Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Thực trạng và giải pháp đầu tư nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hoá ở Thanh Hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (529.41 KB, 96 trang )

danh mục tài liệu tham khảo
PTS .Thái Bá Cẩn, "Định hớng đầu t chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam".

Tạp chí Tài chính số 9/1999.
Hoàng Văn Chức, " Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nớc ta hiện nay".
Tạp chí Quản lý nhà nớc số 6/1998.
Trần Xuân Giá, "Tiếp tục đổi mới công tác kế hoạch hoá và chính sách đầu t
nhằm đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc". Tạp chí Kinh tế và Dự
báo số 10/1997.
Trần Xuân Gía, "Về điều chỉnh cơ cấu và đầu t của các ngành trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế". Tạp chí Cộng sản số 8/1999
GS.TS. Ngô Đình Giao, "Xây dựng mô hình cơ cấu kinh tế hiệu quả theo hớng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá". Tạp chí Ngân hàng số 12/1999.
GS.TS. Ngô Đình Giao, "Để chuyển dịch cơ cấu kinh tế có hiệu quả trong nền
kinh tế thị trờng". Tạp chí Ngân hàng số 14/1999.
Lu Thị Kim Hoa, "Một vài suy nghĩ về cơ cấu kinh tế ở Việt Nam hiện nay".
Tạp chí Kinh tế và phát triển số 115/2000.
PTS. Mai Đức Lộc, "Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn
miền trung theo hớng CNH,HĐH". Tạp chí Kinh tế và phát triển số 35/2000.
Nguyễn Đình Phan, "Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong qúa trình CNH,HĐH".
Tạp chí Ngiên cứu kinh tế số 247- 12/1998.
TS. Trịnh Huy Quách, "Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam
trong những năm đổi mới". Tạp chí Ngân hàng số 3/1999.
Danh Sơn, "Đổi mới công nghệ phù hợp với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh
tế". Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 243- 8/1998.
TS. Nguyễn Thị Thơm, "Phát triển khoa học công nghệ giải pháp quan trọng
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nớc ta". Tạp chí Phát triển kinh tế số
121/2000.
GS.TS. Ngô Đình Giao, "Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH,HĐH nền
kinh tế quốc dân" tập 1, 2. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1994.
TS. Nguyễn Thị Bạch Nguyệt, "Lập và quản lý dự án đầu t". Đại học KTQD,


NXB Thống kê, Hà Nội, 2000.


Th.S Từ Quang Phơng, "Kinh tế đầu t". Đại học KTQD, NXB Giáo Dục, 1998.
Niên giám Thống kê 1990-1998, 1996-2000 Cục thống kê Thanh Hoá.
Quy hoạch phát triĨn tỉng thĨ kinh tÕ x· héi tØnh Thanh Ho¸ thời kỳ
2001-2010, Thanh Hoá 7/2000.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Đảng Cộng Sản Việt Nam,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996.
Văn kiện Hội nghị lần thứ VII, Ban chấp hành trung ơng Đảng khoá VII, Hà
Nội, 1994.
Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, Tỉnh uỷ Thanh Ho¸, 1996

mơc lơc
Trang


Mở đầu
Chơng I: Cơ sở lý luận của đầu t chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
yêu cầu khách quan của chuyển dịch cơ cấu kinh tế

1.1. Đầu t, đặc điểm và vai trò của đầu t phát triển.
1.2. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.3. Yêu cầu khách quan của chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.4. Định hớng cơ bản chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
1.5. Đầu t đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

1
1

8
14
15
17

Chơng II: Tình hình đầu t chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Thanh
Hoá.

28

2.1. Đặc điểm, điều kiện tự nhiên và kinh tế xà hội của Thanh Hoá
có ảnh hởng tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
2.2. Tình hình đầu t chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Thanh Hoá.
2.3. Đánh giá chung tình hình đầu t chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở
Thanh Hoá thời gian qua.

28
35
65

Chơng III: Phơng hớng và một số giải pháp đầu t chủ yếu nhằm
đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Thanh Hoá.

3.1. Quan điểm, mục tiêu và phơng hớng đẩy nhanh quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Thanh Hoá.
3.2. Nguồn vốn huy động và các bớc thực hiện đầu t
3.3. Những điều kiện đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Thanh Hoá.
3.4. Một số giải pháp đầu t nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển dịch

cơ cấu kinh tế theo hớng CNH-HĐH ở Thanh Hoá.
Kết luận.
Danh mục tài liệu tham khảo.

Kết luËn

77
77
87
90
93


Trên đây chỉ là một số nét tuy còn sơ lợc nhng rất cơ bản về nội dung lý
luận, cơ sở định hớng của vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Thực trạng và một số giải pháp mang tính đề xuất để đẩy
nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá ở Thanh Hoá.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một nội dung quan trọng của quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, là điều kiện để thực hiện khoa học công nghệ
hiện đại, hội nhập quốc tế và bớc vào nền kinh tế trí thức. Chuyển dịch cơ cấu kinh
tế là một quá trình mang tính khách quan, nghĩa là tự nó cũng dần dần chuyển
dịch theo hớng tác động của các quy luật khách quan. Nhng vai trò của chủ thể là
đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng của sự phát triển kinh tế xà hội. Đó chính là quan
điểm của đảng ta trong việc đề ra phơng hớng mục tiêu cho việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Thanh Hoá đà diễn ra khá đồng
bộ và tơng đối toàn diện cả chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, chuyển dịch cơ
cấu thành phần kinh tế, chuyển dịch cơ cấu đầu t và công nghệ... Tuy nhiên
tốc độ chuyển biến diễn ra chậm chạp, động thái chuyển dịch cha thể hiện rõ

xu hớng tích cực, đặc biệt là sự chuyển dịch từ những ngành kỹ thuật thấp,
công nghệ lạc hậu sử dụng nhiều lao động tay chân sang các ngành kỹ thuật
cao, công nghệ tiên tiến, sử dụng nhiều lao động chất xám còn rất mờ nhạt...
nhng cũng đà bộc lộ nhiều mâu thuẫn vớng mắc. Quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ở Thanh Hoá cũng chính là quá trình giải quyết các vớng mắc
trên đây nhằm đạt đợc những mục tiêu xác định. Trong quá trình chuyển
dịch những vớng mắc này sẻ phải đợc giải quyết dần. Việc giải quyết những
mâu thuẫn này trở thành một trong những thớc đo tính hiệu quả của quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.

Mở đầu


Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá là một
xu thế tất yếu đà và đang diễn ra ở các nớc đang phát triển. ở Việt Nam hiện nay,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế không chỉ là một xu hớng, mà còn là một yêu cầu nhằm
vào các mục tiêu: tăng trởng, tạo việc làm, tăng thu nhập, tăng tích luỹ vốn, công
nghệ và sự phát triển con ngời. Trong bối cảnh hiện nay, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế không chỉ là quá trình tù nã diƠn ra theo quy lt cđa thÞ trêng. Về phơng diện
tác động của nhà nớc cần phải có sự định hớng về mặt chính sách để thúc đẩy
nhanh và có hiệu quả quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Đại hội lần thứ VIII của Đảng đà khẳng định mục tiêu của công nghiệp
hoá, hiện đại hoá là " Xây dựng nớc ta trở thành một nớc công nghiệp có cơ sở
vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ,
phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, đời sống vật chất và
tinh thần cao, quốc phòng an vững chắc... Từ nay đến 2020 ra sức phấn đấu
đa nớc ta cơ bản trở thành một nớc công nghiệp". Và để thực hiện mục tiêu
trên thì nhiệm vụ phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đợc coi là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, là sự đòi
hỏi khách quan cđa sù ph¸t triĨn kinh tÕ x· héi ë nớc ta hiện nay.

