường lối đổi mới của Đảng trên mảnh
đất cố đô lịch sử, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa… đã tạo ra thế và
lực mới đưa Ninh Bình ngày càng phát triển nhanh và bền vững.
Việc nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng sự biến đổi cơ cấu kinh tế, phân
tích xu hướng những nguyên nhân của sự biến đổi đó và rút ra những nhận xét

sẽ có ý nghĩa về mặt khoa học và thực tiễn của tỉnh Ninh Bình đối với sự phát
triển kinh tế thời gian tới và với những tỉnh đang trong quá trình chuyển đổi


3
cơ cấu kinh tế mà có những đặc điểm gần với Ninh Bình.
Xuất phát từ ý nghĩa khoa học và thực tiễn của việc tìm hiểu quá trình
chuyển biến cơ cấu kinh tế ở Ninh Bình từ năm 1992 đến năm 2012, tác giả
quyết định lựa chọn vấn đề “Quá trình chuyển biến cơ cấu kinh tế của tỉnh
Ninh Bình từ năm 1992 đến năm 2012” làm đề tài luận án Tiến sĩ, chuyên
ngành Lịch sử Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1 Mục đích nghiên cứu của đề tài
Qua tìm hiểu, phân tích, tổng hợp các nguồn tư liệu, đề tài sẽ làm rõ
những chuyển biến về cơ cấu kinh tế của tỉnh Ninh Bình qua hai giai đoạn từ
năm 1992 đến năm 2000 và từ năm 2001 đến năm 2012. Từ đó, rút ra một số
nhận xét, đánh giá về đặc điểm chuyển biến cơ cấu kinh tế, phân tích những
tiềm năng, xu hướng và những vấn đề tiếp tục đặt ra trong phát triển kinh tế
của Ninh Bình trong giai đoạn sắp tới.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ của đề tài tập trung làm rõ những vấn đề chính sau:
- Trình bày bối cảnh lịch sử, tập trung vào những nhân tố tác động đến quá
trình chuyển biến cơ cấu kinh tế của tỉnh Ninh Bình từ năm 1992 đến năm 2012.
- Phân tích quá trình chuyển biến về cơ cấu kinh tế (cơ cấu ngành kinh
tế, cơ cấu thành phần kinh tế và cơ cấu vùng kinh tế).
- Làm rõ những kết quả của quá trình chuyển biến cơ cấu kinh tế trong
hai giai đoạn từ năm 1992 đến năm 2000 và từ năm 2001 đến năm 2012. Từ
những thành tựu đạt được trong quá trình chuyển biến cơ cấu kinh tế của tỉnh
Ninh Bình trong 20 năm (1992 - 2012), luận án góp vào bức tranh chung về
chuyển biến kinh tế các tỉnh đồng bằng sông Hồng và cả nước thời kỳ đổi

mới, góp phần khẳng định đường lối, chủ trương, chính sách đúng đắn của
Đảng và Nhà nước ta trong thời kỳ này.
- Nhận xét, đánh giá quá trình chuyển biến cơ cấu kinh tế, có ý nghĩa tham
khảo trong phát triển kinh tế của tỉnh Ninh Bình trong thời gian tiếp theo.


4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là quá trình chuyển biến cơ cấu
kinh tế trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trong khoảng thời gian từ khi tái lập tỉnh năm 1992 đến năm 2012.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian, đề tài chủ yếu đi sâu nghiên cứu sự chuyển biến về cơ
cấu kinh tế của tỉnh Ninh Bình từ năm 1992 đến năm 2012. Bên cạnh đó, đề tài
có đề cập khái quát thực trạng kinh tế Ninh Bình trước năm 1992 nhằm làm nổi
bật sự chuyển biến các ngành kinh tế từ khi tái lập tỉnh đến năm 2012. Tác giả
lựa chọn mốc thời gian nghiên cứu từ năm 1992 vì đây là thời điểm tỉnh Ninh
Bình được tái lập. Tác giả lấy mốc năm 2000 để chia làm 2 giai đoạn nghiên cứu
(1991 – 2000 và 2001 - 2012) vì năm 2000 là năm cuối cùng thực hiện kế hoạch
5 năm 1996 – 2000 của tỉnh, cũng là năm mang tính bản lề trong bước chuyển về
cơ cấu kinh tế của tỉnh Ninh Bình. Mốc năm 2012 là thời điểm tỉnh đã trải qua
20 năm xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội, là khoảng thời gian đủ để nhận
xét, đánh giá khách quan về sự chuyển biến cơ cấu kinh tế của Ninh Bình.
Phạm vi không gian
- Địa bàn tỉnh Ninh Bình theo địa giới hành chính năm 2012 gồm: 8 đơn
vị hành chính cấp huyện, thành phố, thị xã (huyện Hoa Lư, Gia Viễn, Nho Quan,
Yên Mô, Kim Sơn, Yên Khánh; thành phố Ninh Bình và thị xã Tam Điệp).
Phạm vi về nội dung: “Cơ cấu kinh tế là mối quan hệ hữu cơ, phụ
thuộc và quy định lẫn nhau cả về quy mô và trình độ giữa các ngành, thành
phần, các vùng, các lĩnh vực của nền kinh tế… Trong đó, cơ cấu ngành kinh

tế là quan trọng nhất” [12, tr 45]. Đề tài nghiên cứu cả chuyển biến về cơ
cấu ngành, cơ cấu vùng và cơ cấu thành phần kinh tế trong mối quan hệ chặt
chẽ với nhau. Song, đề tài chủ yếu đi sâu nghiên cứu sự chuyển biến về cơ
cấu ngành kinh tế theo ba nhóm ngành: công nghiệp – xây dựng, nông
nghiệp –lâm – thủy sản , dịch vụ - du lịch của tỉnh Ninh Bình từ khi tái lập
tỉnh (năm 1992) đến năm 2012.


5
4. Phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu
4.1 Phương pháp luận
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở nắm vững, vận dụng quan điểm của
chủ nghĩa Mác – Lênin (quan điểm biện chứng và duy vật lịch sử); tư tưởng
Hồ Chí Minh về kinh tế; đường lối của Đảng về lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trong thời kỳ Đổi mới.
4.2 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chủ yếu của đề tài là phương pháp lịch sử và phương
pháp lôgic. Ngoài ra, đề tài kết hợp giữa các phương pháp nghiên cứu như: sử
học – xã hội học – kinh tế học; sử dụng các phương pháp điều tra, phân tích,
so sánh, khảo sát thực địa… để giải quyết vấn đề đã đặt ra.
4.3 Nguồn tài liệu
Đề tài sử dụng các nguồn tài liệu chủ yếu sau:
- Đề tài khai thác và sử dụng các tài liệu gồm: Văn kiện Đại hội Đảng bộ
tỉnh Ninh Bình, lịch sử Đảng bộ tỉnh Ninh Bình; Báo cáo của Tỉnh ủy Ninh
Bình về kết quả lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng năm, từ năm
1992 đến năm 2012; Các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về tình
hình thực hiện kế hoạch kinh tế, xã hội từ năm 1992 đến năm 2012; Báo cáo
Tổng kết hàng năm của các sở: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Công
thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng…
- Niên giám thống kê tỉnh Ninh Bình.

- Các sách, giáo trình, bài viết đăng trên các báo, tạp chí có nội dung
liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng những tư liệu thu thập được qua các đợt
khảo sát thực tế, phỏng vấn các nhân chứng lịch sử để thẩm định và làm
phong phú thêm nguồn tài liệu nghiên cứu.
5. Đóng góp của luận án
- Phân tích, đánh giá một cách khách quan, chỉ ra những chuyển biến
quan trọng về cơ cấu kinh tế của Ninh Bình qua các giai đoạn lịch sử từ năm
1992 đến năm 2000 và từ năm 2001 đến năm 2012.


6
- Nêu những nhận xét, đánh giá trong quá trình chuyển biến cơ cấu kinh
tế, góp phần phát triển kinh tế, xã hội Ninh Bình trong thời kỳ tiếp tục đẩy
mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo
trong nghiên cứu, giảng dạy các ngành có liên quan tại địa phương.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1 Ý nghĩa lý luận
- Góp phần khẳng định sự đúng đắn của đường lối Đổi mới về chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của Đảng qua sự vận dụng vào thực tiễn của tỉnh Ninh Bình.
- Luận án đóng góp thêm tư liệu nghiên cứu về địa phương, phân tích
toàn diện về quá trình chuyển biến cơ cấu kinh tế tại Ninh Bình từ năm 1992
đến năm 2012.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Luận án góp phần tổng kết thực tiễn gần 30 năm thực hiện đường lối đổi
mới toàn diện của Đảng trên một địa phương cụ thể, trong một lĩnh vực nhất định
– lĩnh vực kinh tế.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung

chính của đề tài gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến nội
dung luận án
Chương 2: Bối cảnh lịch sử và sự chuyển biến cơ cấu kinh tế của
tỉnh Ninh Bình từ năm 1992 đến năm 2000
Chương 3: Chuyển biến cơ cấu kinh tế của tỉnh Ninh Bình từ
năm 2001 đến năm 2012
Chương 4: Nhận xét, đánh giá quá trình chuyển biến cơ cấu kinh tế
của tỉnh Ninh Bình từ năm 1992 đến năm 2012


7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN NỘI DUNG LUẬN ÁN
1.1. Tổng quan các vấn đề đã được nghiên cứu
Việc nghiên cứu, tìm hiểu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam nói
chung trong đó có sự chuyển biến về cơ cấu kinh tế của Ninh Bình nói riêng
giữ vị trí quan trọng góp phần cung cấp các luận cứ khoa học cho việc hoạch
định các chủ trương, chính sách phát triển đất nước và địa phương. Bởi vậy,
vấn đề này luôn thu hút được sự quan tâm của các nhà khoa học, các cơ quan
nghiên cứu và các cấp chính quyền. Đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa
học, luận văn, luận án, bài báo khoa học,... đề cập đến vấn đề này từ những
góc độ khác nhau, có thể chia thành các nhóm công trình như:
1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu chung về kinh tế Việt Nam và
kinh tế Việt Nam thời kỳ đổi mới
Trước Đổi mới, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về kinh tế
Việt Nam, về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tiêu biểu như:
Cuốn sách Lịch sử kinh tế Việt Nam 1945 – 1975 của tác giả Đặng
Phong. Đây là một công trình nghiên cứu được rất nhiều độc giả biết đến.

Cuốn sách này gồm 2 tập, Tập I: 1945 – 1954, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội,
2002 và tập II: 1955 – 1975, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 2005. Ở trong tập
thứ nhất, tác giả đã trình bày về tình hình kinh tế của Việt Nam trước Cách
mạng tháng Tám năm 1945, về kinh tế vùng kháng chiến và về kinh tế, đời
sống vùng Pháp chiếm. Công trình đã cho chúng ta thấy rõ hơn đời sống kinh
tế nghèo nàn, lạc hậu, manh mún trước năm 1954, dù ít nhiều cũng đã có một
số chuyển biến mới. Trong tập thứ hai, tác giả đã tái hiện lại kinh tế Việt Nam
theo ba phần: phần mở đầu viết về tình hình Việt Nam trong năm 1954 –
1955, phần thứ nhất viết về tình hình kinh tế miền Bắc trong giai đoạn 1955 –


8
1975, phần thứ hai viết về kinh tế và đời sống vùng chính quyền Sài Gòn
kiểm soát trong giai đoạn 1955 – 1975.
Năm 2008, tác giả Đặng Phong (chủ biên) lại cho ra mắt bạn đọc cuốn
Tư duy kinh tế Việt Nam: Chặng đường gian nan và ngoạn mục 1975 – 1989,
Nxb Tri thức. Tác giả đã phân tích tình hình kinh tế Việt Nam giai đoạn 19751989. Tác phẩm đề cập đến vấn đề tư duy, đường lối kinh tế của Đảng trong
giai đoạn từ năm 1975 đến năm1979, đồng thời, phân tích những chuyển biến
kinh tế trong những năm 1979-1980 và những nội dung những chuyển biến
quan trọng trong chính sách kinh tế Việt Nam giai đoạn 1986-1989.
Năm 2009, tác giả Đặng Phong tiếp tục chủ biên cuốn sách “Phá rào"
trong kinh tế vào đêm trước đổi mới, Nxb Tri thức. Cuốn sách đã phân tích
vấn đề về những tìm tòi, tháo gỡ trong kinh tế thời gian trước đổi mới. Tác
phẩm đã cho độc giả thấy được những đột phá trong các lĩnh vực công
nghiệp, nông nghiệp, lưu thông phân phối. Từ độc quyền tới mở cửa và những
bài học lịch sử từ những sự đột phá đó, khẳng định đường lối đổi mới của
Đảng là đúng đắn, đáp ứng yêu cầu bức thiết của đất nước.
Nông nghiệp, nông thôn thời kỳ đổi mới 1986 - 2002 của Nguyễn Sinh
Cúc, Nxb Thống kê, Hà Nội, (2002) là cuốn sách tham khảo có ý nghĩa quan
trọng trong việc nhìn nhận một cách khá toàn diện lịch sử phát triển nông