Thanh Hoá là một tỉnh lớn, có điểm xuất phát về kinh tế thấp so với cả nớc,
kinh tế kém phát triển, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm và không vững chắc, các
tiềm năng, nguồn lực và lợi thế cho phát triển khai thác còn rất hạn chế. Bởi vậy
để thực hiện đợc mục tiêu đề ra thì việc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá là cấp thiết hơn bao giờ hết.
Xuất phát từ những đòi hỏi bức xúc của thực tiễn trên đây và yêu cầu của
phát triển kinh tế xà hội. Em đà chọn đề tài: "Thực trạng và giải pháp đầu t
nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp
hóa, hiện đại hoá ở Thanh Hoá"
Mục tiêu của đề tài là nhằm góp phần làm sáng tỏ lý luận về đầu t chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, phân tích thực trạng, xu hớng phát triển và đứng trên góc độ
đầu t đề ra một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ở Thanh Hoá.
Kết cấu của đề tài gåm cã 3 ch¬ng:


- Chơng I: Cơ sở lý luận của đầu t chuyển dịch cơ cấu kinh tế và yêu cầu
khách quan của chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Chơng II: Tình hình đầu t chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Thanh Hoá.
- Chơng III: Phơng hớng và một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy nhanh
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH-HĐH ở Thanh Hoá.

Chơng I: Cơ sở lý luận cuả đầu t chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và yêu cầu khách quan của chuyển dịch
cơ cấu kinh tế.
1.1- Đầu t, đặc điểm và vai trò của đầu t phát triển.
1.1.1- Khái niệm về đầu t.
Trong những năm cuối thập kỷ 80, đầu những năm của thập kỷ 90, khái
niệm đầu t đà trở nên thân quen đối với các nhà quản lý các cấp, đặc biệt là phát
triển nền kinh tế thị trờng nhiều thành phần theo định hớng xà hội chủ nghĩa, có sự

quản lý của nhà nớc ở nớc ta, đòi hỏi phải có sự đổi mới mạnh mẽ ở nhiều lĩnh vực
trong đó có lĩnh vực đầu t. Vậy đầu t là gì ? Chúng ta có thể có một số cách nghĩ
khác nhau về đầu t xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu t.
Đầu t theo nghÜa réng, nãi chung, lµ sù hy sinh các nguồn lực hiện tại để
tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho ngời đầu t các kết quả nhất định
trong tơng lai lớn hơn các nguồn lực đà bỏ ra để đạt đợc các kết quả đó. Nguồn lực
đó có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động và trí tụê. Những kết quả
tăng lên đó là các tài sản tài chính (vốn), tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên
môn khoa học kỹ thuật...). tài sản vật chất (đờng, nhà máy, ...) và nguồn nhân lực
có đủ điều kiện làm việc với năng suất cao hơn trong nền sản xuất xà hội.
Trong những kết quả đạt đợc trên đây, những kết quả trực tiếp của sự hy sinh
các nguồn lực là các tài sản vật chất, tài sản trí tụê và nguồn nhân lực tăng thêm có


vai trò quan trọng trong mọi lúc mọi nơi, không chỉ đối với ngời bỏ vốn mà đối với
cả toàn bộ nền kinh tế. Những kết quả này không chỉ nhà đầu t hởng mà cả nền
kinh tế xà hội đợc hởng. Chẳng hạn một nhà máy đợc xây dựng nên, tài sản vật
chất của nhà đầu t trực tiếp tăng lên, đồng thời tài sản vật chất, tiềm lực sản xuất
của nền kinh tế cũng tăng thêm.
Lợi ích trực tiếp do sự hoạt động của nhà máy này đem lại hoạt động cho
nhà đầu t là lợi nhuận, còn cho nền kinh tế là thoà mÃn nhu cầu tiêu dùng (cho sản
xuất và cho sinh hoạt) tăng thêm của nền kinh tế, đóng góp cho ngân sách, giải
quyết việc làm cho ngời lao động ... trình độ nghề nghiệp, chuyên môn của ngời
lao động tăng thêm không chỉ có lợi cho chính họ (để có thu nhập cao, địa vị trong
xà hội) mà còn bổ sung cho nguồn lực cã kü tht cho nỊn kinh tÕ ®Ĩ cã thĨ tiếp
nhận công nghệ ngày càng hiện đại, góp phần nâng cao dần trìng độ công nghệ và
kỹ thuật cuả nền sản xuất quốc gia.
Theo nghĩa hẹp, đầu t chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực
ở hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế - xà hộ những kết quả trong tơng lai lớn
hơn các nguồn lực đà sử dụng để đạt đợc các kết quả đó.

Nh vậy, nếu xét trong phạm vi quốc gia thì chỉ có hoạt động sử dụng các
nguồn lực ở hiện tại để trực tiếp làm tăng các tài sản vật chất, nguồn lực và trí tuệ,
hoặc duy trì sự hoạt động của các tài sản và nguồn nhân lực sẵn có thuộc phạm trù
đầu t theo nghĩa hẹp hay thuộc phạm trù đầu t phát triển.
Từ đây ta có định nghĩa về đầu t phát triển nh sau: Đầu t phát triển là hoạt
động sử dụng các nguồn lực tài chính,nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí
tuệ để xây dựng, sữa chữa nhà cửa và cấu trúc hạ tầng, mua sắm thiết bị và lắp đặt
chúng trên nền bệ, bồi dỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thờng
xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt
động của các cơ sở đang tồn tại và t¹o tiỊm lùc míi cho nỊn kinh tÕ - x· hội, tạo
việc làm và nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xà hội.
1.1.2- Những đặc điểm của hoạt động đầu t phát triển.
Hoạt động đầu t phát triển có các đặc điểm khác biệt với các loại hình đầu t
khác là:
- Hoạt động đầu t phát triển đòi hỏi một số vốn lớn và để nằm khê đọng
trong suốt quá trìng thực hiện đầu t. đây là giá phải trả khá đắt của đầu t phát triển.


- Thời gian để tiến hành một công cuộc đầu t cho đến khi các kết quả của nó
phát huy tác dụng thờng đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động xảy ra. đó có
thể là sự biến động về thị trờng cung cấp nguyên vật liệu, sự thay đổi của các chính
sách kinh tế vĩ mô nhà nớc, sự tác động của các yếu tố tự nhiên...
- Thời gian cần hoạt động để có thể thu hồi đủ vốn đà bỏ ra đối với các cơ sở
vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh thờng đòi hỏi nhiều năm tháng và do
đó không tránh khỏi sự tác động 2 mặt tích cực và tiêu cực của các yếu tố không
ổn định về tự nhiên, xà hội, chính trị, kinh tế...
- Các thành quả của hoạt động đầu t phát triển có giá trị sử dụng lâu dài,
nhiều năm, có khi hàng trăm năm, hàng ngàn năm... điều này nói lên giá trị lớn lao
của các thành quả đầu t phát triển.
- Các thành quả của hoạt động đầu t phát triển là các công trình xây dựng sẽ

hoạt động ở ngay nơi mà nó đợc tạo dựng nên. Do đó, các điều kiện về địa hình tại
đó sẽ có ảnh hởng lớn đến quá trình thực hiện đầu t cũng nh tác dụng sau này của
các kết quả đó. Thí dụ: Quy mô đầu t xây dựng nhà máy sàng tuyển than ở khu vực
có mỏ than tuỳ thuộc rất lớn vào trữ lợng than của mỏ. Nếu trữ lợng than của mỏ ít
thì quy mô của nhà máy sàng tuyển không nên lớn để đảm bảo cho nhà máy hàng
năm hoạt động hết công suất với số năm tồn tại của nhà máy theo dự kiến trong dự
án. Đối với các nhà máy thuỷ điện công suất tuỳ thuộc vào trữ lợng nớc nơi xây
dựng công trình. Sự cung cấp điện đều đặn thờng xuyên phụ thuộc nhiều vào tính
chất ổn định của nguồn nớc, không thể di chuyển nhà máy thuỷ điện nh di chuyển
những chiếc máy tháo dời do nhà máy sản xuất từ địa điểm này tới địa điểm khác.
Việc xây dựng các nhà máy ở nơi địa chất không ổn định sẽ không đảm bảo an
toàn trong quá trình hoạt động sau này, thậm chí cả trong quá trình xây dựng.
- Mọi thành quả và hậu quả của quá trình thực hiện đầu t chịu ảnh hởng
nhiều của các yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện địa lý của không
gian.
- Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu t đem lại hiệu quả kinh tế - xà hội cao
đòi hỏi phải làm tốt công tác chuẩn bị đầu t.
1.1.3- Nguồn vốn và nội dung của vốn đầu t.
a- Nguồn vốn đầu t.


Vn đầu t của đất nớc nói chung đợc hình thành từ 2 nguồn cơ bản. đó là vốn
huy động trong nớc và vốn huy động từ nớc ngoài.
- Vốn đầu t trong nớc đợc hình thành từ các nguồn sau đây:
+ Vốn tích luỹ từ ngân sách nhà nớc.
+ Vèn tÝch l cđa c¸c doanh nghiƯp.
+ Vèn tiÕt kiƯm của dân c.
- Vốn huy động từ nớc ngoài bao gồm vốn đầu t trực tiếp và vốn đầu t gián
tiếp.
Vốn đầu t trực tiếp là vốn của các doanh nghiệp, các cá nhân ngời nớc ngoài

đầu t sang các nớc khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý quá trình sử
dụng và thu hồi vốn đà bỏ ra.
Vốn đầu t gián tiếp là vốn của các chÝnh phđ, c¸c tỉ chøc qc tÕ, c¸c tỉ
chøc phi chính phủ đợc thực hiện dới các hình thức viện trợ không hoàn lại, viện
trợ có hoàn lại, cho vay u đÃi với thời gian dài và lÃi suất thấp, vốn viện trợ phát
triển chính thức của các nớc công nghiệp phát triển (ODA).
Nguồn vốn đầu t của các cơ sở:
- Đối với các cơ quan quản lý nhà nớc, các cơ sở hoạt động xà hội phúc lợi
công cộng vốn đầu t do ngân sách cấp ( tích luỹ từ ngân sách và viện trợ qua ngân
sách) vốn đợc viện trợ không hoàn lại trực tiếp cho cơ sở và vốn tự có của cơ sở
(bản chất cũng tích luỹ từ phần tiền thừa do dân đóng góp không dùng đến).
- Đối với các doanh nghiệp quốc doanh, vốn đầu t đợc hình thành từ nhiều
nguồn hơn bao gồm vốn ngân sách (lấy từ phần tích luỹ của ngân sách) vốn khấu
hao cơ bản, vốn viện trợ qua ngân sách, vốn tự có của doanh nghiệp, vốn liên
doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nứơc, vốn phát hành trái phiếu, và các
hình thức huy động vốn khác theo quy định của luật doanh nghiệp.
- Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, nguồn vốn đầu t bao gåm vèn
tù cã, vèn vay, vèn cỉ phÇn, vèn liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài
nớc. Đối với các công ty cổ phần, vốn đầu t ngoài các nguồn vốn trên đây còn bao
gồm tiền thu đợc do phát hành trái phiếu (nếu có đủ ®iỊu kiƯn theo quy ®Þnh lt
doanh nghiƯp).
b- Néi dung cđa vốn đầu t.


Nội dung của vốn đầu t bao gồm các khoản chi phí gắn liền với nội dung
của hoạt động đầu t.
Hoạt động đầu t phát triển chính là quá trình sử dụng vốn đầu t nhằm tái sản
xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật và thực hiện các chi phí gắn liền với sự
hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật vừa đợc tái sản xuất thông qua các hình
thức xây dựng nhà cửa, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt thiết bị máy móc trên

nền bệ, tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản khác, thực hiện các chi phí thờng
xuyên gắn liền với sự ra đời và hoạt động của ác cơ sở vật chất kỹ thuật đó.
Xuất phát từ nội dung hoạt động của đầu t phát triển trên đây, để tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác quản lý việc sử dụng vốn đầu t nhằm đem lại hiệu quả
kinh tế xà hội cao nhất, có thể phân chia vốn đầu t thành các khoản mục sau đây:
- Trên giác độ quản lý vĩ mô vốn đầu t đợc chia thành 4 khoản mục lớn sau.
(1) Những chi phí tạo ra tài sản cố định(mà sự biểu hiện bằng tiền là vốn cố
định).
(2) Những chi phí tạo ra tài sản lu động (mà sự biểu hiện bằng tiền là vốn lu
động) và các chi phí thờng xuyên gắn với chu kỳ hoạt động củacác tài sản cố định
vừa đợc tạo ra.
(3) Những chi phí chuẩn bị đầu t chiếm khoảng 0,3-15% vốn đầu t.
(4) Chi phí dự phòng.
- Trên giác độ quản lý vi mô ở các cơ sở, những khỏan mục trên đây lại đợc
tách thành các khoản chi tiết hơn.
(1)Những chi phí tạo ra tài sản cố định bao gồm:
+ Chi phí ban đầu và đất đai.
+ Chi phí xây dựng sữa chữa nhà cửa, cấu trúc hạ tầng.
+Chi phí mua sắm lắp đặt thiết bị máy móc,dụng cụ, mua sắm phơng tiện
vận chuyển.
+ Chi phí khác.
(2) Những chi phí tạo ra tài sản lu động bao gồm:
+ Chi phí nằm trong giai đoạn sản xuất nh chi phí để mua nguyên vật liệu,
trả lơng ngời lao động, chi phí về điện nớc, nhiên liệu phụ tïng...


+ Chi phí nằm trong giai đoạn lu thông gồm có chi phí sản phẩm dở dang
tồn kho, hàng hoá bán chịu, vốn bằng tiền...
(3) Chi phí chuẩn bị đầu t bao gồm chi phí nghiên cứu cơ hội đầu t, chi phí
nghiên cứu tiền khả thi, chi phí nghiên cứu khả thi, chi phí thẩm định dự án...

(4) Chi phí dự phòng.
1.1.4- Vai trò của đầu t phát triển.
Từ viêc xem xét bản chất của đầu t phát triển, các lý thuyết kinh tế, cả lý
thuyết kế hoạch hoá tập trung và lý thuyết kinh tế thị trờng đều coi đầu t phát triển
là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa khoá của sự tăng trởng. Vai trò
này của đầu t, trên giác độ toàn bộ nền kinh tế của đất nớc đợc thể hiện ở các mặt
sau đây:
1.1.4.1- Đầu t vừa tác động đến tổng cung vừa tác động đến tổng cầu.
- Về mặt cầu: Đầu t là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn
bộ nền kinh tế. Theo số liệu của ngân hàng thế giới, đầu t thờng chiếm khoảng
24-28% trong tổng cơ cấu tổng cầu của các nớc trên thế giới. Đối với tổng cầu, tác
động của đầu t là ngắn hạn. Với tổng cung cha kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu t
làm cho tổng cầu tăng lên (đờng D dịch chuyển sang D) kéo theo sản lợng cân
bằng tăng lên từ Q0 đến Q1 và giá cả của các yếu tố đầu vào cuẩ đầu t tăng từ P0
đến P1 điểm cân bằng dịch chuyển từ E0 đến E1.
- Về mặt cung: Khi thành quả của đầu t phát huy tác dụng, các năng lực đi
vào hoạt động, thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên (đờng S dịch
chuyển sang S) kéo theo sản lợng tiềm năng tăng từ Q1 đến Q2 và do đó giá cả các
sản phẩm giảm từ P1 xuống P2. Sản lợng tăng, giá giảm cho phép tăng tiêu dùng,
tăng tiêu dùng đến lợt mình lại kích thích sản xuất phát triển. Sản xuất phát triển là
nguồn gốc cơ bản để tích luỹ, phát triển kinh tế xà hội, tăng thu nhập cho ngời lao
động, nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xà hội.
P