nghiệp, nông thôn Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, khắc họa toàn cảnh bức
tranh về nông nghiệp, nông thôn Việt Nam từ năm 1986 đến năm 2002. Từ
thực trạng các vấn đề về nông nghiệp, nông thôn, những thành tựu, khó khăn,
tồn tại cuốn sách đưa ra những những định hướng và kiến nghị, giải pháp nhằm
đưa nông nghiệp, nông thôn phát triển.
Kinh tế Việt Nam 20 năm đổi mới (1986 - 2006) - thành tựu và những vấn
đề đặt ra do Đặng Thị Loan chủ biên, Đại học Kinh tế Quốc dân, 2006 đã đánh
giá những thành tựu và hạn chế chủ yếu của kinh tế Việt Nam qua 20 năm đổi
mới. Từ đó, cuốn sách trình bày những bài học kinh nghiệm của quá trình cải cách
và đề xuất những giải pháp tiếp tục cải tổ nền kinh tế trong những năm tới.


9
Tổng kết kinh tế Việt Nam (2001 - 2005): Lý luận và thực tiễn do
Nguyễn Văn Thường Chủ biên, Đại học Kinh tế Quốc dân, 2006 là cuốn sách
tập hợp 19 bài viết của các tác giả về các nội dung: tổng quan kinh tế xã hội
Việt Nam, quản lý kinh tế vĩ mô, phát triển hệ thống các loại thị trường và
tổng kết phát triển một số ngành kinh tế chủ chốt giai đoạn 2001-2005.
Nông nghiệp nông thôn Việt Nam 20 năm đổi mới và phát triển của tác
giả Đặng Kim Sơn, Nxb CTQG, Hà Nội, 2006 đã tái hiện lại bức tranh nông
nghiệp nông thôn Việt Nam sau 20 năm đổi mới, nêu bật sự chuyển dịch cơ cấu
trong nông nghiệp và phát triển nông thôn. Việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng,
vật nuôi, cơ cấu kinh tế vùng và đổi mới phát triển nông thôn được tiến hành
mạnh mẽ gắn với quá trình đổi mới chính sách và thể chế của Đảng và Nhà nước
đối với nông nghiệp. Nếu như trước những năm đổi mới, cơ chế quản lý kế
hoạch hóa tập trung đã cản trở sự phát triển của kinh tế nói chung, kinh tế nông
nghiệp nói riêng thì sau Đại hội VI, những đổi mới trong cơ chế quản lý kinh tế
nông nghiệp đã tạo ra sự bứt phá cho nông nghiệp Việt Nam phát triển.
Võ Đại Lược, “Kinh tế Việt Nam - Lí luận và thực tiễn”, Nxb Khoa học
xã hội, Hà Nội 2011, tác giả đã trình bày, phân tích cả về lý luận và thực tiễn

phát triển kinh tế của nước ta trong thời kỳ đổi mới, kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Đồng thời, tác giả đề cập đến về vấn đề tái cơ cấu thể
chế kinh tế và các ngành kinh tế, chính sách kinh tế đối ngoại, thực trạng và
giải pháp nền kinh tế.
Đường lối phát triển kinh tế nông nghiệp của Đảng Cộng sản Việt Nam
trong thời kỳ đổi mới (1986 – 2011) của tác giả Nguyễn Ngọc Hà, Nxb Chính
trị - Hành chính, Hà Nội, 2012, là cuốn sách tham khảo có ý nghĩa và giá trị
quan trọng. Tác giả đã viết về quá trình ra đời, phát triển đường lối kinh tế
nông nghiệp của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới. Đồng thời,
công trình đã nghiên cứu quá trình vận dụng, thực hiện đường lối đó vào
trong thực tiễn đã đạt được những sự chuyển biến quan trọng trong lĩnh vực
nông nghiệp.


10
Một số vấn đề kinh tế - xã hội sau 20 năm đổi mới ở Việt Nam của
nhóm tác giả Nguyễn Văn Thường, Thang Văn Phúc, Nguyễn Minh Phương,
Nxb Khoa học xã hội, 2007. Cuốn sách đề cập tới các vấn đề trong đó có
những vấn đề đổi mới kinh tế như: Tiếp tục điều chỉnh chức năng quản lí của
Nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và tích cực chủ động hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam;
đổi mới chính sách công nghiệp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh
tế Việt Nam; phát triển kinh tế tư nhân là một động lực của nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa - nhìn từ góc độ chính sách; việc
làm phi nông nghiệp nông thôn Việt Nam trong những năm đổi mới… Các
nhà khoa học đã đi sâu phân tích, lí giải những thành tựu quan trọng trên các
lĩnh vực đời sống xã hội sau 20 năm tiến hành đổi mới đất nước, qua đó rút ra
được những bài học bổ ích cả về thực tiễn lẫn lí luận nhằm góp phần vào sự
nghiệp xây dựng và phát triển đất nước ngày càng ổn định và vững chắc.
Các công trình viết về thời kỳ đổi mới đã nêu trên đều đi sâu vào tìm

hiểu những vấn đề đổi mới kinh tế ở Việt Nam như nguyên nhân dẫn đến sự
cần thiết phải đổi mới kinh tế, sự xuất hiện những tư duy đổi mới trong kinh
tế (trong ngành kinh tế nông nghiệp có “khoán chui”, rồi đến “khoán 100”
năm 1981, “khoán 10” năm 1988; trong lĩnh vực công nghiệp có “xé rào”...;
trong thương nghiệp có “đổi tem phiếu thay bằng tiền” ... ). Qua thực tiễn
nghiên cứu, các tác giả đều khẳng định đổi mới toàn diện đất nước, từ đổi mới
từ duy nhận thức đến đổi mới kinh tế chính là lối thoát duy nhất khỏi cuộc
khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng mà nước ta đã mắc phải.
1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu về CDCCKT ở Việt Nam
Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước ta cũng đã có nhiều công
trình khoa học nghiên cứu, gồm cả nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nói chung và các công trình nghiên cứu sâu về chuyển dịch ngành kinh tế,
chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế:


11
"Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nền kinh tế quốc dân" của Ngô Đình Giao, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội, 1994
đã cung cấp cho tác giả luận án hiểu rõ những khái niệm cơ bản về CCKT,
CDCCKT, theo hướng CNH, HĐH. Từ việc nắm được nội hàm của những khái
niệm trên, cuốn sách giúp tác giả hiểu được chủ trương, quan điểm, sự chỉ đạo
CDCCKT theo hướng CNH, HĐH của Đảng bộ.
"Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam những năm đầu thế kỷ XXI", do TS
Nguyễn Trần Quế làm chủ biên (Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2004), đã đi sâu
phân tích và đánh giá một cách tổng quát sự CDCCKT Việt Nam trong những
năm 1990-2002, qua đó, rút ra những điểm mạnh, yếu, xu hướng chuyển dịch và
các giải pháp thúc đẩy CDCCKT nhanh hơn. Nghiên cứu đã sử dụng những số
liệu phong phú có nguồn gốc từ Tổng cục Thống kê, các báo, tạp chí, cơ quan
trong nước, kết hợp với sự luận giải khoa học, cung cấp một bức tranh tổng quát
về CDCCKT của Việt Nam trong những năm 1990 - 2002. Công trình đã giúp

cho tác giả luận án những căn cứ khoa học để so sánh, đánh giá kết quả sự
CDCCKT của tỉnh Ninh Bình với cả nước.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững của Việt
Nam do TS. Phạm Thị Khanh làm chủ biên (Nxb CTQG, Hà Nội, 2010) là
cuốn sách đề cập tới những vấn đề lý luận cơ bản về CDCCKT theo hướng
phát triển bền vững; các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng phát triển bền vững. Từ kinh nghiệm CDCCKT theo hướng phát
triển bền vững của một số nước châu Á, cuốn sách rút ra bài học đối với Việt
Nam. Cuốn sách nêu lên thực trạng CDCCKT theo hướng phát triển bền vững
ở Việt Nam, từ đó đưa ra quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy
CDCCKT theo hướng phát triển bền vững ở Việt Nam.
"Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và phát triển các ngành trọng điểm,
mũi nhọn ở Việt Nam" do Đỗ Hoài Nam chủ biên (Nxb Khoa học Xã hội, Hà
Nội, 1996). Công trình nghiên cứu đã tổng kết và phân tích một cách sâu sắc
một số lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành. Nghiên cứu đã chỉ ra