D

S
E1

P1


S

P2
P0

D

E2
E0


Q0

Q1

Q2

Q

1.1.3.2- Đầu t có tác động hai mặt đến sự ổn định của nền kinh tế:
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu t đối với tổng câù và
đối với tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu t dù là lớn hay
nhỏ đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn
định của nền kinh tế của mọi quốc gia.
Chẳng hạn, khi đầu t tăng lên, cầu của các yếu tố đầu t tăng lên làm cho giá
các hàng hoá có liên quan tăng (giá chí phí vốn, công nghệ, lao động...), đến mức
độ nào đó dẫn đến tình trạng lạm phát, lạm phát làm cho sản xuất đình trệ, đời
sống của ngời lao động gặp nhiều khó khăn do tiền lơng ngày càng thấp hơn, thâm
hụt ngân sách, kinh tế phát triển chậm lại. Mặt khác, đầu t làm cho cầu các yếu tố

có liên quan tăng, sản xuất của các ngành này phát triển thu hút nhiều lao động,
giảm tình trạng thất nghiệp, nâng cao đời sống ngời lao động, giảm tệ nạn xà hội.
Tất cả các tác động này tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế. Ngợc lại khi giảm
đầu t cũng dẫn đến tác động hai mặt, nhng theo chiều hớng ngợc lại so với các tác
động trên đây.
1.1.4.3- Đầu t tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, muốn giữ tốc độ tăng trởng ở mức trung bình
thì tỷ lệ đầu t phải đạt mức từ 15-25% so với GDP tùy thuộc vào ICOR của mỗi nớc.
Vốn đầu t
ICOR =
Mức tăng GDP
Từ đó suy ra:
Vốn đầu t
Mức tăng GDP =
ICOR
Nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu t. ở
các nớc phát triển, ICOR thờng lớn, từ 5-7 do thừa vốn, thiếu lao động, vốn đợc sử
dụng nhiỊu ®Ĩ thay thÕ cho lao ®éng, do sư dơng công nghệ hiện đại có giá cao.
Còn ở các nớc đang phát triển và chậm phát triển ICOR thấp từ 2-3 do thiÕu vèn


thừa lao động nên có thể và cần phải sử dụng lao động để thay thế cho vốn, sử
dụng công nghệ kém hiện đại, giá rẻ.
Chỉ tiêu ICOR của mỗi nớc phụ thuộc vào nhiều nhân tố, thay đổi theo trình
độ phát triển kinh tế và cơ chế chính sách trong níc. Kinh nghiƯm cho thÊy, chØ
tiªu ICOR phơ thc mạnh vào cơ cấu kinh tế và hiệu quả đầu t trong các ngành,
các vùng kinh tế cũng nh phụ thuộc vào hiệu quả chính sách kinh tế nói chung.
Thông thờng ICOR trong nông nghiệp thấp hơn ICOR trong công nghiệp, ICOR
trong giai đoạn chuyển đổi cơ chế chủ yếu do tận dụng năng lực sản xuất.
1.1.4.4- Đầu t với việc tăng cờng khả năng khoa học và công nghệ của đất

nớc.
Công nghệ là trung tâm của nghiệp hoá, đầu t là điều kiện tiên quyết của sự
phát triển và tăng cờng khả năng khoa học công nghệ của nớc ta hiƯn nay. Chóng
ta biÕt r»ng cã 2 con ®êng cơ bản để có công nghệ là tự nghiên cứu phát minh ra
công nghệ và nhập công nghệ từ nớc ngoài. Dù là tự nghiên cứu hay nhập từ nớc
ngoài cân phải có tiền, cần phải có vốn đầu t. Mọi phơng án đổi mới công nghệ
không gắn với nguồn vốn đầu t sẽ là những phơng án không khả thi.
1.1.4.5- Đầu t có vị trí quan trọng ảnh hởng đến việc nâng cao chất lợng
đội ngũ lao động do đó đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế.
Việc đào tạo đội ngũ lao động có chất lợng chuyên môn cao, sản phẩm làm
ra có chất lợng yêu cầu cần phải đợc đầu t vào công tác đào tạo từ cấp thấp nhất
đến cấp cao nhất, chi phí đào tạo ở đây bao gồm chi phí của nhà nớc và chi phí của
dân c cho con em đi học. Và nh vậy, để có đợc đội ngũ công nhân lành nghề, đội
ngũ quản lý giàu kinh nghiệm cần phải thông qua tuyển dụng, chọn lọc,... để tiến
hành khâu này cần phải tốn một khoản chi phí nhất định, khi đó sẽ có đợc đội ngũ
lao động có trình độ chuyên môn, năng suất cao và sản phẩm làm ra có chất lợng
tốt nhất.
1.2- Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.2.1- Cơ cấu kinh tế.
Trong các tài liệu kinh tế có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm cơ
cấu kinh tế. Các cách tiếp cận này thờng bắt đầu từ khái niệm cơ cấu. Là một
phạm trù triết học, khái niệm cơ cấu đợc sử dụng để biểu thị cấu trúc bên trong, tỷ
lệ và mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành của một hệ thống. Cơ cấu đợc hiểu


nh là tập hợp những mối quan hệ liên kết hữu cơ, các yếu tố khác nhau của một hệ
thống nhất định. Cơ cấu là thuộc tính của hệ thống, do đó khi nghiên cứu cơ cấu
phải đứng trên quan điểm hệ thống.
Một cách tiếp cận cho rằng: Cơ cấu kinh tế hiểu một cách đầy đủ là một
tổng thể hƯ thèng kinh tÕ bao gåm nhiỊu u tè cã quan hệ chặt chẽ với nhau trong

những không gian và thời gian nhất định, trong những điều kiện kinh tế xà hội nhất
định, đợc thể hiện cả về mặt định tính lẫn định lợng, cả về số lợng và chất lợng phù
hợp với các mục tiêu đợc xác định của nỊn kinh tÕ.
Trong c¬ cÊu kinh tÕ cã sù thèng nhất biện chứng giữa lực lợng sản xuất và
quan hệ sản xuất. Theo Mác, cơ cấu kinh tế của xà hội là toàn bộ những quan hệ
sản xuất phù hợp với trình độ phát triển nhất định của lực lợng sản xuất vật chất. Vì
vậy, có thể hiểu: Cơ cấu kinh tế là tổng thể các quan hệ chủ yếu về chất l ợng và
số lợng tơng đối ổn định của các yếu tố kinh tế hoặc các bộ phận của lực lợng
sản xuất và quan hệ sản xuất trong quá trình tái sản xuất xà hội với những điều
kiện kinh tế, xà hội nhất định.
Mục tiêu của nghiên cứu cơ cấu kinh tế đó là:
- Để xác định đợc các mối quan hệ tỷ trọng giữa các yếu tố cấu thành của
nền kinh tế, những tồn tại và vớng mắc trong nền kinh tế cũng nh nguyên nhân của
nó.
- Xác định xu hớng phát triển của nền kinh tế.
- Đề ra các phơng hớng và giải pháp thực thi để đa nền kinh tế đến một cơ
cấu phù hợp hơn.
Từ việc tiếp cận cơ cấu kinh tế theo các cách trên, có thể thấy cơ cấu kinh tế
có các đặc trng chủ yếu sau:
Thứ nhất: Cơ cấu kinh tế mang tính khách quan, luôn luôn phản ánh và chịu
sự tác động của các quy luật khách quan. Vai trò của yếu tố chủ quan là thông qua
nhận thức ngày càng sâu sắc những quy luật đó, phân tích đáng giá những xu hớng
phát triển khác nhau, thậm chí mâu thuẫn nhau để tìm ra phơng án thay đổi cơ cấu
cho phù hợp với những điều kiện cụ thể của đất nớc, cũng nh của từng địa phơng
từng vùng, từng ngành trong quá trình phát triển kinh tế. Đối với một quốc gia hay
một ngành, một địa phơng cơ cấu kinh tế đợc nhận thức và phản ánh dới chiến lỵc


phát triển kinh tế xà hội, ở các chơng trình dự án, kế hoạch phát triển của nhà nớc,
của ngành hay của địa phơng.