12
những tiêu chí có tính chủ đạo để xác định ngành kinh tế mũi nhọn trong quá
trình phát triển kinh tế, đó là định hướng phát triển kỹ thuật, công nghệ hiện
đại, định hướng xuất khẩu, định hướng sử dụng lợi thế so sánh. Luận án áp
dụng những tiêu chí này để đánh giá chủ trương của Đảng bộ Ninh Bình trong
việc xác định các ngành kinh tế mũi nhọn, trọng điểm của cơ cấu kinh tế tỉnh
Ninh Bình trong thời kỳ đổi mới.
"Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong
thời kỳ công nghiệp hóa ở Việt Nam" do Bùi Tất Thắng chủ biên năm (1997).
Nhóm các tác giả đã phân tích các nhân tố kinh tế quốc tế ảnh hưởng đến sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, các lợi thế so
sánh và tác động của các nguồn lực đối với sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế trong quá trình công nghiệp hóa ở Việt Nam. Công trình nghiên cứu cung

cấp cho luận án những cơ sở lý luận khi phân tích những yếu tố tác động đến
quá trình lãnh đạo CDCCKT theo hướng CNH, HĐH ở Ninh Bình.
"Chuyển dịch cơ cấu ngành ở Việt Nam" do PGS,TS Bùi Tất Thắng
chủ biên (Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2006) được biên soạn dựa trên kết
quả nghiên cứu của đề tài khoa học cấp Nhà nước KX 02-05: "Chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ngành trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa" (thuộc
Chương trình nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước KX-02: "Công nghiệp hóa,
hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa: con đường và bước đi"). Với
cách phân tích cụ thể, tập trung khảo cứu một chủ đề độc lập, toàn diện và
tổng hợp về CDCCKT ngành, cuốn sách đã trình bày tổng quan một số vấn đề
có tính lý luận về CDCCKT ngành trong thời kỳ CNH, những tiêu chí đánh
giá sự CDCCKT, những kinh nghiệm và bài học rút ra từ CDCCKT trong một
số mô hình CNH và quá trình thay đổi nhận thức trong cách tiếp cận về CNH,
HĐH và CDCCKT ngành thể hiện trong các văn kiện của Đảng qua các thời
kỳ. Qua đánh giá quá trình CDCCKT ngành ở Việt Nam trong thời kỳ thực
hiện đường lối đổi mới, các tác giả đã so sánh với các nhóm NIES trong khu
vực Đông Á, đồng thời phân tích và đánh giá những tác động ảnh hưởng của


13
những nhân tố mới trên thế giới và các nước đối với CDCCKT Việt
Nam…Cuốn sách đã cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về CDCCKT ngành,
một vấn đề cơ bản trong CDCCKT nói chung.
Luận án của Nguyễn Đăng Bằng (2001), “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn Bắc Trung Bộ theo hướng CNH, HĐH" đã hệ thống hóa lý luận về
CDCCKT nông thôn theo hướng CNH, HĐH; những nhân tố ảnh hưởng và
thúc đẩy CDCCKT nông thôn. Luận án đi sâu phân tích thực trạng quá trình
chuyển dịch CCKT nông thôn Bắc Trung Bộ giai đoạn 1986 - 2000 và đưa ra
những giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình CDCCKT nông thôn Bắc Trung Bộ
theo hướng CNH, HĐH.