Thứ hai: Cơ cấu kinh tế mang tÝnh lÞch sư x· héi, thùc tÕ cho thÊy nỊn kinh
tế chỉ phát triển đợc khi xác định đợc một mối quan hệ cân đối giữa các bộ phận
của quá trình tái sản xuất xà hội và phân công lao động xà hội. Cơ cấu kinh tế gắn
liền với sự biến đổi không ngừng của bản thân các yếu tố, các bộ phận trong nền
kinh tế và mối quan hệ giữa chúng chỉ khi nào giải quyết tốt mới diễn ra trôi chảy
và đạt hiệu qủa cao.
Thứ ba: Cơ cấu kinh tế luôn vận động và phát triển ngày càng hợp lý hơn,
hoàn thiện hơn và đạt hiệu quả cao hơn. Đó là sự vận động và phát triển không
ngừng của lực lợng sản xuất và phân công lao động xà hội ngày càng ở trình độ
cao hơn, phạm vi ngày càng mở rộng hơn. Khi tiến bộ khoa học và kỹ thuật công
nghệ tác động làm cho lực lợng sản xuất và cấu trúc của nó có sự biến ®ỉi vỊ chÊt,
khi ®ã sÏ t¹o ®iỊu kiƯn cho con ngời ý thức để thực hiện có hiệu quả chiến lợc phát
triển đồng bộ, hợp lý trong quá trình tái sản xuất xà hội ở từng giai đoạn lịch sử cụ
thể.
Thứ t: Cơ cấu kinh tế vận động theo hớng ngày càng tăng cờng mở rộng sự
hợp tác, phân công lao động trong nớc và quốc tế. Trong nền kinh tế thị trờng, sự
vận động khách quan của cơ cấu kinh tế theo hớng mở rộng sự hợp tác và phân
công lao động diễn ra không chỉ ở trong phạm vi mỗi ngành, mỗi vùng, mỗi quốc
gia mà còn mở rộng ra các nớc trong khu vực và trên thế giới. Do đó, mỗi quốc gia
muốn phát triển nhanh cần xác định đợc cơ cấu kinh tế trên cơ sở xác định đợc lợi
thế của mình gắn với thị trờng trong nớc và quốc tế, nhằm tạo cơ cấu kinh tế hợp
lý, thúc đẩy nhanh quá trình quốc tế hoá nền kinh tế quốc dân.
Cơ cấu kinh tế còn là một phạm trù trừu tợng, muốn nắm vững bản chất của
cơ cấu kinh tế và thực thi các giải pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế có hiệu
quả cần xem xét từng loại cơ cấu cụ thể của nền kinh tế quốc dân:
+ Cơ cấu ngành kinh tế: Là tổ hợp các ngành hợp thành các tơng quan tỷ lệ,
biểu diễn mối liên hệ giữa các ngành của nền kinh tế quốc dân nh giữa nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ. Trong mỗi cơ cấu ngành lại phân chia thành ngành
nhỏ hơn và cơ cấu nhất định,cơ cấu nhỏ nằm trong cơ cấu lớn. Cơ cấu ngành phản



ánh phần nào trình độ phân công lao động xà hội chung của nền kinh tế và trình
độ phát triển của lực lợng sản xuất.
Thay đổi mạnh mẽ cơ cấu ngành là nét đặc trng của các nớc đang phát triển,
xu hớng vận động của cơ cấu kinh tế ngành theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá là giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp (nông - lâm - ng nghiệp), tăng tỷ trọng
ngành công nghiệp (công nghiệp và xây dựng ) và dịch vụ (thơng mại, du lịch , bu
điện...) trên hai phơng diện chủ yếu là giá trị sản xuất và lực lợng lao động xà hội.
+ Cơ cấu vùng kinh tế: Nếu cơ cấu ngành kinh tế hình thành từ quá trình
phân công lao động xà hội và chuyên môn hoá sản xuất thì cơ cấu kinh tế lÃnh thổ
(vùng) lại đợc hình thành từ việc bố trí sản xuất theo không gian địa lý.
Cơ cấu kinh tế vùng thể hiện sự phân công lao động xà hội trên lÃnh thổ với
lợi thế về điều kiện tự nhiên, kinh tế,xà hội của mỗi vùng mà hình thành các vùng
kinh tế theo hớng sản xuất chuyên môn hoá, đa dạng hoá nhằm khai thác có hiệu
quả các nguồn lực và tiềm năng kinh tế trong vùng, tạo ra sự phát triển nhanh và
bền vững. Trong cơ cấu vùng có sự biểu hiện của cơ cấu ngành trong điều kiện cụ
thể của không gian lÃnh thổ. Xu hớng phát triển của kinh tế vùng thờng là phát
triển nhiều mặt, tổng hợp có u tiên một vài ngành và gắn liền với hình thành sự
phân bố dân c phù hợp với các điều kiện, tiềm năng phát triển kinh tế của lÃnh thổ,
giảm sự chênh lệch giữa các vùng.
+ Cơ cấu thành phần kinh tế: Nếu nh phân công lao động xà hội đà là cơ sở
hình thành cơ cấu ngành và cơ cấu lÃnh thổ, thì chế độ sở hữu lại là cơ sở hình
thành cơ cấu thành phần kinh tế. Cơ cấu thành phần kinh tế là cơ cấu giữa các
thành phần kinh tế Nhà nớc, kinh tế hợp tác, kinh tế t bản nhà nớc, kinh tế cá thể
tiểu chủ và kinh tế t bản t nhân.
Một cơ cấu thành phần kinh tế hợp lý phải dựa trên cơ sở hệ thống tổ chức
kinh tế với chế độ sở hữu có khả năng thúc đẩy sự phát triển của lực lợng sản xuất,
thúc đẩy sự phân công lao động xà hội.. theo nghĩa đó, cơ cấu thành phần kinh tế
cũng là một nhân tố tác động đến cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu lÃnh thổ. Sự tác
động đó là một biểu hiện sinh động của mối quan hệ giữa các loại cơ cấu trong nền

kinh tế.
Ngoài ba cơ cấu chính nói trên, cơ cấu kinh tế còn bao gồm cơ cấu kinh tế
kỹ thuật, cơ cấu tái sản xuất và cơ cấu các yếu tố cấu thành nền sản xuất xà hội nh


cơ cấu lao động, cơ cấu thị trờng, cơ cấu hàng hoá dới hình thức hiện vật và giá
trị...
Tóm lại, cơ cấu kinh tế thể hiện sự phát triển của mỗi quốc gia, mỗi vùng,
của từng địa phơng, cơ sở, trong đó cơ cấu ngành kinh tế có vai trò quan trọng hơn
cả. cơ cấu ngành và thành phần kinh tế chỉ có thể đợc chuyển dịch đúng đắn trên
phạm vi không gian lÃnh thổ và trên phạm vi cả nớc. Cơ cấu vùng có ý nghĩa đối
với việc quy hoạch chiến lợc phát triển kinh tế xà hội đảm bảo sự phát triển cân đối
hài hoà giữa các vùng miền, đồng thời phát huy đợc tiềm năng lợi thế của từng
vùng. Cơ cấu thành phần kinh tế phù hợp tạo nội lực thúc đẩy kinh tế tăng trởng và
phát triển. Cơ cấu theo quy mô công nghệ là động lực thúc đẩy nhanh chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
1.2.2 Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Cơ cấu kinh tế thay đổi theo từng thời kỳ phát triển bởi các yếu tố hợp thành
cơ cấu kinh tế không cố định. Đó là sự thay đổi về số lợng các ngành hoặc sự thay
đổi về quan hệ tỷ lệ giữa các ngành, các vùng, các thành phần kinh tế do sự xuất
hiện, biến mất của một số ngành và tốc độ tăng trởng giữa các yếu tố cấu thành cơ
cấu kinh tế là không đồng đều.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đơn giản có thể hiểu là sự thay đổi tỷ trọng
các ngành, vùng trong tổng giá trị sản phẩm GDP của nền kinh tế trong một giai
đoạn phát triển nhất định. Đây không phải đơn thuần là sự thay đổi vị trí, mà là
sự biến đổi cả về lợng và chất trong nội bộ cơ cấu. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
phải dựa trên cơ sở một cơ cấu hiện có, do đó nội dung của chuyển dịch cơ cấu
kinh tế là cải tạo cơ cấu cũ lạc hậu hoặc cha phù hợp để xây dựng một cơ cấu mới
tiên tiến, hoàn thiện và bổ sung cơ cấu cũ nhằm biến cơ cấu cũ thành cơ cấu mới
hiện đại và phù hợp hơn. Nh vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế về thực chất là sự

điều chỉnh cơ cấu trên 3 mặt biểu hiện của cơ cấu kinh tế, nó gắn liền với quá trình
phân công lao động xà hội, sự biến đổi của lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất
phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất.
Đặc biệt Công nghiệp hoá là quá trình chuyển đổi các hoạt động sản xuất
kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xà hội từ sử dụng lao động thủ công là
chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phơng
tiện và phơng pháp tiên tiến, hiện đại hoá dựa trên sự phát triển của công
nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động xà hội cao”. Tõ


đó có thể nhận thấy, bản chất của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá không
đơn giản là tăng thêm tốc độ và tỷ trọng của ngành công nghiệp mà là quá trình
chuyển dịch cơ cấu gắn với đổi mới công nghệ, tạo nền tảng cho tăng trởng nhanh,
hiệu quả, lâu bền của nền kinh tế và chính sự chuyển dịch cơ cấu nhằm tạo ra cơ
cấu kinh tế hợp lý đó cũng chính là nội dung của công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nớc ta có các đặc điểm:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá là quá
trình có tính quy luật phổ biến ở tất cả các nớc, song trong mỗi giai đoạn khác
nhau của sự phát triển, qúa trình này cũng có những đặc điểm riêng, đòi hỏi phải đợc các chủ thể nhận thức đúng đắn và có ứng sử phù hợp. ở nớc ta hiện nay, quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế có những đặc điểm chủ yếu sau:
- Chúng ta vẫn đang ở trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, tuy rằng thời gian qua chúng ta đà có những bớc chuyển biến mạnh
mẽ. Biểu hiện chủ yếu của đặc trng này là nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu nói chung, tỷ trọng công nghiệp có tăng song cha đạt mức mong
muốn. Trong nội bộ 3 nhóm ngành lớn, cơ cấu ngành có sự thay đổi theo hớng tích
cực, có tác động bớc đầu đối với sự phát triển chung của nền kinh tế quốc dân,
song cha vững chắc, cha đáp ứng đợc yêu cầu của sự hội nhập quốc tế và khu vực.
Trong nội bộ các nhóm ngành, trình độ trang bị kỹ thuật còn thấp, do vậy năng
suất lao động rất hạn chế, cha phát triển tơng xứng với tiềm năng sẵn có của đất nớc.
- Nền kinh tế Việt Nam bớc sang giai đoạn mới về chất, giai đoạn mà sự

phát triển theo chiều rộng, đòi hỏi nền kinh tế và từng nhóm ngành phải chuyển hớng sang tìm kiếm và khai thác các yếu tố phát triĨn theo chiỊu s©u. Thùc tÕ cho
thÊy ë níc ta, sự phát triển của ngành công nghiệp (bao gồm cả công nghiệp và xây
dựng) là do kết quả đầu t lớn của nhiều năm trớc đó của nhà nớc cho một số ngành
quan trọng nh dầu khí, xi măng, dệt may... đà tạo nên sự tăng tốc của sản xuất
công nghiệp quốc doanh. ĐÃ đến lúc cần đầu t khai thác đầu t nớc ngoài để phát
triển theo chiều sâu: Xây dựng nhà máy lọc hoá dầu, công nghiệp chế biến, cơ khí
chế tạo... đó là những khởi động bớc đầu theo hớng này và chắc chắn sẽ có tác
động tích cực đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên cơ sở khai thác các yếu
tố phát triển theo chiỊu s©u.


- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nớc ta theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá diễn ra trong bối cảnh của quá trình chuyển đổi kinh tế, tính chất giao thời của
quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý ảnh hởng đến nhiều mặt của đời sống kinh tế
xà hội. Trong giai đoạn này, một số yếu tố của cơ chế mới từng bớc đợc hình
thành, song vẫn cần có thời gian để củng cố, khẳng định các yếu tố của cơ chế cũ
vẫn còn hiện diện và vẫn còn phát huy vai trò của nó trong nền kinh tế, nhiều yếu
tố quản lý ở tầm chiến lợc vẫn cha đợc xác định rõ nét.
- Một điều khó khăn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nớc ta hiện nay là
trong khi cần chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, sớm hình thành cơ cấu mới tích
cực để hội nhập thì lại thiếu các yếu tố cơ bản cho sự phát triển: thiếu vốn, trình độ
kỹ thuật công nghệ thấp kém, lao động trình độ thấp... Bởi vậy các khó khăn bất
cập xảy ra thờng xuyên trong tiến trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế là điều tất yếu
và đòi hỏi chúng ta phải có các giải pháp và điều kiện điều chỉnh thích hợp.
- Việt Nam đi vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá ®Êt níc trïng vµo
thêi ®iĨm thÕ giíi ®ang diƠn ra những thay đổi lớn về chính trị và kinh tế. Cuộc
cách mạng khoa học công nghệ đà và đang thúc đẩy mạnh mẽ quá trình chuyên
môn hoá và đa dạng hóa giữa các quốc gia làm cho lực lợng sản xuất đợc quốc tế
hoá ngày càng cao. đặc điểm này đòi hỏi các nớc đều phải nỗ lực hội nhập vào xu
thế chung, điều chỉnh chính sách theo hớng mở cửa. Quán triệt đặc điểm này là

yếu tố quan trọng để chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hớng và có hiệu quả.
1.3- Yêu cầu khách quan của chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là qúa trình làm thay đổi cấu trúc và mối liên hệ
của một nền kinh tế theo một chủ đích và phơng hớng nhất định. Hiện nay ở nớc ta
tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá vì mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xà hội
công bằng văn minh. ở các địa phơng tiến hành chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng đẩy mạnh sản xuất hàng hoá, khai thác tối đa thế mạnh của địa phơng, từng bớc phát triển công nghiệp và khoa học công nghệ, nhằm thu đợc giá trị kinh tế và
những kết quả cao nhất.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá là
quá trình biến đổi cơ cấu kinh tế từ chỗ cơ cấu là nông nghiệp lạc hậu sang cơ
cấu công - nông nghiệp và dịch vụ hiện đại, khai thác thế mạnh của địa phơng,
sản xuất theo hớng hàng hoá, phát triển công nghiệp và khoa học công nghệ để


thu đợc giá trị và hiệu quả kinh tế cao nhất. Do vậy quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ở nớc ta theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đang trở thành một nhiệm
vụ quan trọng và cấp thiết bởi các lý do sau:
- Đất nứơc chuyển mạnh sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc phát triển theo định hớng xà hội chủ nghiÃ. Phơng hớng này đòi hỏi là phải
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế tất yếu phải gắn
với công nghiệp hoá, hiện đại hoá mới sử dụng đợc nhiều lợi thế so sánh của nớc
công nghiệp chậm phát triển, nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng trởng và phát triển nền
kinh tế, rút ngắn khoảng cách với các nớc trong khu vực và trên thế giới.
- Thực tiễn nớc ta vẫn trong tình trạnh sản xuất nhỏ, cơ sở vật chất kỹ thuật
còn thấp kém và nhỏ bé, công nghệ lạc hậu... sản phẩm hàng hoá sản xuất ra có
chất lợng kém, không có khả năng cạnh tranh, khó tiêu thụ, đời sống của nhân dân
gặp nhiều khó khăn... Để giải quyết căn bản những tồn tại trên, đồng thời với đổi
mới cơ chế quản lý kinh tế phải đổi mới cả cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá mới có thể giải quyết đợc.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng và dịch vụ cho sản xuất đời sống còn thấp kém so
với các nớc trong khu vực và trên thế giới, cản trở sự phát triển về nhiều mặt, nhất
là phát triển thị trờng trong nớc và mở rộng hợp tác quốc tế. Trong nhiều lĩnh vực,