Luận án của Lê Anh Vũ (2001) về Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
Tây Bắc trong quá trình CNH,HĐH”, đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ
bản về CDCCKT nông thôn và vận dụng để nghiên cứu một vùng cụ thể; phân
tích đánh giá khách quan tình hình CDCCKT nông thôn Tây Bắc; từ đó làm rõ
những thành công, hạn chế và các khuynh hướng CDCCKT nông thôn vùng Tây
Bắc; đề xuất một số quan điểm mang tính chỉ đạo, định hướng cơ bản và giải
pháp nhằm tiếp tục CDCCKT nông thôn vùng Tây Bắc.
Trong cuốn "Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo định hướng
CNH, HĐH ở miền Đông Nam Bộ hiện nay" của TS. Phạm Hùng (Nxb Nông
nghiệp Hà Nội, 2002) đã làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về CDCCKT
nông thôn theo hướng CNH, HĐH; khái quát thực trạng CCKT nông thôn Việt
Nam bao gồm cơ cấu các ngành kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu các
vùng kinh tế. Từ thực trạng CCKT nông thôn Việt Nam, cuốn sách đã trình bày
thực trạng CDCCKT nông thôn miền Đông Nam Bộ. Cuốn sách đã trình bày
những đặc điểm tự nhiên - kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn miền Đông Nam Bộ từ sau đổi mới; những khó khăn trở ngại
có ảnh hưởng đến CDCCKT nông thôn miền Đông Nam Bộ cần nghiên cứu,
giải quyết như thị trường, giá cả vật tư, nông sản thường xuyên không ổn định,
thiếu vốn để sản xuất kinh doanh. Từ thực trạng trên, cuốn sách đưa ra phương


14
hướng và những giải pháp cơ bản để CDCCKT nông thôn miền Đông Nam Bộ
theo hướng CNH, HĐH.
Cuốn sách "Phát triển kinh tế vùng trong quá trình CNH, HĐH" do
TS.Nguyễn Xuân Thu, TS. Nguyễn Văn Phú đồng chủ biên (Nxb CTQG, Hà
Nội, 2006). Các tác giả tập trung phân tích, đánh giá tổng hợp các lợi thế so sánh
của các kiểu loại vùng và đề xuất các giải pháp thúc đẩy phát triển các vùng
trong quá trình thực hiện rút ngắn tiến trình CNH, HĐH đất nước. Thành công
chính của cuốn sách là đã bước đầu phân tích và luận giải về sự phát triển kinh tế

vùng trong cơ cấu kinh tế chung của cả nước. Cuốn sách giúp cho tác giả luận án
có thêm cơ sở khoa học tái hiện lại quá trình CDCCK, đánh giá những mặt đạt
được và hạn chế, đề xuất những bài học kinh nghiệm liên quan đến CDCCKT
vùng, lãnh thổ của tỉnh Ninh Bình.
"Kinh tế vùng ở Việt Nam - từ lý luận đến thực tiễn" do Lê Thu Hoa chủ
biên (Nxb Lao động xã hội, Hà Nội, 2007) là một cuốn sách chuyên khảo đề
cập một số vấn đề cơ bản về kinh tế vùng và vận dụng trong thực tiễn phát triển
vùng ở nước ta: nội dung quan điểm, phương pháp của kinh tế vùng, lí thuyết
về tăng trưởng và phát triển vững, tiền đề hình thành cơ cấu kinh tế lãnh thổ
theo hướng phát triển có trọng điểm kết hợp phát triển toàn diện ở Việt Nam.
Đổi mới và phát triển các thành phần kinh tế do Đỗ Hoài Nam chủ
biên, Nxb CTQG, Hà Nội, năm 1993 nêu lên thực trạng nền kinh tế Việt Nam
và các thành phần kinh tế từ sau khi đổi mới đất nước. Cuốn sách đưa ra một
số quan điểm về phát triển nền kinh tế hàng hoá ở Việt Nam; xác định lại vai
trò của từng thành phần kinh tế trong nền kinh tế quốc dân và khẳng định sự
cần thiết phải đổi mới các thành phần kinh tế nhà nước, tập thể, phát triển các
thành phần kinh tế tư nhân, gia đình.
"Doanh nghiệp nhà nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa",
Phan Đăng Tuất (chủ biên), NXB CTQG, năm 2000. Cuốn sách khắc họa
thực trạng hoạt động của doanh nghiệp nhà nước trong những năm đổi mới;
tái hiện quá trình xây dựng các doanh nghiệp nhà nước trở thành lực lượng


15
kinh tế chủ đạo, chủ lực trong nền kinh tế nhiều thành phần. Từ thực trạng đó,
cuốn sách đưa ra những phương hướng và biện pháp tiếp tục đổi mới doanh
nghiệp nhà nước trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
"Đổi mới, tăng cường thành phần kinh tế nhà nước: Lý luận, chính
sách và giải pháp" do Vũ Đình Bách chủ biên, NXB CTQG, Hà Nội, năm
2001. Cuốn sách hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thành phần kinh tế nhà

nước. Tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng vai trò thành phần kinh tế nhà
nước ở Việt Nam. Từ đó, đưa ra các chính sách và phương pháp đổi mới, tăng
cường thành phần kinh tế nhà nước - hệ thống doanh nghiệp nhà nước.
"Kinh tế tư nhân và đảng viên làm kinh tế tư nhân" do NXB Lao động Xã hội, Hà Nội, năm 2006 xuất bản đã nêu lên đường lối, chủ trương của Đảng
về phát triển kinh tế tư nhân và vấn đề đảng viên làm kinh tế đồng thời công bố
một số văn bản pháp luật mới của Nhà nước về phát triển kinh tế. Cuốn sách đã
giúp tác giả luận án hiểu sâu hơn về đường lối chủ trương của Đảng đối với phát
triển kinh tế tư nhân. Trên cơ sở đó giúp tác giả luận án hiểu rõ hơn về những
quan điểm của Đảng bộ Ninh Bình đối với phát triển kinh tế tư nhân trong quá
trình lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phần tại địa phương.
"Một số nội dung cơ bản chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước
về kinh tế tập thể", NXB CTQG, năm 2008 đề cập tới những nghị quyết của
Đảng về phát triển kinh tế tập thể, khẳng định vai trò nòng cốt của hợp tác xã
trong phát triển kinh tế tập thể, phát triển tổ chức kinh tế tập thể với nhiều hình
thức hợp tác đa dạng, đưa kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng
trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Cuốn sách cung cấp cho
tác giả luận án những cơ sở lý luận để nghiên cứu quan điểm chủ trương của
Đảng về phát triển kinh tế tập thể nói riêng, CDCCKT nói chung.
"Doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa" do Lê Xuân Bá chủ biên, NXB CTQG, Hà Nội năm 2013 là
cuốn sách tập hợp các bài nghiên cứu nhận thức về doanh nghiệp nhà nước
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;


16
thực trạng và vấn đề đặt ra trong việc tái cấu trúc các doanh nghiệp nhà nước
hiện nay cũng như quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước trong việc
tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước.
Hầu hết các tác giả đã phân tích, khẳng định chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã được Đảng và Nhà nước ta xác

định là đúng hướng, là con đường tất yếu để Việt Nam nhanh thoát khỏi tình
trạng lạc hậu, chậm phát triển trở thành một quốc gia có nền kinh tế, xã hội
văn minh, hiện đại. Các tác giả đã chỉ rõ những nội dung và yêu cầu cơ bản
của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá là tăng nhanh tỷ trọng giá trị trong GDP của các ngành công nghiệp,
xây dựng và thương mại - dịch vụ, đồng thời giảm dần tương đối tỷ trọng giá
trị trong GDP của các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp. Điều
này làm cho tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đạt khá cao so với giai
đoạn đầu của thời kỳ đổi mới. Cùng với quá trình chuyển dịch của cơ cấu
kinh tế tất yếu sẽ dẫn đến những biến đổi kinh tế, xã hội theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá của cơ cấu các vùng kinh tế, các thành phần kinh tế,
các lực lượng lao động xã hội, cơ cấu kinh tế đối nội, cơ cấu kinh tế đối
ngoại… Mặt khác, các tác giả đã chỉ ra những khó khăn, thử thách trong quá
trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở Việt Nam như tốc độ và chất lượng chuyển
dịch còn chậm và thấp so với yêu cầu; chưa đầu tư đúng mức cho các ngành
công nghệ cao, nhất là công nghiệp chế biến; vẫn còn nặng nề về công nghệp
sử dụng nhiều lao động, đôi lúc còn chưa xác định được cơ cấu đầu tư hợp lý;
tình trạng độc quyền còn tồn tại ở nhiều ngành như xăng dầu, điện, đường
sắt... dẫn đến giá cả, chất lượng dịch vụ còn nhiều bất cập. Ngành nông
nghiệp vẫn còn tồn tại sản xuất theo phương thức thủ công truyền thống, chưa
tạo ra được nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp diễn ra còn chậm chạp, trình độ của lực lượng sản xuất nông
nghiệp vẫn còn lạc hậu... Các tác giả cũng đã đề cập đến vai trò, tác động của
Nhà nước trong quá trình trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, vai trò của Nhà


×