nhiều ngành kinh tế còn thấp kém làm cho nền kinh tế cha vững chắc. tài nguyên
thiên nhiên có nhiều, lực lợng lao động dồi dào nhng cha có khả năng khai thác và
sử dụng có hiệu quả. Để giải quyết những tồn đọng trên, giải pháp duy nhất là phải
công nghiệp hoá, hiện đại hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế để mở đờng cho sản
xuất phát triển.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá là để
tận dụng tận cơ hội, vợt qua thử thách, khắc phục và tránh đợc các nguy cơ: tơt hËu
vỊ kinh tÕ, ®i chƯch híng x· héi chđ nghÜa, quan liªu bao cÊp... nh»m thùc hiƯn
mơc tiªu cđa đảng đề ra là Dân giàu, nớc mạnh, xà hội công bằng văn minh.
1.4- Định hớng cơ bản chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá cần phải theo các định hớng cơ bản sau:


- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải theo định hớng xà hội chủ nghĩa để điều
chỉnh các hoạt động và bớc đi trong quá trình thực hiện gắn với ®iỊu kiƯn kinh tÕ
x· héi cđa tõng vïng, tõng ngµnh, các lĩnh vực cụ thể, tuân theo quy luật kinh tế
đặc thù, nhận thức thay đổi cấu trúc kinh tế cho phù hợp.
- Lấy hiêu quả kinh tế làm mục tiêu cơ bản chi phối quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, vì hiệu quả kinh tế xà hội phản ánh sự thống nhất biện chứng giữa
hiệu quả kinh tế và hiệu quả xà hội, liên quan đến sự hình thành và phát triển của
kinh tế thị trờng theo định hớng xà hội chủ nghĩa.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá phải gắn với hiện
đại hoá, triệt để khai thác lợi thế của nớc phát triển muộn về công nghiệp, vơn lên
hoà nhập vào xu hớng khu vực hóa, toàn cầu hoá, nhanh chóng ứng dụng những
thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại vào sản xuất,đẩy nhanh tốc độ tăng trởng và
phát triển kinh tế xà hội, rút ngắn khoảng cách với các nớc phát triển, đủ sức thực
hiện sự phân công lao động và hợp tác quốc tế trong khu vực và trên thế giới.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá phải

gắn với quá trình hình thành và phát triển kinh tế thị trờng. Nền kinh tế thị trờng là
hình thái kinh tế văn minh hiện đại mà nhân loại đạt đợc, nó phản ánh mối quan hệ
hàng hoá - tiền tệ, là điểm căn bản giúp ta phân biệt sự khác nhau của công nghiệp
trong cơ chế cũ trớc đây với công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay.
- Chuyển dịch cơ cấu phải đặt trong sự gắn bó, tác động qua lại giữa cơ cấu
ngành, cơ cấu vùng lÃnh thổ, cơ cấu giữa nông thôn và thành thị, giữa các thành
phần kinh tế, cơ cấu kinh tế giữa trong nớc và ngoài nớc. Vì nó bắt nguồn từ yêu
cầu phát triển ngày càng tăng của các ngành dịch vụ và khai thác lợi thế so sánh
giữa các vùng, chủ động đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế nhà nớc,
kinh tế hợp tác dần trở thành nền tảng của xà hội. Mở rộng các hình thức liên
doanh liên kết trong và ngoài nớc giữa các thành phần kinh tế tạo ra sự gắn bó đẩy
nhanh tăng trởng và phát triển kinh tế đi đôi với giải quyết các vấn để xà hội.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá phải
lấy việc phát huy nhân tố con ngời làm động lực cơ bản cho sự phát triển kinh tế
nhanh và bền vững, phải kết hợp hài hoà giứa công nghệ truyền thống với công
nghệ hiện đại, đồng thời tranh thủ đột phá ở những khâu, những ngành có ý nghĩa


quyết định để tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu, phù hợp với đặc điểm và điều kiện
lịch sử cụ thể của nớc ta.
1.5- Đầu t đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.5.1 Các nhân tố ảnh hởng.
Xác định và thực hiện các phơng hớng và biện pháp nhằm chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá là một trong những nhiệm vụ
quan trọng của quản lý nhà nớc về kinh tế. Để thực hiện nhiệm vụ này cần phải
nghiên cứu và phân tích kỹ các nhân tố ảnh hởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế. Các nhân tố ảnh hởng rất đa dạng và phong phú, tác động một cách đan
xen, tổng hợp và nhiều chiều. Do vậy, có nhiều cách phân loại nhân tố ảnh hởng
Cách thứ nhất: Các nhân tố ảnh hởng đợc chia thành hai nhóm: Nhóm các
nhân tố tự nhiên và nhóm các nhân tố xà hội.

Thiên nhiên là điều kiện chung của sản xuất, đồng thời cũng là những t liệu
sản xuất, t liệu tiêu dùng, ảnh hởng của tự nhiên đến cơ cấu kinh tế là tất yếu. Sự
phát triển của lực lợng sản xuất làm cho khả năng, trình độ chế ngự tự nhiên của
con ngời đợc tăng lên, cuộc sống của con ngời bớt phụ thuộc vào những biến động
bất thờng và sự phân bố không đồng đều của tài nguyên, nhng nền sản xuất xà hội
thì trớc sau vẫn phụ thuộc, gắn bó và tác động tới tự nhiên. Vị trí địa lý, điều kiện
tự nhiên ảnh hởng lớn đến việc hoạch định chính sách đầu t cho từng vùng, ngành
nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với điều kiện tự nhiên, hạn chế khó
khăn, phát huy đợc lợi thế so sánh của vùng, ngành.
Ngày nay, nhân tố kinh tế xà hội mới là nhân tố ảnh hởng quyết định đến
việc đầu t nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế; các nhân tố đó bao gồm: Trình độ phát
triển của một quốc gia(nguồn lực lao động, vốn để đầu t, trình độ khoa học công
nghệ, nhu cầu thị trờng...), chính sách phát triển quốc gia, các nhân tố tác động của
quốc tế.
Cách thứ hai: Các nhân tố ảnh hởng đợc chia thành nhóm các nhân tố bên
trong và nhóm các nhân tố bên ngoài.
Nhóm các nhân tố bên trong bao gồm toàn bộ tiềm năng có thể huy động,
cách thức sử dụng tiềm năng, những tác động thúc đẩy hay hạn chế đến quá trình
phát triển.


Nhóm các nhân tố bên ngoài bao gồm tất cả những yếu tố kinh tế, chính trị
quốc tế có ảnh hởng tích cực hay tiêu cực đến quá trình phát triển của đất nớc nh
môi trờng đầu t, luật pháp, mức độ ổn định chính trị trong và ngoài nớc.
Các nhân tố bên ngoài tuy có ảnh hởng đáng kể, song các nhân tố bên trong
mới có tính chất quyết định, nó không chỉ tác động vào khả năng huy động và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực bên trong mà còn quyết định cả việc huy động và
sử dụng các nguồn lực bên ngoài hoặc hạn chế những tác động tiêu cực của các
nhân tố trong việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Cách thứ ba: Các nhân tố ảnh hởng đợc chia thành các nhân tố chủ quan và

các nhân tố khách quan.
Nhóm các nhân tố chủ quan là các vấn đề có liên quan đến chính sách tác
động của nhà nớc, đó là việc lựa chọn chiến lợc phát triển, việc cụ thể hoá, tổ chức
thực hiện chiến lợc đó.
Nhóm các nhân tố khách quan chỉ tạo điều kiện hoặc gây cản trở cho quá
trình phát triển, còn chính các nhân tố chủ quan mới quyết định tốc độ, hiệu quả
của quá trình phát triển và đợc thể hiện trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thông qua cách phân loại trên, sẽ tạo điều kiện cho chúng ta hiểu và đánh
giá đúng đắn mức độ ảnh hởng của từng loại nhân tố. Khi phân tích phải đánh giá
đúng đắn cả mặt lợi thế và hạn chế, thời cơ và thách thức do các nhân tố mang đến,
phạm vi và mức độ tác động khác nhau của từng nhân tố đến chuyển dịch cơ cấu
kinh tế. Trong các nhân tố ảnh hởng đến đầu t chuyển dịch cơ cấu kinh tế cần lu ý
các nhân tố sau:
- Sự phát triển của các loại thị trờng trong và ngoài nớc: Cần khẳng định
ngay rằng thị trờng có ảnh hởng trực tiếp đến việc hình thành và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, trớc hết đó là cơ cấu ngành. Bởi lẽ thị trờng là yếu tố hớng dẫn và điều
tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Yêu cầu đòi hỏi của
thị trờng cần phải đợc các doanh nghiệp đáp ứng, xuất phát từ đó, các doanh
nghiệp sẽ có định hớng đầu t của mình theo các chiến lợc và chính sách kinh
doanh. Sự hình thành và biến đổi nhiệm vụ sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp
do thay đổi chiến lợc đầu t để thích ứng với các điều kiện của thị trờng dẫn tơí từng
bớc thúc đẩy sự hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nớc.


- Các nguồn lực và lợi thế so sánh của đất nớc là cơ sở để hình thành và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách bền vững và có hiệu quả. Trớc hết việc xác
định các ngành mũi nhọn, các ngành cần u tiên phát triển phải dựa trên việc xác
định lợi thế so sánh và các nguồn lực. Khi đó nhà nớc và các doanh nghiệp sẽ có
chiến lợc đầu t phát triển nhằm phát huy các nguồn lực sẵn có, tận dụng lợi thế so
sánh để đầu t hớng về xuất khẩu những sản phẩm có lợi thế, tạo đà hội nhập và

tham gia có hiệu quả vào phân công lao động và hợp tác quốc tế.
- Quan hệ kinh tế đối ngoại và phân công lao động quốc tế, đây là những
nhân tố bên ngoài tác động mạnh mẽ tới sự hình thành cơ cấu của nền kinh tế,
những nơi kém phát triển thì mức độ phụ thuộc bên ngoài về kinh tế cao hơn.
Quá trình phân công lao động quốc tế sẽ di chuyển dòng vốn đầu t từ các nớc phát triển sang các nớc đang phát triển nhằm sử dụng nguồn lao động rẻ, việc
tham gia hợp tác đầu t với nớc ngoài là một điều kiện tốt để chuyển dịch cơ cấu
kinh tÕ híng ngo¹i, híng tíi xt khÈu. Quan hƯ kinh tế đối ngoại phát triển tốt sẽ
là điều kiện để tăng thu hút vốn đầu t nớc ngoài vào trong nớc, góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Mỗi nớc, mỗi vùng,
mỗi địa phơng phải biết thích nghi trên cơ sở tìm lợi thế so sánh trong quan hệ hợp
tác đa phơng để biến tiềm năng thành khả năng, thành hiện thực.
- Tiến bộ khoa học công nghệ không những chỉ tạo ra những khả năng mới
cho sản xuất, đẩy nhanh tốc độ phát triển một số ngành làm tăng tỷ trọng của
chúng trong tổng thể nền kinh tế (làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ) mà còn tạo ra
những nhu cầu mới, đòi hỏi sự xuất hiện một số ngành công nghiệp non trẻ, công
nghệ tiên tiến, do đó có triển vọng phát triển mạnh trong tơng lai.
Trong điều kiện mở cửa và hội nhập, tiến bộ khoa học công nghệ đà cho
phép tạo ra các sản phẩm mới có chất lợng cao, lợng vốn bỏ ra thấp, do đó sức
cạnh tranh trên thị trờng trong nớc và quốc tế tăng lên. Ngoài ra tiến bộ khoa học
công nghệ còn cho phép đầu t vào những ngành đòi hỏi nhiều chất sám, đi sâu
nghiên cứu tạo ra sản phẩm mới có chất lợng cao, đủ sức cạnh tranh trên thị trờng
quốc tế. Kết quả là làm chuyển dịch cơ cấu kinh tÕ nãi chung híng tíi xuÊt khÈu,
thay thÕ nhËp khẩu, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập vào đời
sống kinh tế khu vực và thế giíi.


- Chiến lợc phát triển và cơ chế quản lý kinh tế, đây là nhân tố quyết định
sự hình thành cơ cấu kinh tế. Trong chính sách kinh tế của mỗi nớc đều có hai mặt
cơ bản, đó là chính sách cơ cấu và cơ chế quản lý kinh tế. Muốn phát triển kinh tế
thành công, trớc hết phải xác định đúng mục tiêu chiến lợc, mà tiêu biểu ở đây là

mục tiêu chiến lợc trên phạm vi một quốc gia, ngành, vùng, từ đó có chính sách cơ
cấu phù hợp, gắn với cơ chế quản lý tơng ứng. Cơ cấu kinh tế hình thành và phát
triển trong sự điều chỉnh, chuyển dịch để hoàn thiện, giai đoạn sau ở mức độ cao
hơn giai đoạn trớc.
Cơ cấu kinh tế đợc hình thành từ các nhân tố khách quan và chủ quan cđa
con ngêi, nã cã sù tÝch l vỊ lỵng và biến đổi về chất để phát triển hoàn thiện hơn,
tiến tới một cơ cấu hợp lý theo quy luật lợng đổi-chất đổi trong những điều kiện
và thời gian nhất định. Đây chính là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.5.2- Các xu hớng của chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Có thể nhận thấy đặc trng của cơ cấu kinh tế là luôn luôn vận động và biến
đổi. Sự biến đổi ấy diễn ra rất đa dạng giữa các nớc có những điều kiện kinh tế xÃ
hội và trình độ phát triển khác nhau, tuy nhiên nó vẫn theo những xu híng chung
mang tÝnh quy lt cđa nã. Trong qu¸ trình phát triển kinh tế, để có sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo mục tiêu đà xác định cần phải có sự đầu t thích đáng vào các
ngành, vùng, thành phần kinh tế và trong qúa trình đầu t đó, cơ cấu kinh tế sẽ
chuyển dịch theo các xu híng sau:
- Xu híng chun tõ mét nỊn kinh tÕ khÐp kÝn, tù tóc, tù cÊp sang mét nỊn
kinh tÕ hàng hoá, kinh tế mở. Đây là kết quả tất yếu của quá trình phát triển lực lợng sản xuất và phân công lao động xà hội ngày càng cao.
Cơ cÊu kinh tÕ cã sù chun biÕn vỊ chÊt theo hớng: Từ một nền kinh tế giản
đơn, liên kết lỏng lẻo thành một nền kinh tế có mối liên kết đa dạng và chặt chẽ
trên cơ sở phân công lao động ngày càng cao và sâu sắc. Xu hớng này cho thấy
việc mở rộng hợp tác quốc tế và tham gia có hiệu quả vào quá trình phân công lao
động quốc tế là một tất yếu đối với tất cả mọi quốc gia khi thực hiện chuyển dịch
cơ cấu kinh tế. Thực hiện nền kinh tế mở trên cơ sở sử dụng lợi thế so sánh để vơn
ra thị trờng quốc tế, lợi thế ở đây bao gồm cả lợi thế tuyệt đối và lợi thế tơng đối.
Việc đầu t vốn, nguồn nhân lực cho các ngành có lợi thế trong hoạt động ngoại thơng là con đờng ngắn nhất để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo xu hớng cđa nỊn


×